Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin tại các trường đại học khối văn hóa nghệ thuật ở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.74 KB, 103 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ văn hoá, thể thao và du lịch

Trường Đại học Văn hoá Hà Nội

PHM TH THANH HUYỀN

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI VN HểA NGH THUT
H NI

luận văn thạc sỹ khoa häc th­ viƯn

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc:

TS. CHU NGỌC LÂM

Hµ Néi – 2009


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………… …………2

1.

Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………….. 3


2.

Tình hình nghiên cứu…………………………………………………………… 3

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………. 4

4.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………. 5

5.

Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………… 5

6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài……………………………………. 6

7.

Cấu trúc của luận văn…………………………………………………………. 6

Chương 1
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI VĂN HÓA NGHỆ THUẬT………………… …………7
1.1.

Khái quát về các thư viện trường đại học khối văn hóa nghệ thuật ở Hà Nội …. 7


1.1.1. Đặc điểm hoạt động thơng tin văn hóa nghệ thuật…………………………………. 8
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ…………………………………………………………………….. 9
1.2.

Khái quát về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ……………………………13

1.2.1. Khái niệm sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện…………………………….. 13
1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện……………………… ….16
1.2.3. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện…………… ……… 18
1.3.

Đăc điểm người dùng tin và yêu cầu đối với hệ thống sản phẩm, dịch vụ thông tin

– thư viện ………………………………………………………………………………………….20

1.3.1. Đặc điểm người dùng tin tại các trường đại học khối văn hóa nghệ thuật……...21
1.3.2. Nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện……………………………. 25
1.3.3. Yêu cầu đối với hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện……………… 27
Chương 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI
THƯ VIỆN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI VĂN HĨA NGHỆ THUẬT……………33
2.1.

Hệ thống sản phẩm thơng tin – thư viện ……………………………………………33

2.1.1. Hệ thống mục lục dạng phiếu………………………………………………………. 33
2.1.2. Thư mục dạng in……………………………………………………………………... 37



2.1.3. Cơ sở dữ liệu………………………………………………………………………… 41
2.2.

Hệ thống dịch vụ thông tin – thư viện………………………………………….. 48

2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu…………………………………………………………. 48
2.2.2. Dịch vụ tra cứu tin……………………………………………………………........ 56
2.2.3. Dịch vụ trao đổi thông tin………………………………………………………….. 59
2.2.4. Dịch vụ phổ biến thông tin…………………………………………………………..62
2.2.5. Dịch vụ phục vụ tài liệu đa phương tiện…………………………………………..65
2.3.

Nhận xét và đánh giá chung về hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện

tại các trường đại học khối văn hóa nghệ thuật…………………………………………..67

2.3.1. Về hệ thống sản phẩm thông tin - thư viện……………………………………….68
2.3.2. Về hệ thống dịch vụ thông tin - thư viện………………………………………….70
Chương 3
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI VĂN HÓA
NGHỆ THUẬT Ở HÀ NỘI……………………………………………………………………….74

3.1.

Tăng cường nguồn lực thông tin……………………………………………………… 74

3.2.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị ………………………………… 76


3.3.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin………………………………..………… 77

3.4.

Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm – dịch vụ thơng tin – thư viện…79

3.4.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin – thư viện………………………………..79
3.4.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin……………………………………………… 81
3.4.3. Đa dạng hố các loại hình dịch vụ thơng tin thư viện…………………………….. 83
3.5.

Nâng cao trình độ cán bộ thông tin – thư viện, đào tạo người dùng tin ……….. 87

3.5.1. Nâng cao trình độ cán bộ thơng tin - thư viện…………………………………….. 87
3.5.2. Đào tạo người dùng tin…………………………………………………………………90
3.6.

Tăng cường chia sẻ các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện ……………….. 92

3.7.

Đẩy mạnh hoạt động maketing sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ……. 93

KẾT LUẬN…………………………………………………………. ……………………………96
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………… ………….. 99



2

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong một xã hội mà trong đó thơng tin được coi là
nguồn lực của sự phát triển. Những thành tựu của công nghệ thông tin đang
tác động sâu sắc và trực tiếp tới mọi hoạt động kinh tế, xã hội của các quốc
gia trên thế giới. Sự chuyển biến này là sự phát triển từ nền văn minh công
nghiệp tiến lên nền văn minh trí tuệ, mà cơ sở chính của nó chính là sự phát
triển từ nền kinh tế công nghiệp truyền thống sang nền công nghệ tri thức. Sự
phát triển theo chiều hướng trên đang dần hình thành một trong những nhân tố
quan trọng tham gia vào q trình sản xuất và chúng trở thành nguồn lực
khơng thể thiếu trong mọi hoạt động xã hội của con người.
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Hơn nữa, sự hình thành và phát triển xã hội thơng tin trên phạm vi thế giới có
ảnh hưởng lớn tới quá trình đổi mới ở Việt Nam. Để đạt được mục tiêu đó,
một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu là tăng cường khả năng tiếp
nhận và khai thác thông tin, vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn đất
nước. Thư viện, với tư cách là trung tâm thông tin văn hố giáo dục đóng vai
trị quan trọng trong quá trình đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường. Mục đích cuối cùng của hoạt động thông tin thư viện là đáp
ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thơng tin khoa học, văn hố, xã hội của cán bộ
giảng viên và sinh viên trong nhà trường. Trong hệ thống các trường đại học
hiện nay, các trường đại học thuộc khối văn hoá nghệ thuật là những trường
được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn hoá, nghệ thuật tương lai
cho đất nước.



3

Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, thể hiện tầm cao và chiều sâu
về trình độ phát triển của mỗi dân tộc, là sự kết tinh những giá trị tốt đẹp nhất
trong mối quan hệ giữa ngưới với người, với xã hội và thiên nhiên. Nó vừa là
mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định, nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo trong tiến trình đổi mới ở các trường đại học là khả năng
cung cấp, chuyển giao thông tin thông qua hệ thống sản phẩm và dịch vụ
thông tin sao cho phù hợp với nhu cầu tin. Với tính chất đặc thù của các trường văn hoá nghệ thuật, nhiệm vụ, hoạt động thơng tin thư viện nói chung, hệ
thống sản phẩm và dịch vụ thơng tin thư viện nói riêng cũng có những nét đặc
thù phản ánh nhu cầu của người dùng tin.
Xuất phát từ lý do trên với tâm huyết nghề nghiệp và nhận thức được
tầm quan trọng của hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin trong hoạt động
thông tin thư viện, tôi chọn đề tài: “Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin
thư viện tại Thư viện các trường Đại học khối văn hoá nghệ thuật ở Hà Nội”
làm đề tài luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành thư viện. Trong khuôn khổ
luận văn, vì điều kiện khơng cho phép, tơi chỉ tiến hành khảo sát thực tế hệ
thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại một số thư viện trường đại
học ở Hà Nội, đồng thời tham khảo tài liệu có liên quan tới đề tài.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện ngày càng thu
hút sự quan tâm của nhiều người, đặc biệt là những người có liên quan tới
lĩnh vực thơng tin thư viện. Hiện nay đã có nhiều bài đăng báo, tạp chí và một
số luận văn nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể:
“Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm thông tin thư
viện & nghiên cứu khoa học, Văn phòng Quốc hội”, luận văn thạc sỹ của
Trịnh Giáng Hương (2005).



4

“Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư
viện của Trung tâm thông tin thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội”, luận văn
thạc sỹ của Phạm Thị Yên (2005).
“Hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thơng tin thư viện tại Học
viện Chính trị khu vực I”, luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hương Giang
(2007).
“Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin của thư viện trường Đại học Thuỷ Lợi”, luận văn thạc sỹ của Phạm Hồng Thái (2007).
Nhìn chung, các đề tài trên chỉ đề cập tới các sản phẩm và dịch vụ
thông tin tại một số trường đại học hay một cơ quan cụ thể tại Hà Nội.
Một số luận văn khác đã nghiên cứu về thư viện các trường đại học
khối văn hoá nghệ thuật tại Hà Nội, nhưng các luận văn này chỉ đề cập tới vấn
đề cơ cấu tổ chức và hoạt động thư viện nói chung. Đến nay chưa có luận văn
nào nghiên cứu sâu về hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện trong
các trường đại học khối văn hoá nghệ thuật.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư
viện phục vụ người dùng tin tại các trường đại học thuộc khối văn hoá nghệ
thuật ở Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát thực trạng hệ thống sản
phẩm thông tin thư viện tại các trường đại học thuộc khối văn hoá nghệ thuật
ở Hà Nội từ năm 2005 đến nay, cụ thể:
Thư viện Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
Thư viện trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam
Thư viện trường Đại học Sân khấu điện ảnh


5


Thư viện trường Đại học Văn hoá Hà Nội
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Nghiên cứu khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp
phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Thư viện các
trường Đại học khối văn hoá nghệ thuật ở Hà Nội.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu đặc điểm người dùng tin về văn hoá nghệ thuật và nhu
cầu tin của họ.
+ Khảo sát thực trạng các loại hình sản phẩm, dịch vụ thơng tin thư
viện tại Thư viện các trường đại học thuộc khối văn hoá nghệ thuật ở Hà Nội.
+ Phân tích và đánh giá mức độ sử dụng và khả năng đáp ứng yêu
cầu của người dùng tin về văn hoá nghệ thuật.
+ Đề xuất giải pháp phát tiển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông
tin thư viện.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài nghiên cứu, bên cạnh việc vận dụng phương
pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước trên các lĩnh vực Chính trị, Văn hố, Giáo
dục, Khoa học - công nghệ và Thông tin – Thư viện, tác giả đã sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu khoa học khác để thực hiện đề tài:
1. Phương pháp điều tra, thống kê số liệu
2. Phương pháp quan sát
3. Phương pháp phỏng vấn
4. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu


6

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần khẳng định tầm quan trọng của hệ

thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện trong công tác giáo dục, đào tạo
đại học khối văn hoá nghệ thuật.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần vào việc phát triển
hệ thống sản phẩm thông tin thư viện tại Thư viện các trường Đại học khối
văn hoá nghệ thuật ở Hà Nội.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các bạn đồng nghiệp và
những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Sản phẩm và dịch vụ thông tin trong hoạt động thông tin
thư viện tại các trường Đại học khối văn hoá nghệ thuật ở Hà Nội
Chương 2: Thực trạng hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư
viện tại các trường Đại học khối văn hoá nghệ thuật ở Hà Nội
Chương 3: Các giải pháp phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ
thông tin thư viện tại các trường Đại học khối văn hoá nghệ thuật ở Hà Nội


7

Chương 1
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI VĂN
HÓA NGHỆ THUẬT Ở HÀ NỘI.

1.1.1. Đặc điểm hoạt động thơng tin văn hóa nghệ thuật.
Đất nước ta đang đứng trước những thời cơ và thách thức to lớn, khi
Việt Nam tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Giáo

dục - đào tạo luôn được xem là quốc sách hàng đầu trong chiến lược đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Trong mỗi lĩnh vực, hoạt động thông tin đều mang những nét đặc
trưng. Hoạt động thơng tin văn hóa nghệ thuật đóng vai trị quan trọng trong
việc thực hiện nhiệm vụ tun truyền, phổ biến chính sách, đường lối văn hóa
văn nghệ của Đảng và Nhà nước, đồng thời góp phần đáng kể trong việc nâng
cao chất lượng đào tạo của nhà trường, phục vụ sự nghiệp xây dựng nền văn
hóa mới của dân tộc.
Các trường đại học khối văn hóa nghệ thuật là nơi sản sinh ra đội ngũ
cán bộ văn hóa, những người làm cơng tác văn hóa nghệ thuật, những nghệ
sỹ, ca sỹ, họa sỹ… trong cả nước. Thư viện các trường Đại học khối văn hóa
nghệ thuật là một bộ phận quan trọng trong nhà trường, góp phần to lớn vào
việc phục vụ công tác nghiên cứu, học tập cho cán bộ, giảng viên và sinh
viên của trường.
Thư viện là một mắt xích khơng thể thiếu được trong hoạt động giáo
dục - đào tạo của nhà trường, là một trong những yếu tố giữ vai trò quan
trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo. Thư viện là nơi tổ


8

chức tồn bộ hoạt động thơng tin, có chức năng xây dựng, tổ chức và quản
lý nguồn lực thông tin, tổ chức hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thỏa
mãn nhu cầu tin phục vụ cho công tác giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa
học của trường.
Thư viện các trường Đại học khối văn hóa nghệ thuật cũng như các thư
viện khác, thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của một thư viện, đồng
thời cũng có những sắc thái riêng về chuyên ngành văn hóa nghệ thuật. Ngoài
những tài liệu về các chuyên ngành liên quan. Thư viện các trường Đại học
khối văn hóa nghệ thuật chủ yếu thu thập, xử lý các loại hình tài liệu về văn

hóa nghệ thuật như: âm nhạc,điêu khắc, hội hoạ, sân khấu, điện ảnh, thư viện,
bảo tàng, quản lý văn hoá, sáng tác văn hoá nghệ thuật…
Hoạt động thông tin là một loại hoạt động lao động đặc thù của con
người. Hoạt động thơng tin là q trình tác động, cải biến thơng tin, tri thức
để nó có thể được truyền đi, được tiếp nhận và sử dụng không ngừng với hiệu
quả cao. Hoạt động thông tin sẽ bao gồm các hoạt động sáng tạo, thu thập, xử
lý, lưu trữ và phổ biến thông tin của con người. Chủ thể của hoạt động thơng
tin nói chung hay hoạt động thơng tin văn hóa nghệ thuật nói riêng là người
tiến hành hoạt động thông tin, kết quả cuối cùng và mục đích của hoạt động
thơng tin văn hóa nghệ thuật là tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin, đáp
ứng tối đa nhu cầu tin của cá nhân, nhóm người dùng tin về văn hóa nghệ
thuật.
Hoạt động của thư viện và cơ quan thông tin dựa trên các yếu tố cơ bản
là: nguồn lực thông tin, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, người dùng
tin… Các yếu tố này đều có vai trị quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ,
chi phối đến hiệu quả hoạt động của thư viện và cơ quan thông tin.


9

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thông tin văn hóa nghệ
thuật trong các trường đại học khối văn hóa nghệ thuật, thư viện đã quan tâm
đến hoạt động thơng tin nói chung và nguồn lực thơng tin cũng như tổ chức
các phịng phục vụ đặc thù nói riêng.
Nguồn lực thơng tin là đối tượng chính trong hoạt động của thư viện
các trường đại học khối văn hóa nghệ thuật, là các sản phẩm mà người dùng
tin hướng tới. Nguồn lực thông tin phải được tổ chức một cách thích hợp,
giúp cho người dùng tin có thể truy cập, tìm kiếm và khai thác thơng tin theo
nhiều phương thức khác nhau thuận tiện và chính xác.
Nguồn lực thơng tin chính là yếu tố nguyên liệu đầu vào cho việc tổ

chức các sản phẩm và dịch vụ thông tin. Nắm vững bản chất, thành phần, quá
trình hình thành và phát triển hướng tới việc xây dựng được nguồn lực thơng
tin thích hợp, bao qt, đầy đủ, cập nhật là điều kiện cần thiết để thư việc và
cơ quan thông tin triển khai nhiều sản phẩm và dịch vụ thông tin, đáp ứng
được nhu cầu của người dùng tin.
Nguồn thông tin chủ yếu được bổ sung theo kinh phí của nhà trường,
ngoài ra Thư viện các trường Đại học khối văn hóa nghệ thuật cũng được các
dự án hỗ trợ phát triển nguồn lực như: Dự án quỹ For, quỹ Châu á,…và từ các
tổ chức, cá nhân khác biếu tặng.
Bên cạnh nguồn thông tin trên, Thư viện các trường Đại học khối văn
hóa nghệ thuật cịn có những nguồn tin rất quan trọng đó là nguồn thơng tin
nội sinh. Nguồn thơng tin này được hình thành chính trong q trình phát
triển của trường. Bao gồm các kết quả nghiên cứu, báo cáo khoa học, luận văn
luận án, kỷ yếu hội nghị…
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ


10

Văn hóa nghệ thuật là một lĩnh vực rộng lớn và đa dạng. Thực tiễn đời
sống văn hóa nghệ thuật càng là một thực thể phong phú và đa chiều. Từ
trước đến nay, bám sát và phản ánh một cách chân thực và sinh động thành
tựu phát triển, đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng, khẳng định thành tựu
nghiên cứu lý luận về văn hóa, kinh nghiệm phát triển đời sống văn hóa tồn
dân và đặc biệt, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc… ln trở thành nhiệm vụ
hàng đầu của công tác nghiên cứu khoa học, của hoạt động thư viện các trường
đại học khối văn hóa nghệ thuật, địi hỏi sự lao động sáng tạo khơng ngừng của
đội ngũ những người làm công tác khoa học và tổ chức hoạt động thơng tin văn
hóa nghệ thuật. Trong bối cảnh hiện nay, sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt là sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa nghệ thuật đang đứng

trước thời cơ lớn cũng như thách thức không nhỏ, nhu cầu về việc nâng cao
tầm vóc về văn hóa đã trở thành nhiệm vụ của mỗi giảng viên, học viên và cán
bộ thông tin thư viện, những người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ
thuật.
Có thể thấy rằng lưu giữ, bảo tồn, khai thác và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc là một vấn đề thuộc tính, cốt lõi của việc xây dựng và phát triển nền
văn hóa văn nghệ trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân
tộc. Cũng chính bản sắc văn hóa đã, đang và sẽ góp phần nâng cao vị thế của
văn hóa trong phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Văn hóa đang ngày càng
được nhìn nhận như là động lực quan trọng của phát triển và bản sắc văn hóa
ngày càng được coi như là một nội lực của Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
Theo Quyết định số 13/2008/QĐ- BVHTTDL ngày 10/03/2008 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
“Thư viện trường Đại học có chức năng phục vụ hoạt động giảng dạy,
học tập, đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học


11

công nghệ và quản lý của nhà trường thông qua việc sử dụng, khai thác các
loại tài liệu có trong thư viện (Tài liệu chép tay, in, sao chụp, khắc trên mọi
chất liệu, tài liệu điện tử, mạng internet…)”.
Và một số nhiệm vụ sau:
- Tổ chức điều phối toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong
nhà trường.
- Thu nhận các tài liệu do nhà trường xuất bản, các cơng trình nghiên
cứu đã được nghiệm thu…
- Tổ chức, xử lý, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản, quản lý tài liệu, xây dựng
hệ thống tra cứu thích hợp.
- Tổ chức phục vụ, hướng dẫn Bạn đọc khai thác, tìm kiếm, sử dụng

hiệu quả nguồn tài liệu và các sản phẩm dịch vụ thông tin – thư viện
thông qua các hình thức phục vụ.
Cùng với các cơ quan thơng tin khác, Thư viện các trường Đại học khối
văn hóa nghệ thuật đang tìm tịi, lưu giữ, nghiên cứu và phổ biến những tài
liệu, những sản phẩm thông tin để khẳng địmh những gì thực sự là bản sắc
văn hóa Việt Nam và tìm phương thức tối ưu để cho văn hóa thấm sâu vào
tồn bộ đời sống xã hội.
Có thể nói, cho đến nay phối hợp với các cơ quan thông tin và truyền
thông khác, Thư viện các trường Đại học khối văn hóa nghệ thuật đã tổ chức
tốt hoạt động thơng tin văn hóa nghệ thuật, khẳng định bản sắc văn hóa việt
Nam rất phong phú. Qua các loại hình tài liệu, âm thanh, hình ảnh… Thư viện
các trường Đại học khối văn hóa nghệ thuật đã tuyên truyền, giới thiệu nền
văn hóa lâu đời của dân tộc Việt Nam khơng chỉ ở trong nước mà cịn tun
truyền, giới thiệu bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam tới các nước khác trên


12

thế giới. Những di sản văn hóa phong phú được bảo tồn, phát triển đã khơi
dậy được sức mạnh văn hóa dân tộc.
Thư viện các trường Đại học khối văn hóa nghệ thuật cũng như Thư viện
của bất cứ cơ sở giáo dục nào khác, đều thực hiện tốt vai trị và nhiệm vụ của
mình trong tiến trình xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Đó là nơi mà học sinh, sinh viên có cơ hội để khám phá, nắm bắt và
phát triển những kiến thức cơ bản về nền văn hóa, bản sắc văn hóa của dân
tộc đã thu nhận được. Qua đó sinh viên có thể tạo lập cho mình những phẩm
chất học tập, nghiên cứu độc lập, có khả năng lý giải những thơng tin và
biến chúng thành kiến thức tự có của mình. Các kỹ năng, phẩm chất cơng
dân được hình thành trong quá trình sử dụng thư viện sẽ giúp cho họ những
định hướng, tìm hiểu tơn vinh bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ và phát huy

bản sắc văn hóa dân tộc.
Đó là nơi giảng viên, sinh viên được cập nhật kiến thức, nâng cao trình
độ, chất lượng giảng dạy và học tập của họ. Trong Thư viện các trường Đại
học khối văn hóa nghệ thuật, giảng viên, sinh viên có thể củng cố, mở rộng
nâng cao các bài giảng, bài học trên lớp, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập
của họ. Những nội dung, vấn đề về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc được thư viện giới thiệu, tuyên truyền qua các tài liệu, các sản phẩm thông
tin hết sức đa dạng và phong phú và thể hiện ở những cấp độ, mức độ khác
nhau. Thực chất thư viện có vai trị đóng góp rất quan trọng trọng q trình
tìm tịi và phổ biến thơng tin về bản sắc văn hóa.
Là giảng đường thứ hai của trường đại học - Thư viện các trường Đại
học khối văn hóa nghệ thuật đã xác định việc lưu giữ, nghiên cứu và truyền bá
văn hóa, đặc biệt là bản sắc văn hóa là một nhiệm vụ trọng tâm.


13

Thư viện các trường Đại học khối văn hóa nghệ thuật nằm trong hệ
thống giáo dục, văn hóa mang tính cộng đồng bởi vì thư viện đã thực hiện tốt
chức năng bảo tồn, lưu giữ các di sản văn hóa và cung cấp các sản phẩm dịch vụ thông tin dành cho mọi người học tập tri thức văn hóa, khoa học. Vì
thế, trong quá trình xây dựng và phát triển nền văn hóa, xây dựng đời sống
văn hóa và bảo tồn bản sắc văn hóa, thư viện các trường Đại học khối văn hóa
nghệ thuật khơng chỉ là cầu nối thơng tin mà cịn là một lực lượng quan trọng
trong việc tìm tịi, nghiên cứu, truyền bá những yếu tố bản sắc văn hóa dân tộc
trong đời sống xã hội.
Tóm lại, về cơ bản Thư viện các trường Đại học khối văn hóa nghệ
thuật đã phần nào làm tốt nhiệm vụ nghiên cứu, giới thiệu tới người dùng tin
những quan niệm và thành tựu của sự nghiệp bảo vệ và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, làm tăng thêm sự quan tâm của toàn xã hội đối với văn hóa. Bên
cạnh đó,Thư viện các trường Đại học khối văn hóa nghệ thuật đã giúp người

dùng tin tiếp cận tốt, nhanh thành tựu văn hóa của nước ngồi, nhất là những
sắc thái văn hóa riêng của các trung tâm văn hóa, vùng văn hóa lớn trên thế
giới để giới thiệu, mở rộng tri thức cho mình. Việc đó khẳng định vai trò,
nhiệm vụ của Thư viện các trường Đại học khối văn hóa nghệ thuật trong tiến
trình xây dựng, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong suốt chặng
đường xây dựng và phát triển đất nước.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN.

1.2.1. Khái niệm sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện.
Sản phẩm và dịch vụ thơng tin thư viện được hình thành do nhu cầu
trao đổi thông tin trong xã hội, cùng với sự phát triển của xã hội, sản phẩm và
dịch vụ thông tin có những biến đổi sâu sắc trong các q trình của thông tin
khoa học, sản phẩm và dịch vụ thông tin phát triển ở mức độ cao hơn, ngày


14

càng thỏa mãn đầy đủ hơn yêu cầu của người dùng tin. Dựa trên những thành
tựu và sự phát triển có tính đột phá của cơng nghệ tin học đã giúp cho việc
truy nhập, khai thác và trao đổi thông tin cũng như tạo ra những sản phẩm và
dịch vụ thơng tin mới, thích hợp.
Sản phẩm và dịch vụ thơng tin - thư viện một mặt là sản phẩm của
sự xử lý trí tuệ, các mảng khối thơng tin và kiến thức trong xã hội, mặt
khác trong quá trình sử dụng lại tạo ra một loại hàng hóa mới, cụ thể là
tạo ra một sản phẩm và dịch vụ thông tin mới hoặc khởi động một quá
trình làm việc cụ thể khác. Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện được
tạo nên bởi con người và luôn định hướng thỏa mãn nhu cầu tin và các
nhu cầu tinh thần, trí tuệ của con người.
Sản phẩm thơng tin thư viện.
Sản phẩm là khái niệm cơ bản dược sử dụng trước tiên và cơ bản trong

lĩnh vực kinh tế học và hoạt động thực tiễn của nền sản xuất.
Theo Từ điển tiếng Việt “Sản phẩm là cái do con người tạo ra”
Trong Từ điển bách khoa Việt Nam T.3 “Sản phẩm là kết quả của các
quá trình hoạt động hoặc các quá trình. Sản phẩm bao gồm dịch vụ, phần
cứng, vật liệu đã chế biến, phần mềm hoặc tổ hợp của chúng. Sản phẩm có thể
là vật chất (vd. các bộ phận lắp ghép hoặc vật liệu đã chế biến), hoặc phi vật
chất ( vd. thông tin, khái niệm hoặc tổ hợp của chúng). Sản phẩm có thể làm
ra có chủ định (vd. để dành cho khách hàng), hoặc không được chủ định (vd.
chất ô nhiễm hoặc kết quả không mong muốn)”.
Sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố vật chất và phi vật chất,
có khả năng thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con người, đem lại lợi ích cho họ.


15

Sản phẩm thơng tin thư viện được hình thành nhằm thỏa mãn những
nhu cầu (sản phẩm thư mục), có những sản phẩm thơng tin có khả năng thỏa
mãn nhu cầu chính bản thân thơng tin như: các sản phẩm thơng tin dạng dữ
kiện, toàn văn, tổng thuật….Như vậy, sản phẩm thông tin phụ thuộc vào nhu
cầu thông tin cũng như sự vận động, biến đổi của nhu cầu thông tin.
Theo tính chất hoạt động thơng tin của các thư viện và cơ quan thơng
tin thì sản phẩm thơng tin là kết quả của q trình xử lý thơng tin (bao gồm
biên mục, phân loại, định từ khóa, tóm tắt, biên soạn tổng luận…) do cá nhân
hay tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin.
Dịch vụ thông tin thư viện
Cũng như thuật ngữ sản phẩm, dịch vụ là một thuật ngữ được sử dụng
trước tiên và chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế học và hoạt động của nhiều lĩnh vực
trong xã hội.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, “dịch vụ là công việc phục vụ cho đông
đảo quần chúng”.

Trong Từ điển bách khoa Việt Nam, “dịch vụ là những hoạt động thỏa
mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt”.
Dịch vụ nói chung là loại hình hoạt động gắn chặt người cung cấp dịch
vụ và người có nhu cầu sử dụng dịch vụ. Dịch vụ mang ý nghĩa xã hội, kinh tế
sâu sắc và tồn diện.
Trong hoạt động thơng tin - thư viện, dịch vụ ra đời cùng với sự hình
thành của các cơ quan thông tin - thư viện. Cùng với sự phát triển của hoạt
động thông tin thư - viện, dịch vụ thông tin ngày càng đa dạng hơn nhằm đáp
ứng nhu cầu khai thác thông tin của người dùng tin.


16

Tương tự như các loại hình dịch vụ khác, trong các dịch vụ thông tin thư viện bao gồm những cơng việc có tính chun mơn hóa, khi thực hiện cần
thiết phải sử dụng (tạm thời hoặc phối hợp) một số tài sản hoặc một số sản
phẩm nào đó [25, tr. 27].
Theo giáo trình “Sản phẩm và dịch vụ thơng tin thư viện” của tác giả
Trần Mạnh Tuấn thì khái niệm dịch vụ thông tin – thư viện được hiểu như
sau: “ Dịch vụ thông tin – thư viện bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn
nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan thơng
tin – thư viện nói chung” [25, tr. 24-25].
1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện nói chung là một hệ thống các
cơng cụ, phương tiện hoạt động do cơ quan thông tin tạo ra giúp người dùng
tin có thể khai thác và tìm kiếm thơng tin. Khi sử dụng thư viện hay cơ quan
thông tin, buộc người dùng tin phải sử dụng đến một hay một số sản phẩm
hay dịch vụ. Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là cầu nối giữa người
dùng tin với các nguồn thông tin.
Mỗi loại sản phẩm thơng tin có một chu kỳ sống. Chúng tăng trưởng,
suy giảm và cuối cùng được thay thế, sự thay đổi sẽ tạo cho sản phẩm thơng

tin có tuổi thọ cao, mang lại nhiều tác dụng và hiệu quả cho người dùng tin.
Sản phẩm thông tin - thư viện trong quá trình tồn tại và phát triển của mình,
cần khơng ngừng được hồn thiện và thích ứng với nhu cầu mà nó hướng tới
(cả về nội dung và hình thức) [25, tr. 22].
Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học và công nghệ làm nảy
sinh những yêu cầu mới. Sự đòi hỏi lựa chọn các loại sản phẩm thông tin của
người dùng tin, sẽ thúc đẩy sự phát triển và giới thiệu những sản phẩm mới


17

của thư viện. Muốn tồn tại, phát triển và có khả năng làm thỏa mãn nhu cầu
của người dùng tin, thư viện hay cơ quan thông tin cần phải đáp ứng nhu cầu
thông tin của xã hội thông qua các sản phẩm của mình.
Đặc điểm cơ bản của một sản phẩm thơng tin là tính hữu hình, tức là ta
có thể nhìn thấy, cầm được. Khác với sản phẩm thơng tin - thư viện, dịch vụ
thông tin - thư viện lại mang tính vơ hình, dịch vụ thơng tin - thư viện khơng
có hình hài rõ rệt, khơng thể thấy trước khi tiêu dùng, khơng lưu trữ được như
hàng hóa hay nhận diện được bằng giác quan. Do vậy, khi muốn cung cấp các
dịch vụ cần tạo cho người sử dụng tiềm năng và một cảm giác hiện hữu của
loại dịch vụ đó, bởi vì chỉ sau khi sử dụng dịch vụ, người ta mới có những
đánh giá đầy đủ về chất lượng của dịch vụ mà họ đã sử dụng.
Ví dụ:
Khi thực hiện việc cung cấp nguồn tài liệu để thực hiện một cơng trình
nghiên cứu về văn hóa, phải tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của người dùng tin
thì dịch vụ đó mới diễn ra, khơng thể biết trước được.
Dịch vụ thư viện mang tính đồng thời: Việc tạo ra các dịch vụ thông tin
- thư viện và cung cấp các dịch vụ cho người dùng tin được diễn ra đồng thời.
Dịch vụ thông tin - thư viện mang tính khơng thể tách rời: Việc cung
cấp các dịch vụ thông tin cho người dùng tin không thể độc lập với việc tạo ra

các dịch vụ . Thông thường để thực hiện một dịch vụ , người cung cấp dịch vụ
phải tiến hành một số bước hoặc thao tác đi liền với nhau, không thể tách rời
nhau để mang lại hiệu quả cho người sử dụng dịch vụ.
Ví dụ:
Để thực hiện một dịch vụ tìm kiếm thơng tin, các giai đoạn phân tích
nghiên cứu, xác định nguồn cần thực hiện phép tìm, thực hiện quá trình tìm tin


18

và gửi kết quả tìm tới người có nhu cầu không thể tiến hành một cách độc lập
với nhau, bởi vì: người dùng tin khơng quan tâm tới các kết quả riêng lẻ, mà họ
chỉ quan tâm đến kết quả mà họ nhận được có thỏa mãn nhu cầu của họ hay
khơng.
Tính khơng đồng nhất: Chất lượng của các dịch vụ thơng tin khơng
đồng nhất, bởi vì chất lượng của dịch vụ thông tin phụ thuộc chặt chẽ vào cá
nhân hay tập thể thực hiện dịch vụ đó (trình độ, kỹ năng…), yêu cầu của
người dùng tin khác nhau, phong phú, đa dạng nên chất lượng dịch vụ cũng
khác nhau và nhiều khi cũng thay đổi.
Đối với hệ thống sản phẩm và dịch vụ thơng tin thư viện văn hố nghệ
thuật, về hình thức, cũng như các loại hình sản phẩm dịch vụ thông tin thư
viện khác, nét đặc thù ở đây chính là nội dung được phản ánh trong từng sản
phẩm thông tin thư viện hoặc một số dịch vụ thông tin thư viện.
1.2.3. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là một phức thể bao
gồm sự hòa hợp của nhiều yếu tố cấu thành, là công cụ thiết yếu để các cơ
quan thông tin - thư viện thực hiện nhiệm vụ của mình. Chất lượng của hệ
thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện được xem là thước đo hệ quả
của hoạt động thông tin thư viện.
Sản phẩm và dịch vụ thơng tin - thư viện có mối liên hệ chặt chẽ với

nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển. Thông thường, với mỗi sản phẩm thông tin
- thư viện đều gắn với một hay một số dịch vụ thông tin - thư viện tương ứng
nhằm tạo cho hiệu quả và mức độ sử dụng của nó được nâng lên mức cao nhất
có thể. Sản phẩm thơng tin - thư viện là một trong những tiền đề cho thư viện
và cơ quan thông tin triển khai và phát triển các dịch vụ thông tin khác nhau.
Sản phẩm thông tin - thư viện chính là nguồn khai thác thơng tin quan trọng


19

của thư viện và cơ quan thông tin , bởi vì sản phẩm là kết quả của quá trình
xử lý thông tin do các cán bộ thông tin - thư viện thực hiện. Chất lượng và sự
đa dạng của sản phẩm thơng tin có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả và mức độ
sử dụng của dịch vụ thông tin. Thư viện và cơ quan thông tin muốn triển khai
các dịch vụ cung cấp thông tin phải dựa trên các sản phẩm thông tin như: hệ
thống mục lục, CSDL, thư mục,…
Nếu thư viện và cơ quan thông tin tổ chức tốt các dịch vụ thơng tin thư viện thì sản phẩm thông tin - thư viện sẽ đến với người dùng tin một cách
nhanh chóng, thuận tiện và mang lại hiệu quả cao. Do vậy, mức độ khai thác
sản phẩm thông tin - thư viện của người dùng tin sẽ tăng nhanh, góp phần vào
việc phát triển và nâng cao giá trị của sản phẩm thông tin - thư viện.
Để tạo nên một q trình liên hồn mà mục đích của nó là thỏa mãn
nhu cầu tìm kiếm và khai thác thơng tin. Có thể nói, các thư viện và cơ quan
thông tin cần giới thiệu, phổ biến đến người dùng tin những sản phẩm thông
tin - thư viện mà thư viện mình tạo ra thơng qua việc thực hiện các nhóm dịch
vụ cung cấp thơng tin, nhóm dịch vụ hỗ trợ trao đổi thơng tin và nhóm dịch
vụ tư vấn thơng tin.
Dịch vụ thơng tin - thư viện cịn là kênh thu nhận thơng tin phản hồi từ
phía người dùng tin, giúp cho thư viện và cơ quan thông tin có cơ sở đánh giá,
điều chỉnh và hồn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
của mình để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin ngày càng đa dạng và phong

phú của người dùng tin.
Dù hệ thống sản phẩm thông tin đa dạng, phong phú đến đâu mà thiếu
đi một hệ thống dịch vụ phù hợp thì người dùng tin khơng thể khai thác một
cách có hiệu quả nguồn lực thơng tin từ sản phẩm và ngược lại. Khi có một hệ
thống dịch vụ đầy đủ, hiện đại, công nghệ cao mà khơng có một hệ thống sản


20

phẩm tương ứng thì dịch vụ đó cũng khơng phát huy được tác dụng và không
mang lại hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, vấn đề hồn thiện sản phẩm thông
tin - thư viện phải luôn đi liền với việc tổ chức, kiện tồn dịch vụ thơng tin thư viện phù hợp với từng loại sản phẩm, đảm bảo sự phát triển cân đối, đồng
bộ hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của thư viện và cơ quan
thông tin là hết sức cần thiết.
Các thư viện và cơ quan thông tin muốn sản phẩm được mở rộng và
phát triển thì cần đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Mặt khác, muốn phát
triển dịch vụ thì khơng ngừng đa dạng hóa, nâng cao chất lượng của sản
phẩm.
Các sản phẩm và dịch vụ bổ sung, hỗ trợ nhau phát triển. Chất lượng
sản phẩm được đánh giá thông qua kết quả dịch vụ. Hiệu quả của dịch vụ
được đánh giá bằng mức độ thỏa mãn của người dùng tin khi sử dụng sản
phẩm. Sản phẩm chất lượng cao và các dịch vụ khai thác hiệu quả tạo nên hệ
thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện phát triển hoàn thiện.

1.3. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI DÙNG TIN VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN

Sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế, khoa học, công nghệ,
văn hóa, giáo dục, đào tạo đã làm gia tăng một cách nhanh chóng khối lượng
thơng tin. Để khai thác nguồn thơng tin một cách có hiệu quả, địi hỏi phải có

một hệ thống các cơng cụ tra cứu hỗ trợ. Trong đó, sản phẩm và dịch vụ thơng
tin là hệ thống các cơng cụ giúp người dùng tin có thể tìm kiếm, truy nhập
thơng tin, là cầu nối giữa người dùng tin và nguồn tin. Rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng và tác động trực tiếp đến hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện, làm cho hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện luôn không


21

ngừng thay đổi, phát triển và hoàn thiện. Nhu cầu tin đòi hỏi ngày càng cao
của người dùng tin là yếu tố kích thích sự phát triển, hồn thiện của hệ thống
sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện.
1.3.1. Đặc điểm người dùng tin tại các trường đại học khối văn hóa
nghệ thuật
Căn cứ vào việc thực hiện nhiệm vụ, chức năng của các trường đại học
khối văn hóa nghệ thuật, có thể chia đối tượng người dùng tin thành ba nhóm
cơ bản sau:
Nhóm 1: Cán bộ lãnh đạo, quản lý
Nhóm người dùng tin này là những người tổ chức, điều hành các công
việc và quản lý bộ máy hành chính của trường, phần lớn cán bộ quản lý của
các trường đại học khối văn hóa nghệ thuật ngồi cơng việc quản lý, họ cịn
tham gia cơng tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học và là những người xây
dựng chiến lược, kế hoạch, đề ra những phương hướng phát triển của các
trường đại học khối văn hóa nghệ thuật. Những thông tin mà họ cần là để tổ
chức, điều hành và quản lý tốt mọi hoạt động của trường. Tuy không chiếm số
đông nhưng người dùng tin ở nhóm này đặc biệt quan trọng, họ vừa là người
dùng tin vừa là chủ thể thông tin, đồng thời họ cũng là những người cung cấp
thơng tin có giá trị, do vậy cán bộ thông tin cần phải khai thác triệt để nguồn
thơng tin này.
Người dùng tin ở nhóm này quỹ thời gian để tìm kiếm thơng tin là rất

ít, nên hình thức cung cấp sản phẩm và dịch vụ thơng tin có giá trị gia tăng
cao, thơng tin có chọn lọc và phục vụ thơng tin theo u cầu cụ thể. Thông tin
được cung cấp phải ưu tiên, mang tính hệ thống, khách quan, đầy đủ, tin cậy,


22

thuận tiện để họ có thể tham khảo, nghiên cứu trước khi đưa ra quyết định
quản lý chính xác, kịp thời. Ngồi những thơng tin về đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước, họ cần những thông tin về các hoạt động, công tác
trong trường, thông tin chỉ đạo từ Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch hay
những thông tin về hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật trong nước và
thế giới… Bên cạnh đó, họ cịn cần thêm những thơng tin về chun ngành,
phục vụ cho cơng tác giảng dạy và nghiên cứu.
Nhóm 2: Cán bộ nghiên cứu và giảng dạy
Ngày nay, tiến trình đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đại học
đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt động giảng dạy, nghiên cứu
và học tập của đội ngũ giảng viên và cán bộ nghiên cứu. Để thực hiện tốt các
cơng trình nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng bài giảng, họ cần sử
dụng hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện để khai thác, tìm
kiếm thơng tin.
Người dùng tin nhóm này có trình độ kiến thức sâu, rộng về lĩnh vực
văn hóa, nghệ thuật và có kinh nghiệm, họ cịn là các nhạc sỹ, ca sỹ, họa sỹ,
nghệ sỹ ưu tú, nghệ sỹ nhân dân…
Văn hóa nghệ thuật là một lĩnh vực ln có sự đổi mới và phát triển.
Do vậy, đội ngũ cán bộ nghiên cứu và giảng dạy của các trường đại học khối
văn hóa nghệ thuật khơng ngừng tiếp thu một cách sáng tạo những đổi mới
của nền văn hóa đương đại, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy và
nghiên cứu, đồng thời phải ln giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Đây là nhóm đối tượng phục vụ quan trọng của thư viện đại học nói

chung và các trường đại học khối văn hóa nghệ thuật nói riêng. Nhóm người


23

dùng tin này là những người khai thác và sử dụng tài liệu và họ cũng là chủ
thể sản sinh ra nguồn tài liệu xám như: luận án, giáo trình và đề cương các bài
giảng, cơng trình nghiên cứu khoa học, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học…
Đây cũng là một trong những nguồn lực thông tin phản ánh tiềm năng, thành
tựu của trường. Các loại hình sản phẩm và dịch vụ phát triển trên cơ sở nguồn
thông tin này đóng vai trị rất quan trọng đối với thư viện trong việc tạo ra các
nguồn thơng tin có giá trị gia tăng cao.
Nhóm 3: Học viên cao học và sinh viên
Các trường đại học khối văn hóa nghệ thuật là một trong những chiếc
nôi đào tạo ra nhiều thế hệ các nghệ sỹ, ca sỹ, giảng viên về văn hóa nghệ
thuật cho đất nước. Học viên và sinh viên là lực lượng đơng đảo và đối tượng
phục vụ chính của thư viện. Đây là nhóm người dùng tin có số lượng đông
nhất, nhiệm vụ của họ là học tập và nghiên cứu, họ không chỉ tiếp thu những
kiến thức cơ bản do giảng viên truyền đạt, từ những kiến thức nền tảng đó họ
phải tích cực, chủ động tìm kiếm những thông tin liên quan nhằm phát huy
khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân
loại, đồng thời bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc.
Đối với người dùng tin là học viên, thông tin họ cần là những thơng tin
có tính chất chun ngành phù hợp với chương trình đào tạo, đề tài mà họ
đang thực hiện.
Đối với người dùng tin là sinh viên, nhu cầu tin của sinh viên chịu sự
chi phối rất lớn vào chương trình đào tạo của ngành học và định hướng nghề
nghiệp của họ sau khi ra trường. Ngoài việc sử dụng thơng tin cho mục đích
học tập và tự nghiên cứu, sinh viên cịn sử dụng thơng tin cho mục đích giải



×