Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Hoạt động thông tin thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường đại học công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.5 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ
1 VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
---------------------

NGUYỄN THỊ MAI

HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI

Chun ngành : Khoa học Thơng tin - Thư viện
Mã số : 60320203

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THÔNG TIN - THƯ VIỆN

Người hướng dẫn khoa học:
TSKH. Nguyễn Thị Đông

HÀ NỘI – 2013


1

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................................................ 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................4
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG THƠNG TIN-THƯ VIỆN VỚI Q TRÌNH ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI..10


1.1. Những vấn đề lý luận chung ........................................................... 10
1.1.1. Khái niệm hoạt động thông tin - thư viện ..................................... 10
1.1.2. Học chế tín chỉ ............................................................................. 12
1.2.2. Nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo của trường ĐHCNHN trong giai đoạn
chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ ........................................... 20
1.3. Trung tâm Thư viện trường Đại học Công nghiệp Hà Nội trong
đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ ........................................ 27
1.3.1. Khái quát về Trung tâm Thông tin Thư viện ................................ 27
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm ........................................... 28
1.3.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ ................................................ 29
1.3.4. Cơ sở vật chất .............................................................................. 33
1.4. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin ........................................ 40
1.4.1. Đặc điểm người dùng tin.............................................................. 40
1.4.2. Đặc điểm nhu cầu tin ................................................................... 45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG
NGHIỆP HÀ NỘI ........................................................................................... 53

2.1. Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin ................................... 53
2.1.1. Cơ cấu vốn tài liệu ....................................................................... 53
2.1.2. Công tác bổ sung vốn tài liệu ....................................................... 59
2.1.3. Chia sẻ nguồn lực thông tin ......................................................... 63
2.2. Công tác xử lí nghiệp vụ .................................................................. 64
2.2.1. Xử lí hình thức tài liệu ................................................................. 65
2.2.2. Xử lí nội dung tài liệu .................................................................. 66
2.3. Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu ...................................... 67
2.3.1. Công tác tổ chức kho ................................................................... 67
2.3.2. Bảo quản vốn tài liệu ................................................................... 75



2

2.4. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ................................ 78
2.4.1. Các sản phẩm thông tin - thư viện ................................................ 78
2.4.2. Các dịch vụ thông tin thư viện ..................................................... 82
2.5. Đánh giá chung về hoạt động thông tin - thư viện trong đáp ứng
yêu cầu phục vụ theo học chế tín chỉ ...................................................... 87
2.5.1. Vốn tài liệu .................................................................................. 88
2.5.2. Cơng tác xử lí nghiệp vụ .............................................................. 89
2.5.3. Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu ................................................. 90
2.5.4. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện ................................. 91
2.5.5. Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ.................................................. 93
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI . 95

3.1. Tăng cường nguồn lực thông tin đáp ứng yêu câu theo học chế tín
chỉ............................................................................................................. 95
3.1.1. Điều chỉnh chính sách bổ sung..................................................... 95
3.1.2. Phát triển nguồn thông tin điện tử .............................................. 100
3.1.3. Nâng cao khả năng chia sẻ nguồn lực thông tin ......................... 101
3.2. Xây dựng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện......................................................................................................... 103
3.2.1. Tạo lập các sản phẩm thông tin - thư viện bám sát chương trình học
tập theo học chế tín chỉ ........................................................................ 103
3.2.2. Đa dạng hóa các dịch vụ thơng tin - thư viện phục vụ chương trình
học tập theo học chế tín chỉ ................................................................. 109
3.3. Giải pháp về con người .................................................................. 115
3.3.1. Nâng cao trình độ của cán bộ ..................................................... 115
3.3.2. Đào tạo người dùng tin .............................................................. 116

3.4. Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị cho Thư viện........... 117
3.5. Đẩy mạnh marketing trong hoạt động thông tin - thư viện ......... 119
KẾT LUẬN.................................................................................................. 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 122
PHỤ LỤC………………………………………………….……….……......126


3

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Lĩnh vực đào tạo tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội……….16
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Trường ĐHCNHN…………………………..19
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức của TTTT-TV trường ĐHCNHN ........................ 30
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi và trình độ tại TTTT-TV.................. 32
Bảng 1.3: Cơ cấu người dùng tin tại TTTT-TV trường ĐHCNHN ............... 40
Bảng 1.4: Các cơ quan thơng tin - thư viện khác ngồi Thư viện Trường được
bạn đọc sử dụng ........................................................................................... 47
Bảng 1.5: Tình hình khai thác thông tin theo lĩnh vực chuyên môn .............. 48
Bảng 1.6: Ngôn ngữ tài liệu bạn đọc thường sử dụng .................................. 50
Bảng 1.7: Loại hình tài liệu bạn đọc hay sử dụng ......................................... 51
Bảng 2.1: Loại hình tài liệu in của TTTT-TV trường ĐHCNHN .................. 54
Bảng 2.2: Thống kê tài liệu theo lĩnh vực chun mơn ................................. 58
Bảng 2.3: Tình hình kinh phí và số lượng tài liệu được bổ sung từ năm 2008
đến nay......................................................................................................... 61
Bảng 2.4: Thống kê tài liệu theo địa điểm lưu giữ ........................................ 68
Hình 2.1: Thống kê tài liệu theo điểm lưu giữ .............................................. 68
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng các sản phẩm thơng tin - thư viện ................... 78
Bảng 2.6 : Ý kiến đánh giá của người dùng tin về các sản phẩm thông tin - thư
viện tại ĐHCNHN ........................................................................................ 81
Bảng 2.7: Tình hình sử dụng dịch vụ thông tin - thư viện trường ĐHCNHN 82

Bảng 2.8: Ý kiến đánh giá về các dịch vụ thông tin - thư viện tại ĐHCNHN 87


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 Các từ viết tắt tiếng Việt
CNTT:

Công nghệ thông tin

CSDL:

Cơ sở dữ liệu

ĐHCNHN:

Đại học Công nghiệp Hà Nội

HĐTT-TV:

Hoạt động thông tin - thư viện

HS-SV:

Học sinh, Sinh viên

NCT:

Nhu cầu tin


NDT:

Người dùng tin

SL:

Số lượng

TT-TV:

Thông tin - Thư viện

TTTT-TV:

Trung tâm Thông tin - Thư viện

2 Các từ viết tắt tiếng Anh
AACR:

Anglo-American Cataloguing Rules

CDS/ISIS:

Computer Documentation System / Intergrated Set of
Information System

DDC:

Dewey Decimal Classification


LC:

Library of Congress

MARC:

Machine Readable Cataloguing

RFID:

Radio Fequency Identification


5

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước ta coi giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Với cuộc cách mạng về khoa học công nghệ đang diễn
ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới hiện nay, khoa học và công nghệ đã trở
thành "lực lượng sản xuất trực tiếp", trong đó tri thức và thông tin trở thành
yếu tố quan trọng và nguồn tài nguyên đặc biệt, có giá trị cao.
Hoạt động giáo dục đại học luôn gắn liền với hoạt động chuyển giao tri
thức và nghiên cứu khoa học. Trong đó, một trong những yếu tố đặc biệt quan
trọng và đóng vai trò quyết định chất lượng chuyển giao tri thức & nghiên
cứu khoa học là khả năng cung cấp nguồn thông tin tri thức của các thư viện
đại học để phục vụ tốt hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, thúc đẩy việc
tự học, tự nghiên cứu của người dạy, người học. Đây chính là sứ mệnh của

các thư viện đại học.
Việc đổi mới phương pháp dạy - học, chuyển đổi từ đào tạo theo niên
chế sang đào tạo theo tín chỉ và kiên trì mục tiêu khơng ngừng nâng cao chất
lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội trong nhà trường đại học đã và đang đặt
ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cho hoạt động thông tin - thư viện trong hệ
thống thư viện các trường đại học hiện nay.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội (ĐHCNHN) là trường đại học
đào tạo trình độ cao, đa ngành, đa lĩnh vực; một trung tâm nghiên cứu khoa
học công nghệ hàng đầu của đất nước. Thực hiện Nghị quyết 14 của Chính
phủ về đổi mới cơ bản giáo dục đại học giai đoạn 2006 - 2020 và qui chế đào
tạo theo học chế tín chỉ của trường, trường ĐHCNHN đã bắt đầu chuyển từ
đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm học 2008 2009. Đến nay, về cơ bản phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ đã bước
đầu thực hiện thành công. Từ sự chuyển đổi phương thức đào tạo này Trung


6

tâm Thơng tin - Thư viện (TTTT-TV) trường ĐHCNHN đóng vai trị ngày
càng lớn hơn trong q trình đào tạo khi chuyển sang học chế tín chỉ vì giảng
viên và sinh viên sẽ được tạo điều kiện tốt hơn trong việc tìm kiếm và sử
dụng tài liệu tham khảo theo u cầu mơn học, giúp hình thành tính tích cực
trong học tập của sinh viên cũng như khả năng cập nhật thông tin trong bài
giảng của giáo viên - yếu tố hàng đầu đảm bảo chất lượng đào tạo theo học
chế tín chỉ.
Đứng trước sự đổi mới về phương thức đào tạo của Nhà trường, TTTTTV cần phải cung cấp nguồn tài liệu đầy đủ, cập nhật, nhanh chóng và phù
hợp cho học sinh - sinh viên (HS-SV), cán bộ trong trường; phát triển vốn tài
liệu thư viện đa dạng và phong phú; đặc biệt phát triển dạng tài liệu điện tử,
cải tiến phương thức phục vụ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) trong tất cả các hoạt động thơng tin - thư viện (HĐTT-TV).v.v... Tuy
đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, song bên cạnh những thành tựu đạt được thì nâng

cao hiệu quả và chất lượng HĐTT-TV đáp ứng nhu cầu đào tạo theo học chế
tín chỉ của trường ĐHCNHN cũng có những hạn chế nhất định và chưa thể
đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin (NCT) của người dùng tin (NDT). Từ thực trạng
nói trên địi hỏi HĐTT-TV cần phải đổi mới mạnh mẽ hơn nữa, nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động đáp ứng yêu cầu phục vụ thơng tin - tri thức, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo như: phát triển vốn tài liệu thư viện đa
dạng và phong phú bám sát vào chương trình đào tạo của Nhà trường; tập
trung phát triển dạng tài liệu điện tử; cải tiến phương thức phục vụ; nâng cao
trình độ của cán bộ thơng tin - thư viện; đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất
cả mọi HĐTT-TV. Đó là những yêu cầu cấp bách đặt ra cho TTTT-TV. Nhận
thấy được tầm quan trọng của HĐTT-TV đối với q trình đào tạo của Nhà
trường tơi đã chọn đề tài: “Hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng yêu cầu
đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội” làm đề
tài tốt nghiệp thạc sĩ khoa học thông tin - thư viện (TT-TV) của mình.


7

2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động thư viện đáp ứng u cầu đào tạo theo học chế tín chỉ có rất
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tiêu biểu như: luận văn Thạc sĩ khoa học thư
viện của Nguyễn Thị Phương Thảo “Đổi mới hoạt động thông tin thư viện
đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học Quốc gia Hà Nội”;
PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt trong bài báo: “Đổi mới hoạt động thông tin thư viện tại các trường đại học phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ”;
PGS.TSKH. Bùi Loan Thùy trong bài viết: “Thư viện đại học phục vụ hoạt
động đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đáp ứng các
yêu cầu của học chế tín chỉ”.v.v... các tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp rất
thiết thực với các thư viện trường đại học như: Phát triển nguồn lực thông tin
đáp ứng nhu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ; Đa dạng hóa các sản phẩm và
dịch vụ thơng tin thư viện; Nâng cao trình độ của cán bộ thư viện; Đầu tư vào

cơ sở vật chất và trang thiết bị.v.v... Tuy nhiên các đề tài trên chỉ đề cập đến
các khía cạnh mang tính đặc thù trong khi đó mỗi cơ quan thơng tin - thư viện
đều có những nét đặc thù điều kiện và ảnh hưởng riêng.
Liên quan tới HĐTT-TV tại trường ĐHCNHN cũng có một số luận văn
cao học đề cập tới ở các khía cạnh khác nhau như: Cơng tác đảm bảo thông
tin tại TTTT-TV trường ĐHCNHN của Nguyễn Thị Thanh Lương (2010);
Xây dựng và phát triển Thư viện trường ĐHCNHN trong giai đoạn đổi mới
đất nước của Lê Ngọc Diệp (2006). Các tác giả cũng đưa ra một số nhóm giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thông tin - thư viện như: Đổi mới
cơ cấu tổ chức và quản lí; Phát triển nguồn lực thơng tin; Hồn thiện và phát
triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện; Tăng cường cơ sở vật chất
và nâng cao trình độ của cán bộ thư viện. Tuy nhiên các giải pháp mà luận
văn đưa ra có khác so với luận văn của các tác giả đi trước. Theo đó, các giải
pháp của luận văn hướng tới một mơ hình thư viện hiện đại nhằm đáp ứng
nhu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội.


8

Thực tế, từ trước tới nay khi đào tạo theo niên chế, sinh viên vẫn được cung
cấp giáo trình để học, nhưng khơng mang tính bắt buộc, thậm chí sinh viên
chỉ cần học theo bài ghi ở trên lớp là có thể đạt kết quả qua các kỳ thi. Song,
với đào tạo theo tín chỉ thì việc đọc tài liệu mang tính bắt buộc bởi yêu cầu
của phương pháp dạy và học mới (theo các nhiệm vụ của sinh viên khi hồn
thành giờ tín chỉ như đã nêu ở phần trên). Nguồn học liệu sẽ được phát triển
rộng hơn, bao gồm cả các bài giảng của giảng viên ở dạng giấy và dạng file
điện tử.v.v... Do vậy, hoạt động thư viện tất yếu phải thay đổi trong phương
thức hoạt động để thích ứng với yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động thông tin - thư viện nhằm
đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả và chất lượng trong đáp ứng yêu
cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường ĐHCNHN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo của trường ĐHCNHN trong
giai đoạn chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ.
- Nghiên cứu đặc điểm người dùng tin và nhu cầu thơng tin tại TTTTTV trường ĐHCNHN.
- Phân tích đánh giá thực trạng HĐTT-TV trước yêu cầu đào tạo theo
học chế tín chỉ tại trường ĐHCNHN.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng HĐTTTV trong đáp ứng yêu cầu học chế tín chỉ của trường ĐHCNHN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thông tin - thư viện phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ.


9

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng HĐTT-TV tại trường ĐHCNHN
trong giai đoạn chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ (từ 2008 đến nay,
chỉ áp dụng cho các đối tượng cao đẳng, đại học)
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở sử dụng phương pháp nhận thức khoa học chung duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài được sử dụng các phương pháp cụ thể sau:

- Phân tích, tổng hợp tài liệu;
- Quan sát, đối chiếu, so sánh;
- Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp;
- Điều tra bằng phiếu hỏi .
6. Ý nghĩa của luận văn

- Luận văn góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận về HĐTT-TV
tại các trường đại học phục vụ phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Những kết quả nghiên cứu, các đề xuất giải pháp và khuyến nghị của
luận văn có thể được sử dụng làm căn cứ khoa học để nâng cao hiệu quả và
chất lượng HĐTT-TV tại trường ĐHCNHN, đáp ứng yêu cầu đào tạo theo
học chế tín chỉ của Trường. Ngồi ra, luận văn cịn có thể là tài liệu tham
khảo cho hoàn thiện HĐTT-TV ở các trường đại học nói chung trong xu thế
đổi mới tồn diện giáo dục đào tạo.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động thông tin - thư viện với yêu cầu đào tạo theo học
chế tín chỉ tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng yêu cầu
đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động
thông tin - thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội.


10

Chương 1
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN VỚI QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO THEO
HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
1.1. Những vấn đề lý luận chung
1.1.1. Khái niệm hoạt động thông tin - thư viện
* Khái niệm hoạt động
Theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học, do Hoàng Phê chủ
biên, khái niệm “hoạt động” được hiểu là tiến hành các việc làm có quan hệ
chặt chẽ với nhau nhằm đạt được một mục đích nhất định [22, tr.341].

Tâm lý học lại cho rằng “hoạt động” là một chuỗi các hành động kế
tiếp nhau, tác động vào một đối tượng nhất định nhằm một mục đích nhất
định và có một ý nghĩa nhất định [20, tr.1].
Như vậy, với tư cách là đơn vị cấu thành đời sống xã hội nói chung, đời
sống của mỗi con người nói riêng, hoạt động có thể được coi là tổng hợp các
hành động của con người, tác động vào một đối tượng nhất định nhằm đạt
một mục đích nhất định và có ý nghĩa xã hội nhất định [20, tr.1].
Thư viện với chức năng cơ bản của mình, vừa là thiết chế văn hóa giáo dục, vừa là cơ quan truyền bá thông tin, phổ biến kiến thức cho mọi tầng
lớp nhân dân trong xã hội, góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, cơng nghệ, kinh tế,
văn hóa, phục vụ cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ
sở này, có thể xác định khái niệm “hoạt động” trong lĩnh vực TT-TV là tiến
hành tồn bộ các cơng việc nghiệp vụ thuộc chức năng và nhiệm vụ của một
cơ quan TT-TV.
* Khái niệm hoạt động thông tin - thư viện
“Thông tin” là một khái niệm phức tạp được biểu đạt khác nhau, tùy
theo góc độ tiếp cận. Tiếp cận dưới góc độ triết học theo nghĩa rộng, có thể
coi thơng tin là thuộc tính phản ánh của vật chất. Theo nghĩa hẹp, dưới góc độ


11

xã hội, thông tin là các tin tức, sự kiện, tri thức được thông báo, được truyền
đi, được tiếp nhận và sử dụng bởi con người. Tin tức, dữ kiện chỉ thực sự trở
thành thơng tin khi nó được truyền đi và được tiếp nhận, sử dụng [20, tr.4].
Theo nghĩa đó, “hoạt động thơng tin” là một q trình tác động, cải
biến thơng tin, tri thức theo cách nào đó để nó có thể được truyền đi, được
tiếp nhận và sử dụng không ngừng với hiệu quả cao. Và như vậy, hoạt động
thông tin sẽ bao gồm các hành động sáng tạo, thu thập, xử lí, lưu trữ và phổ
biến thông tin nhằm đáp ứng NCT của người sử dụng và duy trì hoạt động

sống của con người [20, tr.4].
Xuất hiện từ khi lồi người có chữ viết và tồn tại để đáp ứng nhu cầu
đọc của con người, “Thư viện” có thể hiểu một cách khái quát là nơi tàng trữ
và sử dụng tài liệu có tính chất tập thể và xã hội. Như vậy “hoạt động thư
viện” sẽ phải đảm bảo hai mặt có mối quan hệ hữu cơ là tàng trữ tài liệu và
tạo mọi điều kiện cho người đọc sử dụng tài liệu đó. Nói cách khác, “hoạt
động thư viện” là quá trình thu thập, xử lí, lưu trữ và phổ biến tài liệu cho
người đọc [20, tr.5].
Hai khái niệm trên có cùng hoạt động thu thập, xử lí, lưu trữ và phổ
biến song trong mỗi khái niệm thì các bước thực hiện lại khác nhau: trong
khái niệm “hoạt động thư viện” là tập hợp các hoạt động đan xen nhau bắt
đầu từ quá trình thu thập tài liệu đến khi đáp ứng nhu cầu về tài liệu. “Hoạt
động thơng tin” là q trình tác động, cải biến thông tin, tri thức để đáp ứng
nhu cầu tin của NDT, nhưng kết quả cuối cùng thì giống nhau. Do vậy, thật
khó có thể tách bạch giữa “hoạt động thư viện” và “hoạt động thông tin”
trong thực hiện nhiệm vụ của các thư viện, giữa chúng có mối quan hệ khăng
khít, đan xen, gắn kết và tương tác hữu cơ với nhau, đồng thời đã trở thành
khái niệm chung “hoạt động thông tin - thư viện”.
Xu thế phát triển trong kỷ nguyên thông tin hiện nay ở Việt Nam và
trên thế giới là hình thành các TTTT-TV với chức năng kép - vừa phục vụ thư
viện vừa phục vụ thông tin. Xu hướng này thể hiện khá rõ nét ở hệ thống các


12

thư viện chuyên ngành. Theo đó, khái niệm “hoạt động thư viện” và “hoạt
động thơng tin” gần như hịa quyện vào nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong một khối
thống nhất, đồng thời là lý do tồn tại của nhau [12, tr.310].
Nếu tiếp cận từ góc độ thơng tin tư liệu, thì HĐTT-TV chính là khái
niệm hoạt động thơng tin khoa học, được trình bày trong Nghị định số

159/2004/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 31-8-2004 về hoạt động thông tin
khoa học và cơng nghệ, đó là hoạt động nghiệp vụ về tìm kiếm, thu thập, xử
lí, lưu trữ và phổ biến thơng tin. Những hoạt động này chính là sự cụ thể hóa
chức năng và nhiệm vụ về chun mơn nghiệp vụ được giao cho cơ quan thư
viện hoặc TTTT-TV.
1.1.2. Khái niệm học chế tín chỉ
Tín chỉ là đại lượng đo khối lượng lao động học tập trung bình của
người học, tức là tồn bộ thời gian mà một người học bình thường phải sử
dụng để học 1 môn học, bao gồm: 1) thời gian học tập trên lớp; 2) thời gian
học tập trong phịng thí nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác đã
được qui định ở đề cương môn học; 3) thời gian dành cho việc tự học ngoài
lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài.v.v… Tín
chỉ được hiểu là khối lượng kiến thức và kỹ năng theo yêu cầu của môn học
mà người học cần phải tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định.
[16, tr.181].
Điều kiện để đào tạo theo tín chỉ: ngay trong QĐ số 31/2001 của Bộ
GD&ĐT đã nêu, ngồi những điều kiện về chương trình đào tạo, đội ngũ
giảng viên, các cơ sở đào tạo phải có điều kiện về học liệu: “có đủ sách tham
khảo, tài liệu học tập”. Các đơn vị đào tạo có nhiệm vụ cụ thể hóa điều kiện
về học liệu trong các hướng dẫn về đào tạo theo tín chỉ của đơn vị mình.
Có thể tham khảo việc cụ thể hóa điều kiện trên trong “Hướng dẫn sử
dụng phương pháp dạy học phù hợp với phương thức đào tạo theo tín chỉ của
Đại học Quốc gia Hà Nội” [9]. Tài liệu này chỉ rõ nhiệm vụ của giảng viên,
của sinh viên trong thực hiện giờ tín chỉ, xem bảng dưới đây:


13

Giờ tín chỉ


Nhiệm vụ của Giảng viên

Nhiệm vụ của Sinh viên

1. Giờ thực
- Chỉ đạo hoặc/và chuẩn bị các điều - Làm bài thực hành, thực tập; viết
hành, thực tập, kiện cần thiết để sinh viên làm thực báo cáo thực hành, thực tập
thí nghiệm

hành

2. Giờ thảo
luận

- Lựa chọn và giao các nội dung, các - Nhận nội dung, vấn đề nghiên
vấn đề, yêu cầu, tài liệu tham khảo để cứu, mở rộng, đi sâu vào bản chất,
từng nhóm hoặc từng sinh viên chuẩn vận dụng lý thuyết vào thực tiễn,
bị và trình bày. Chỉ rõ các địa chỉ chuẩn bị bài trình bày theo sự
thơng tin để sinh viên có thể tìm được phân cơng.v.v...
và hồn thành nhiệm vụ được giao

3. Giờ lý
thuyết

- Xác định các nội dung tự học và cách
học cho sinh viên, các vấn đề, các câu
hỏi, bài tập, các loại tài liệu phải đọc,
phải tìm kiếm bổ sung để sinh viên

- Lập kế hoạch chi tiết để thực

hiện tất cả các nhiệm vụ đối với
từng giờ học mà giảng viên giao:
tìm, đọc, ghi chép những tài liệu

chuẩn bị cho thảo luận trên lớp
liên quan.v.v...
- Xây dựng, thu thập, phân loại, hướng
dẫn sử dụng các học liệu/ tài liệu phục vụ
cho việc tự học, tự nghiên cứu của SV
Giờ tín chỉ
4. Giờ tự học,
tự nghiên cứu

Nhiệm vụ của Giảng viên

Nhiệm vụ của Sinh viên

- Cung cấp tài liệu và giới thiệu địa chỉ - Nhận và xây dựng kế hoạch chi
tìm tài liệu tối thiểu sinh viên cần đọc, tiết thực hiện nhiệm vụ tự học, tự
nghiên cứu. Hướng dẫn cách thức tìm nghiên cứu mà giảng viên giao.
kiếm, xử lí thơng tin khi tự học, tự
nghiên cứu (chỉ rõ cách tìm kiếm theo
cấu trúc kiến thức bài học, cụ thể đến
từng chương, mục.v.v... của các học liệu)

5. Giờ hoạt
động theo
nhóm

- Lựa chọn và giao các nội dung, các

vấn đề, công việc và các yêu cầu liên
quan cho các nhóm sinh viên thực
hiện, nguồn tài liệu tham khảo tối
thiểu.v.v...

- Nhóm trưởng lên kế hoạch phân
cơng cho từng thành viên với
nhiệm vụ, thời gian hoàn thành,
nguồn tài liệu tham khảo.v.v…


14

Ưu điểm của đào tạo theo học chế tín chỉ so với phương thức đào tạo
truyền thống:
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo kích thích phương pháp tự học của
sinh viên.
- Tính mềm dẻo và linh hoạt của chương trình
- Sinh viên được chủ động rút ngắn thời gian theo học đại học
- Gắn việc học tập của sinh viên với nhu cầu của xã hội
- Tạo sự liên thông giữa các cơ sở đào tạo đại học trong và ngồi nước
- Trong trường hợp kinh tế khơng cho phép, sinh viên hồn tồn có thể
được phép kéo dài chương trình học
- Sinh viên cịn có quyền chuyển đổi chun ngành mình đang học
Phương thức đào tạo tín chỉ khơng những có lợi cho giáo viên và sinh
viên mà cịn có lợi cho các nhà quản lí ở một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, vừa là thước đo khả năng học tập của người học, vừa là
thước đo hiệu quả và thời gian làm việc của giáo viên.
Thứ hai, là cơ sở để các trường đại học tính tốn ngân sách chi tiêu,
nguồn nhân lực.

Thứ ba, cung cấp số liệu của cơ sở đào tạo cho xã hội như là một
phương tiện để giám sát bên ngoài, để báo cáo và quản lí hành chính.
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, giảng viên phải chuẩn bị tập tài liệu,
học liệu bổ trợ cho môn học đã thu thập được hoặc có minh chứng là sinh
viên có thể tiếp cận được, ví dụ như chỉ ra địa chỉ lưu trữ các tài liệu này. Như


15

vậy, nguồn tài liệu hay học liệu là rất cần thiết cho phương pháp đào tạo theo
tín chỉ. Vấn đề là ở chỗ, các thư viện đại học cần phải đảm bảo nguồn tài liệu/
học liệu đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp đào tạo đại học theo tín chỉ
1.2. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội trước yêu cầu đổi mới giáo
dục đào tạo
1.2.1. Khái quát về trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội là trường đại học trực thuộc Bộ
Công Thương được thành lập ngày 2 tháng 12 năm 2005 trên cơ sở nâng cấp
trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội. Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà
Nội được thành lập năm 1999 trên cơ sở nâng cấp Trường Trung học Công
nghiệp I. Năm 1997, sát nhập 2 trường: Công nhân Kỹ thuật I và Kỹ nghệ
Thực hành Hà Nội lấy tên là Trường Trung học Công nghiệp I.
* Công tác đào tạo của Nhà trường
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội triển khai đào tạo theo học chế
tín chỉ bắt đầu từ năm học 2008 - 2009, với qui mô đào tạo: Trên 50.000 học
sinh, sinh viên. Các lĩnh vực đào tạo: Công nghệ, kỹ thuật; kinh tế; may, thời
trang; sư phạm; du lịch. Các loại hình đào tạo: chính qui; vừa học vừa làm;
liên thơng; liên kết nước ngồi; nâng bậc thợ; đào tạo lao động xuất khẩu; bồi
dưỡng ngắn hạn và dài hạn theo nhu cầu xã hội quan tâm.
Về ngành, nghề đào tạo: Trong những năm qua Nhà trường đã xây
dựng được chương trình và triển khai đào tạo 19 chuyên ngành đại học chính

qui, 19 chuyên ngành đào tạo cao đẳng chính qui, nhiều chương trình đào tạo
trình độ khác nhau và được thể hiện trong các bảng sau:


16

Bảng 1.1: Lĩnh vực đào tạo tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Tỷ lệ

Đại học

Tỷ lệ



Tỷ lệ

TH

Tỷ lệ

ĐTN

Tỷ lệ

%

/người

%


/người

%

/người

%

/người

%

CNTT

2250

5,0

1500

3,3

250

0,6

Điện tử

1950


4,3

950

2,1

230

0,5

3230

7,2

2380

5,2

150

0,3

2900

6,4

Động lực Ơ tơ

1100


2,4

750

2,0

Điện

2400

5,3

1200

3,0

330

0,7

1000

2,2

Kinh tế

8550

19


2500

6,0

440

1,0

Cơng nghệ Hóa

1100

2,4

560

1,2

Cơng nghệ May

500

1,0

350

1,0

Du lịch


820

2,0

Tiếng Anh

3100

7,0

3810

8,4

25000

55,6

14000

32,2

1900

3,1

3900

8,6


CH

Lĩnh vực

/người

Cơ khí

Tổng

200

200

0,4

0,4

* Chức năng nhiệm vụ chính của Trường
1. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao học, đại học và các trình
độ thấp hơn thuộc các ngành: Cơ khí, động lực, điện, nhiệt, điện tử, cơng
nghiệp thực phẩm, hố, may thời trang, cơng nghệ thơng tin, kinh tế, ngoại
ngữ, sinh học, môi trường, khách sạn du lịch, sư phạm kỹ thuật và các ngành
nghề khác theo qui định của pháp luật.
2. Đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí kỹ thuật - kinh tế
chuyên ngành, công nhân kỹ thuật bậc cao đạt tiêu chuẩn qui định của Nhà
nước.
3. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối
với các ngành nghề được phép đào tạo theo qui đinh của Nhà nước.

4. Tổ chức và thực hiện công tác tuyển sinh, quản lí người học, tổ
chức các hoạt động đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp theo
qui định của luật giáo dục.


17

5. Xây dựng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên bảo đảm đủ về
số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, ngành nghề theo tiêu chuẩn qui định của
Nhà nước.
6. Tổ chức nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ.
7. Thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm, xuất khẩu lao động và
chuyên gia làm việc có thời hạn ở nước ngồi, dịch vụ khoa học - công nghệ,
thực nghiệm sản xuất, sản xuất - kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo.
8. Tổ chức các hoạt động thông tin, in ấn các ấn phẩm, tài liệu, giáo
trình phục vụ cơng tác đào tạo và nghiên cứu khoa học theo qui định của Nhà
nước.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế, liên kết, liên thông về đào tạo - bồi
dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước.
10. Quản lí, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả cơ sở vật chất, tài sản,
các nguồn vốn được Nhà nước, Bộ Công thương giao và các nguồn huy động khác.
11. Quản lí tổ chức, biên chế theo phân cấp quản lí của Bộ Cơng thương.
12. Giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội trong Trường;
bảo vệ tài sản, bí mật quốc gia; xây dựng và thực hiện các qui chế, biện pháp
bảo hộ, an toàn lao động.
13. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Công
thương và các cơ quan quản lí nhà nước có liên quan.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
* Định hướng phát triển của Nhà trường

- Tầm nhìn đến năm 2020: Đại học Công nghiệp Hà Nội sẽ trở thành
cơ sở giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học của nền kinh tế tri thức, đẳng


18

cấp quốc tế, liên thông và công nhận lẫn nhau với một số trường đại học trên
thế giới.
- Sứ mạng đến năm 2015: Đại học Công nghiệp Hà Nội cung cấp dịch
vụ giáo dục - đào tạo nhiều ngành, nhiều trình độ, chất lượng cao, đáp ứng
nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xuất khẩu lao
động, tạo cơ hội học tập thuận lợi cho mọi đối tượng.
- Chính sách chất lượng:
1. Xây dựng Trường trở thành cơ sở đào tạo mở, hướng tới người học
và các bên quan tâm. Đào tạo nguồn nhân lực nhiều trình độ phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế-xã hội.
2. Thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy, lấy người học làm
trung tâm; triệt để áp dụng công nghệ thơng tin vào quản lí, giảng dạy và học
tập; tổ chức đào tạo hồn tồn theo tín chỉ.
3. Mở rộng liên kết đào tạo với các trường, với các cơ sở kỹ thuật kinh tế trong và ngoài nước.
4. Khuyến khích sáng tạo, khuyến khích học tập.
5. Cam kết xây dựng, thực hiện, duy trì các hệ thống quản lí tiên tiến
(ISO 9000, TMQ) để đạt được kiểm định công nhận chất lượng của Việt
Nam, của SEAMEO.
* Cơ cấu tổ chức của Nhà trường
Cơ cấu của trường ĐHCNHN khá lớn. Dưới Ban giám hiệu có khối
hiệu bộ gồm 13 phịng ban chức năng phục vụ cho cơng tác quản lí, đào tạo
và nghiên cứu khoa học của Trường. Bên cạnh bộ phận chịu trách nhiệm quản
lí chung, Trường cịn có bộ phận đào tạo với nhiệm vụ chính là giảng dạy và
đào tạo chuyên ngành bao gồm: 15 khoa và 05 trung tâm:



19

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Trường ĐHCNHN
HIỆU TRƯỞNG

CÁC PHĨ HIỆU TRƯỞNG

BỘ PHẬN QUẢN LÍ

TRUNG TÂM PHỤC VỤ DỊCH VỤ

BỘ PHẬN ĐÀO TẠO

Khoa Cơ khí

Trung tâm Thơng tin Thư viện

Khoa Cơng nghệ thơng tin

Phịng Tổ chức Hành chính

Trung tâm Ký túc xá

Khoa Cơng nghệ may

Phịng Tài chính Kế tốn

Trung tâm Y tế


Phịng Khoa học Cơng nghệ

Trung tâm Dịch vụ Nhà
ăn

Phịng Đào tạo

Khoa Cơng nghệ Ơ tơ
Khoa Cơng nghệ hóa
Khoa Điện
Khoa Điện tử

Phịng Hợp tác Quốc tế

Khoa Khoa học cơ bản

Phịng Cơng tác Học sinh
Sinh viên

Khoa Kế tốn, Kiểm tốn

Phịng Quản trị

Khoa Tại chức

Khoa Sư phạm du lịch

Khoa Mác – Lênin
Phịng Thanh tra Giáo dục

Trung tâm Quản lí Chất
lượng

Khoa Đào tạo hợp tác Quốc tế
Khoa Ngoại ngữ
Khoa Giáo dục thể chất
Khoa quản lí Kinh doanh
Trung tâm Việt Nhật
Trung tâm Ngoại ngữ tin học
Trung tâm Đào tạo Lái xe
Trung tâm Cơ khí

* Cơ sở vật chất


20

Trường có 03 cơ sở đào tạo với tổng diện tích gần 50 ha. Tại các cơ sở,
Nhà trường đã xây dựng kiên cố hơn 300 phịng học lí thuyết, 200 phịng thực
hành, thí nghiệm với đầy đủ máy móc, thiết bị. Hơn 2500 máy vi tính, hệ
thống mạng nội bộ tồn trường kết nối Internet phục vụ cơng tác quản lí điều
hành, dạy, học và nghiên cứu khoa học. Gần 500 phòng ở đủ chỗ ở cho
khoảng 5000 HS-SV nội trú. TTTT-TV với trên 88902 cuốn sách các loại,
với gần 100 máy tính kết nối Internet. Sân vận động, khu vui chơi thể thao, ký
túc xá hiện đại, nhà ăn phục vụ cán bộ, giáo viên, HS-SV.
1.2.2. Nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo của trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội trong giai đoạn chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ
Đào tạo theo học chế tín chỉ là hình thức đào tạo mới, đang được áp
dụng tại nhiều nước trên thế giới, có nhiều ưu điểm trong q trình tổ chức
quản lí đào tạo, triển khai đào tạo và đặc biệt là thuận lợi cho người học có

thể chủ động chọn lựa kế hoạch học tập cho phù hợp với bản thân.
Tuy nhiên, tại thời điểm Nhà trường quyết định chuyển đổi sang hình
thức đào tạo theo tín chỉ chưa có nhiều trường đại học tại Việt Nam tổ chức
hình thức đào tạo này. Đây có thể coi là một trong những khó khăn, thách
thức lớn nhất mà Nhà trường sẽ gặp phải trong quá trình tổ chức đào tạo, làm
thế nào để đào tạo tín chỉ phát huy được ưu điểm nhưng cũng phải phù hợp
với điều kiện thực tế của Nhà trường.
Năm 2007, Nhà trường đã thành lập các tiểu ban chuẩn bị cho công tác
tổ chức đào tạo với các chức năng cụ thể sau:
- Tiểu ban chuẩn bị đội ngũ và cơ sở vật chất: lập và thực hiện kế hoạch
chuẩn bị đội ngũ cán bộ giáo viên, đội ngũ cố vấn học tập. Chuẩn bị cơ sở vật
chất phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Tiểu ban soạn thảo văn bản hướng dẫn: soạn thảo kế hoạch, các văn
bản hướng dẫn, các biểu mẫu chuyển đổi từ niên chế sang tín chỉ. Tổ chức các


21

hội thảo khoa học về đào tạo tín chỉ. Mời chuyên gia tư vấn và các nhà cung
cấp phần mềm quản lí đào tạo. Tổ chức biên tập, in ấn phát hành niên lịch đào
tạo, sổ tay sinh viên.v.v...
- Tiểu ban chương trình giáo trình: lập, triển khai kế hoạch để các khoa,
trung tâm đào tạo thực hiện chuyển đổi chương trình đào tạo từ niên chế sang
học chế tín chỉ, xây dựng tiến độ, kế hoạch đào tạo, biên soạn đề cương chi
tiết các mơn học, giáo trình và tài liệu tham khảo.
Sau khi các nguồn lực phục vụ đào tạo được rà soát, bổ sung, nâng cấp
đủ điều kiện bước đầu cho tổ chức đào tạo. Năm 2008 - 2009 nhà trường bắt
đầu tổ chức đào tạo theo hình thức tín chỉ cho sinh viên trình độ đại học và
cao đẳng chính qui.
Các khóa đào tạo theo học chế tín chỉ được thực hiện theo Qui chế đào

tạo đại học, cao đẳng ở trường ĐHCNHN được áp dụng theo Quyết định của
Hiệu trưởng trường ĐHCNHN, ban hành ngày 10 tháng 08 năm 2009. Trong
đó, ban hành qui chế đào tạo về: hình thức dạy - học; chương trình nội dung
mơn học.
Theo đó, có ba hình thức dạy - học được áp dụng:
a. Lên lớp: sinh viên học tập trên lớp thông qua bài giảng, hướng dẫn
của giảng viên tại lớp.
b.Thực hành: sinh viên học tập thông qua thực hành, thực tập, làm
thí nghiệm, làm bài tập, đọc và nghiên cứu tài liệu, dưới sự trợ giúp trực
tiếp của giảng viên.
c. Tự học: sinh viên tự học tập, nghiên cứu theo hình thức cá nhân hoặc
tổ/nhóm ở nhà, ở thư viện, trong phịng thí nghiệm, theo kế hoạch, nhiệm vụ,
nội dung do giảng viên giao, được kiểm tra - đánh giá và tích luỹ vào kết quả
học tập cuối cùng.


22

Chương trình đào tạo được qui định như sau:
1. Chương trình đào tạo (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục
tiêu giáo dục đại học, qui định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc
nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh
giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo
dục đại học.
2. Chương trình được các khoa trực thuộc trường ĐHCNHN xây dựng
trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một
vài ngành (kiểu ngành chính - ngành phụ).
3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến

thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
4. Hiệu trưởng trường ĐHCNHN ký ban hành các chương trình để
triển khai thực hiện trong trường.
Từ cơng tác chuẩn bị cho chương trình đào tạo học chế tín chỉ Nhà
trường đã thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng hồn chỉnh chương trình đào tạo: cùng với việc hoàn thiện
mục tiêu, chuyển đổi học chế, phát triển qui mơ đào tạo, từ năm 2008 Nhà
trường đã tích cực hồn thiện nội dung chương trình đào tạo các ngành theo
chủ trương “mềm hóa” chương trình hai giai đoạn và xây dựng chương trình
khung các ngành đào tạo đại học, cao đẳng theo chủ trương của Bộ. Ngoài
việc tuân thủ khung chương trình và phần “cứng” gồm một số học phần bắt
buộc chung của Bộ và qui định của Trường, các khoa, ban chuyên môn được
chủ động trong việc sắp xếp, điều chỉnh, xây dựng lại nội dung chương trình
đào tạo của khoa sao cho đúng yêu cầu ngành đào tạo, có lưu ý đến đặc thù
của đối tượng đào tạo và địa bàn tuyển sinh (nơi sẽ tiếp nhận và sử dụng sinh
viên khi ra trường) đồng thời phải bám sát và đảm bảo được mục tiêu đào tạo


23

của khoa và của Trường. Ngoài ra Nhà trường triển khai đến các khoa ban
trong Trường.
- Biên soạn giáo trình, đề cương chi tiết học phần phục vụ dạy - học: tổ
chức tốt công tác đào tạo theo học chế tín chỉ cần biên soạn bộ đề cương chi
tiết các học phần trong đó ghi đầy đủ nội dung của học phần với các chương
mục, mục đích, yêu cầu của mơn học, hình thức thi, cách đánh giá kết quả học
tập của sinh viên, giáo trình chính và các tài liệu tham khảo.v.v… Các đề
cương chi tiết học phần này được công bố cho sinh viên vào đầu mỗi học kỳ,
giúp cho sinh viên chủ động rất nhiều trong việc tham khảo tài liệu, chuẩn bị
lên lớp, tự học và thi .v.v…; về phía Trường thì thơng qua các đề cương này

có thể quản lí nội dung giảng dạy, nhất là đối với mơn học có nhiều giảng
viên cùng tham gia giảng dạy.
- Cải tiến, đổi mới phương pháp dạy - học, phương pháp đánh giá: đi
đôi với việc đổi mới chương trình, giáo trình là yêu cầu đổi mới cơ bản
phương pháp dạy - học. Chuyển từ hướng đào tạo tinh hoa sang hướng đào
tạo đại chúng đòi hỏi phương pháp dạy - học mới; từ chỗ người học là người
tiếp nhận kiến thức thụ động trong lớp học, theo quan niệm hiện nay, người
học được xem là trung tâm của hoạt động đào tạo; phương pháp giáo dục đại
học mới phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tạo điều kiện cho
người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành.v.v…Với
quan niệm ấy, trong xây dựng nội dung chương trình giảng dạy cần chú ý xu
hướng giảm bớt tính hàn lâm và tăng kỹ năng thực hành (tăng số giờ thực
hành, thảo luận, xêmina, tự học của sinh viên hoặc tự nghiên cứu tài
liệu.v.v…). Điều này giúp sinh viên đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của công
việc sau khi ra trường. Đặc biệt với các ngành liên quan đến công nghệ thơng
tin (máy tính, tin học, điện tử.v.v…). Các ngành Khoa học xã hội - nhân văn
thì tăng thêm giờ tham quan thực tế, thực tập điền dã, mở rộng quan hệ, tiếp


24

nhận thông tin mới từ các ngành khoa học liên quan ngồi trường (qua hình
thức mời giảng, tổ chức các cuộc nói chuyện, trao đổi học thuật, thơng tin
khoa học với các chuyên gia đầu ngành.v.v…)
Để có thể tiến tới việc giảm bớt giờ lên lớp lí thuyết và tăng giờ tự học,
tăng tính chủ động cho sinh viên, giúp sinh viên phát triển tư duy sáng tạo
trong học tập, được sự khuyến khích của lãnh đạo Nhà trường, giáo viên một
số ngành đã cố gắng đầu tư để thay đổi phương pháp giảng dạy, áp dụng các
phần mềm dạy học, sử dụng các trang thiết bị trong hiện đại trong giảng dạy,
các phương tiện nghe nhìn.v.v…), tăng cường thảo luận, cung cấp đầy đủ

giáo trình, đề cương chi tiết môn học, giới thiệu tài liệu tham khảo để sinh
viên có thể tự học ngồi giờ lên lớp.v.v…
Biện pháp thống kê, điều tra xã hội học thăm dị mơn học cũng đã được
Trường chuẩn bị. Việc thống kê, xử lí những phiếu thăm dị này giúp cho các
cấp quản lí đào tạo nắm bắt được tình hình tiếp thu mơn học của sinh viên,
mức độ hữu ích của mơn học, qua đó khoa quản lí hoặc tự thân giảng viên có
thể tự điều chỉnh phương pháp giảng dạy, nội dung bài giảng, thậm chí tác
phong lên lớp cho phù hợp hơn với yêu cầu học tập của sinh viên.
Ngoài những hình thức thi, kiểm tra truyền thống như thi tự luận, vấn
đáp.v.v… Nhà trường cịn áp dụng nhiều hình thức thi cử khác giúp đánh giá
được khả năng tự học hỏi, sự phát triển tư duy, năng lực sáng tạo của sinh
viên trong học tập như: cho viết tiểu luận, làm xêmina chuyên đề, giải quyết
tình huống, làm bài thi trắc nghiệm khách quan.v.v…
Để có hiệu quả đào tạo cao, ngồi các giải pháp được thực hiện để quản
lí đầu ra, Trường cũng rất chú trọng đến việc quản lí đầu vào, đặc biệt là khâu
tuyển sinh. Điểm xét tuyển vào Trường cao cũng là một trong những yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình và chất lượng học tập ở bậc đại học của sinh viên.


×