Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu của tổng công ty công trình giao thông i thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi là: Hồng Ngọc Sơn

Sinh ngày: 10/10/1993

Là học viên cao học lớp 24QLXD12, chuyên ngành Quản lý xây dựng, trường Đại học
Thủy lợi Hà Nội
Xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS Vũ Thanh
Te và T.S Mỵ Duy Thành.
2. Luận văn này không trùng lặp với bất kỳ luận văn nào khác đã được công bố tại
Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong Luận văn hồn tồn trung thực và khách quan.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về Luận văn của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Ngọc Sơn

i


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin chân thành cảm ơn trường Đại học Thủy Lợi trong suốt thời gian nghiên
cứu vừa qua, đã được trang bị thêm những kiến thức cần thiết về các vấn đề kinh tế kỹ thuật. Cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cơ trong trường đã giúp học viên


hồn thiện mình hơn về trình độ chuyên môn.
Đặc biệt học viên xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn - GS.TS Vũ Thanh Te
và TS. Mỵ Duy Thành đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ học viên tận tình trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, học viên cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Cơng
trình, chun ngành Quản lý xây dựng đã cung cấp những kiến thức về chuyên ngành,
giúp học viên có đủ cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và động viên
tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiện thực tế của bản thân chưa
nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý
kiến đóng góp và trao đổi tận tình của các thầy cơ giáo và bạn bè để luận văn được
hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Hoàng Ngọc Sơn

ii

năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ .............................. vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG ......4
1.1 Tổng quan về cơng tác đấu thầu cơng trình xây dựng ..........................................4
1.1.1 Khái niệm công tác đấu thầu trong xây dựng .......................................................4
1.1.2 Vai trị của cơng tác đấu thầu ...............................................................................5
1.1.3 Các hình thức lựa chọn nhà thầu ..........................................................................8
1.1.4 Các phương thức đấu thầu ..................................................................................11
1.2 Tình hình đấu thầu trong giai đoạn vừa qua .......................................................13
1.2.1 Tình hình cơng tác đấu thầu trên thế giới ...........................................................13
1.2.2 Tình hình cơng tác đấu thầu tại Việt Nam ..........................................................14
1.3 Thực trạng công tác quản lý đấu thầu xây dựng cơng trình giao thơng .............19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................21
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ TRONG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG ...............................................................22
2.1 Quy phạm pháp luật trong công tác quản lý đấu thầu xây dựng ........................22
2.1.1 Hệ thống văn bản quy pháp luật về đấu thầu hiện hành .....................................22
2.1.2 Quản lý đấu thầu cơng trình giao thơng theo các văn bản, quyết định liên quan
khác ............................................................................................................................28
2.1.3 Trình tự hoạt động đấu thầu ...............................................................................28
2.2 Cơ sở khoa học trong công tác đấu thầu xây dựng.............................................30
2.2.1 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của doanh
nghiệp xây dựng ............................................................................................................30
2.2.2 Nội dung yêu cầu đối với hồ sơ dự thầu .............................................................35
2.2.3 Các quy trình quản lý chất lượng hồ sơ dự thầu của Nhà thầu ..........................37
2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp .......38
2.3.1 Yếu tố chủ quan ..................................................................................................38

2.3.2 Yếu tố khách quan ..............................................................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................49

iii


CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA TỔNG CƠNG TY CƠNG
TRÌNH GIAO THƠNG I THANH HĨA....................................................................... 50
3.1 Tổng quan về Tổng cơng ty cơng trình giao thơng I Thanh Hóa ....................... 50
3.1.1 Giới thiệu chung về Tổng cơng ty cơng trình giao thơng I Thanh Hóa ............. 50
3.1.2 Cơ cấu tổ chức .................................................................................................... 51
3.1.3 Định hướng phát triển của Tổng cơng ty cơng trình giao thơng I Thanh Hóa
trong giai đoạn 2017 - 2022 .......................................................................................... 51
3.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu của Tổng cơng ty cơng
trình giao thơng I Thanh Hóa ........................................................................................ 52
3.2.1 Kết quả đấu thầu xây lắp của Tổng cơng ty cơng trình giao thơng I Thanh Hóa
trong giai đoạn 2013 - 2016 .......................................................................................... 52
3.2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu xây lắp của Tổng cơng ty
cơng trình giao thơng I Thanh Hóa ............................................................................... 57
3.2.3 So sánh năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu của Tổng cơng ty cơng
trình giao thơng I Thanh Hóa với các đối thủ khác trên cùng địa bàn tỉnh Thanh Hóa 66
3.3 Đánh giá năng lực về cạnh tranh trong công tác đấu thầu của Tổng công ty .... 72
3.3.1 Điểm mạnh ......................................................................................................... 72
3.3.2 Điểm yếu và nguyên nhân .................................................................................. 73
3.3.3 Cơ hội ................................................................................................................. 75
3.3.4 Thách thức .......................................................................................................... 75
3.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong công tác đấu
thầu của Tổng cơng ty cơng trình giao thơng 1 Thanh Hóa .......................................... 75
3.4.1 Cơ sở và nguyên tắc đề xuất các giải pháp ........................................................ 75

3.4.2 Các giải nhằm tăng cường nội lực của Tổng công ty ......................................... 77
3.4.3 Các giải pháp về phương thức cạnh tranh .......................................................... 83
3.4.4 Các giải pháp khác nhằm hỗ trợ cạnh tranh ....................................................... 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 92
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 93

iv


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Biểu đồ thực trạng tình hình đấu thầu trên cả nước năm 2016 ......................16
Hình 1.2 Biểu đồ thực trạng tình hình đấu thầu Bộ Giao thơng vận tải năm 2016 .......20
Hình 2.1 Trình tự hoạt động đấu thầu ...........................................................................29
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng cơng ty cơng trình giao thơng I Thanh Hóa .......51
Hình 3.2 Biểu đồ xác suất trúng thầu của Tổng cơng ty giai đoạn 2013 - 2016 ...........55
Hình 3.3 Biểu đồ tổng tài sản và doanh thu giai đoạn 2013 - 2016 ..............................58
Hình 3.4 Biểu đồ lợi nhuận của Tổng cơng ty giai đoạn 2013 - 2016 ..........................58
Hình 3.5 Biểu đồ phân tích khả năng thanh tốn giai đoạn 2013 - 2016 ......................61
Hình 3.6 Biểu đồ cơ cấu lao động của TCT cơng trình giao thơng I Thanh Hóa .........65
Hình 3.7 Sơ đồ giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu của
Tổng công ty cơng trình giao thơng I Thanh Hóa .........................................................77

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Bảng thống kê công tác đấu thầu trên cả nước năm 2016 ............................. 15
Bảng 1.2 Thống kê công tác đấu thầu của Bộ Giao thông vận tải năm 2016 ............... 19

Bảng 2.1 Văn bản quy phạm pháp luật về công tác đấu thầu ....................................... 22
Bảng 2.2 Chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính .............................................................. 31
Bảng 3.1 Danh sách cơng trình trúng thầu giai đoạn 2013 - 2016 ................................ 53
Bảng 3.2 Danh sách cơng trình trượt thầu giai đoạn 2013 - 2016 ................................ 54
Bảng 3.3 Tổng hợp kết quả đấu thầu của Tổng công ty giai đoạn 2013 - 2016 ........... 55
Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2013 - 2016 ............................ 57
Bảng 3.5 Giá trị ròng của TCT trong giai đoạn 2013 – 2016 ....................................... 59
Bảng 3.6 Quy mô và cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2013 - 2016 .................................... 60
Bảng 3.7 Phân tích khả năng thanh tốn giai đoạn 2013 - 2016 ................................... 61
Bảng 3.8 Bảng thống kê thiết bị máy móc .................................................................... 62
Bảng 3.9 Bảng thống kê nhân lực của TCT cơng trình giao thơng I Thanh Hóa và các
công ty khác trên cùng địa bàn tỉnh Thanh Hóa ............................................................ 65
Bảng 3.10 Kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng của TCT ....................................... 66
Bảng 3.11 Kết quả đấu thầu của TCT đầu tư xây dựng Minh Tuấn ............................. 67
Bảng 3.12 Kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần giao thông 828 ............................... 68
Bảng 3.13 Kết quả đấu thầu của TCT đầu tư phát triển đơ thị Thanh Hóa................... 69
Bảng 3.14: Phân tích năng lực cạnh tranh trong cơng tác đấu thầu của TCT cơng trình
giao thơng I Thanh Hóa với các đối thủ ........................................................................ 70
Bảng 3.15 Ma trận đánh giá khả năng cạnh tranh của các đối thủ ................................ 71
Bảng 3.16 Số lượng máy móc thiết bị cần mua thêm của TCT .................................... 81

vi


DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á


ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BCTC

Báo cáo tài chính

BOT

Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

BT

Xây dựng - Chuyển giao

CP

Chính phủ

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSĐX


Hồ sơ đề xuất

HSMT

Hồ sơ mời thầu

HSYC

Hồ sơ yêu cầu

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

JBIC

Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản



Nghị định

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

PPP

Hình thức đối tác cơng tư


QH

Quốc hội



Quyết định

TCT

Tổng công ty

TT

Thông tư

UNCITRAL

Ủy ban Liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế

USD

Đô la Mỹ

WB

Ngân hàng thế giới

WTO


Tổ chức thương mại thế giới

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới với nền kinh tế thị trường
vận động liên tục và tự do cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn đứng vững được trên thị
trường phải luôn luôn đổi mới về sản phẩm và tổ chức quản lý. Kinh tế thị trường tạo
ra môi trường kinh doanh tự do, dân chủ trong kinh tế bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
Sự thay đổi cơ chế từ kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa làm khơng ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong
sản xuất và kinh doanh, tuy nhiên rất nhiều doanh nghiệp nắm được thời cơ tìm hướng
đi đúng đắn, phát huy thế mạnh, nâng cao hiệu quả kinh doanh, khẳng định được
thương hiệu và phát triển không ngừng trên thương trường.
Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực công nghiệp đặc thù. Một trong những quy luật khắc
nghiệt nhất của thị trường xây dựng đó là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, đấu thầu
là một hình thức tổ chức cạnh tranh. Quá trình phát triển và đi lên của doanh nghiệp
xây dựng phụ thuộc rất lớn vào khả năng đấu thầu và thắng thầu của doanh nghiệp để
đưa lại cho doanh nghiệp của mình những hợp đồng xây dựng có giá trị. Trong thực tế,
hoạt động đấu thầu xây lắp nhiều năm trở lại đây có sự cạnh tranh rất quyết liệt về giá
bỏ thầu, về chất lượng công trình, tiến độ thi cơng, về giá cả… Chính vì vậy, nhà thầu
phải luôn lỗ lực để nâng cao năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu của công ty
mình.
Tổng cơng ty cơng trình giao thơng I Thanh Hóa là một đơn vị thi công tiền thân là
một doanh nghiệp nhà nước được hình thành và phát triển từ thời kỳ kháng chiến
chống Mỹ. Tổng cơng ty đã có gần 50 năm thâm niên hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, với đội ngũ cán bộ, kỹ sư giàu kinh nghiệm, cơng nhân kỹ thuật lành nghề, hệ

thống máy móc trang thiết bị hiện đại và là một trong những đơn vị thi công những
tuyến đường giao thông trọng điểm phục vụ kháng chiến cũng như thời bình.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ cơng sức của mình vào sự phát triển chung
của Tổng cơng ty cơng trình giao thơng I Thanh Hóa trên thị trường xây dựng trong

1


lĩnh vực đấu thầu xây lắp, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu năng lực
cạnh tranh trong công tác đấu thầu của Tổng công ty công trình giao thơng I Thanh
Hóa".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đánh giá về công tác đấu thầu và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu của Tổng công ty cơng trình giao thơng I Thanh
Hóa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý đấu thầu các gói thầu thi cơng xây
dựng cơng trình giao thơng của các Nhà thầu.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu về cơng tác đấu thầu của Tổng cơng
ty cơng trình giao thơng I Thanh Hóa trong phạm vi cả nước.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu kết quả hoạt động đấu thầu trong 4 năm
gần đây và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Dựa trên các giáo trình, các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan
đến công tác đấu thầu, các chuyên đề nghiên cứu đã được công nhận.
- Phương pháp điều tra, thu thập, phân tích các tài liệu liên quan đến cơng tác đấu
thầu.
- Phương pháp thống kê, phân tích đánh giá số liệu: Dựa trên số liệu thực tế thu thập

được, lập biểu đồ phân tích số liệu và đưa ra đánh giá nhận xét.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với thầy hướng dẫn, lãnh đạo trong ngành và các
chuyên gia có kinh nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhất.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học

2


Luận văn đã hệ thống hóa và hồn thiện cơ sở khoa học áp dụng trong đấu thầu để làm
phương pháp luận trong nghiên cứu.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở khoa học và phân tích thực trạng đã đề xuất được những giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu của Tổng công ty công trình giao thơng I
Thanh Hóa.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Xây dựng phương pháp luận trong công tác đấu thầu
- Phân tích rõ được thực trạng cơng tác đấu thầu trong nước và của Tổng cơng ty
cơng trình giao thơng I Thanh Hóa.
- Đề xuất được những biện pháp và giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh trong
cơng tác đấu thầu của Tổng cơng ty cơng trình giao thơng I Thanh Hóa.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRONG XÂY
DỰNG
1.1 Tổng quan về cơng tác đấu thầu cơng trình xây dựng
1.1.1 Khái niệm công tác đấu thầu trong xây dựng
Thuật ngữ "đấu thầu" đã xuất hiện trong thực tế xã hội từ lâu. Năm 1995 theo Từ điển

Bách khoa Việt Nam định nghĩa: Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt, người
muốn xây dựng cơng trình (người gọi thầu) công bố trước các yêu cầu và điều kiện để
xây dựng cơng trình, người dự thầu cơng bố giá mà mình muốn nhận. Người gọi thầu
sẽ lựa chọn người dự thầu nào phù hợp với điều kiện của mình với giá thấp hơn. [1]
Theo Từ điển tiếng Việt (Viện Ngơn ngữ học xuất bản năm 1998) thì đấu thầu được
giải thích là việc "đọ cơng khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được
giao cho làm hoặc được bán hàng (một phương thức giao làm cơng trình hoặc mua
hàng)". Như vậy bản chất của việc đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như là một sự
cạnh tranh để được thực hiện một việc nào đó, một yêu cầu nào đó. [2]
Theo quy định tại Khoản 12, Điều 4, Chương 1, Luật Đấu thầu số 43/2013 được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thơng qua ngày 26 tháng 11 năm 2013,
thì: "Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để
ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư
có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế". Trong đó bên mời thầu: Là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu trong trường
hợp đấu thầu tư vấn nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu
thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, là nhà tư vấn trong
đấu thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà
thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam. [3]

4


Từ đó tác giả thấy thực chất đấu thầu là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh
tế trong việc lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện, nên một phương án xây dựng
có ý nghĩa cần phải đạt được 2 yêu cầu cơ bản: Thứ nhất là dự án cần được hồn thành

trong khn khổ ngân sách cấp thứ hai là nó phải hồn thành đúng tiến độ và phù hợp
với các thông số kỹ thuật đã quy định. Vì vậy đấu thầu là phương pháp so sánh các
phương án tổ chức trên cùng một phương diện như kỹ thuật hay tài chính hoặc là sự
hài hồ giữa các phương diện để chọn lấy một nhà thầu có khả năng. Từ đó sẽ chọn
được một phương án tổ chức thực hiện tốt nhất. Đấu thầu cũng là một hoạt động mua
bán nhưng nó khác những vụ mua bán thơng thường ở chỗ hàng hố mua bán ở đây là
công việc. Người tổ chức đấu thầu (chủ đầu tư) là người mua, nhà thầu là người bán.
Việc tổ chức đấu thầu thể hiện được bản chất trong quan hệ mua bán. Thông qua việc
đấu thầu thể hiện được sự cạnh tranh đó là sự cạnh tranh giữa chủ đầu tư (bên A) với
các nhà thầu (bên B) và cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau. Theo lý thuyết hành vi
của người tiêu dùng thì trong mua bán, người mua với đồng tiền bỏ ra họ bao giờ cũng
hy vọng thu được lợi ích lớn nhất, họ cố gắng đặt mức giá thấp nhất, người bán cũng
vậy với món hàng đem bán họ cố gắng đề cao giá trị món hàng của mình, họ sẽ cố
gắng đặt mức giá cao nhất do đó nảy sinh sự cạnh tranh giữa người mua với người
bán.
1.1.2 Vai trị của cơng tác đấu thầu
1.1.2.1 Vai trò của đấu thầu đối với nền kinh tế quốc dân
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế
Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý nhà nước về đầu tư và
xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng như thất thốt lãng phí vốn đầu tư và các
hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản. Đồng thời đấu thầu xây lắp giúp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của các dự án, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
ngành xây dựng nước ta. Ngoài ra đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các doanh
nghiệp xây dựng cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển
của ngành công nghiệp xây dựng.
- Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất

5



Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà thầu hợp lý nhất và có khả
năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của dự án. Chủ đầu tư sẽ tăng cường được hiệu quả
quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng thất thốt vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá
trình thi công xây lắp.
Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà thầu duy nhất
đồng thời tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật
của bên mời thầu và các nhà thầu.
- Đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình, tạo sự cơng bằng và hiệu quả cao trong xây dựng
Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng
phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và ký kết hợp
đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất
kinh doanh.
Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kỹ thuật, công
nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp khơng chỉ trong một
lần tham gia đấu thầu mà cịn góp phần phát triển mở rộng quy mơ doanh nghiệp dần
dần. Đồng thời để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức
quản lý nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự thầu
cũng như toàn cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Thông qua đấu thầu, các
doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị tài chính, làm giảm
chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong xây dựng hiện nay, hình thức đấu thầu là hình thức cơng bằng nhất, bắt buộc
các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng cao năng lực của mình.
Nhà thầu nào có năng lực cạnh tranh cao sẽ thắng thầu. Chủ đầu tư dựa trên các tiêu
chuẩn được xác định trước để so sánh, lựa chọn nhà thầu, có sự giám sát của cơ quan
có thẩm quyền. Trong sự cơng bằng khách quan như vậy sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành
mạnh, sẽ giúp cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành xây dựng nói riêng và
hiệu quả kinh tế nói chung.

6



1.1.2.2 Vai trò của đấu thầu đối với ngành xây dựng
Trong cơ chế thị trường ngày nay để tồn tại và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp xây dựng cũng phải tham gia vào thị trường xây dựng để tìm kiếm và
giành lấy các dự án, tạo thị trường cho riêng mình. Nhưng khơng giống như các doanh
nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác mà đối tượng sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp xây dựng là các cơng trình xây dựng. Do vậy doanh nghiệp xây dựng
muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh khơng có cách nào khác là tìm kiếm thơng
tin về các dự án đầu tư và tham gia đấu thầu. Nếu khơng tham gia đấu thầu hoặc trượt
thầu thì sẽ không tạo đủ công ăn việc làm cho người lao động, hoạt động sản xuất kinh
doanh có thể bị đình trệ. Vậy có thể nói đấu thầu là tiền đề cơ sở và nền tảng của quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Như chúng ta đã biết dự thầu là
hình thức tham gia cạnh tranh trên thị trường xây dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết
liệt và mạnh mẽ thể hiện ở những khía cạnh:
- Muốn tham gia đấu thầu thì doanh nghiệp phải có uy tín nhất định trên thị trường, bởi
nước ta mới áp dụng đấu thầu không lâu mà phần lớn áp dụng hình thức đấu thầu hạn
chế. Như vậy khi tham gia đấu thầu doanh nghiệp xây dựng có thể thấy được khả năng
và năng lực của mình so với đối thủ để có biện pháp duy trì và nâng cao hơn nữa năng
lực của mình. Từ đó uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, vị thế của
doanh nghiệp ngày càng được cải thiện.
- Khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp xây dựng có điều kiện nâng cao trình độ
chun mơn, kinh nghiệm cho cán bộ cơng nhân viên, tạo điều kiện hoàn thiện về mặt
tổ chức. Đồng thời tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu, doanh nghiệp tạo thêm mối
quan hệ với các chủ đầu tư, cơ quan nhà nước tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh
nghiệp.
Như vậy ta thấy đấu thầu có vai trị hết sức quan trọng, nó là cơ sở, nền tảng, là nhân
tố khơng thể thiếu được trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp tham gia đấu thầu và thắng thầu địi hỏi phải có sự tích luỹ kinh nghiệm, tìm
kiếm thơng tin đa dạng, và điều quan trọng hơn là phải dựa vào năng lực và vị thế của

công ty. Việc tham gia đấu thầu và giành thắng lợi đóng vai trị tích cực trong việc tạo
ra cơng ăn, việc làm, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

7


1.1.3 Các hình thức lựa chọn nhà thầu
1.1.3.1 Đấu thầu rộng rãi
Là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó khơng hạn chế số lượng nhà thầu,
nhà đầu tư tham dự. Trước khi phát hành Hồ sơ mời thầu (HSMT), bên mời thầu phải
thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên tờ báo về đấu thầu và
trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu chậm nhất là 15 ngày
trước ngày phát hành HSMT để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu
phải cung cấp HSMT cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong HSMT
không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc
nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh khơng bình đẳng.
Phạm vi áp dụng: Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu áp dụng trong đấu thầu. Các
hình thức khác chỉ được áp dụng khi có đầy đủ căn cứ và được người có thẩm quyền
chấp thuận trong kế hoạch đấu thầu.
Hình thức này thể hiện tính cạnh tranh cao, tạo cơ hội cho nhiều nhà thầu tham gia, thể
hiện năng lực, có nhiều cơ hội cho việc lựa chọn nhà thầu đáp ứng đủ yêu cầu. Tuy
nhiên, hình thức này chi phí thẩm định sẽ lớn, thời gian kéo dài.
1.1.3.2 Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật
hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Thực hiện đấu thầu hạn chế sẽ tiết giảm nhiều chi phí và thời gian hơn so với đấu thầu
rộng rãi. Tuy nhiên hình thức đấu thầu hạn chế cần đảm bảo số lượng nhà thầu tham
dự. Nếu đến thời điểm đóng thầu khơng đủ số lượng nhà thầu thì bên mời thầu phải có
biện pháp phân tích lựa chọn tình huống mở thầu hay gia hạn thời điểm đóng thầu, xử
lý tình huống theo quy định của pháp luật.

1.1.3.3 Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để
thương thảo hợp đồng. Khi thực hiện chỉ định thầu phải lựa chọn một nhà thầu được
xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải

8


tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định. Trước khi thực hiện
chỉ định thầu thì dự tốn đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định. Hình
thức chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự
cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để đảm bảo bí mật nhà nước; gói thầu cần
triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của
cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơng trình
liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai cơng tác phịng,
chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới
quốc gia, hải đảo;
Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ
nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về cơng nghệ, bản
quyền mà khơng thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử
nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng
được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc cơng trình trúng tuyển hoặc được tuyển
chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi cơng xây dựng
tượng đài, phù điêu, tranh hồnh tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ
khâu sáng tác đến thi cơng cơng trình;
Gói thầu di dời các cơng trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp
quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để

chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng cơng trình;
Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức
được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội trong từng thời kỳ.
Hình thức chỉ định thầu là hình thức lựa chọn nhà thầu tiết kiệm được thời gian và chi
phí nhất. Tuy nhiên hình thức này rất dễ dẫn đến các tình huống tiêu cực trong lựa

9


chọn nhà thầu. Vì vậy, việc áp dụng hình thức này chỉ xảy ra trong các trường hợp lựa
chọn nhà thầu để thi cơng các cơng trình đặc biệt hoặc cấp bách.
1.1.3.4 Chào hàng cạnh tranh
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy
định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thơng dụng, đơn giản;
- Gói thầu mua sắm hàng hóa thơng dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật
được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
- Gói thầu xây lắp cơng trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
- Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
- Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
1.1.3.5 Mua sắm trực tiếp
Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc
cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác. Mua sắm
trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký
hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
- Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mơ nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã

ký hợp đồng trước đó;
- Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp khơng được
vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng
trước đó;
- Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua
sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó khơng có khả năng tiếp tục thực
hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu
khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo HSMT

10


và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
1.1.3.6 Tự thực hiện
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong
trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính
và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
1.1.3.7 Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
Căn cứ vào tính chất đặc thù của gói thầu mà khơng thể áp dụng được hoặc không đủ
điều kiện áp dụng trong các hình thức lựa chọn nhà thầu ở trên, chủ đầu tư trình Thủ
tướng Chính phủ phương án lựa chọn nhà thầu trên cơ sở báo cáo mục tiêu cạnh tranh
và hiệu quả kinh tế, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành để có ý
kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1.1.3.8 Tham gia thực hiện của cộng đồng
Đây là một hình thức mới của Luật Đấu thầu năm 2013 so với luật đấu thầu 2005.
Hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng phù hợp với thực tiễn, nhằm thúc đẩy sản
xuất trong nước phát triển và tạo việc làm cho người lao động trong nước. Cộng đồng
dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện tồn
bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp:

- Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm
nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn;
- Gói thầu quy mơ nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có
thể đảm nhiệm.
1.1.4 Các phương thức đấu thầu
1.1.4.1 Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
Những trường hợp áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mơ nhỏ;
- Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng

11


hóa, xây lắp;
- Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
- Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
- Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Phương thức thực hiện:
- Nhà thầu, nhà đầu tư nộp Hồ sơ dự thầu (HSDT), Hồ sơ đề xuất (HSĐX) gồm đề
xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu (HSMT), Hồ
sơ yêu cầu (HSYC);
- Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ HSDT, HSĐX.
1.1.4.2 Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
Những trường hợp áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ
phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
- Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.

Phương thức thực hiện:
- Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời HSĐX về kỹ thuật và HSĐX về tài chính riêng
biệt theo yêu cầu của HSMT;
- Việc mở thầu được tiến hành hai lần. HSĐX về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời
điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở HSĐX
về tài chính để đánh giá.
1.1.4.3 Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
Những trường hợp áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ: Đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô
lớn, phức tạp.
Phương thức thực hiện:
- Giai đoạn một: Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo u cầu
của HSMT nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia
giai đoạn này sẽ xác định HSMT giai đoạn hai.
12


- Giai đoạn hai: Nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp HSDT. HSDT bao
gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của HSMT giai đoạn hai,
trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
1.1.4.4 Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
Những trường hợp áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ: Đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật,
cơng nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
Phương thức thực hiện:
- Giai đoạn một: Nhà thầu nộp đồng thời HSĐX về kỹ thuật và HSĐX về tài chính
riêng biệt theo yêu cầu của HSMT. HSĐX về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm
đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn
này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với HSMT và danh sách nhà
thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. HSĐX về tài chính sẽ

được mở ở giai đoạn hai.
- Giai đoạn hai: Các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp
HSDT. HSDT bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của
HSMT giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn
này, HSĐX về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với HSDT
giai đoạn hai để đánh giá.
1.2 Tình hình đấu thầu trong giai đoạn vừa qua
1.2.1 Tình hình cơng tác đấu thầu trên thế giới
Trên thế giới, ngành xây dựng luôn được coi là ngành kinh tế quan trọng, là bộ phận
không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân.
Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, nó tuân theo các quy luật khách
quan của thị trường như quy luật cung - cầu, quy luật giá cả - giá trị. Thông qua hoạt
động đấu thầu, những người mua (Bên mời thầu) có nhiều cơ hội để lựa chọn những
người bán phù hợp với mình, mang lại hiệu quả cao nhất, xứng đáng với giá trị của
đồng tiền mà người mua sẵn sàng bỏ ra. Đồng thời những người bán (Nhà thầu) có
nhiều cơ hội để cạnh tranh nhằm đạt được các hợp đồng, có thể cung cấp các hàng hóa

13


sản xuất ra, cung cấp các cơng nghệ mà mình có hoặc các dịch vụ mà mình có khả
năng đáp ứng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Thơng qua đấu thầu, các hoạt động kinh tế
đều được kích thích phát triển như các ngành sản xuất trực tiếp, các ngành công
nghiệp phụ trợ, chế biến. Với việc nhiều nhà thầu đứng vai trò tổng thầu để kết hợp
được các nhà chế tạo, nhà sản xuất, các chuyên gia tư vấn nhằm thực hiện các gói thầu
quy mơ lớn, tổng hợp nhiều lĩnh vực đã làm cho hoạt động kinh tế được diễn ra theo
hướng chun mơn hóa sâu và đa phương hóa rộng. Với tầm quan trọng của cơng tác
đấu thầu là nhằm quản lý việc chi tiêu, sử dụng các nguồn tiền một cách có hiệu quả
nên trên thế giới hiện nay các định chế tài chính đều áp dụng các quy định về đấu thầu
để giải ngân đối với các khoản tài trợ cho các quốc gia vay vốn. Có thể kể đến các quy

định trên thế giới về đấu thầu mua sắm như Luật mẫu về Đấu thầu của UNCITRAL
(Liên hợp quốc), Hiệp định Mua sắm chính phủ của WTO, Hướng dẫn đấu thầu mua
sắm của WB, ADB, JBIC… Bên cạnh đó, hầu hết các quốc gia cũng đều có các quy
định riêng về đấu thầu theo các hình thức khác nhau có thể là luật, nghị định, sắc lệnh.
1.2.2 Tình hình cơng tác đấu thầu tại Việt Nam
1.2.2.1 Tình hình hoạt động đấu thầu tại Việt Nam
Đấu thầu là một trong những phương thức kinh doanh mang lại hiệu quả cao, nó thúc
đẩy phương thức sản xuất phát triển, mang lại rất nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế
quốc dân. Thông qua công tác đấu thầu thì việc quản lý trong lĩnh vực đầu tư công của
nhà nước ngày càng được nâng cao, nguồn vốn của nhà nước được sử dụng có hiệu
quả, hạn chế, tránh được những thất thốt, lãng phí. Đặc biệt, khi tham gia đấu thầu
các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây dựng nói riêng phải sử dụng mọi biện
pháp cạnh tranh để có thể thắng thầu, trong đó có biện pháp giảm giá. Trong quá trình
đấu thầu, bên mua bao giờ cũng muốn có thứ mình cần với giá rẻ nhất. Bên bán bao
giờ cũng muốn bán nhanh thứ mình có với lợi nhuận cao nhất. Vì vậy, thơng qua công
tác đấu thầu Nhà nước chỉ phải bỏ ra một khoản chi phí thấp hơn dự tốn để xây dựng
cơng trình, có như vậy mới đảm bảo tạo ra một sân chơi công bằng, minh bạch, thu hút
các nhà thầu có năng lực tham gia cung cấp hàng hóa, dịch vụ…
Theo số liệu thống kê báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2016 trên cả nước có
196.721 gói thầu thực hiện theo Luật Đấu thầu năm 2013. Trong đó có 46.531 gói đấu

14


thẩu rộng rãi chiếm tỷ lệ 23,65%, có 120.931 gói chỉ định thầu chiếm tỷ lệ 61,47%. Tỷ
lệ tiết kiệm từ các gói đấu thầu rộng rãi đạt 8,12%, tỷ lệ tiết kiệm do chỉ định thầu chỉ
đạt tỷ lệ 2,06% thấp nhất trong các hình thức đấu thầu.
Ngồi ra Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, năm 2016 - năm đầu tiên thực hiện lộ trình
đấu thầu qua mạng quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT/BKHĐT-BTC, số
lượng gói thầu đấu thầu qua mạng đạt 3.327 gói thầu, tăng gấp 7 lần so với năm 2015.

Tuy nhiên, chỉ có 2.130 gói thầu đã đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu, với tổng giá
gói thầu là 3.020 tỷ đồng và tổng giá trúng thầu là 2.720 tỷ đồng, đạt tỷ lệ tiết kiệm
9%. Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lĩnh vực hàng hóa có tỷ lệ áp dụng đấu
thầu qua mạng cao nhất (2.448 gói), chiếm 74% tổng số gói thầu. Tiếp theo là lĩnh vực
xây lắp có tỷ lệ áp dụng đấu thầu qua mạng chiếm 18% (612 gói). Kết quả thống kê
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cho thấy, 95% trong tổng số các gói thầu đấu
thầu qua mạng trong năm 2016 là các gói thầu có giá gói thầu dưới 5 tỷ đồng (3.165
gói). Trung bình có 2,6 nhà thầu tham gia 1 gói thầu được đấu thầu qua mạng [4].
Bảng 1.1 Bảng thống kê công tác đấu thầu trên cả nước năm 2016
Hình thức lựa
chọn nhà thầu
1.Đấu thầu rộng rãi
2.Đấu thầu hạn chế
3.Chỉ định thầu

Tổng số
gói thầu

Tổng giá
Tỷ lệ Tổng giá trị
trúng thầu
(%)
( tỷ đồng)
(tỷ đồng)

46531,00 23,65
8715,00

603274,42


Chênh lệch

Giá trị (tỷ
đồng)
554.291,47 48982,95

Tỷ lệ
(%)
8,12

4,43

35205,48

33615,92

1589,56

4,52

120931,00 61,47

260516,85

255.153,45

5363,40

2,06


4. Chào hàng cạnh
tranh

11334,00

5,76

18488,37

17116,54

1371,83

7,42

5.Hình thức khác

9210,00

4,68

26434,68

25621,15

813,53

3,08

943919,81 885798,54


58121,28

6,16

Tổng cộng

196721,00 100,00

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động đấu thầu năm 2016 - Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Từ số liệu thống kê Bảng 1.1 ta có thể tổng kết được biểu đồ sau:

15


5,76

4,68

Đấu thầu rộng rãi
23,65
4,43

61,47

Đấu thầu hạn chế
Chỉ định thầu
Chào hàng cạnh
tranh


Hình 1.1 Biểu đồ thực trạng tình hình đấu thầu trên cả nước năm 2016
Trong thời gian qua, hoạt động đấu thầu đã dần từng bước khẳng định vai trò quan
trọng của nó đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động chi tiêu công. Qua báo cáo của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, thông qua công tác đấu thầu ngân sách đã tiết kiệm
được bình quân 6,16%, nhất là hình thức đấu thầu rộng rãi, đã góp phần tiết kiệm một
phần ngân sách không nhỏ cho quốc gia với tỷ lệ tiết kiệm 8,12%. Đặc biệt có một số
quan điểm còn cho rằng, nếu Việt Nam triển khai mở rộng công tác đấu thầu qua mạng
cho 100% gói thầu thì cịn tiết kiệm thêm cho ngân sách hàng tỷ USD. Công khai,
minh bạch thông tin đấu thầu, quy định chặt chẽ về chỉ định thầu, áp dụng đấu thầu
điện tử… là những giải pháp đang được đẩy mạnh áp dụng nhằm tiếp tục nâng cao
hiệu quả hoạt động mua sắm công tại Việt Nam.
1.2.2.2 Những kết quả đạt được trong công tác đấu thầu thời gian qua
Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, công tác đấu thầu tại Việt Nam (1994 - 2017),
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu đã và đang ngày càng được hồn
thiện và đồng bộ hóa, góp phần thiết lập môi trường kinh doanh minh bạch, cạnh tranh
cho hoạt động đấu thầu, từ đó có thể tạo cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng
lực, kinh nghiệm thực hiện các gói thầu sử dụng nguồn vốn nhà nước, đem đến hiệu
quả cao hơn trong cơng tác đầu tư cơng, phịng chống tham nhũng, tiết kiệm không

16


nhỏ cho ngân sách nhà nước. Song song với việc hồn thiện khung pháp lý, cơng tác
kiểm tra, giám sát về đấu thầu cũng được triển khai hiệu quả.
Trong những năm gần đây cùng với sự hội nhập mạnh mẽ với cộng đồng quốc tế của
đất nước nói chung, doanh nghiệp xây dựng nói riêng, các doanh nghiệp đã học hỏi
được rất nhiều từ những quốc gia phát triển bậc nhất trong lĩnh vực xây lắp như: Nhật
Bản, Australia, Pháp, Italia,... về công nghệ thi công tiên tiến, biện pháp thi cơng, tiêu
chuẩn về chất lượng thi cơng cơng trình, từ đó có thể nâng cao năng lực thi cơng để có
thể nâng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng trong nước trong việc tham

gia đấu thầu gói thầu xây lắp có các nhà thầu quốc tế tham gia, hoặc cạnh tranh nội bộ
giữa các doanh nghiệp xây lắp trong nước, từ đó có thể làm gia tăng sự lựa chọn nhà
thầu có năng lực, thi cơng cơng trình với giá trị thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được
tiến độ, chất lượng cơng trình của đơn vị quản lý dự án xây lắp.
Hình thức đấu thầu rộng rãnh ngày càng được khuyến khích và phát triển, hạn chế chỉ
định thầu đồng thời hướng tới đấu thầu qua mạng. Hoạt động thanh tra, kiểm tra về
đấu thầu được chú trọng và triển khai trên diện rộng. Các thông tin về đấu thầu ngày
càng được công khai, minh bạch thể hiện qua việc gia tăng nhu cầu đăng tải thông tin.
1.2.2.3 Những hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác đấu thầu thời gian qua
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong cơng tác đấu thầu, khơng ít những hạn chế
vẫn cịn tồn tại làm giảm tính hiệu quả của cơng tác đấu thầu, gây thất thốt nguồn
ngân sách.
Theo số liệu thống kê báo cáo của Bộ Kế hoạch và đầu tư, năm 2016 trên cả nước có
196.721 gói thầu thực hiện theo Luật Đấu thầu năm 2013. Trong khi đó, báo cáo cho
biết, tính đến ngày 31/12/2016, có 80.413 thông báo mời thầu được đăng tải trên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia. Đồng thời, năm 2016, Báo Đấu thầu đăng tải 80.413
thông báo mời thầu, 1.499 danh sách ngắn, 61.117 kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư và 6.946 thơng báo hủy/gia hạn/điều chỉnh/đính chính thơng tin đã đăng tải. Có thể
thấy số lượng kết quả lựa chọn nhà thầu được công khai trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia chỉ chiếm khoảng 1/3 số lượng gói thầu được thực hiện theo Luật Đấu thầu;
chiếm khoảng hơn 3/4 số lượng gói thầu được thơng báo mời thầu trừ đi số lượng gói

17


×