Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

E marketing trong doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm từ năm 2006 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 69 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI
KHOA PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
  

E – MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH
XUẤT BẢN PHẨM TỪ NĂM 2006 - 2009

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. LÊ THỊ PHƯƠNG NGA
SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG QUỲNH HOA
LỚP

:

PHXBP 25A

Hà Nội – 2010

Hoàng Quỳnh Hoa

1

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................... 6
5. Kết cấu của khóa luận ..................................................................................... 6
6. Những đóng góp của khóa luận ......................................................................6
CHƯƠNG I. VAI TRÒ CỦA E -MARKETING
TRONG PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM ........................................................7
1.1.Các khái niệm cơ bản ....................................................................................7
1.1.1.

Marketing ............................................................................................7

1.1.1.1. Khái niệm và bản chất..................................................................... 7
1.1.1.2.Marketing trong kinh doanh xuất bản phẩm ................................8
1.1.1

E – Marketing ...................................................................................10

1.1.1.2 Khái niệm và bản chất ..................................................................10
1.1.1.3 E – Marketing trong kinh doanh xuất bản phẩm ............................13
1.2

Vai trò của E – Marketing trong kinh doanh xuất bản phẩm ....................14

1.2.1

Vai trò của E – Marketing trong nghiên cứu thị trường .....................14

1.2.2


Vai trò của E – Marketing trong thâm nhập thị trường ..............17

1.2.3

Vai trò của E – Marketing trong xúc tiến bán hàng .....................21

1.2.4

Vai trò của E – Marketing trong xây dựng thương hiệu ....................23

CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG E – MARKETING
TRONG KINH DOANH XUẤT BẢN PHẨM Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2006
– 2009 ......................................................................................................................25
2.1.Quá trình ứng dụng E – Marketing
trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm Việt Nam ....................27

Hoàng Quỳnh Hoa

2

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.Nội dung E – Marketing trong doanh nghiệp xuất bản phẩm ................29
2.1.1

Khách hàng trong E – Marketing ...................................................29


2.3.2

Sản phẩm trong E – Marketing.......................................................31

2.3.3

Chiến lược E – Marketing ...............................................................35

2.3.4

Phương tiện E – Marketing .............................................................37

2.2.Hiệu quả ứng dụng E – Marketing trong kinh doanh xuất bản phẩm. .49
2.1.2

Những thuận lợi và ưu điểm của ứng dụng E – Marketing

trong kinh doanh xuất bản phẩm. ...............................................................49
2.1.3

Những khó khăn và hạn chế của ứng dụng E – Marketing

trong kinh doanh xuất bản phẩm .................................................................52
CHƯƠNG 3. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN QUY TRÌNH ỨNG DỤNG E – MARKETING TRONG KINH
DOANH XUẤT BẢN PHẨM ...............................................................................56
3.1.Giải pháp hoàn thiện quy trình ứng dụng E – Marketing
trong kinh doanh xuất bản phẩm.....................................................................60
3.1.1


Một số đề xuất vĩ mô thúc đẩy ứng dụng E – Marketing .............60

3.1.2.Một số đề xuất với doanh nghiệp nhằm làm tăng cường ứng dụng
và năng cao hiệu quả E – Marketing trong hoạt động kinh doanh xuất
bản phẩm. ........................................................................................................62
KẾT LUẬN ............................................................................................................67

Hoàng Quỳnh Hoa

3

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta có những
bước biến chuyển lớn theo hướng tích cực. Muốn tồn tại và phát triển, kinh
doanh đạt hiệu quả trong nền kinh tế đầy cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp
đã thực hiện ứng dụng Marketing vào hoạt động kinh doanh. Hiện ay, hầu hết
các doanh nghiệp coi đây như một hoạt động quan trọng giúp doanh nghiệp đạt
được những thành công trong dài hạn, tuy nhiên việc ứng dụng này vẫn cần xem
xét trên tứng khía cạnh và lĩnh vực đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Việc
nghiên cứu sâu sắc, từ đó tiến hành tận dụng các phương tiện khác nhau của
Marketing nhằm phổ cập tư tưởng truyền thống và tính cập nhập liên tục của
Marketing là cần thiết trong thị trường cạnh tranh hiện nay.
Thực tế, việc ứng dụng Marketing ngày nay chịu ảnh hưởng sâu sắc của các
yếu tố toàn cầu hóa, cơng nghệ kỹ thuật và cách tiếp cận khách hàng với sản

phẩm và doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường kinh doanh, hành vi khách
hàng cùng với sự phát triển của các hình thức kinh doanh mới trên thị trường đã
tạo ra xu thế mới trong ứng dụng Marketing: E – Marketing xuất hiện làm biến
đổi cơ bản các hình thức cạnh tranh trong mơi trường kinh doanh đầy biến động.
E – Marketing, một hình thức marketing khơng quá mới trên thị trường
nhưng còn xa lạ với các doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm. Hơn nữa hiện
nay trong hệ thống ngành kinh doanh xuất bản phẩm chưa có đề tài nào nghiên
cứu khái quát và tổng kết một cách hệ thống chủ đề này. Đây cũng là lý do khiến
hiện nay các ứng dụng E – Markeitng trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất
bản phẩm chưa được đề cao và cũng chưa giúp các doanh nghiệp đạt được kết
quả như mong muốn.

Hoàng Quỳnh Hoa

4

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
Làm thế nào để ứng dụng hiệu quả E – Markeitng nhằm năng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm Việt Nam trong nền
kinh tế thị trường là một câu hỏi cần trả lời. Với những lý do trên, em chọn đề tài
"E – Marketing trong doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm từ năm
2006 - 2009" làm khóa luận tốt nghiệp với mong muốn tìm ra một số giải pháp
thiết yếu giúp ngành kinh doanh sách ứng dụng tốt hơn E – Marketing trong hoạt
động nhằm phát triển và phục vụ tốt nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trong
việc thưởng thức văn hố, nâng cao trình độ dân trí, đáp ứng nguồn lực con
người trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta.
2. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò của E – Marketing trong kinh doanh
xuất bản phẩm.
- Phân tích thực trạng ứng dụng E – Marketing trong các doanh nghiệp kinh
doanh sách trên thị trường hiện nay. Tìm hiểu các cơng cụ được sử dụng trong E
– Marketing. Đưa ra những kết luận đánh giá và chỉ ra những hạn chế yếu kém
cần giải quyết.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình ứng dụng
E Markting trong kinh doanh xuất bản phẩm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vai trò và ứng
dụng E – Marketing trong kinh doanh xuất bản phẩm.
- Phạm vi nghiên cứu: Quy trình ứng dụng E – Marking trong một số doanh
nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm như: Công ty Cổ phần phát hành sách Thành
phố Hồ Chí Minh (FAHASA); Cơng ty truyền thơng văn hóa Nhã Nam; Cơng ty
TNHH một thành viên Sách Phương Nam; Công ty Sách Bách Việt.
- Thời gian nghiên cứu: 2006 - 2009

Hoàng Quỳnh Hoa

5

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương phápluận chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Phương pháp lơgíc và lịch sử.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.

- Phương pháp điều tra, phân tích thống kê.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục. Luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Vai trò của E - Marketing trong kinh doanh xuất bản phẩm
Chương 2. Thực trạng ứng dụng E – Marketing trong kinh doanh xuất bản
phẩm ở Việt Nam từ năm 2006 - 2009
Chương 3. Xu hướng phát triển và một số giải pháp hồn thiện quy trình
ứng dụng E - Markting trong kinh doanh xuất bản phẩm.
6. Những đóng góp của khóa luận
Với việc nghiên cứu một đề tài rất mới, luận văn hy vọng sẽ đóng góp được
những giá trị lý luận và thực tiễn, bổ sung các ứng dụng và công cụ Marketing
trong kinh doanh xuất bản phẩm ở thời đại cơng nghệ và tồn cầu hóa ngày nay.
Cụ thể là:
- Làm rõ khái niệm E – Marketing, qua đó đưa ra các lý thuyến và vai trị
ứng dụng E – Marketing trong kinh doanh xuất bản phẩm; Ưu, nhược điểm, điều
kiện ứng dụng E – Marketing, các công cụ và quy trình ứng dụng.
- Tổng kết được một số mơ hình ứng dụng E – Markeitng của một số doanh
nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm trên thị trường Việt Nam hiện nay.
- Nhận diện các vẫn đề còn tồn tại, đánh giá hiệu quả và khả năng ứng dụng
E – Marketing và đề xuất giải pháp giúp ứng dụng hiệu quả hình thức Marketing
này trong kinh doanh xuất bản phẩm.

Hoàng Quỳnh Hoa

6

Lớp 25A PHXBP



Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I
VAI TRỊ CỦA E -MARKETING
TRONG PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
1.1.Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Marketing
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất
Thuật ngữ Marketing xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ vào những năm 1950,
đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 và sau Thế chiến
II. Lý thuyết Marketing ban đầu chỉ gắn với những vấn đề về tiêu thụ Marketing cổ điển, nhưng càng ngày nó càng bao quát các vấn đề xuyên suốt quá
trình sản xuất sản phẩm từ nghiên cứu thị trường, khách hàng, sản phẩm đến
định giá và tổ chức tiêu thụ - Marketing hiện đại. Hiện nay các nhà kinh doanh
trên thị trường đều tìm hiểu nhu cầu khách hàng để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu
cầu đó, cách làm này chính là thể hiện thực hành quan điểm Marketing hiện đại.
Có nhiều định nghĩa về Marketing hiện đại như sau:
Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng
hóa do cơng ty sản xuất ra.
Marketing là q trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu
và thỏa mãn nhu cầu của thị trường.
Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó.
Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các
tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình
thơng qua qui trình trao đổi sản phẩm trên thị trường.
Theo Philip Kotler marketing được hiểu như sau: “Marketing là một q
trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những

Hoàng Quỳnh Hoa

7


Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
gì họ cần và mong muốn thơng qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản
phẩm có giá trị với những người khác.” Hay “Marketing là một dạng hoạt động
của con người nhằm thoảmãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua
trao đổi”.
Định nghĩa của viện marketing Anh “Marketing là quá trình tổ chức và
quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của
người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và
đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu
được lợi nhuận như dự kiến.”
Theo hiệp hội Marketing của Mỹ: “Marketing là thực hiện các hoạt động
kinh doanh nhằm hướng vào dịng vận chuyển hàng hố và dịch vụ từ người sản
xuất tới người tiêu thụ hoặc người sử dụng”.
Định nghĩa của AMA (1985) “Marketing là một quá trình lập ra kế hoạch và
thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
của của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thoả
mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân.”
Các định nghĩa trên tuy khác nhau nhưng đều chỉ ra bản chất của
Marketing chính xác là nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nói cách khác
theo Paul Polanco bản chất Marketing là “Thấu hiểu Ai là khách hàng của bạn,
biết Chính xác họ muốn gì, Giúp họ đưa ra quyết định và chỉ cho họ Thấy sản
phẩm, dịch vụ của bạn thỏa mãn, giải quyết được vấn đề của họ, sau đó Hướng
họ trở thành khách hàng lâu dài.”
1.1.1.2.Marketing trong kinh doanh xuất bản phẩm
Marketing được thâm nhập vào Việt Nam vào cuối những năm 1980 ngay sau
khi xóa bỏ cơ chế kinh tế tập trung bao cấp và tiến hành “đổi mới”. Cùng thời

gian này Nhà Nước xóa bỏ cơ chế bao cấp là sự kết thúc của nền kinh tế kế

Hoàng Quỳnh Hoa

8

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
hoạch đối với đa số các doanh nghiệp quốc doanh nói chung và ngành xuất bản
phát hành sách.
Xuất bản phẩm trở thành một hàng hóa trên thị trường, tuy là hàng hóa
mang tính đặc thù – hàng hóa tinh thần song xuất bản phẩm cũng trải qua đầy đủ
các quy trình từ sản xuất đến giới thiệu sản phẩm, phân phối trước khi đến tay
khách hàng.
Trước đây sản xuất xuất bản phẩm mang tính cục bộ, theo kế hoạch và
phân phối mọi khâu sản xuất từ cơ cấu mặt hàng, số lượng, giá cả, thời gian địa
điểm tiêu thụ đều được lên kế hoạch từ trước. Do vậy các doanh nghiệp phát
hành sách trong nền kinh tế kế hoach không cần tới các hoạt động Marketing.
Nhưng trong thời đại kinh tế thị trường, mọi quyết định đều nằm trong tay khách
hàng và chính bản thân người làm công tác sản xuất kinh doanh, không tồn tại
bất cứ kế hoạch định sẵn nào mà thị trương luôn biến động phụ thuộc vào người
tiêu dùng và người sản xuất.
Trong đó khách hàng là nhân tố quan trọng nhất bởi quyết định của họ là
toàn bộ cơ sở để đứa nền kinh tế hoạt động theo quy luật cung cầu. Bởi vậy
muốn đưa được xuất bản phẩm đến với độc giả đáp ứng được nhu cầu tinh thần
của họ các nhà kinh doanh xuất bản phẩm không chỉ cần quảng bá mà còn cần
một chiến lược Marketing lâu dài và thích ứng với sự phát triển xã hội cho loại
sản phẩm văn hóa này.

Trong kinh doanh xuất bản phẩm “Marketing được hiểu là quá trình
thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp xuất bản
phẩm thông qua việc dự đoán nhu cầu và mong muốn của khách hàng để điều
khiển các dịng hàng hóa xuất bản phẩm và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu từ nơi
sản xuất đến tay khách hàng cuối cùng một cách có hiệu quả nhất.”

Hoàng Quỳnh Hoa

9

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1 E – Marketing
1.1.1.2

Khái niệm và bản chất

Hiện nay công nghệ kỹ thuật phát triển các ứng dụng của nền công nghệ
khoa học hiện đại đã trở thành công cụ đắc lực cho các hoạt động sản xuất cũng
như giao lưu trao đổi trong mọi lĩnh vực. Sự xuất hiện của Internet đã đem lại
nhiều lợi ích như chi phí thấp để truyền tải thơng tin và truyền thông (media) đến
số lượng lớn đối tượng tiếp nhận, thơng điệp được truyền tải dưới nhiều hình
thức khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim, trị chơi... Trong điều
kiện đó thương mại điện tử hay kinh doanh điện tử phát triển là điều tất yếu, theo
xu thế đó Marketing điện tử cũng xuất hiện trở thành một cơng cụ hữu ích cho
các doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Thuật ngữ
Marketing điện tử - Electronic Marketing ( E – Marketing) đã trở thành một
thuật ngữ quen thuộc đối với ngành kinh doanh thương mại trong thời đại công

nghệ hiện nay. Nhiều định nghĩa về Marketing điện tử đã được các học giả
Marketing đưa ra:
Theo GS. Philip Kotler: “Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về
sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để
đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và
Internet”.
Khái niệm 2: Theo các tác giả Joel Reedy và Schullo trong cuốn Electronic
Marketing (Intergrating electronic resources into the Marketing process):
Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động trực tuyến hay dựa trên hình
thức trực tuyến giúp nhà sản xuất có thể làm đơn giản hố q trình sản xuất các
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu và mong muốn của
người tiêu dùng. Marketing điện tử sử dụng cơng nghệ mạng máy tính vào việc
thực hiện phối kết hợp nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, các
chiến lược và chiến thuật phát triển nhằm thuyết phục người tiêu dùng mua hàng,

Hoàng Quỳnh Hoa

10

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
cung cấp các hình thức phân phối trực tuyến, tạo lập và duy trì các bản báo cáo
về khách hàng, kiểm soát các dịch vụ khách hàng, và thu thập các thông tin phản
hồi từ khách hàng. Marketing điện tử thúc đẩy các chương trình Marketing tồn
cầu phát triển và hỗ trợ cho các mục tiêu vềthương mại điện tử của doanh
nghiệp.
Khái niệm 3: Marketing điện tử là hoạt động ứng dụng mạng internet và các
phương tiện điện tử (web, e-mail, cơ sở dữ liệu, multimedia, pda...) để tiến hành

các hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan
hệ khách hàng thông qua nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi,
giá trị, mức độ trung thành...), các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các
dịch vụ qua mạng hướng tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Nguồn: />Khái niệm 4: Theo nhóm tác giả Strauss, El-Ansary và Frost trong cuốn EMarketing đưa ra khái niệm: “Marketing điện tử là sự ứng dụng hàng loạt những
công nghệ thông tin cho:
- Việc chuyển đổi những chiến lược Marketing để tạo ra nhiều giá trị khách
hàng hơn thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và
định vị hiệu quả hơn.
- Việc tạo ra những sự trao đổi làm thỏa mãn những mục tiêu của khách
hàng là người tiêu dùng cuối cùng và những khách hàng là tổ chức”
Các định nghĩa này tuy có một số sự khác biệt vầ ngôn từ sông đều dựa vào định
nghĩa của Marketing truyền thống.
Điều đó cho thấy có thê đưa ra kết luận: “Marketing điện tử - E –
Marketing bao gồm tất cả các hoạt động để nhằm đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp thơng qua việc dự đốn nhu cầu và mong muốn của khách
hàng để điều khiển các dịng hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu từ nơi

Hoàng Quỳnh Hoa

11

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
sản xuất đến tay khách hàng cuối cùng một cách có hiệu quả nhất thơng qua
Internet và các phương tiện điện tử”
Bản chất của marketing điện tử
E - Marketing chính là sự kết hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet,

bao gồm thiết kế, phát triển, quảng cáo và bán hàng. Các hoạt động của Emarketing bao gồm: Cơng cụ tìm kiếm (search engine marketing), đưa quảng cáo
lên các trang web (web display advertising), marketing qua thư điện tử (e-mail
marketing), Marketing qua các đại lý trực tuyến (affiliate marketing), quảng cáo
tương tác (interactive advertising), marketing qua blog (blog marketing)...
E - Marketing là quá trình phát triển và quảng bá hình ảnh của sản phẩm và
doanh nghiệp thông qua ứng dụng sử dụng các phương tiện trực tuyến. Emarketing không chỉ đơn giản là xây dựng Website hay gửi thư chào hàng điện
tử. E - Makerting phải là một phần của chiến lược marketing và phải được đầu tư
hợp lý và mang tính chất bền vững lâu dài.
Một trong những lợi thế của E - Marketing là sự sẵn sàng của lượng lớn
thông tin. Người tiêu dùng có thể truy cập thơng tin sản phẩm và thực hiện giao
dịch, mua bán mọi lúc mọi nơi. Doanh nghiệp sử dụng E - Makerting có thể tiết
kiệm được chi phí bán hàng như chi phí thuê mặt bằng, giảm số lượng nhân viên
bán hàng,.. E - Marketing còn giúp doanh nghiệp tiếp cận với thị trường rộng lớn
cũng như phát triển ra toàn cầu. Ngoài ra, so sánh với các phương tiện khác như
in ấn, báo đài, truyền hình, e-marketing có lơi thế rất lớn về chi phí thấp.
Marketing điện tử khác với marketing truyền thống ở hai điểm chính đó
là: mơi trường kinh doanh và phương tiện thực hiện. Môi trường của marketing
điện tử là môi trường mới, môi trường công nghệ thông tin , môi trường Internet.
Đến nay marketing điện tử có thể mở rộng mơi trường ra các mạng viến thông
khác như mạng thông tin di động nhờ sự hội tụ của các mạng viễn thông.
Phương tiện để thực hiện marketing điện tử khác so với phương tiện thực hiện

Hoàng Quỳnh Hoa

12

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp

marketing truyền thống, đó là Internet và các thiết bị điện tử như máy tính, PDA,
điện thoại di động và các thiết bị điện tử khác.
Bản chất của marketing điện tử không khác so với marketing hiện đại
thông thường, vẫn nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng song mơi trường E –
Marketing có sự khác biệt so với môi trường Marketing truyền thống. Trong môi
trường E –Marketing, các khách hàng trong thời đại công nghệ thông tin sẽ có
những đặc điểm khác với khách hàng truyền thống. Họ có thói quen tiếp cận
thơng tin khác với truyền thống, họ đánh giá các lựa chọn về hàng hóa dịch vụ
dựa trên các nguồn thơng tin mới, và tương tự họ tiến hành hoạt động mua hàng
qua mạng cũng khác so với mua sản phẩm tại thị trường truyền thống.
Bản chất marketing không thay đổi, vẫn là một q trình trao đổi thơng tin
và kinh tế. Marketing điện tử vẫn bao gồm việc xác định nhu cầu đến lập các kế
hoạch marketing hỗn hợp đối với sản phẩn, dịch vụ, ý tưởng và tiến hành và
kiểm tra để thực hiện các mục đích của tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên, phương
thức tiến hành marketing điện tử khác với marketing truyền thống: Marketing
truyền thống cần rất nhiều các phương tiện khác nhau như tạp chí, tờ rơi, thư từ,
điện thoại, fax... khiến cho sự phối hợp giữa các bộ phận khó khăn hơn, tốn
nhiều thời gian, sức lao động và chi phí kinh doanh hơn; Cịn marketing điện tử
thông qua các mạng viễn thông, đặc biệt là internet, và các phương tiện điện tử
có thể tiến hành tất cả các hoạt động khác của marketing như: tiến hành nghiên
cứu thị trường (cung, cầu, giá cả, cạnh tranh), quảng cáo, thu thập ý kiến phản
hồi từ phía người tiêu dùng, mua sắm, sản xuất, bán hàng, dịch vụ sau bán, dịch
vụ chăm sóc khách hàng... một cách nhanh chóng, hiệu quả với chi phí thấp.
1.1.1.3

E – Marketing trong kinh doanh xuất bản phẩm

Từ trước đến nay khác với các ngành sản xuất kinh doanh khác, hầu hết
các doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm đều có quy mơ vừa và nhỏ với
nguồn kinh phí khơng dồi dào. Do vậy khả năng xây dựng các chiến dịch


Hoàng Quỳnh Hoa

13

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
Marketing truyền thống có hiệu quả cao với các sự kiện lớn và quảng cáo trên
các phương tiện truyền thơng là vơ cùng khó khăn đối với các doanh nghiệp kinh
doanh xuất bản phẩm.
Trong thời đại công nghệ phát triển, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật trong kinh doanh là một tất yếu khách quan, ứng dụng E –Marketing trong
kinh doanh xuất bản phẩm giúp doanh nghiệp thực hiện được một chiến lược
Marketing hướng đến khách hàng và phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
Nhất là khi khách hàng mà doanh nghiệp tìm kiếm sử dụng những thành tựu
khoa học tương tự để tìm kiếm nguồn thỏa mãn nhu cầu của họ. Bởi thế ứng
dụng E –Marketing trong kinh doanh xuất bản phẩm là một tất yếu khách quan,
ứng dụng này mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp trên nhiều phương
diện.
Như vậy trong kinh doanh xuất bản phẩm E – Marketing được hiểu là :
“Marketing điện tử hay còn gọi là E – Marketing bao gồm tất cả các hoạt động
để nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp thông qua việc dự đoán nhu
cầu và mong muốn của khách hàng để điều khiển các dịng hàng hóa và dịch
vụ thỏa mãn nhu cầu từ nơi sản xuất đến tay khách hàng cuối cùng một cách
có hiệu quả nhất thơng qua Internet và các phương tiện điện tử.”
1.2

Vai trò của E – Marketing trong kinh doanh xuất bản phẩm


1.2.1 Vai trò của E – Marketing trong nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu hành vi của khách hàng, thăm dò nhu cầu của họ được xem là
nội dung quan trọng nhất của Marketing. Nhờ nghiên cứu này mà doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm nói riêng trả lời được câu
hỏi “Ai là khách hàng? Khách hàng mua hàng hóa gì? Tại sao họ lại quyết định
chọn một sản phẩm nào đó? Khi nào họ mua, mua ở đâu và như thế nào?” Với
những ứng dụng công nghệ mới E – Marketing đã góp phần tích cực vào nghiên
cứu thăm dị nhu cầu khách hàng thơng qua các phương thức:

Hồng Quỳnh Hoa

14

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
- Phỏng vấn nhóm khách hàng: Khác với Marketing truyền thống phỏng vấn
khách hàng đối với E – Marketing không cần sự tiếp xúc trực tiếp mà có thể tiến
hành thơng qua các forum (các diễn đàn mạng), các e – conference (thảo luận,
trao đổi trên mạng) tại các chatroom hay netmeeting (các nhóm trị chuyện hay
gặp gỡ, trao đổi trên mạng). Đây là hình thức phỏng vấn phổ biến trên mạng
Internet hiện nay và hơn nữa rất thích hợp cho các sản phẩm văn hóa như phim
ảnh, xuất bản phẩm... bởi nó tích hợp được các luống thơng tin trái chiều từ đa
dạng khách hàng. Hình thức phỏng vấn nhóm khách hàng qua mạng khắc phục
được các nhược điểm của hình thức phỏng vấn nhóm khách hàng kiểu truyền
thống (vì những người tham gia khơng cịn bị phụ thuộc người điều khiển; tránh
được khả năng gặp trực tiếp mặt đối mặt do đó tăng sự tự do đưa ra ý kiến...).
Hình thức phỏng vấn này cịn có một số ưu điểm sau :

+ Thời gian tiến hành: linh hoạt hơn vì mọi người tham gia qua mạng (có thể
thực hiện 24/24h)
+ Địa điểm tiến hành: linh hoạt, thuận tiện, người tham gia không phải di
chuyển đến một địa điểm nhất định để phỏng vấn như trước đây.
+ Thông tin thu thập được: nhiều hơn, do các thành viên tham gia có thể suy
nghĩ độc lập khi phỏng vấn và số lượng thành viên không hạn chế.
Tuy nhiên, hình thức này cũng có một số hạn chế như:
+ Tính chân thực: khó theo dõi được tính chân thực của thông tin được đưa ra
trong phỏng vấn do người phỏng vấn và người được phỏng vấn không trực tiếp
đối mặt, số lượng người tham gia trả lời phỏng vấn không xác thực.
+ Yêu cầu kỹ thuật cao: cần có những phần mềm ứng dụng chuyên dụng để hỗ
trợ như hội thảo trực tuyến (video conferencing), diễn đàn (forum) hoặc giao tiếp
qua mạng (message chat, voice chat)
+ Tiến độ thực hiện phỏng vấn: chậm hơn do khơng có tác động và điều khiển
trực tiếp của người phỏng vấn đến các thành viên tham gia phỏng vấn

Hoàng Quỳnh Hoa

15

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
- Phỏng vấn các chun gia
Hình thức nghiên cứu thị trường cơ bản thứ hai là phỏng vấn các chuyên gia,
hình thức này cũng được áp dụng hiệu quả hơn nhờ ứng dụng công nghệ thông
tin. Theo hình thức này, các chuyên gia được mời tham gia phỏng vấn qua mạng.
Người được phỏng vấn đưa ra các câu hỏi qua mạng cho các chuyên gia và nhận
được các giải đáp cũng qua mạng. Hơn nữa. các chuyên gia có thể tham khảo ý

kiến của nhau để đưa ra các thơng tin thiết thực nhất. Hình thức này có thể được
triển khai qua các ứng dụng như nhóm thư điện tử (e-mail group), chatroom hoặc
họp trực tuyến (netmeeting). Với các ứng dụng qua mạng, hình thức nghiên cứu
thị trường này có một số ưu điểm như:
+ Tập trung được nhiều câu hỏi từ phỏng vấn viên và người theo dõi
+ Có thể kết hợp để phỏng vấn được đồng thời nhiều chuyên gia
+ Thông tin chi tiết do các chuyên gia có thời gian suy nghĩ trong quá trình
phỏng vấn và được tham khảo nhiều ý kiến của các chuyên gia khác
-Điều tra bằng Bảng câu hỏi qua mạng
Đây là hình thức nghiên cứu thị trường để lấy thông tin định lượng quan trọng
nhất. Điều tra bằng bảng câu hỏi truyền thống thường gặp một số hạn chế về đi
lại, phân phối bảng câu hỏi, nhập dữ liệu. Ứng dụng điều tra bằng bảng câu hỏi
qua mạng góp phần hạn chế được các nhược điểm này. Cụ thể:
+ Việc gửi bảng câu hỏi qua mạng nhanh hơn, tiết kiệm thời gian
+ Việc sử dụng website thu thập dữ liệu giảm chi phí nhập dữ liệu trước đây
+ Thơng tin trả lời chính xác hơn do người được phỏng vấn tự trả lời trực
bằng cách điền vào bảng câu hỏi (questionnaire form) trên các website
+ Phạm vi điều tra rộng do người được phỏng vấn có thể truy cập bảng câu
hỏi qua internet

Hoàng Quỳnh Hoa

16

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
Tuy nhiên, cũng như hai hình thức trên, việc điều tra bằng bảng câu hỏi qua
mạng cũng có hạn chế nhất định, đặc biệt là mức độ phản hồi thấp nếu khơng có

các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích động viên người được phỏng vấn tham gia.
-Thơng qua các phần mềm chuyên dụng gắn trên website bán hàng, doanh
nghiệp cịn có thể thu thập thơng tin và phân tích hành vi mua sắm của khách
hàng, từ đó trả lời được các câu hỏi như: Khách hàng xem hàng gì? Khách hàng
mua hàng gì? Mặt hàng gì xem nhưng khơng mua? Mặt hàng gì được mua cùng
với nhau? Quảng cáo nào được xem nhiều hơn? Quảng cáo nào được xem nhiều
nhưng không bán được hàng? Mặt hàng nào ít được xem, ít được mua? Các mặt
hàng thay thế? Sản phẩm có được mơ tả chi tiết khơng?
Thơng qua những câu trả lời, doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược
marketing chính xác hơn. Những ứng dụng này thường được gắn trong các phần
mềm phân tích dữ liệu (data mining).
Trái lại, thông qua các công nghệ truyền thông doanh nghiệp có thể đánh
giá sức canh tranh của các đối thủ thơng qua các chỉ số tương tự trên chính các
website của họ từ đó đưa ra phương hướng phát triển trong tương lai.
1.2.2 Vai trò của E – Marketing trong thâm nhập thị trường
- Tìm kiếm thơng tin về thị trường mới: Trong kinh doanh để tồn tại và
phát triển doanh nghiệp không thể chỉ dừng lại ở một thị trường quen thuộc mà
cần chủ động tìm kiếm thơng tin về thị trường mới. E – Marketing tạo dựng hai
cách cơ bản để tìm thơng tin về thị trường mới và khách mua hàng cho doanh
nghiệp. Cách thứ nhất là tìm các cơng ty riêng lẻ theo khu vực địa lý hoặc
nghành hàng mà doanh nghiệp quan tâm tới. Cách thứ hai là tìm các cơ hội kinh
doanh.
Doanh nghiệp muốn tìm thơng tin về thị trường mới, khách mua hàng tiềm năng
của mình qua mạng Internet có thể sử dụng các cơng cụ hữu ích đi đến các danh

Hồng Quỳnh Hoa

17

Lớp 25A PHXBP



Khóa luận tốt nghiệp
bạ chứa danh mục đăng ký của các công ty được chia sẻ theo khu vực địa lý và
đăng ký các cơ hội kinh doanh và thương mại.
Khi đã truy cập vào mục này, có thể đi tiếp đến một loạt các danh bạ khác
có siêu liên kết tới các website về thương mại của các công ty trên mạng
Internet. Rất nhiều các cơ sở dữ liệu ở cấp quốc gia và các tổ chức xúc tiến
thương mại có xu hướng sử dụng mạng Internet như một công cụ rẻ tiền để giới
thiệu danh bạ các công ty ra tồn thế giới.
Khi tìm kiếm thơng tin trên website có các cơ hội kinh doanh thì đồng thời
doanh nghiệp cũng có thể đăng ký các cơ hội kinh doanh của mình trên các
website đó để tăng thêm cơ hội tìm được bạn hàng cho mình. Doanh nghiệp cũng
có thể tìm khách mua hàng cho sản phẩm của mình tại các website trao đổi trực
tiếp giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp.
Một cơng cụ hỗ trợ khá hữu ích để mở rộng thêm khả năng tìm khách mua
hàng trên mạng là online translation (Dịch thuật trên mạng). Công cụ này giúp
giải quyết những khó khăn về ngơn ngữ sử dụng Tuy nhiên cần chú ý rằng dịch
vụ này chỉ có tác dụng giúp hiểu biết được một số ý nghĩ ban đầu của các cụm
từ. Để có thể dịch hồn chỉnh một tài liệu cần có những hiểu biết chuyên môn và
thông thạo ngoại ngữ
- Quảng cáo, chào hàng trực tuyến
Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhằm cung cấp
thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng
quảng cáo trên Web khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thơng tin đại
chúng khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách
hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu
mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ cịn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo
online trên Website. Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo


Hoàng Quỳnh Hoa

18

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
nhắm chính xác vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo
đúng với sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng.
Nhà quảng cáo trên mạng có rất nhiều khả năng nhắm chọn mới. Họ có
thể nhắm vào các cơng ty, các quốc gia hay khu vực địa lý cũng như họ có thể sử
dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho tiếp thị trực tiếp. Họ cũng có thể dựa vào sở
thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi của người sử dụng đối với
nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm của những khách
hàng triển vọng.
Các nhà quảng cáo cũng có thể xác định được hiệu quả của một quảng cáo
(thông qua số lần quảng cáo được nhấn, số người mua sản phẩm, và số lần tiến
hành quảng cáo,…) nhưng điều này rất khó thực hiện đối với kiểu quảng cáo
truyền thống như trên tivi, báo chí và bảng thơng báo.
Quảng cáo trực tuyến mạng tính linh hoạt và phân phối cao. Một quảng
cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm. Hơn nữa,
chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào.
Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả
quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu cần
thiết. Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng
cáo khi có đợt xuất bản mới, hay quảng cáo tivi với mức chi phí rất cao cho việc
thay đổi quảng cáo thường xuyên.
Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn khách hàng triển vọng với nhãn hiệu

hoặc sản phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện hiệu quả trên mạng, vì khách
hàng có thể tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có
thể mua. Ví dụ, một quảng cáo cho phần mềm máy tính có thể đưa khách hàng
tới nơi trưng bày sản phẩm để lấy thông tin và kiểm tra trực tiếp. Nếu khách
hàng thích phần mềm đó, họ có thể mua trực tiếp. Khơng có loại hình thơng tin

Hoàng Quỳnh Hoa

19

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
đại chúng nào lại có thể dẫn khách hàng từ lúc tìm hiểu thơng tin đến khi mua
sản phẩm mà không gặp trở ngại nào như mạng Internet.
Với một chiến dịch quảng cáo trên mạng, điều này có nghĩa là phải trả lời
khẳng định được câu hỏi: Thị trường được nhắm tới có ở trên mạng khơng?. Và
nếu có thì ở chỗ nào trên mạng? Mặc dù nhiều con số thống kê về mạng Internet
còn chưa thống nhất, nhưng điều khơng thể phủ nhận là mạng tồn cầu này có
hàng tỉ người sử dụng (thống kê mới nhất vào cuối năm 2008). Tuy nhiên, nếu
không ai trong số những người vào mạng này nằm trong thị trường mà bạn nhắm
tới thì chiến dịch quảng cáo trên mạng trở nên vơ ích. Tương tự, nếu khơng biết
rõ khách hàng của bạn ở địa điểm nào trên mạng thì chiến dịch cũng có nguy cơ
thất bại.
Ngồi quảng cáo doanh nghiệp cịn có thể tiến hành chào hàng trực tuyến
bằng phương thức gửi thư điện tử giới thiệu sản phẩm mới sản phẩm sẵn có,
những chương trình khuyến mại, những hoạt động, sự kiện đến hòm thư của
khách hàng thường xuyên và khách hàng tiềm năng. Đây là hình thức cung cấp
thông tin về sản phẩm, dịch vụ một cách thường xuyên và tạo dựng mối quan hệ

gắn kết lâu dài với khách hàng.
- Cổng thông tin thương mại điện tử : là trang thông tin về mọi doanh
nghiệp do chính phủ hoặc chính quyền địa phương thành lập nhằm mục đích
giúp các doanh nghiệp cập nhập thơng tin, quảng bá thương hiệu, cung cấp thơng
tin về sản phẩm, tìm kiếm cơ hội kinh doanh với các đối tác trong nước và quốc
tê. Thông qua cổng thông tin này doanh nghiệp khơng chỉ có cơ hội quảng bá
hình ảnh của mình mà cịn có cơ hội tìm kiếm các đối tác mới và lâu dài hơn nữa
các thông tin này đều mang tính đàm bảo bởi chúng được các cơ quan Nhà Nước
có thẩm quyền kiểm tra và đưa lên

Hồng Quỳnh Hoa

20

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3 Vai trị của E – Marketing trong xúc tiến bán hàng
- Giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trực tuyến là hoạt động E – Marketing tiêu
biểu và dễ nhận diện nhất mà doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp phát
hành sách nói riêng hiện đang sử dụng. Các Website giới thiệu hàng hóa dịch vụ
nói chung và sách nói riêng thường là một trang chủ website với một hình ảnh
Slide lớn sẽ làm nổi bật ngay trên trang chủ hình ảnh về sản phẩm của cơng ty.
Ngay phía dưới là hàng loạt những bài viết về xuất bản phẩm mà doanh nghiệp
cung cấp cùng những phản hồi, đánh giá của khách hàng. Đặc biệt với hàng hóa
mang tính chất văn hóa như xuất bản phẩm, doanh nghiệp cịn có thể đưa lên
website các lới bình, các bài phê bình văn học của các tác giả lớn về sản phẩm
xuất bản phẩm của mình nhằm tạo uy tín và giới thiệu thêm về sản phẩm. Để
thuận tiện cho người dùng website có thể thiết kế để nhanh chóng tìm được

thơng tin về sản phẩm bao gồm hình ảnh, bài viết giới thiệu về sản phẩm.
Ngồi ra cịn có hệ thống menu của website cịn giúp người dùng có thể xem
được các sản phẩm theo danh mục mà doanh nghiệp xây dựng. Với những tư vấn
hay những tin tức trên hệ thống giúp người dùng hài lòng hơn về sản phẩm của
doanh nghiệp hay cũng có thể tìm hiểu những thông tin về đơn vị kinh doanh.
Tại trang các trang web sách hiện nay các doanh nghiệp đều đưa các hình ảnh
chi tiết về sản phẩm, các bài viết giới thiệu về sản phẩm các thông tin về giá cả
và dịch vụ kèm theo. Khác với những mặt hàng thông thường, với mặt hàng xuất
bản phẩm như sách, báo, tạp chí các doanh nghiệp cịn đưa lên website một phần
trích đoạn đã được chọn lọc của tác phẩm nhằm thu hút người sử dụng đọc và
đưa ra những đánh giá tích cựu. Doanh nghiệp có thể dễ dàng quản lý mọi thông
tin đưa lên trong hệ thống quản lý nội dung và người sử dụng – khách hàng có
thể dễ dàng tìm kiếm những thơng tin ấy.

Hồng Quỳnh Hoa

21

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
- E – Marketing sử dụng Internet là công cụ để cung cấp và cập nhập
thông tin về hàng hóa dịch vụ, các chính sách ưu đãi đến khách hàng một cách
thường xuyên và liên tục nhất.
Từ khi ra quyết định, lên kế hoạch đến khi doanh nghiệp có thể cập nhập,
thay đổi thơng tin về hàng hóa dịch vụ trên website rất nhanh chóng chỉ trong
vịng vài tiếng đồng hồ đây là ưu điểm nổi bật của E – Marketing so với
Marketing truyền thống.
Ngoài việc cập nhập thơng tin về sản phẩm mới, doanh nghiệp cịn có thể

cập nhập các thơng tin về dịch vụ khi khách hàng mua hàng như free ship (giao
hàng miễn phí), thanh toán trực tuyến hay quà tặng kèm theo...
Khi doanh nghiệp tiến hành tổ chức các sự kiện lớn hay có những chính sách ưu
đãi, giảm giá, khuyến mại... E – Marketing là phương thức quảng bá nhanh và ít
tốn kém nhất đồng thời đưa thông tin đến đông đảo khách hàng.
- E – Marketing là một hoạt động trong nhiều hoạt động của thương mại
điên tử. Có thể nói bán hàng trực tuyến cũng là một phần hoạt động của E –
Marketing nhằm giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng ở những thị trường
mới đồng thời cung cấp thêm dịch vụ tiện ích cho khách hàng quen thuộc và làm
phong phú cách thức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Theo nhiều nghiên cứu tơng quan, sách nói riêng và xuất bản phẩm nói chung
hiện là một trong 7 loại hàng hóa được bán trực tuyến thành cơng nhất do tính
năng và mục đích sử dụng của sách. Người mua có thể đọc thử một phần nội
dung, tham khảo ý kiến cộng đồng mạng và cuối cùng đưa ra quyết định mua
hay không mua mà không cần trực tiếp tiếp xúc với sản phẩm đồng thời không
tốn một khoảng thời gian cho việc ra ngoài mua hàng.
- Tương tác với khách hàng chính là cách thức mở rộng quan hệ công chúng
hữu hiệu nhất. E – Marketing làm được điều này tốt hơn nhiều so với các
phương pháp quan hệ cơng chúng của Marketing truyền thống.

Hồng Quỳnh Hoa

22

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
Trong Marketing truyền thống phương tiện tiếp xúc với khách hàng hữu hiệu
nhất là các cơ quan truyền thơng như báo, đài, trun hình. Trong thời đại công

nghệ viễn thông dưới sự trợ giúp của mạng thông tin tồn cầu các doanh nghiệp
có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cung cấp cho họ thông tin về mình và
trái lại thu thập những phản hồi từ phía khách hàng.
E – Marketing hiện nay thay vì nhắm tới một số các nhà báo đã chuyển sang
xây dựng những chiến lược PR hướng trực tiếp tới người mua vì người mua
trong thời đại cong nghệ có thể trực tiếp tiếp xúc với doanh nghiệp bằng nhiều
phương tiện khác nhau.
Để tận dụng được hiệu quả tối đa từ phương thức PR trực tuyến, các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp sách nói riêng đang viết các bản thơng cáo
báo chí, các bài viết PR về bất cứ thứ gì mà doanh nghiệp họ đang thực hiện:
Nhà quản lý nói chuyện tại một cuộc hội thảo, doanh nghiệp nhận được một
phần thưởng, doanh nghiệp đang xúc tiến sản phẩm mới, có thêm một số dịch
vụ...
Để mở rộng quan hệ cơng chúng trong bằng E – Marketing doanh nghiệp
không cần chờ khi diễn ra các sự kiện quan trọng mới gửi đi các thư điện tử đến
mà ln tìm kiếm bất cứ lý do hợp lý nào để gửi chúng vào mọi thời điểm như
các dịp lễ, sinh nhật khách hàng, kỷ niệm thành lập... Điều này giúp doanh
nghiệp tạo mối quan hệ tốt với những khách hàng và đối tác của mình.
1.2.4 Vai trị của E – Marketing trong xây dựng thương hiệu
- E – Marketing không chỉ mang lại lợi ích trong doanh thu hiện tại mà
đây cịn là cơng cụ truyền thơng quảng bá hình ảnh lâu dài cho doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm nói riêng.
E – Marketing sử dụng các cơng cụ quảng cáo trên Internet như banner, pop –
up, email, video... để tăng tần xuất xuất hiện tên và hình ảnh doanh nghiệp đối
với người sử dụng Internet. Đồng thời doanh nghiệp có thể đặt các đường link

Hồng Quỳnh Hoa

23


Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
dẫn trực tiếp từ các trang web hoặc diễn đàn có liên quan đến website chủ của
doanh nghiệp. Hình thức quảng cáo này có chi phí ít hơn nhiều so với quảng cáo
trên các phương tiện truyền thơng do đó khá phù hợp với các doanh nghiệp có
quy mơ vừa nhỏ như các doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm.
- Sử dụng E – Marketing còn là cách để doanh nghiệp khẳng định phong
cách của riêng mình thông qua cách thức thiết kế và tổ chức website. Đây sẽ là
điểm nhấn gây ấn tượng cho người sử dụng giúp ghi nhớ thông tin về doanh
nghiệp, đặc biệt là khi doanh nghiệp xây dựng được một website ấn tượng và
tương thích với người sử dụng, cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng.
Trong thời đại cơng nghệ thơng tin, xây dựng website và ứng dụng E –
Marketing trong kinh doanh cũng thể hiện đẳng cấp của doanh nghiệp, thể hiện
sự bắt kịp sự phát triển công nghệ và thương mại điện tử quốc tế. Điều này tạo
cho khách hàng những ấn tượng tốt về quy mô và tầm phát triển của doanh
nghiệp trên thị trường.
- Hoạt động với tần suất 24/24h các hệ thống tư vấn hỗ trợ trực tuyến, trả
lời thắc mắc của khách hàng do E – Marketing xây dựng luôn phục vụ khách
hàng tại mọi khu vực địa lý trên tồn cầu. Từ đó tạo được sự tương tác với khách
hàng mọi lúc mọi nơi, tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu hợp lý của khách hàng tốt
nhất và ngay khi có thể.
- Trên mỗi website của các doanh nghiệp hiện nay hầu như đều có mục tư
vấn trực tuyến, các nhân viên tư vấn này có thể sử dụng một số hệ thống trao đổi
giản đơn như hội thoại yahoo hoặc skype và online 24/24h để sẵn sằng trả lời
câu hỏi và đưa ra tư vấn hợp lý cho khách hàng.

Hoàng Quỳnh Hoa


24

Lớp 25A PHXBP


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG E – MARKETING TRONG
KINH DOANH XUẤT BẢN PHẨM Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 – 2009

-Những yếu tố môi trường cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động E – Marketing
tại Việt Nam
-Sự phát triển mạnh mẽ của Internet tại Việt Nam
Internet thâm nhập vào Việt Nam từ năm 1995, đến đầu năm 1996 hạ tầng mạng
Internet đã được xây dựng. Cách đây mười ba năm, ngày 19/11/1997, dịch vụ
Internet chính thức có mặt tại Việt Nam. Lúc đó, nó được xem là dịch vụ cao cấp
dành cho một nhóm cá nhân, tập thể thật sự có nhu cầu. Đến nay trong bản báo
cáo quý một năm 2010, về tình hình phát triển viễn thông tại Việt Nam, công ty
nghiên cứu thị trường của Anh Quốc đã nhận định trong tháng 11 năm ngối, tại
Việt Nam, đã có gần 2,9 triệu người đăng ký sử dụng internet, tăng 41,3% trong
vòng 11 tháng đầu năm 2009. Trong cùng thời gian nói trên, số nguời dùng
internet tại Việt Nam tăng 7,9%, đưa tổng số người sử dụng lên tới 22,4 triệu.
Trong năm 2008, số người sử dụng internet tăng 12,3% và trong năm 2007, tỷ lệ
này là 26,3%.
Theo giới chuyên gia, trong năm 2010, số người dùng internet sẽ không
tăng cao như trước nữa, dự tính chỉ tăng khoảng 8,4%. Trong những năm tới,
mức tăng này còn tùy thuộc vào sự phát triển cơ sở hạ tầng internet tại những
vùng nông thôn Việt Nam.
Điều này cho thấy quy mô thị trường trực tuyến dành cho tất cả các doanh
nghiệp với mọi loại hàng hóa trong đó có xuất bản phẩm là rất lớn. Hiện nay với

85 (tám mươi lăm) triệu dân cộng với 3 (ba) triệu kiều bào tại nước ngoài cộng
với khoảng 500 (năm trăm) ngàn du học sinh và người lao động Việt Nam tại
nước ngoài số người sử dụng Internet tại Viện Nam hiện nay đã vượt qua con số

Hoàng Quỳnh Hoa

25

Lớp 25A PHXBP


×