Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và phát triển tân việt năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 88 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI
KHOA XUẤT BẢN – PHÁT HÀNH
**************

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN TÂN VIỆT
NĂM 2011” LÀM BÀI LUẬN VĂN
CHO MÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Phƣơng Hoa
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hải Hƣờng

Lớp

: PH 28A

HÀ NỘI – 2013

Nguyễn Thị Hải Hường

1

Lớp PH 28A



Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TÊN CỦA KÝ HIỆU VIẾT TẮT

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

3

PHXBP

Phát hành xuất bản phẩm

4

XBP


Xuất bản phẩm

5

NSLĐ

Năng suất lao động

6

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

7

TSLĐ

Tài sản lƣu động

8

TSCĐ

Tài sản cố định

9

TC


Tài chính

Nguyễn Thị Hải Hường

2

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài. ........................................................................................ 5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. .............................................................. 6
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................... 6
4. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………….6
5. Kết cấu của khóa luận .................................................................................. 7
Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH ........ 8
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐỐI VỚI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN TÂN VIỆT. ........................................................................... 8
1.1 Nhận thức chung về phân tích hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm. ..... 8
1.1.1 Khái niệm. ....................................................................................... 8
1.1.2 Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh. ................................ 9
1.1.2.1 Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh. ........................... 9
1.1.2.2 Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh với các chỉ
tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh. .......................... 11
1.1.3 Một số phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh xuất bản

phẩm…………………. ............................................................................. 13
1.1.3.1 Phương pháp chi tiết. ............................................................. 13
1.1.3.2 Phương pháp so sánh ............................................................. 15
1.1.3.3 Phương pháp thay thế liên hoàn ............................................. 19
1.1.4 Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh ................................. 22
1.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm đến hoạt
động của công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tu và Phát triển Tân Việt. ....... 23
1.2.1 Giúp công ty cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. ................. 23
1.2.2 Giúp công ty nhận thức đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn
chế trong công ty.................................................................................... 25
1.2.3 Giúp công ty phát hiện ra những khả năng tiềm tàng trong kinh
doanh. .................................................................................................... 27
1.2.4 Giúp công ty phịng ngừa và ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
.............................................................................................................. 28
Chƣơng 2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN TÂN VIỆT NĂM 2011........ 30
2.1 Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tƣ và Phát triển Tân
Việt. ........................................................................................................... 30
2.1.1 Một vài nét về công ty.................................................................... 30
2.1.2 Tổng quan về thị trường và một số đối thủ cạnh tranh. .................. 34
2.2 Phân tích một số chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh của công ty trách
nhiệm hữu hạn Đầu tƣ và Phát triển Tân Việt............................................. 37
2.2.1 Kết quả kinh doanh của công ty trong hai năm 2010 và 2011. ....... 37
2.2.2 Phân tích tình hình sử dụng lao động ........................................... 39
2.2.2.1 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động. ...................... 39

Nguyễn Thị Hải Hường

3


Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2.2 Phân tích tình hình sử dụng lao động về mặt chất lượng ........ 41
2.2.3 Phân tích tình hình thực hiện quỹ tiền lương ................................. 45
2.2.4 Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận. ...................................... 48
2.2.4.1 Phân tích tình hình tiêu thụ..................................................... 48
2.2.4.2 Phân tích tình hình lợi nhuận ................................................. 50
2.2.5 Phân tích tình hình tài chính ......................................................... 54
2.2.5.1 Phân tích khái qt tình hình tài chính .................................. 54
2.2.5.2 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn ................................ 56
2.2.5.3 Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh toán. ............. 64
2.3 Nhận xét và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu
hạn Đầu tƣ và Phát triển Tân Việt năm 2011. ............................................. 69
2.3.1 Ưu điểm ........................................................................................ 69
2.2.3 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 70
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƢ ................... 72
VÀ PHÁT TRIỂN TÂN VIỆT. ......................................................................... 72
3.1 Mục tiêu kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tƣ và Phát
triển Tân Việt trong những năm sắp tới ...................................................... 72
3.1.1 Mở rộng thị trường........................................................................ 72
3.1.2 Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh ................................................. 73
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn Đầu tƣ và Phát triển Tân Việt. ................................... 76
3.2.1 Về phía Nhà nước.......................................................................... 77
3.2.1.1 Chính sách thuế ...................................................................... 77
3.2.1.2 Các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
........................................................................................................... 79

3.2.2 Về phía cơng ty............................................................................... 80
3.2.2.1 Nâng cao trình độ lao động .................................................... 80
3.2.2.2. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. .......................... 82
3.2.2.3 Cải thiện tình hình thanh toán và khả năng thanh toán ........... 84
3.2.2.4 Giảm chi phí kinh doanh nhằm tăng doanh thu và tối đa hóa lợi
nhuận ................................................................................................. 85
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 88

Nguyễn Thị Hải Hường

4

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Cơng cuộc Đổi Mới tồn diện nền kinh tế - xã hội nƣớc ta từ Đại Hội
VI năm 1986 đến nay đã trải qua gần 30 năm, chúng ta đã có những thay đổi
to lớn, sâu sắc và đạt đƣợc những thành tựu nhất định, đặc biệt là trong lĩnh
vực kinh tế. Trƣớc hết đó là sự đổi mới trong tƣ duy phát triển chuyển từ nền
kinh tế hàng hóa có sự quản lý vĩ mơ của Nhà Nƣớc và hiện nay xây dựng nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trƣờng.
Nền kinh tế thế giới vẫn đang trong giai đoạn rất khó khăn trong khi
sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam còn thấp. Để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng cƣờng khả năng cạnh trạnh trong quá trình hội nhập vào hệ thống
kinh doanh quốc tế và khu vực các doanh nghiệp (DN) Việt Nam khơng có

lựa chọn nào khác là phải nâng cao khả năng nhận thức lý thuyết và thực hành
phân tích hoạt động kinh doanh đặc biệt là kinh doanh xuất bản phẩm (XBP).
Trong nền kinh tế thị trƣờng, sự thành công hay thất bại trong kinh
doanh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều vào chất lƣợng các
thơng tin rút ra từ phân tích và đánh giá kinh tế. Phân tích hoạt động kinh tế
giúp tìm ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc trong từng mối quan hệ, cung cấp
thông tin phục vụ cho hiệu chỉnh hành vi kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, đạt tốc độ tăng trƣởng và phát
triển cao. Bởi kết quả phân tích kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt
đƣợc tình hình hoạt động của cơng ty mà cịn dùng để đánh giá, dự đốn, tính
tốn mức độ rủi ro và mức độ thành công trƣớc khi ra quyết định kinh doanh.
Để đạt đƣợc kết quả tối ƣu nhất trong kinh doanh các doanh nghiệp cần
xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu trong đầu tƣ, biện pháp sử dụng mọi điều
kiện vốn có. Để đạt đựoc những yêu cầu đó các doanh nghiệp cần nắm đƣợc

Nguyễn Thị Hải Hường

5

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
những nhân tố ảnh hƣởng, mức độ và xu hƣớng tác động của từng nhân tố.
Điều này chỉ có thể đạt kết quả tốt trên cơ sở hoạt động phân tích kinh doanh.
Vì vậy phân tích hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong
tình hình kinh tế hiện nay.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tƣ và Phát triển Tân Việt là một công
ty mới đƣợc thành lập năm 2006 còn rất non trẻ so với các công ty trong lĩnh
vực kinh doanh xuất bản phẩm. Vì vậy cịn thiếu rất nhiều kinh nghiệm thực

tiễn trong kinh doanh do đó khó khăn gặp phải là rất nhiều mà công ty không
thể lƣờng trƣớc đƣợc cũng nhƣ không đủ năng lực để giải quyết tốt các vấn đề
nảy sinh trong họat động kinh doanh. Với nhữnng lý do đó, qua q trình thực
tập tại cơng ty cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của Th.s Nguyễn Phƣơng Hoa
cùng với kiến thức đƣợc các thầy cô trang bị trên giảng đƣờng nên tôi đã lựa
chọn đề tài: “Phân tích hoạt động kinh doanh của cơng ty trách nhiệm
hữu hạn Đầu Tƣ và Phát triển Tân Việt năm 2011” làm bài luận văn cho
mình”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh tại cơng ty
trách nhiệm hữu hạn Đầu tƣ và phát triển Tân Việt.
- Nghiên cứu thực tế về tình hình kinh doanh tại công ty trách nhiệm
hữu hạn Đầu tƣ và Phát triển Tân Việt trong đó đi vào cụ thể một số chỉ tiêu
là tình hình sử dụng lao động, tiền lƣơng, tình hình tiêu thụ, lợi nhuận, tình
hình tài chính.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh của
công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu:
Nghiên cứu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tƣ và Phát triển Tân
Việt.

Nguyễn Thị Hải Hường

6

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp

- Phạm vi nghiên cứu:
Số liệu phân tích kinh doanh trong 2 năm 2010 và 2011 trong đó đi sâu
vào phân tích hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tƣ
và Phát triển Tân Việt năm 2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp duy luận biện
chứng bài khóa luận sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:
-

Phƣơng pháp thống kê

-

Phƣơng pháp so sánh

-

Phƣơng pháp phân tích

-

Phƣơng pháp tổng hợp

5. Kết cấu của khóa luận.
Ngồi phần mở đầu, kết luận và mục lục tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm ba chƣơng sau:
Chƣong 1: Những vấn đề cơ bản và ý nghĩa của phân tích hoạt động
kinh doanh đối với công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tƣ và Phát triển Tân
Việt.
Chƣơng 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm

hữu hạn Đầu tƣ và Phát triển Tân Việt năm 2011.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động doanh của công
ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tƣ và Phát triển Tân Việt.

Nguyễn Thị Hải Hường

7

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐỐI VỚI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN TÂN VIỆT.

1.1 Nhận thức chung về phân tích hoạt động kinh doanh xuất
bản phẩm.
1.1.1 Khái niệm.
Có rất nhiều quan điểm về phân tích và phân tích hoạt động kinh doanh
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện
tƣợng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện
tƣợng đó”. (PGS. TS. Phạm Thị Gái.2004. Phân tích hoạt động kinh doanh.
NXB Thống Kê, Hà Nội. Trang 5)
“Phân tích hoạt động kinh doanh là q trình nghiên cứu để đánh giá
tồn bộ q trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng
cần khai thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phƣơng án và giải pháp
để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN”. (TS. Trịnh Văn
Sơn. 2005. Phân tích hoạt động kinh doanh. Đại học Kinh tế Huế. Trang 4)

Dù dƣới góc độ nào đi chăng nữa thì có một điểm chung nhất là phân
tích là sự chia chỏ sự vật, hiện tƣợng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ
phận cấu thành của sự vật, hiện tƣợng đó.
Với tƣ cách là một mơn khoa học độc lập, phân tích hoạt động kinh
doanh bao gồm hệ thống kiến thức khoa học có đối tƣợng và phƣơng pháp
nghiên cứu riêng. Phân tích kinh doanh nhƣ là một ngành khoa học, nó nghiên
cứu một cách có hệ thống tồn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh để từ đó đề
xuất những giải pháp hữu hiệu cho mỗi doanh nghiệp.
Phân tích nhƣ là một hoạt động thực tiễn, vì nó ln đi trƣớc quyết
định, là một giai đoạn của quá trình quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết

Nguyễn Thị Hải Hường

8

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
định( bởi q trình quản lý gồm có 4 giai đoạn: Thu thập thơng tin – Xử lý
thơng tin – Phân tích thơng tin – ra quyết định quản lý).
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của con ngƣời. Ban đầu, trong điều kiện sản xuất kinh doanh chƣa
phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý doanh nghiệp chƣa nhiều, chƣa phức
tạp, cơng việc phân tích cũng đƣợc tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ
đơn giản. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế
không ngừng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao
và phức tạp, phân tích hoạt động kinh doanh đƣợc hình thành và ngày càng
đƣợc hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập.
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc nghiên cứu đánh giá toàn

diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tƣơng
lai để vạch ra và sử dụng tốt mọi khả năng tiềm tàng sẵn có trong doanh
nghiệp nhằm quản lý chặt chẽ vật tƣ lao động, tiền vốn và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh.
1.1.2.1 Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh.
Các doanh nghiệp ở nƣớc ta hiện nay đều quản lý theo nguyên tắc hạch
toán kinh doanh . Chính điều này đã quy định đối tƣợng của hoạt động kinh
doanh .
Thật vây, hạch toán kinh doanh là phạm trù kinh tế khách quan thể hiện
mối quan hệ giua nhà nƣớc với các tổ chức kinh tế , giữa các tổ chức kinh tế
với nhau, giữa các đơn vị nội bộ trong các tổ chức kinh tế về những hao phí
vật chất và sự phân phối thu nhập của các đơn vị. Mặt khác, hạch toán kinh
doanh là phƣơng pháp quản lý kinh tế của nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp
. Một trong những yêu cầu cơ bản của chế độ hạch tốn kinh doanh là q
trình sản xuất kinh doanh phải bỏ ra với chi phí thấp nhất nhƣng mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất. Để thực iện yêu cầu này, phân tích hoạt động kinh

Nguyễn Thị Hải Hường

9

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
doanh phải thƣờng xuyên kiểm tra đánh giá mọi diễn biến và kết quả của quá
trình sản xuất kih doanh nhƣ: đánh giá tình hình sử dụng lao động, vật tƣ, tài
sản cố định, tình hình chi phí sản xuất, tiêu thụ, tài chình, tình hình chấp hành
các chế độ chính sách của nhà nƣớc …

Nhƣ vậy tƣợng của phân tích hoạt động kinh doanh là tồn bộ những số
liệu, tài liệu về lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc rút ra từ
hệ thống thơng tin kinh tế nhƣ: kế tốn, tài chính.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh đều đƣợc biểu hiện qua các chỉ
tiêu kinh tế bởi nó phản ánh phạm vi của kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung đều đề cập đến một số
vấn đề nhƣ: sản phẩm, giá thành, doanh thu, lợi nhuận….Những số liệu, tài
liệu kinh doanh tùy theo mục đích và nội dung phân tích cụ thể mà từ đó lựa
chọn những chỉ tiêu phân tích phù hợp.
- Theo tính chất của chỉ tiêu, có:
● Chỉ tiêu số lƣợng: phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện kinh
doanh nhƣ: số lƣợng lao động, khối lƣợng sản phẩm, chi phí kinh doanh,
doanh thu, nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận…
● Chỉ tiêu chất lƣợng: phản ánh hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả sử
dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh nhƣ: năng suất lao động, mức sinh lợi
của TSLĐ, khả năng sinh lợi của vốn, tỷ suất tài trợ, tỷ suất lợi nhuận…
- Theo phƣơng pháp tính tốn có :
● Chỉ tiêu tuyệt đối: thƣờng để đánh giá quy mô và kết quả sản xuất
kinh doanh tại khoảng thời gian và không gian cụ thể, nhƣ: doanh thu bán
hàng, tiền vốn, số lƣợng lao động… Các chỉ tiêu tăng lên hoặc giảm đi bằng
các con số cụ thể của phép toán cộng, trừ.
● Chỉ tiêu tƣơng đối: dùng để phân tích các quan hệ kinh tế giữa bộ
phận hay xu hƣớng phát triển của chỉ tiêu. Chỉ tiêu đƣợc xác định bởi kết quả
của phép chia.

Nguyễn Thị Hải Hường

10

Lớp PH 28A



Khóa luận tốt nghiệp
● Chỉ tiêu bình qn: là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh
trình độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu.
1.1.2.2 Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh với các chỉ
tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu về kết quả kinh doanh là nội dung và phạm vi của kết quả kinh
doanh.
Điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm các yếu tố để cho
quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành nhƣ: vốn, lao động, thiết bị, cửa
hàng, đất đai …
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu về quả kinh doanh với các chỉ tiêu về
điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh chính là nói đến mối quan hệ tác
động qua lại ảnh hƣởng lẫn nhau của các nhân tố tác động trực tiếp ảnh hƣởng
đến độ lớn, tính chất, xu hƣớng và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
Trong đó nhân tố tác động đến kết quả của của quá trình sản xuất kinh
doanh tùy vào từng góc độ khác nhau lại có những nhân tố khác nhau.
● Theo nội dung kinh tế của nhân tố, bao gồm 2 loại nhân tố sau:
+ Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh nhƣ: Vốn, số lƣợng lao
động, số lƣợng thiết bị …
+ Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất: thƣờng ảnh hƣởng từ dây
chuyền, từ khâu cung ứng sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó ảnh hƣởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp .
● Theo tính tất yếu của nhân tố, có 2 loại nhân tố sau:
+ Nhân tố chủ quan: là nhân tố phát sinh và tác động đến kết quả kinh
doanh là do sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, ví dụ nhƣ: tăng thời gian
lao động, giảm giá bán hàng, giảm chi phí sản xuất … là tùy thuộc vào quyết
định chủ quan của doanh nghiệp
+ Nhân tố khách quan: là nhân tố phát sinh và tác động đến kết quả

kinh doanh nhƣ là một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh

Nguyễn Thị Hải Hường

11

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp, nhƣ: chính sách thuế, giá cả thị trƣờng, cạnh tranh trên thị trƣờng …
Việc phân tích kết quả kinh doanh theo sự tác động của các nhân tố chủ quan
và khách quan, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn nỗ lực bản thân doanh
nghiệp và tìm hƣớng đi hiệu quả trong tƣơng lai.
● Theo tính chất của nhân tố, gồm 2 loại:
+ Nhân tố số lƣợng: chúng phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh
doanh, nhƣ: số vốn kinh doanh, số lƣợng lao động, khối lƣợng hàng hóa tiêu
thụ, lãi gộp …
+ Nhân tố chất lƣợng: chúng phản ánh hiệu suất kinh doanh nhƣ; tỷ
suất lợi nhuận, tỷ suất đầu tƣ, hiệu quả sử dụng vốn …
Việc phân tích kết quả kinh doanh theo sự tác động của các nhân tố số
lƣợng và chất lƣợng đồng thời vừa giúp ích cho việc đánh giá phƣơng hƣớng
kinh doanh, chất lƣợng kinh doanh, vừa có tác dụng trong việc xác định trình
tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính tốn mức độ ảnh hƣởng của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh.
● Theo xu hƣớng tác động của nhân tố, gồm 2 loại nhƣ sau:
+ Nhân tố tích cực: là nhân tố có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả
kinh doanh.
+ Nhân tố tiêu cực: là nhân tố phát sinh và tác động làm ảnh hƣởng xấu
đến kết quả kinh doanh.

Việc phân tích kết quả kinh doanh theo sự tác động của các nhân tố tích
cực và tiêu cực để doanh nghiệp có thể chủ động làm mọi biện pháp để phát
huy hết khả năng những nhân tố tích cực, đẩy nhanh hiệu quả kinh doanh.
Đồng thời, hạn chế tối đa những nhân tố tiêu cực, có ảnh hƣởng xấu đến quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện nội dung trong phân tích hoạt động kinh doanh thì phân
tích hoạt động kinh doanh cần xác định các đặc trƣng về mặt lƣợng của các
giai đoạn, của quá trình kinh doanh nhằm xác định xu hƣớng và nhịp độ phát

Nguyễn Thị Hải Hường

12

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
triển, xác định những nguyên nhân ảnh hƣởng đến sự biến động của các quá
trình kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả
kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh doanh.
1.1.3

Một số phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh xuất bản

phẩm.
Để thực hiện các nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh , phân
tích hoạt động kinh doanh sử dụng một hệ thống các phƣơng pháp khác nhau
trong đó có cả phƣơng pháp nghiên cứu của một số mơn khoa học khác và có
phƣơng pháp nghiên cứu riêng của phân tích.
Việc phân tích phải dựa trên một số nguyên tắc sau:

− Phải xây dựng đƣợc hệ thống các chỉ tiêu kinh tế.
− Phải xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến
chỉ tiêu.
− Phải xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh
đƣợc tính phức tạp đa dạng của nội dung phân tích.
Để đánh giá các kết quả kinh tế cũng nhƣ kết quả của việc thực hiện
các mục tiêu dƣới đây là một số phƣơng pháp đƣợc sử dụng.
1.1.3.1 Phương pháp chi tiết.
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những
hƣớng khác nhau. Thơng thƣờng trong phân tích, phƣơng pháp chi tiết đƣợc
thực hiện theo những hƣớng sau:
 Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều gồm nhiều bộ
phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lƣợng
của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả
đạt đƣợc. Với ý nghĩa đó, phƣơng pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành đƣợc
sủ dụng rộng rãi trong phân tích mọi kết quả kinh doanh.

Nguyễn Thị Hải Hường

13

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
Ví dụ: Trong kết quả kinh doanh nói chung, chỉ tiêu nguồn vốn thƣờng
đƣợc chi tiết trong các bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau nhƣ: Nợ phải trả
và nguồn vốn chủ sở hữu.
 Chi tiết theo thời gian:

Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do
nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, tiến độ thực hiện quá trình trong
đó từng đơn vị thời gian xác định thƣờng không đồng đều. Do vậy chi tiết
theo thời gian sẽ giúp ích cho cơng việc kinh doanh đƣợc giám sát, đúng và
tìm đƣợc các giải pháp có hiệu quả cho cơng việc kinh doanh. Tùy thuộc đặc
tính của q trình kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của chỉ tiêu cần phân tích
và tùy vào mục đích phân tích … khác nhau có thể lựa chọn khhoảng thời
gian và chỉ tiêu chi tiết cho phù hợp.
Việc chi tiết theo thời gian giúp đánh giá đƣợc nhịp điệu, tốc độ phát
triển của hoạt động sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm
ngun nhân và giải pháp có hiệu lực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Mặt khác, phân tích chi tiết theo thời gian cũng giúp ta nghiên cứu nhịp
điệu của các chỉ tiêu có liên quan với nhau nhƣ: Lƣợng hàng hoá mua vào, dự
trữ với lƣợng hàng bán ra; lƣợng vốn đƣợc cấp (huy động) với cơng việc tiêu
thụ hàng hóa ... Từ đó phát hiện những yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến tiến độ
thực hiện các chỉ tiêu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ví dụ: Trong kinh doanh thƣơng mại, có thể chi tiết doanh thu bán
hàng theo tháng, quý trong năm hoặc tuần kỳ trong tháng … để nghiên cứu
tính đều đặn trong kinh doanh.


Chi tiết theo địa điểm:

Tùy vào quy mô đặc điểm của từng doanh nghiệp cụ thể thì địa điểm có
sự phân chia khác nhau nhƣ: Cửa hàng số 1, cửa hàng số 2, cửa hàng số 3 …

Nguyễn Thị Hải Hường

14


Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
hay chi nhánh Miền Bắc, chi nhánh Miền Trung, chi nhánh Miền Nam …
Việc phân tích chi tiết theo địa điểm nhƣ vậy nhằm:
Đánh giá kết quả thực hiện khoán kinh doanh nội bộ. Trong trƣờng hợp
này, tùy chỉ tiêu hạch tốn khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện khốn ở
đơn vị có cùng nhiệm vụ nhƣ nhau. Chẳng hạn, nếu khốn chi phí thì chỉ tiêu
cần chi tiết là mức hao phí trên một đơn vị sản phẩm hay công việc, nếu áp
dụng cách khốn gọn thì chỉ tiêu cần chi tiết là mức lợi nhuận bình quân trên
một đồng vốn hoặc một lao động …
Phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các mục
tiêu kinh doanh. Tùy mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu phù hợp về các
mặt: năng suất, chất lƣợng, giá thành …
Khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng lao động, tiền vốn, mặt
bằng … trong kinh doanh.
1.1.3.2 Phương pháp so sánh
So sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích đề xác
định xu hƣớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành
so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản nhƣ xác định mục đích so sánh,
điều kiện so sánh.
Mục đích sử dụng phƣơng pháp so sánh:
So sánh là phƣơng pháp đƣợc nhiều môn khoa học sử dụng. Đối với
phân tích hoạt động kinh doanh việc sử dụng phƣơng pháp so sánh là nhằm
đạt đƣợc các mục đích sau:
 Qua so sánh sẽ giúp ta biết đƣợc kết quả của việc thực hiện các
mục tiêu do đơn vị đắt ra. Muốn vậy cần phải so sánh giữa kết quả đạt đƣợc
với mục tiêu đặt ra, hay giữa thực tế với kế hoạch.

 Qua so sánh có thể biết tốc độ, nhịp điệu phát triển của các hiện
tƣợng và kết quả kinh tế thông qua việc so sánh giữa kết quả của kỳ này với
kết quả của kỳ trƣớc.

Nguyễn Thị Hải Hường

15

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
 Qua so sánh ngƣời ta biết đƣợc mức độ phát triển hay đi xuống
của đơn vị kinh doanh trong quá trình thực hiện mục tiêu do chính doanh
nghiệp đặt ra. Muốn vậy cần phải so sánh giữa kết quả của từng đơn vị thành
viên với kết quả trung bình của tổng thể.
Khi tiến hành so sánh cần tuân thủ 3 nguyên tắc sau:
- Thứ nhất: Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu đƣợc lựa chọn để làm căn cứ so sánh,
đƣợc gọi là kỳ gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn kỳ
gốc so sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
o

Tài liệu của năm trƣớc (kỳ trƣớc hay kế hoạch) nhằm đánh giá

xu hƣớng phát triển của các chỉ tiêu.
o

Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm


đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự đốn và định mức.
o

Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu

cầu hoặc đơn đặt hàng của khách hàng... nhằm khẳng định vị trí của các
doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu.
Các chỉ tiêu của kỳ đƣợc chọn để so sánh với kỳ gốc đƣợc gọi là chỉ
tiêu kỳ thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt đƣợc.
- Thứ hai: Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện kiên quyết là phải có ít nhất 2
chỉ tiêu mới có thể tiến hành so sánh đƣợc và các chỉ tiêu phải đồng nhất. Cụ
thể:
Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu đƣợc tính trong cùng một khoảng thời
gian hạch toán phải thống nhất trên 3 mặt sau:
+ Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế: Thông thƣờng nội dung kinh tế
của chỉ tiêu có tính ổn định và thƣờng đƣợc quy định thống nhất. Tuy nhiên
do yêu cầu thực tiễn và quá trình phát triển tất yếu của hoạt động kinh doanh
nên nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi theo những hƣớng khác nhau

Nguyễn Thị Hải Hường

16

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
sao cho phù hợp nhất. Nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thu hẹp hoặc mở
rộng do đặc thù riêng biệt của từng lĩnh vực, từng ngành kinh doanh hoặc do

thay đổi chính sách quản lý của Nhà nƣớc. Thậm chí các chỉ tiêu kinh tế cịn
bị ảnh hƣởng bởi xu thế hội nhập, tồn cầu hóa để dễ dàng so sánh trong điều
kiện thế giới là một thị trƣờng chung. Trong trƣờng hợp nếu các chỉ tiêu cần
phải thay đổi về mặt nội dung do yêu cầu của công việc nhƣ vậy để công tác
phân tích vẫn đảm bảo yêu cầu phân tích ban đầu đặt ra cần tính tốn lại trị số
gốc của chỉ tiêu theo nội dung mới thay đổi.
+ Phải cùng một phƣơng pháp tính tốn: Xuất phát từ từng ngành nghề
kinh doanh, từng chỉ tiêu kinh tế khác nhau mà có những phƣơng pháp tính
tốn sao cho phù hợp nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Từ các chỉ tiêu chi
phí kinh doanh, doanh thu đến chỉ tiêu giá thành, lợi nhuận … Có thể đƣợc
tính tốn theo những phƣơng pháp khác nhau. Lƣu ý là khi tiến hành so sánh
cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số chỉ tiêu theo một phƣơng pháp thống
nhất.
+ Phải cùng một đơn vị đo lƣờng: Nếu không cùng đơn vị đo lƣờng thì
phép tính khơng thể cho ra kết quả đƣợc.
Về mặt khơng gian: Nói đến việc các chỉ tiêu cần phải đƣợc quy đổi
về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tƣơng tự nhau.
- Thứ ba: Kỹ thuật so sánh
Ðể đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, ngƣời ta thƣờng sử dụng các kỹ
thuật so sánh sau:
So sánh bằng số tuyệt đối:
o

Số tuyệt đối là số biểu hiện qui mơ, khối lƣợng của một chỉ tiêu

kinh tế nào đó, ta thƣờng gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính
tốn các loại số liệu khác.

Nguyễn Thị Hải Hường


17

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
o

So sánh bằng số tuyệt đối là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh

tế kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối
lƣợng, quy mô của các hiện tƣợng kinh tế.
So sánh mức biến động tƣơng đối điều chỉnh theo hƣớng quy mô chung
là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc
đã đƣợc điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu phân tích có liên quan theo hƣớng
quyết định quy mô chung
+ Công thức:
Số chênh lệch tuyệt đối = (Trị số chỉ tiêu kỳ phân tích - Trị số chỉ
tiêu kỳ gốc) * hệ số điều chỉnh.
So sánh bằng số tƣơng đối: Có nhiều loại số tƣơng đối, tuỳ theo yêu
cầu phân tích mà sử dụng cho phù hợp.
o

Số tƣơng đối hồn thành kế hoạch tính theo tỉ lệ: là kết quả của

phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Nó phản ánh tỉ lệ hồn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
 Công thức:
Số chênh lệch tương đối = Trị số chỉ tiêu kỳ phân tích / Trị số
chỉ tiêu kỳ gốc * 100%

o

Số tƣơng đối kết cấu: So sánh số tƣơng đối kết cấu thể hiện

chênh lệch về tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân
tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích. Nó phản ánh biến động bên trong của
chỉ tiêu.
o

Số bình quân động thái: Biểu hiện sự biến động về tỷ lệ của chỉ

tiêu kinh tế qua một khoảng thời gian nào đó. Nó đƣợc tính bằng cách so sánh
chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc. Chỉ tiêu kỳ gốc có thể cố định hoặc
liên hồn, tùy theo mục đích phân tích. Nếu kỳ gốc cố định sẽ phản ánh sự
phát triển của chỉ tiêu kinh tế trong khoảng thời gian dài. nếu kỳ gốc liên hoàn
phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế qua 2 thời kỳ kế tiếp nhau.

Nguyễn Thị Hải Hường

18

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
Ví dụ 1: Nghiên cứu chỉ tiêu lợi tức trƣớc thuế của 2 doanh nghiệp:
doanh nghiệp A là 200 triệu đồng, doanh nghiệp B là 400 triệu đồng. Nếu vội
vàng kết luận là doanh nghiệp B hiệu quả kinh doanh gấp 2 lần doanh nghiệp
A là chƣa có đầy đủ cơ sỏ vững chắc để kết luận, mặc dù cùng thời gian kinh
doanh nhƣ nhau tại cùng một địa điểm, nhƣng nếu nhƣ cho biết thêm yếu tố

về quy mô vốn hoạt động của doanh nghiệp B lại gấp 5 lần vốn hoạt động
doanh nghiệp A, thì kết luận trên phải ngƣợc lại, doanh nhiệp A hiệu quả hơn
B.
1.1.3.3 Phương pháp thay thế liên hoàn
Các hiện tƣợng và kết quả kinh tế không bao giờ tồn tại đơn lẻ, độc lập
mà thƣờng chịu tác động bởi rất nhiều các nhân tố khác nhau. Các nhân tố có
thể làm tăng, có thể làm giảm các kết quả kinh tế, nó có thể là nhân tố khách
quan, có thể là nhân tố chủ quan hoặc đôi khi là nhân tố chủ yếu hay thứ yếu
tất cả tùy thuộc vào mục đích, u cầu, hồn cảnh ... của q trình phân tích.
Việc nhận thức đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng mức độ và tính chặt chẽ của ảnh
hƣởng của các nhân tố là vấn đề bản chất của phân tích hoạt động kinh tế.
Phƣơng pháp thay thế liên hoàn là một phƣơng pháp xác định mức độ
ảnh hƣởng của từng nhân tố tác động đến chỉ tiêu cần phân tích khi chỉ tiêu
phân tích có quan hệ với các nhân tố ảnh hƣởng dƣới dạng tích số hoặc vừa
tích số vừa thƣơng số hoặc thƣơng số.
Để tiến hành áp dụng phƣơng pháp này vào phân tích các chỉ tiêu kinh
tế cần thực hiện các công việc nhƣ sau:
− Trƣớc hết phải biết đầy đủ các nhân tố ảnh hƣởng là bao nhiêu, mối
quan hệ của chúng với chỉ tiêu phân tích, qua đó xác định đƣợc cơng thức tính
tốn phù hợp nhất với chỉ tiêu đó.
− Thứ hai, tiến hành sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất
định: nhân tố số lƣợng xếp trƣớc, nhân tố chất lƣợng xếp sau, trong trƣờng
hợp có nhiều nhân tố số lƣợng cùng ảnh hƣởng thì nhân tố chủ yếu xếp trƣớc,

Nguyễn Thị Hải Hường

19

Lớp PH 28A



Khóa luận tốt nghiệp
nhân tố thứ yếu xếp sau và trong suốt q trình phân tích khơng đảo lộn trình
tự này.
− Thứ ba, tiến hành thay thế lần lƣợt từng nhân tố một theo trình tự
trên. Nhân tố nào đƣợc thay thế, nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó; cịn các nhân
tố chƣa thay thế, phải giữ ngun giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Lấy kết
quả này so với kết quả của bƣớc trƣớc nó thì chênh lệch tính đƣợc chính là kết
quả do ảnh hƣởng của nhân tố vừa thay thế đƣợc.
− Cuối cùng, có bao nhiêu nhân tố phải thay thế thay thế bấy nhiêu lần
và tổng hợp ảnh hƣởng của các nhân tố phải bằng đối tƣợng cụ thể của phân
tích.
* Cụ thể áp dụng nhƣ sau:
Đầu tiên cần xác định đối tƣợng phân tích.
Giả sử gọi A là chỉ tiêu cần phân tích
Chỉ tiêu A có quan hệ tích số với các nhân tố ảnh hƣởng là a,b,c nhƣ
sau:
A=a×b×c
Gọi "0" là kỳ kế hoạch hoặc kỳ gốc, còn "1" là kỳ thực tế hoặc kỳ báo
cáo thì ta sẽ có:
A1 = a1 × b1 × c1
A0 = a0 × bo × c0
Từ 2 chỉ tiêu A0 và A1 ta sẽ xác định đƣợc đối tƣợng phân tích là sự
tăng (giảm) của chỉ tiêu A sự tăng giảm này đƣợc ký hiệu là (ΔA)
ΔA = A1 - A0= (a1 × b1 × c1) – (a0 × bo × c0)
− Tiếp theo là xác định mức độ ảnh hƣởng của nhân tố "a" tác động đến
mức độ ảnh hƣởng này đƣợc ký hiệu là (Δa)
Δa = (a1× b0 × c0) – (a0 × bo × c0)
− Xác định mức độ ảnh hƣởng của nhân tố "b" tác động đến mức độ
ảnh hƣởng này đƣợc ký hiệu là (Δb)


Nguyễn Thị Hải Hường

20

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
Δb = (a1× b1 × c0) – (a1 × bo × c0)
− Xác định mức độ ảnh hƣởng của nhân tố "c" tác động đến mức độ
ảnh hƣởng này đƣợc ký hiệu là (Δc)
Δc = (a1× b1 × c1) – (a1 × b1 × c0)
Cuối cùng từ 2 bƣớc trên tiến hành tổng hợp và đƣa ra kết luận
Tổng hợp: Δa + Δb + Δc = ΔA = A1 - A0
Kết luận: Phải nêu đƣợc chỉ tiêu A tăng hay giảm? Chỉ tiêu A tăng (
giảm) là do ảnh hƣởng của nhân tố nào? Nhân tố nào làm chỉ tiêu A tăng
(giảm)? nhân tố nào ảnh hƣởng tích cực? nhân tố nào ảnh hƣởng tiêu cực?
1.1.3.4 Phương pháp cân đối
Đây là phƣơng pháp xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố khi
các nhân tố ảnh hƣởng có quan hệ tổng đại số với chỉ tiêu phân tích và mức
độ ảnh hƣởng của từng nhân tố tới từng chỉ tiêu phân tích là hồn tồn độc lập
nhau.
Ví dụ: Giả sử gọi A là chỉ tiêu cần phân tích
Chỉ tiêu A có quan hệ với các nhân tố ảnh hƣởng a, b,c dƣới dạng tổng
đại số nhƣ sau:
A=a+b–c
Tƣơng tự quy ƣớc nhƣ phƣơng pháp thay thế liên hồn, ta có:
A1 = a1 + b1 – c1
A0 = a0 + b0 – c0

Từ chỉ tiêu A1 và A0 ta sẽ xác định đối tƣợng phân tích là sự tăng
(giảm) của chỉ tiêu Q sự tăng giảm này đƣợc ký hiệu là (ΔA).
Sau đó tiến hành xác đinh mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố tới chỉ
tiêu A
− Xác định mức độ ảnh hƣởng của nhân tố "a" tác động đến chỉ tiêu A
mức độ ảnh hƣởng này đƣợc ký hiệu là (Δa)
Δa = a1 - a0

Nguyễn Thị Hải Hường

21

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
−Xác định mức độ ảnh hƣởng của nhân tố "b" tác động đến chỉ tiêu A
mức độ ảnh hƣởng này đƣợc ký hiệu là (Δb)
Δb = b1 - b0
− Xác định mức độ ảnh hƣởng của nhân tố "c" tác động đến chỉ tiêu A
mức độ ảnh hƣởng này đƣợc ký hiệu là (Δc)
Δc = - (c1 - c0)
Nhân tố "c" ảnh hƣởng ngƣợc chiều với chỉ tiêu A nên có dấu (-) khi
xác định mức độ ảnh hƣởng.
Khi xác định xong các nhân tố ảnh hƣởng thì tổng hợp lại và ra kết
luận.
Tổng hợp: Δa + Δb + Δc = ΔA
Kết luận: Phải nêu chỉ tiêu A tăng hay giảm? Chỉ tiêu A tăng (giảm) là
do ảnh hƣởng của nhân tố nào? Nhân tố nào làm chỉ tiêu A tăng (giảm)? nhân
tố nào ảnh hƣởng tích cực? nhân tố nào ảnh hƣởng tiêu cực?

1.1.4 Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
Trong doanh nghiệp cơng tác phân tích hoạt động kinh doanh cần phải
đƣợc tổ chức một cách hệ thống và khoa học muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ
của nó. Đó là mang lại ý nghĩa thiết thực, làm cơ sở cho các quyết định kinh
doanh đối với doanh nghiệp ở hiện tại và tƣơng lai. Muốn vậy việc tổ chức
cơng tác phân tích hoạt động kinh doanh phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
− Thứ nhất đảm bảo tính đầy đủ:
Tính đầy đủ ở đây đƣợc thể hiện ở hai khía cạnh song song. Đó là nội
dung và kết quả phân tích có đƣợc nhƣ mong muốn của doanh nghiệp phù
thuộc rất nhiều vào sự đầy đủ của nguồn tài liệu phục vụ cho cơng tác phân
tích. Và cơng tác phân tích cần tính tốn tất cả các chỉ tiêu cần thiết thì mới
đánh giá đầy đủ đối tƣợng phân tích.
− Thứ hai đảm bảo tính chính xác:

Nguyễn Thị Hải Hường

22

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
Bất kỳ một cơng việc nào cũng địi hỏi u cầu này đặc biệt cơng tác
phân tích lại sử dụng các số liệu thực tế nên càng phải đạt độ chính xác hơn
bao giờ hết. Hơn nữa chất lƣợng phân tích phụ thuộc rất nhiều vào tính chính
xác về ngồn số liệu khai thác; phụ thuộc vào sự chính xác trong việc lựa chọn
phƣơng pháp phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích bởi mỗi mục đích khác
nhau lại có phƣơng pháp khác nhau nhằm phù hợp nhất và để đem lại hiệu
quả phân tích tốt nhất.
− Thứ ba đảm bảo tính kịp thời:

Bởi sau mỗi chu kỳ kinh doanh nhất định phải kịp thời tổ chức phân
tích đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt đƣợc, để nắm bắt
những mặt mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh thơng qua đó đề
xuất những giải pháp cho thời kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo có kết quả
và hiệu quả hơn.
Cụ thể cần đánh giá chung về chỉ tiêu phân tích. Sau đó xác định mức
độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích đồng thời chỉ rõ những
tồn tại và khuyết điểm, vạch ra những tiềm năng cần khai thác về chỉ tiêu đó.
Có nhƣ vậy mới kịp thời nêu đƣợc những kiến nghị cụ thể, những giải pháp
thỏa đáng, những biện pháp tích cực. Trong tình hình nền kinh tế thị trƣờng
cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay thì tính kịp thời cho mọi quyết định là rất
quan trọng.

1.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm
đến hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tu và Phát
triển Tân Việt.
1.2.1 Giúp công ty cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
Nền kinh tế thị trƣờng hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đều nằm trong thế tác động qua lại lẫn nhau, vừa có ảnh hƣởng trực
tiếp lẫn ảnh hƣởng gián tiếp nhƣ hoạt động nghiên cứu nhu cầu có ảnh hƣởng

Nguyễn Thị Hải Hường

23

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
lớn tới hoạt động khai thác. Có nghiên cứu nhu cầu đúng, nhanh chóng, chính

xác thì khai thác sẽ hợp lý hơn về chủng loại, mẫu mã, số lƣợng … từ đó tạo
điều kiện thuận lợi cho khâu tiêu thụ và kết quả là nhanh thu hồi vốn. Bởi vậy
chỉ có tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh một cách đầy đủ, nhanh
chóng kịp thời mới giúp các doanh nghiệp đánh giá đầy đủ sâu sắc mội hoạt
động kinh tế trong thực tiễn. Từ đó nêu lên một cái nhìn tổng hợp về trình độ
hồn thành các mục tiêu biểu hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế đã đƣợc
phân tích. Đồng thời phân tích sâu sắc các nguyên nhân tác động đến việc
hoàn thành hay khơng hồn thành các chỉ tiêu đề ra trong mối quan hệ tác
động qua lại giữa chúng. Qua đó có thể cải tiến cơ chế quản lý trong kinh
doanh.
Cơ chế quản lý kinh tế trong thời gian gần đây có những thay đổi mang
tính đột biến, mạnh mẽ, các doanh nghiệp tự tiến hành hạch toán kinh doanh,
Nhà nƣớc đóng vai trị quản lý tầm vĩ mơ. Đối với các doanh nghiệp kinh
doanh XBP nói chung và cơng ty TNHH Đầu tƣ và Phát triển Tân Việt nói
riêng từ khi kinh tế nƣớc ta xóa bỏ nền kinh tế chỉ huy, bao cấp tiến hành
hạch toán độc lập, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chính mình.
Thì trong những năm qua công ty đã rất năng động thay đổi theo xu hƣớng
chung để tìm ra các giải pháp tối ƣu nhằm đạt kết quả kinh doanh tối ƣu nhất
có thể, trong đó có sự thay đổi mạnh mẽ trong cơng tác quản lý.
Trong thực tế, việc có thể đi đến những biện pháp quản lý tốt nhất
không phải là điều nhanh chóng, dễ dàng đạt đƣợc bởi nó địi hỏi khả, năng
trình độ và năng lực lãnh đạo. Phân tích hoạt động kinh doanh giúp cơng ty
TNHH Đầu tƣ và Phát triển Tân Việt đánh giá đƣợc hiệu quả trong công tác
quản lý, thể hiện thông qua kết quả kinh doanh của chính mình, ở mức độ
hồn thành kế hoạch đặt ra nhƣ thế nào. Đây chính là cơ sở quan trọng để nhà
quản trị có thể đánh giá mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý từ đó đƣa
ra cơ chế quản lý phù hợp nhất cho hoạt động kinh doanh của mình.

Nguyễn Thị Hải Hường


24

Lớp PH 28A


Khóa luận tốt nghiệp
Hơn nữa, trong hầu hết các hoạt động kinh doanh ở các điều kiện khác
nhau thì lại tiềm ẩn những khả năng khác nhau chƣa đƣợc khai thác. Qua
phân tích doanh nghiệp sẽ nhanh chóng phát hiện ra và đƣa ra biện pháp quản
lý phù hợp nhất. Thơng qua phân tích hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
mới thấy rõ nguyên nhân cũng nhƣ ngồn gốc của các vấn đề phát sinh và đƣa
ra những giải pháp cụ thể trong quản lý doanh nghiệp.
Thơng qua phân tích hoạt động doanh nghiệp chúng ta mới thấy
rõ đƣợc các nguyên nhân, nhân tố cũng nhƣ nguồn gốc phát sinh của các
nguyên nhân và nhân tố ảnh hƣởng, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp
thời trong cơng tác tổ chức và quản lý kinh doanh. Do đó nó là cơng cụ cải
tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
1.2.2 Giúp công ty nhận thức đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như
hạn chế trong công ty.
Kinh doanh có lãi là điều kiện và là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng. Do đó,
để hoạt động có hiệu quả cao các doanh nghiệp kinh doanh XBP cần phải xác
định đúng phƣơng hƣớng, mục tiêu trong kinh doanh, biện pháp sử dụng các
điều kiện sẵn có về các nguồn nhân lực và vật lực. Muốn vậy các doanh
nghiệp cần nắm đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng, mức độ và xu hƣớng tác động
của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Để thực
hiện đƣợc u cầu đó thì phải thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh.
Mức độ hồn thành kế hoạch là cơ sở để phân tích hoạt động kinh
doanh có thể đánh giá đƣợc, phân tích các chỉ tiêu, các nhân tố ảnh hƣởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả kinh doanh. Qua phân tích hoạt động kinh

doanh, các giám đốc, các nhà quản trị sẽ có những thơng tin chính xác để
quyết định sửa chữa kịp thời nhằm đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp công ty TNHH Đầu tƣ và Phát
triển Tân Việt đánh giá đúng tình hình sử dụng năng lực kinh doanh của

Nguyễn Thị Hải Hường

25

Lớp PH 28A


×