Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu thực trạng áp dụng khung phân loại thư viện quốc hội hoa kỳ tại thư viện trường đại học bách khoa hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
LỜI CẢM ƠN
.......
Luận văn được hoàn thành tháng 5 năm 2008 tại Thư viện và Mạng thông
tin trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

NGUYỄN VĂN THIÊN

Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất đối với Tiến sỹ
Nguyễn Thu Thảo - người đã định hướng nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn
tơi hồn thành luận văn. Tơi xin trân trọng cảm ơn khoa Sau đại học trường

CỨU
Đại họcNGHIÊN
Văn hóa Hà Nội.

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG

Tôi
xin trân trọng
cảmLOẠI
ơn Ban THƯ
giám đốc
Thư viện
và Mạng
thông tin
KHUNG


PHÂN
VIỆN
QUỐC
HỘI
trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi

HOA KỲ TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC

trong suốt qua trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.

HÀtạiNỘI
Tơi cũng xin cảm BÁCH
ơn các bạnKHOA
đồng nghiệp
Thư viện và Mạng thông tin
đã cung cấp số liệu và nhiệt tình giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện luận
văn.

Chuyên
ngành:
Khoa
họcngười
thư viện
cảm ơn
những
thân trong gia đình và
Cuối cùng, cho phép
tơi được
bạn bè- những người đã khuyến khích và là nguồn động viên rất lớn đối với
Mã số: 60.32.20

tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Hà nội, ngày 01 tháng 5 năm 2008

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THU THẢO
Nguyễn Văn Thiên

Hà Nội 2008


2

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành tháng 5 năm 2008 tại Thư viện và Mạng thông
tin trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất đối với Tiến sỹ
Nguyễn Thu Thảo - người đã định hướng nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn
tơi hồn thành luận văn. Tơi xin trân trọng cảm ơn khoa Sau đại học trường
Đại học Văn hóa Hà Nội.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Thư viện và Mạng thông tin
trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
trong suốt qua trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp tại Thư viện và Mạng thông tin
đã cung cấp số liệu và nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận
văn.
Cuối cùng, cho phép tơi được cảm ơn những người thân trong gia đình và
bạn bè- những người đã khuyến khích và là nguồn động viên rất lớn đối với
tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Hà nội, ngày 01 tháng 5 năm 2008


Nguyễn Văn Thiên


3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
AACR2

Qui tắc mô tả Anh Mỹ

BBK

Khung phân loại BBK

BKSH

Cơ sở dữ liệu sách của Thư viện ĐHBK HN

CDS/ISIS

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DDC

Khung phân loại thập phân Dewey


ĐHBK HN

Đại học Bách khoa Hà Nội

ĐMCĐ

Đề mục chủ đề

IFLA

International Federation of Library Associations

KHCN

Khoa học công nghệ

LC

Thư viện quốc hội Hoa kỳ

LCC

Khung phân loại Thư viện quốc hội Hoa kỳ

LCSH

Đề mục chủ đề Thư viện Quốc hội Hoa kỳ

MARC 21


Khổ mẫu biên mục máy tính có thể đọc được

NCT

Nhu cầu tin

NDT

Người dùng tin

OCLC

Trung tâm thư viện điện tử trực tuyến

TV& MTT

Thư viện và Mạng Thông tin

TV ĐHBK HN

Thư viện Đại học Bách khoa Hà Nội

VTLS

Visionary Technology in Library Solutions

UDC

Khung phân loại UDC



4

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

Hình 1: Minh hoạ về cấu tạo các lớp ký hiệu phân loại LCC: .............................24
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Thư viện & Mạng thơng tin ĐHBK HN ........33
Hình 3: Cơ cấu nguồn lực thơng tin theo dạng tài liệu ........................................35
Hình 4: Thống kê tài liệu nhập về Thư viện theo chuyên ngành .........................36
Hình 5: Giao diện của VTLS dành cho cán bộ biên mục ....................................37
Hình 6: Giao diện phần mềm tạo chỉ số Cutter tự động ......................................52
Hình 7: Cơ cấu tài liệu chuyển đổi phân loại chia theo ngôn ngữ .......................53
Hình 8: Giao diện tìm kiếm của LC ....................................................................55
Hình 9: Ký hiệu phân loại theo LCC tìm thấy trong CSDL của LC....................56
Hình 10: Giao diện tìm kiếm của Ohiolink ..........................................................57
Hình 11: Ký hiệu phân loại theo LCC tìm thấy trong CSDL của Ohiolink .......58
Hình 12: Kết quả tìm kiếm với biểu thức tìm: “Lịch sử Đảng” trong CSDL của
LC .........................................................................................................................60
Hình 13: Biểu ghi Marc trong đó có ký hiệu phân loại theo LCC được tải trực
tiếp từ LC vào CSDL của TV ĐHBK HN. ..........................................................61
Hình 14: Minh hoạ về sự tồn tại 02 ký hiệu phân loại trong CSDL ..................62
Hình 15: Thông tin về LCC trên Website của thư viện .......................................64
Hình 16: Minh hoạ việc lựa chọn CSDL để kết nối trong PowerCat ..................86
Hình 17: Giao diện chính của Hệ chuyển đổi ký hiệu phân loại trên máy tính ...87
Hình 18 : Minh hoạ kết quả tìm kiếm trong Hệ chuyển đổi ký hiệu phân loại trên
máy tính ................................................................................................................88


5


DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU

Bảng 1: Thống kê nguồn tài liệu truyền thống năm 2007 ........................... 34
Bảng 2: Thống kê nguồn tài liệu hiện đại năm 2007 ...................................... 34
Bảng 3: Thống kê số lượng giáo trình năm 2007............................................ 35
Bảng 4: So sánh ký hiệu phân loại .................................................................. 45
Bảng 5: Tổng hợp kết quả các mẫu khảo sát .................................................. 66
Bảng 6: Minh hoạ chi tiết về các tài liệu phân loại sai ................................. 66
Bảng 7: Minh hoạ kết quả phân loại đúng sau khi khảo sát .......................... 68
Bảng 8: Ý kiến của người dùng về ký hiệu xếp giá ........................................ 71
Bảng 9: Ý kiến của người dùng về mức độ thuận lợi trong việc tìm tài liệu.. 72
Bảng 10: Ý kiến của người dùng về chất lượng tìm kiếm bằng ký hiệu phân
loại ................................................................................................................... 72
Bảng 11: Thống kê nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ Thư viện . 83
Bảng 12: Dữ liệu minh hoạ bốn ngôn ngữ: LCC–DDC –LCSH- ĐMCĐ ...... 90


6

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: PHÂN LOẠI TÀI LIỆU VÀ KHUNG PHÂN LOẠI THƯ
VIỆN QUỐC HỘI HOA KỲ .......................................................................... 12
1.1 PHÂN LOẠI TÀI LIỆU ..................................................................................12
1.1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM ...................................................................................... 12
1.1.2 VAI TRÒ CỦA PHÂN LOẠI TÀI LIỆU .......................................................... 14
1.1.3 MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CHÍNH CỦA PHÂN LOẠI .................................... 16


1.2 KHUNG PHÂN LOẠI THƯ VIỆN QUỐC HỘI HOA KỲ ...........................17
1.2.1 GIỚI THIỆU THƯ VIỆN QUỐC HỘI MỸ ...................................................... 17
1.2.2 KHUNG PHÂN LOẠI THƯ VIỆN QUỐC HỘI HOA KỲ .............................. 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN LOẠI TÀI LIỆU CỦA
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐHBK HN KHI ÁP DỤNG LCC ............................. 30
2.1 GIỚI THIỆU THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ NỘI ...............30
2.1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA THƯ VIỆN
.................................................................................................................................... 30
2.1.2 NGUỒN NHÂN LỰC ....................................................................................... 32
2.1.3 NGUỒN LỰC THÔNG TIN ............................................................................. 33
2.1.4 HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ PHÂN LOẠI TÀI LIỆU TẠI THƯ
VIỆN ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI .................................................................. 36

2.2 HOẠT ĐỘNG PHÂN LOẠI TÀI LIỆU TỪ KHI ÁP DỤNG LCC ...............47
2.2.1 GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ .................................................................................. 47
2.2.2 MỨC ĐỘ ÁP DỤNG CÁC LỚP PHÂN LOẠI ................................................ 50
2.2.3 QUI MÔ ÁP DỤNG KHUNG PHÂN LOẠI LC TẠI THƯ VIỆN ĐẠI HỌC
BÁCH KHOA HÀ NỘI .............................................................................................. 52
2.2.4 PHƯƠNG THỨC TIẾN HÀNH ........................................................................ 53
2.2.5 ĐÀO TẠO NGƯỜI DÙNG TIN ....................................................................... 63

2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG KẾT QUẢ PHÂN LOẠI TÀI LIỆU BẰNG
LCC .......................................................................................................................63
2.3.1 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG KẾT QUẢ PHÂN LOẠI QUA MẪU TÌM CỤ THÊ
.................................................................................................................................... 64
2.3.2 ĐIỀU TRA Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ THƯ VIỆN ............................................ 69
2.3.3 ĐIỀU TRA Ý KIẾN CỦA NGƯỜI DÙNG TIN ............................................... 70

2.4 NHẬN ĐỊNH VỀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG LCC

TẠI THƯ VIỆN ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ...........................................73
2.4.1 ƯU ĐIỂM .......................................................................................................... 73
2.4.2 HẠN CHẾ .......................................................................................................... 75


7

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
PHÂN LOẠI TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI. ................................................................................................................. 80
3.1 ĐÀO TẠO CÁN BỘ THƯ VIỆN ...................................................................80
3.1.1 ĐÀO TẠO SỬ DỤNG LCC .............................................................................. 80
3.1.2 ĐÀO TẠO CÁC KỸ NĂNG KHÁC ................................................................. 83

3.2 ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC PHÂN LOẠI
TÀI LIỆU ..............................................................................................................84
3.2.1 ÁP DỤNG CƠNG NGHỆ ĐA LUỒNG TÌM KIẾM THƠNG TIN ................. 84
3.2.2 ÁP DỤNG HỆ CHUYỂN ĐỔI KÝ HIỆU TRÊN MÁY................................... 86
3.2.3 XÂY DỰNG BẢNG TRA TRÊN MÁY BẰNG BỐN NGÔN NGỮ: LCC–
DDC –LCSH- ĐMCĐ ................................................................................................ 89

3.3 NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG MỘT SỐ ĐỀ MỤC TRONG LCC ....................92
3.4 NGHIÊN CỨU LẬP KẾ HOẠCH PHÂN LOẠI HỒI CỐ CÁC TÀI LIỆU
CÒN LẠI ...............................................................................................................95
3.5 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGƯỜI DÙNG TIN....................96
3.6 MỞ RỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ .................................................................98

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 101



8

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học và cơng nghệ, địi hỏi hoạt động xử lý thơng tin phải có
nhiều thay đổi nhằm từng bước chuẩn hoá hội nhập và tạo điều kiện tốt nhất
cho ngưịi dùng tin trong việc tìm kiếm, tiếp cận, khai thác các nguồn tin.
Phân loại tài liệu là một trong các công đoạn xử lý thông tin nhằm mục đích
tổ chức kho tài liệu và bộ máy tra cứu thông tin trong các cơ quan thông tin
thư viện. Mục đích cuối cùng của hoạt động xử lý thông tin là nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất cho người dùng tin trong việc tra cứu tin.
Thư viện Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (TVĐHBK HN) là một thư
viện đại học lớn, có vốn tài liệu phong phú, đa dạng đặc biệt là các tài liệu
chuyên ngành khoa học kỹ thuật và cơng nghệ. Nhiệm vụ chính của Thư viện
là phục vụ nhu cầu thông tin của cán bộ và sinh viên trong toàn trường và
từng bước trở thành đầu mối khai thác cung cấp và chia sẻ thông tin với các
thư viện và trung tâm thông tin khác trong nước và trên thế giới. Để đáp ứng
những nhiệm vụ trên, ngoài sự đầu tư về cơ sở vật chất, các hoạt động xử lý
thông tin của Thư viện cũng đã từng bước được nghiên cứu đổi mới và chuẩn
hoá.
Phân loại tài liệu là một trong những khâu công việc quan trọng và cần
thiết của hoạt động xử lý thông tin. Việc phân loại tài liệu với chất lượng cao
sẽ tạo cơ sở cho Thư viện triển khai hiệu quả các sản phẩm và dịch vụ thông
tin của mình, giúp bạn đọc tiếp cận thơng tin một cách khoa học chính xác và
nhanh chóng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác phân loại tài liệu, năm 2005
Ban lãnh đạo và Hội đồng khoa học TVĐHBK HN đã quyết định lựa chọn áp



9

dụng Khung phân loại Thư viện quốc hội Hoa kỳ (Library of Congress
Classification-LCC) vào công tác phân loại tài liệu thay cho khung phân loại
cũ đã khơng cịn phù hợp với hoạt động của Thư viện.
Khung phân loại Thư viện quốc hội Hoa kỳ (LCC) được đánh giá là
khung phân loại hiện đại nhất, đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt
là đối với các thư viện chuyên ngành, thư viện các trường đại học kỹ thuật và
các viện nghiên cứu. Tuy nhiên đối với Việt Nam thì LCC là một khung phân
loại khá mới mẻ. TV ĐHBK HN là đơn vị đầu tiên áp dụng LCC vào cơng tác
phân loại tài liệu tại Việt nam. Vì vậy, việc nghiên cứu về quá trình áp dụng
khung phân loại này để đưa ra những đánh giá khách quan, tìm ra một phương
pháp tiếp cận đúng đắn và đề xuất những giải pháp khả thi nhằm tăng cường
và nâng cao chất lượng hoạt động phân loại tài liệu là một việc làm cần thiết.
Lý do đó đã thúc đẩy tác giả mạnh dạn lựa chọn vấn đề: “Nghiên cứu thực
trạng áp dụng khung phân loại Thư viện Quốc hội Hoa kỳ tại Thư viện
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc
sỹ chun ngành Thơng tin – Thư viện của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Tại Việt nam hiện nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về LCC và việc áp
dụng LCC trong hoạt động xử lý thông tin tại các thư viện.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng áp dụng khung phân loại LCC.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại TV ĐHBK HN tính từ khi bắt đầu áp dụng LCC
(từ tháng 10/2005 đến nay)
4. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN
Mục tiêu của luận văn nhằm vào việc nâng cao chất lượng hoạt động phân
loại tài liệu tại TV ĐHBK HN.



10

Luận văn có những nhiệm vụ sau:
+ Tìm hiểu và giới thiệu tổng quan về LCC.
+ Khảo sát thực trạng công tác phân loại ở TV ĐHBK HN từ khi áp dụng
LCC.
+ Đánh giá ưu nhược điểm, thuận lợi, khó khăn của quá trình áp dụng LCC
đối với TV ĐHBK HN
+ Rút ra kinh nghiệm, đề xuất những giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả LCC
vào TV ĐHBK HN.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của luận văn, tác giả đã
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
- Phương pháp quan sát thực tế
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
+ Làm sáng tỏ những nét cơ bản về LCC.
+ Làm rõ những vấn đề lý luận và rút ra kinh nghiệm thực tiễn trong việc áp
dụng LCC vào TV ĐHBK HN.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phân loại tài liệu
tại TV ĐHBK HN.


11

7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục các tài liệu tham
khảo, phụ lục, Luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: PHÂN LOẠI TÀI LIỆU VÀ KHUNG PHÂN LOẠI THƯ VIỆN QUỐC
HỘI HOA KỲ

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN LOẠI CỦA THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TỪ KHI ÁP DỤNG KHUNG PHÂN LOẠI
THƯ VIỆN QUỐC HỘI HOA KỲ

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG PHÂN LOẠI
TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


12

CHƯƠNG 1
PHÂN LOẠI TÀI LIỆU VÀ KHUNG PHÂN LOẠI THƯ VIỆN
QUỐC HỘI HOA KỲ

1.1 PHÂN LOẠI TÀI LIỆU
1.1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM
* Phân loại
Phân loại là một từ được sử dụng trong đời sống xã hội và nhiều ngành
khoa học. Mọi sự vật hiện tượng đều có thể phân loại và đều được phân loại.
Trong đời sống hàng ngày con người muốn nhận biết, khám phá, phân tích....
mọi sự vật hiện tượng chúng ta đã thường xuyên làm công việc phân loại. Ví
dụ: Để giải quyết nhu cầu về chỗ ở con người cần nhận biết và phân chia ra
các loại nhà như nhà ngói, nhà gỗ, nhà bê tơng, nhà tranh… Để đảm bảo chế
độ dinh dưỡng cho cơ thể con người cần phân loại ra các loại thực phẩm: giầu
dinh dưỡng, nghèo dinh dưỡng, có lợi, có hại…

Ngồi việc phân loại và nhận biết những sự vật có thể nhìn, sờ mó được
con người cịn phải phân loại và nhận biết các hiện tượng xã hội trong đời
sống trong tự nhiên và trong vũ trụ. Đó là việc phân loại những khái niệm tư
duy trừu tượng. Sự xét đốn và tư duy chỉ duy nhất có ở con người. Có thể
nói phân loại chính là sự phân chia và sắp xếp các sự vật và hiện tượng theo
những trật tự nhất định. Trật tự này dựa trên những dấu hiệu giống và khác
nhau của chúng để đưa chúng vào từng nhóm riêng biệt.
*Phân loại khoa học
‘‘Phân loại khoa học là sự phân chia và sắp xếp các lĩnh vực tri thức
được nhân loại sáng tạo và đúc kết qua nhiều thế hệ. Phân loại khoa học phụ


13

thuộc nhiều vào tiến bộ khoa học qua các thời đại và quan điểm nhìn nhận thế
giới quan của các nhà khoa học’’ [05; tr. 22]. Với thành tựu của nhiều thế hệ
đúc kết lại, các lĩnh vực khoa học thường được phân loại và sắp xếp theo
truyền thống với các nhóm sau:
- Các khoa học tự nhiên
- Các khoa học xã hội
- Các khoa học ứng dụng
Phân loại khoa học đã làm cơ sở cho nhiều hoạt động trong đời sống xã
hội. Mỗi giai đoạn lịch sử, các nhà khoa học lại xây dựng một hệ thống phân
loại khoa học phản ánh trình độ phát triển của khoa học đương thời dựa trên
tính kế thừa của các hệ thống trước đó.
*Phân loại tài liệu
‘‘Phân loại tài liệu trong thư viện là việc phân chia tài liệu, sách báo…
theo các môn loại, các ngành khoa học để tổ chức thư viện phục vụ người
đọc ’’ [05; tr 24]. Hiểu theo nghĩa rộng hơn, phân loại tài liệu không chỉ phục
vụ cho thư viện mà còn cho các lĩnh vực khác liên quan như lưu trữ, bảo tàng,

phát hành, xuất bản, triển lãm… Phân loại tài liệu thường phải dựa vào phân
loại khoa học, lấy phân loại khoa học làm cơ sở. Bộ khung của phân loại tài
liệu thường là phân loại khoa học. Tuy vậy cũng có nhiều sự khác nhau giữa
phân loại tài liệu và phân loại khoa học. Phân loại tài liệu là phân loại sản
phẩm cụ thể của trí tuệ, phân loại khoa học chỉ là phân loại các khái niệm, bởi
vậy phân loại khoa học chấp nhận mối quan hệ đồng thời giữa các ngành khoa
học có liên quan mật thiết với nhau và mối quan hệ này được gọi là mối quan
hệ đa tuyến. Phân loại tài liệu thường có mối quan hệ đơn tuyến. Phân loại tài
liệu phải sử dụng những qui ước, những ngoại lệ mà phân loại khoa học
khơng có trong mối quan hệ giữa nhiều môn khoa học. So với phân loại khoa
học thì phân loại tài liệu được mở rộng hơn, vì đây là cách phân loại áp dụng


14

thực tế cho các đối tưọng cụ thể. Vì vậy, phân loại tài liệu còn phụ thuộc các
yếu tố khác như: nội dung của tài liệu kết hợp nhiều chủ đề, hình thức của tài
liệu, đối tượng sử dụng tài liệu… Phân loại tài liệu dựa trên phân loại khoa
học nhưng không phụ thuộc trực tiếp vào phân loại khoa học.
*Khung phân loại tài liệu thư viện
Khung phân loại tài liệu thư viện là một sơ đồ sắp xếp theo một trật tự
nhất định các khái niệm khoa học thuộc toàn bộ các lĩnh vực tri thức của nhân
loại.
1.1.2 VAI TRỊ CỦA PHÂN LOẠI TÀI LIỆU
Cơng việc phân loại hiểu theo nghĩa rộng, là hoạt động tổ chức kiến thức
hoặc thông tin theo trật tự nhất định. Công việc phân loại chủ yếu là q trình
gồm nhiều cơng đoạn xác định đặc điểm hoặc dấu hiệu theo ý muốn, nhóm
các sự vật hiện tượng có cùng đặc điểm hoặc dấu hiệu vào một lớp chung.
Các khía cạnh khác của phân loại là thiết lập mối quan hệ giữa các lớp với
nhau và chỉ ra sự khác biệt trong các lớp, từ đó dẫn tới các phân lớp và phân

chia nhỏ hơn. Phân loại tài liệu thư viện cũng tuân theo một cách thức như
vậy, do đó nó là một dạng đặc biệt của hoạt động trí tuệ chung nhất của con
người.
*Vai trò của phân loại trong thư viện truyền thống
+ Tổ chức mục lục tra cứu : Trong thư viện truyền thống hệ thống ký hiệu
phân loại được sử dụng để tổ chức hộp phiếu thư mục và mục lục. Hoạt động
này nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tra cứu và tìm kiếm thơng tin của cán bộ
thư viện và người dùng tin.
Ví dụ : Thư mục quốc gia Anh, Thư mục quốc gia Australia, các hệ thống
mục lục chủ đề, các mục lục xuất bản phẩm.


15

+ Sắp xếp sách và các ấn phẩm trong thư viện : Việc sắp xếp sách và các ấn
phẩm trên giá theo phân loại ngày càng trở nên phổ biến trong các thư viện.
Việc làm này mang đến nhiều tiện ích. Trong bất cứ một kho tài liệu nào, cơ
sở thích hợp nhất vẫn là xác định các nhóm tài liệu tuỳ theo nhu cầu sử dụng.
Được sử dụng như là một công cụ xếp giá, phân loại thư viện có hai mục
tiêu : Giúp người dùng tin nhận biết vị trí của một tài liệu qua ký hiệu xếp giá
và để tập hợp tất cả các tài liệu có cùng một nội dung lại với nhau. Ngay từ
cuối thế kỷ 19 phân loại đã được dùng như là một công cụ chủ yếu để xếp giá
trong hầu hết các thư viện trên thế giới. Mục đích thứ hai của việc sắp xếp tài
liệu theo phân loại thể hiện qua chức năng kết hợp các nhóm tài liệu có cùng
chủ đề lại với nhau, dựa vào dấu hiệu đã được lựa chọn. Trong kho mở người
sử dụng có thể cùng lúc xem được toàn bộ tài liệu về cùng một chủ đề nhất
định. Một trong những tiện ích của việc sắp xếp tài liệu theo phân loại đó là
sự hỗ trợ việc quản lý kho tài liệu. Khi sắp xếp sách hoặc tài liệu theo phân
loại có thể dễ dàng tách ra và tổ chức các thư viện chuyên ngành hay các sưu
tập chuyên đề. Bên cạnh đó cũng có thể dễ dàng biên soạn các danh mục

thông báo sách mới, danh mục tham khảo theo từng chuyên đề.
*Vai trò của phân loại trong môi trường điện tử
Trong lĩnh vực khoa học thư viện và thông tin người ta đã ghi nhận rằng,
cùng lúc với việc thay đổi nhanh chóng về cách thức tổng hợp bao gói thơng
tin là những thay đổi về phương thức tổ chức tìm kiếm và chuyển giao các
thơng tin đó. Hiện nay chúng ta đang đối mặt với một kỷ nguyên tiếp theo của
sự bùng nổ thơng tin, đó là dịng trao đổi thơng tin trên xa lộ thông tin. Bản
chất và khối lượng của dịng trao đổi thơng tin này vẫn khơng ngừng phát
triển. Khi vai trị thống trị của thơng tin ngày càng lớn, nội dung thơng tin
ngày càng đa dạng thì u cầu tổ chức thông tin theo kết cấu với qui mơ lớn
càng trở nên cấp bách. Mục đích của việc phân loại là nhằm đáp ứng yêu cầu
tổ chức kiến thức thông tin ngày càng được chú trọng nhiều hơn. Trong mơi
trường điện tử vai trị của phân loại được đặc biệt nhấn mạnh trong tìm tin,
quản lý thơng tin và trong nghiên cứu. Hệ thống các ký hiệu phân loại được


16

sử dụng nâng cao hiệu quả tìm tin trực tuyến. Người dùng tin sử dụng ký hiệu
phân loại để sàng lọc diện tìm kiếm bằng ngữ cảnh hay xác định các trọng
tâm của vấn đề cần tìm. Trong mơi trường điện tử phân loại tài liệu đã dược
sử dụng để nâng cao kết quả tìm tin theo các phương thức : Là cơng cụ truy
cập, tìm kiếm, định vị, đánh giá và sàng lọc thông tin.
1.1.3 MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CHÍNH CỦA PHÂN LOẠI
*Đặc tính lớp
Lớp trong khái niệm phân loại là một tập hợp các đơn vị có cùng chung
một hoặc một số đặc tính nào đó. Các đơn vị tạo thành một lớp có thể là một
sự vật, một hiện tượng, con người, động vật, thực vật…, yếu tố để liên hệ
giữa các đơn vị của cùng một lớp được tạo lập do sự cùng tồn tại với cùng
mục đích và có mối liên hệ trong khơng gian thời gian. Đặc tính của từng đơn

vị trong một lớp tạo ra đặc tính của cả lớp và tạo ra cách nhận dạng lớp đó. Ví
dụ: Sắt, đồng, chì, kẽm... đều có đặc tính chung để tạo thành một lớp là kim
loại. Người ta dựa vào đặc điểm hoặc đặc tính của sự vật hiện tượng để phân
chia lớp. Lớp trong phân loại bao gốm: Lớp khởi đầu và lớp phái sinh. Để tạo
ra lớp phái sinh phải xuất phát từ lớp khởi đầu, tìm ra những điểm khác nhau
của các đơn vị trong lớp khởi đầu, những khác nhau này là cơ sở hình thành
lớp phái sinh.
Ví dụ:
A: Các loại tàu thuyền
A1: Tàu thuyền bằng gỗ
A2: Tàu thuyền bằng kim loại
A3: Tàu thuyền bằng bê tông
A4: Tàu thuyền bằng nhựa
A5: Tàu thuyền bằng các vật liệu khác
(Ở đây A là lớp khởi đầu, A1 – A5 là lớp phái sinh). Nếu cứ tiếp tục chia nhỏ
tuỳ theo những mục đích khác nhau ta sẽ có thể phát triển mở rộng các lớp


17

phái sinh tiếp theo. Các lớp cịn có thể chia nhỏ được gọi là lớp nút, các lớp
không thể chia nhỏ được nữa gọi là lớp cực biên.
*Tính đẳng cấp
Sự phân chia lớp từ lớn đến nhỏ của phân loại, mỗi lớp phái sinh kế tiếp
là một lớp con phụ thuộc vào lớp lớn hơn trực tiếp ở trên nó mang đặc tính
chung của lớp đó, ngồi ra các phần tử cịn phải có đặc tính riêng giống nhau
mà các lớp con cùng thứ bậc khơng có. Các lớp con trong cùng một thứ bậc
phải bài trừ lẫn nhau. Khi phân loại càng sâu thì độ phức tạp càng tăng. Sự
phân chia các lớp từ lớn đến nhỏ phụ thuộc theo thứ bậc tạo nên tính đẳng cấp
trong phân loại. Quan hệ đẳng cấp dựa trên nguyên tắc phụ thuộc hoặc bao

trùm. Nếu một lớp lớn bao trùm lên các lớp khác thì ngược lại các lớp nhỏ
được bao trùm bởi một lớp lớn.
Ví dụ: Giao thơng bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng
không... Như vậy Giao thông là lớp bao trùm gồm: đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ, đường hàng khơng... Hay nói cách khác đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ, đường hàng không... Là các lớp nhỏ phụ thuộc vào lớp lớn hơn
(giao thông).
1.2 KHUNG PHÂN LOẠI THƯ VIỆN QUỐC HỘI HOA KỲ
1.2.1 GIỚI THIỆU THƯ VIỆN QUỐC HỘI MỸ
Thư viện Quốc hội Hoa kỳ (Library of Congress – LC) là thư viện
thuộc loại lớn nhất trên thế giới về số lượng bản sách báo, về tầm cỡ quy mô
ứng dụng kỹ thuật hiện đại, tự động hố hoạt động thư viện và diện tích xây
dựng sử dụng cho hoạt động thư viện. LC còn là một tổ chức có uy tín quốc tế
về nghiệp vụ thư viện, đưa ra các chuẩn cho hệ thống thư viện trên tồn thế
giới. LC đã trải qua một q trình phát triển lâu dài từ năm 1800 đến nay.
LC cung cấp cho bạn đọc lượng vốn tài liệu khổng lồ bao gồm cả các tài


18

liệu ở dạng truyền thống, các nguồn tin điện tử (trực tuyến và phi trực tuyến),
tranh ảnh, bản đồ… rất phong phú, đa dạng. Năm 1992, Thư viện có trên 100
triệu tài liệu và hiện nay đã lên đến 130 triệu tài liệu. Các loại tài liệu này
được thu thập từ nhiều quốc gia với 470 ngôn ngữ khác nhau.
Thư viện có đội ngũ cán bộ đơng đảo đảm bảo duy trì mọi hoạt động
của Thư viện. Đội ngũ nhân viên của Thư viện ở tất cả các bộ phận là 4.000
người, trong đó có 800 nhân viên làm cơng việc là chuyên trả lời tra cứu chỉ
dẫn. Trung bình mỗi ngày bộ phận này nhận được trên 1.000 yêu cầu của
người dùng tin (NDT). Người ta ví bộ phận này như bộ óc thứ hai của Hoa
kỳ. Bất cứ u cầu nào cũng được các nhân viên có trình độ khoa học cao tận

tình tra cứu trả lời ngay.
Từ năm 1968, LC thực hiện thành công dự án mục lục đọc máy
(Machine Readable Catalog - MARC), sử dụng máy tính vào hoạt động thư
viện và phục vụ bạn đọc. Hoạt động của LC đã ngày càng phát triển mạnh mẽ,
liên tục hiện đại hoá, bắt nhịp cùng với sự phát triển của các ngành khoa học
công nghệ tiên tiến trên thế giới.
1.2.2 KHUNG PHÂN LOẠI THƯ VIỆN QUỐC HỘI HOA KỲ
1.2.2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

Khi mới thành lập, LC tổ chức vốn tài liệu theo nguyên tắc sắp xếp
theo chủ đề. Việc phân loại tài liệu được phân chia thành 18 mục cơ bản trong
những mục cơ bản, tài liệu lại được sắp xếp theo bảng chữ cái. LC đã sử dụng
bảng phân loại này cho đến cuối thế kỷ 19. Theo thời gian, vốn tài liệu trong
thư viện ngày càng phát triển, thêm vào đó, việc mở rộng hình thức phục vụ
cho tất cả mọi người đã dẫn tới thực tế là hệ thống phân loại này không cịn
thích hợp. Việc phân loại tài liệu trong Thư viện gặp nhiều khó khăn đã đặt ra
yêu cầu cấp thiết về một bảng phân loại khác phù hợp hơn. Năm 1897, Giám
đốc thư viện John Russell Young đã chỉ thị cho James C.M. Hanson (người
quản lý bộ phận phân chia mục lục) và Charles Martel (người mới được bổ


19

nhiệm làm lãnh đạo công tác phân loại) tiến hành nghiên cứu khả năng áp
dụng một bảng phân loại mới. James C.M. Hanson và Charles Martel đã tiến
hành điều tra và đánh giá Bảng phân loại thập phân của Melvil Dewey. Năm
1899, LC dự định sử dụng Bảng phân loại thập phân của Dewey (DDC) có bổ
sung, thay đổi nhiều mục. Tuy nhiên việc thay đổi đó đã khơng được tác giả
của DDC đồng ý. Do vậy, LC đã quyết định xây dựng cho mình một bảng
phân loại riêng.

Năm 1899, Herbet Putman và người tư vấn của ông là Charles Martel,
cùng các cộng sự khác đã bắt tay vào nghiên cứu cho ra đời Bảng phân loại
dành riêng cho LC. LCC ra đời, dựa trên hệ thống ban đầu của James C.M.
Hanson. Cùng với việc áp dụng LCC, các chuyên gia thư viện đã nghiên cứu,
cân nhắc nghiêm túc Bảng phân loại mở rộng của Cutter. Họ nhận thấy Cutter
rất hữu ích và đáp ứng được những thay đổi ngày càng nhanh và mạnh về vốn
tài liệu. Vì vậy, LC đã quyết định dùng Bảng phân loại mở rộng Cutter như
một bảng hướng dẫn khác phụ trợ cho LCC. Tuy nhiên, định danh cho ký
hiệu trong Cutter cũng có thay đổi lớn. Phải mất gần 20 năm sau (1920), hệ
thống phân loại này mới được hoàn thiện và liên tục cập nhật cho đến nay.
Cùng với thời gian, LCC đã khẳng định được vị trí vai trị của nó trong
hoạt động tra cứu của LC. Hệ thống ký hiệu trong LCC được LC dùng để sắp
xếp tri thức nhân loại theo một trật tự logic dựa trên cơ sở phân chia các
ngành khoa học. Ngày nay LCC được hầu hết các thư viện trường đại học và
viện nghiên cứu tại Hoa kỳ và trên thế giới sử dụng. Với nhiều tính ưu việt,
LCC ngày càng trở nên phổ biến trong cộng đồng thư viện thế giới.
1.2.2.2 CẤU TRÚC CỦA LCC

1.2.2.2.1 Bảng chính
*Cấu trúc các lớp của LCC và Cutter:
+ Cấu trúc lớp cơ bản của LCC


20

Bảng chính của LCC phân chia tri thức của nhân loại thành 21 lớp cơ
bản, sử dụng 21 chữ cái tiếng Anh làm ký hiệu. Trong đó có 05 chữ cái: I, O,
W, X, Y còn để trống dự kiến sẽ dành cho các ngành khoa học mới sẽ phát
triển trong tương lai. LCC xuất bản lần đầu tiên gồm 34 tập, sau nhiều lần tái
bản bổ sung đến nay đã lên tới 42 tập.

- Các lớp cơ bản của LCC
A Các cơng trình chung
B Triết học. Tâm lý. Tơn giáo
C Các khoa học phụ trợ cho lịch sử
D Lịch sử: Lịch sử nói chung và lịch sử thế giới cổ đại
E-F Lịch sử nước Mỹ
G Địa lý. Bản đồ. Nhân loại học. Giải trí
H Các khoa học xã hội
J Khoa học chính trị
K Pháp luật
L Giáo dục
M Âm nhạc
N Mĩ thuật
P Ngôn ngữ và văn học
Q Khoa học
R Y học
S Nông nghiêp. Nghề cá và săn bắn
T Kỹ thuật
U Kĩ thuật quân sự
V Hàng hải
Z Thư mục. Thư viện học
- Cấu trúc lớp thứ 2 của LCC


21

Lớp thứ 2 của LCC được tạo ra bởi sự ghép kết hợp của 2 hoặc 3 chữ
cái. Hiện còn rất nhiều các chữ cái thuộc lớp này chưa sử dụng điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các đề mục mới trong tương lai.Ví dụ:
A Các vấn đề chung

AC Bộ tùng thư, tùng thư, ấn phẩm tiếp tục
AE Bách khoa thư tổng hợp
AG Sách tra cứu, tham khảo
AI Sách chỉ dẫn
AM Bảo tàng
AN Báo
AP Tạp chí, xuất bản phẩm định kì
AS Các hội, viện hàn lâm
AY Niên giám
AZ Lịch sử tri thức chung
B Triết học
BC Logic học
BD Triết học suy đốn
BF Tâm lí học
BH Mỹ học
BJ Ln lí học
BL Tơn giáo học. Thần thoại học. Tư tưởng tự do
BM Đạo Do Thái
BP Đạo Hồi. Đạo Bahai. Đạo Thiên Chúa
BR Lịch sử nhà thờ
BS Kinh thánh. Giải thích kinh thánh
BT Thần học. Những biện hộ cho tơn giáo


22

BV Thần học thực hành
BX Các giáo phái và môn phái
………….
- Cấu trúc lớp thứ 3 của khung phân loại LC

Bắt đầu từ bậc phân chia thứ 3 khung phân loại LC sử dụng chữ số Ả rập
từ 1 – 9999, nhưng khơng hồn tồn tn thủ ngun tắc thập tiến. Điểm nổi
bật trong LCC là sử dụng rất rộng rãi nguyên tắc sắp xếp theo vần chữ cái.
Việc sử dụng các chữ số Ả rập từ 1 – 9999 tạo điều kiện thuận lợi cho việc chi
tiết hoá các đề mục, cũng như việc mở rộng các đề mục mới trong tương lai.
Ví dụ:
QD Hố Học
71-142 Hố phân tích
145-197 Hố vơ cơ
241-244 Hố hữu cơ
901-999 Tinh thể học
LA Lịch sử giáo dục
5-25 Những vấn đề chung
31-133 Giáo dục theo các thời kì
173-185 Giáo dục cao đẳng
201-396 Các bang của Mỹ
410-2270 Các nước khác
- Cấu trúc lớp thứ 4 của khung phân loại LC
Lớp thứ 4 của khung phân loại LC được phân cách các lớp khác bởi dấu
chấm và tuân thủ theo nguyên tắc thập phân. Việc sử dụng lớp thứ 4 càng làm
tăng thêm độ chi tiết của các đề mục.


23

Ví dụ:
QA

Tốn học


QA 276 Thống kê tốn học
QA276.12 Đại cương về thống kê toán học.
+ Cấu trúc các lớp Cutter trong khung phân loại LC
Cấu trúc của khung phân loại LC rất linh hoạt. Nó có thể cập nhật bổ
sung thêm những đề mục đáp ứng cho việc ra đời của những thuật ngữ mới.
Cấu trúc này tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng hơn cho việc tra cứu, tìm kiếm
thông tin theo lĩnh vực chuyên sâu, theo những thuật ngữ mới. LCC là một
Bảng phân loại rất chi tiết. Sự chi tiết không chỉ thể hiện trong việc kết hợp ký
hiệu của 04 lớp cấu trúc bảng chính, mà còn thể hiện trong việc kết hợp với
mã Cutter các đề mục chủ đề hoặc tên tác giả, tên nhân vật… mà tài liệu đề
cập. Việc kết hợp này là hết sức linh hoạt nhằm tạo ra độ chi tiết cao của
khung phân loại.
Ví dụ:
QA76.73 Ngơn ngữ lập trình
QA76.73.A24 Ngơn ngữ lập trình ALGOL
QA76.73.A27 Ngơn ngữ lập trình APL
QA76.73.B3 Ngơn ngữ lập trình BASIC
QA76.73.D25 Ngơn ngữ lập trình DRL
QA76.73.F25 Ngơn ngữ lập trình FORTRAN
* Ký hiệu phân loại của LCC:
Ký hiệu phân loại của LCC là sự kết hợp các ký hiệu thuộc các lớp gồm
cả chữ và số: 1, 2 hoặc 3 chữ cái hoa và tiếp theo là đến các số nguyên từ 19999, với phần mở rộng thập phân hoặc các phần mở rộng khác để chia nhỏ


24

chủ đề. Tiếp đến là sự kết hợp với chỉ số Cutter. Hình 1 là minh hoạ về cấu
tạo các lớp ký hiệu phân loại LCC.
Hình 1: Minh hoạ về cấu tạo các lớp ký hiệu phân loại LCC:


Ký hiệu phân loại trong LCC mang tính thân thiện (hospitable). Nó cho
phép dễ dàng cập nhật các chủ đề mới hoặc có sự phân chia phù hợp đối với
các chủ đề đang tồn tại. Charles Martel đã nhận xét:
“Sự mềm dẻo và mở không giới hạn của bảng phân loại Thư viện Quốc
hội Mỹ, sự phong phú, đa dạng về chỉ số chỉ việc phân chia chủ đề theo hình
thức, vùng hay theo các chủ đề chia nhỏ mà không sử dụng các tiêu chuẩn
hay ký tự quá dài, quá phức tạp đã cho phép thêm vào hoặc mở rộng các chủ
đề mới ở bất kỳ đâu trong bảng phân loại ” [13, tr.34].
1.2.2.2.2 Các bảng phụ trợ của LCC.
* Bảng Out line:
Mục đích của bảng này là phục vụ cho hệ thống phân loại của Thư viện
Quốc hội Hoa kỳ. Bảng Out line của LCC gồm 47 trang trong đó liệt kê các


25

đề mục chính (Khoảng 2000 mục). Bảng Outline để phục vụ cho một vài ứng
dụng nó giống như sổ tay hướng dẫn cho người sử dụng khi họ muốn xem
lướt qua một chồng sách. Đây là bản hướng dẫn rất cơ đọng, có giá trị hướng
dẫn cho người dùng tin cách sắp xếp vị trí tài liệu trên giá, giúp thủ thư có
được một bản liệt kê hợp lí để biên mục cho các bộ sưu tầm riêng biệt. Đồng
thời nó cũng là một cơng cụ thuận tiện cho việc thiết kế chương trình tìm
kiếm các file máy tính phục vụ cho các ghi chép bằng việc phân loại. Hỗ trợ
cho việc sắp xếp và rị lỗi của các kí hiệu xếp giá bằng cách chỉ ra số sắp xếp
trong mỗi mục tiểu phân loại. Tuy nhiên, bản dàn ý này khơng thể được sử
dụng như một cuốn sách tóm tắt về hệ thống phân loại để đơn giản hoá việc
phân loại sách vì tính chất liệt kê của Bảng phân loại LCC không giúp giảm
bớt công việc phân loại. Ấn bản của Outline này do Nancy Jones biên tập, đã
chỉnh lý và bổ sung tái bản 06 lần.
+ Cấu trúc của bảng Outline

A Các tác phẩm khái quát
AC 1-199 Các bộ sưu tầm. Sách dài tập. Sách tập hợp
AE 1-90 Bách khoa toàn thư (khái quát)
AG 1-600 Từ điển và các sách tham khảo đại cương

B Triết học tâm lí. Tơn giáo
B

1-5739 Triết học (đại cương)
Đối với các luận thuyết triết học đại cương
69-5739 Lịch sử và các hệ thống
Theo thời kì
108-708 Cổ đại

BC 1-199 Logic
BD 10-701 Triết học tự biện


×