Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Công tác tổ chức dịch vụ thông tin thư viện tại thư viện học viện y học cổ truyền việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.38 KB, 85 trang )

1

Trường Đại học Văn hoá Hà Nội
KHOA TH VIN - THÔNG TIN
-------------------------

CÔNG TÁC TỔ CHỨC DỊCH VỤ
THÔNG TIN THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN
VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. TRƯƠNG ĐẠI LƯỢNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ HỒNG
LỚP: TV40B

HÀ NỘI– 2012
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


2

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN
VIỆT NAM…. ................................................................................................ 4


1.1. Vài nét về Thư viện Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam ............ 4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thư viện Học viện Y Dược học
cổ truyền Việt Nam .......................................................................................... 4
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thư viện
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam....................................................... 9
1.2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của dịch vụ thông tin thư viện ............ 11
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ thông tin thư viện ........................................... 11
1.2.2.Vai trị của dịch vụ thơng tin thư viện ................................................ 13
1.2.3. Đặc điểm của dịch vụ thông tin thư viện........................................... 14
1.3. Nhu cầu tin và các nhóm người dùng tin tại Thư viện Học viện Y
Dược học cổ truyền Việt Nam........................................................................ 17
1.3.1. Khái niệm nhu cầu tin....................................................................... 17
1.3.2. Các nhóm người dùng tin tại Thư viện.............................................. 18

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


3

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG
DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN Y
DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM ...................................................... 26
2.1. Dịch vụ thư viện....................................................................................... 26
2.1.1. Dịch vụ đọc tại chỗ ........................................................................... 26
2.1.2. Dịch vụ mượn tài liệu ....................................................................... 29
2.1.3. Dịch vụ sao chụp tài liệu................................................................... 31
2.2. Dịch vụ thông tin ..................................................................................... 34
2.2.1. Dịch vụ đào tạo người dùng tin......................................................... 34

2.2.2. Dịch vụ hỏi đáp thông tin.................................................................. 37
2.2.3. Dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc ................................................. 39
2.2.4. Triển lãm, giới thiệu sách ................................................................. 40
2.3. Nhu cầu sử dụng dịch vụ thông tin thư viện của sinh viên Học viện
Y Dược học cổ truyền Việt Nam.................................................................... 42
2.4. Nhận xét và đánh giá ............................................................................... 53

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.........................61
3.1. Một số giải pháp ...................................................................................... 61
3.1.1. Phát triển và đa dạng hóa nguồn tài nguyên ...................................... 61
3.1.2. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thơng tin.................................... 61

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


4

3.1.3. Đào tạo nhân lực............................................................................... 62
3.1.4. Bổ sung nguồn lực thông tin ............................................................. 63
3.1.5. Tăng cường marketing giới thiệu dịch vụ của Thư viện .................... 65
3.2. Kiến nghị.................................................................................................. 66
3.2.1. Đối với nhà trường............................................................................ 66
3.2.2. Đối với Thư viện .............................................................................. 67
3.2.3. Đối với người làm công tác phục vụ ................................................. 73

KẾT LUẬN .............................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................79


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


5

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

HVYDHCTVN: Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
NDT: Người dùng tin
CBTV: Cán bộ thư viện
TV: Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


6

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Thư viện - Thơng tin, Trường Đại học
Văn hóa Hà Nội đã tạo điều kiện cho em thực hiện khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thạc sĩ Trương Đại Lượng đã
hướng dẫn, chỉ bảo, dẫn dắt để em hồn thành bài khố luận tốt nghiệp của
mình.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Phạm Văn Tảo, chị Phạm Thị
Hồng Minh cũng như các cán bộ, nhân viên trong Thư viện Học viện Y Dược
học cổ truyền Việt Nam đã sẵn sàng giúp đỡ nhiệt tình, và cho em một khơng

gian làm việc thuận lợi, đầy đủ trong suốt quá trình tìm hiểu và khảo sát thực
tế tại Thư viện.
Cuối cùng em rất biết ơn gia đình, người thân và bạn bè đã hết lòng động
viên, giúp đỡ em trong quá trình viết khóa luận.
Trong q trình thực hiện đề tài, do thời gian có hạn, trình độ chun
mơn, nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tế cịn ít nên khó có thể tránh được
những hạn chế và thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy, các cô, các anh chị và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hồng

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


7

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của của cơng nghệ
thơng tin và truyền thơng, lồi người đang bước vào thời đại mới – xã hội
thông tin. Cuộc cách mạng công nghệ thông tin ảnh hưởng sâu sắc tới mọi
lĩnh vực hoạt động trong đời sống xã hội: khoa học, cơng nghiệp, mơi trường,
giáo dục…trong đó có lĩnh vực thông tin thư viện. Hoạt động thông tin khoa
học trở thành một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội

của mỗi quốc gia, là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá trình độ mỗi
quốc gia, giúp cho mọi cá nhân và tổ chức có thể tìm đến và trao đổi với nhau
một cách thuận lợi và dễ dàng. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
cơng nghệ thơng tin, thì hệ thống các dịch vụ thông tin thư viện cũng ngày
càng trở lên phong phú và đa dạng. Sự phát triển hướng tới một xã hội thông
tin cũng là một môi trường thuận lợi giúp cho các dịch vụ thông tin thư viện
phát triển. Nó vừa tạo điều kiện và vừa địi hỏi hệ thống dịch vụ thơng tin thư
viện phải khơng ngừng hồn thiện và phát triển.
Ngày nay, với vai trị là “khoa học lớn”, thơng tin đã có giá trị quyết
định đến phát triển kinh tế - xã hội. Với số lượng những người làm công tác
nghiên cứu khoa học đang tăng lên theo cấp số cộng, điều gì sẽ xảy ra khi mà
sản phẩm, dịch vụ của họ theo đó mà tăng lên theo cấp số nhân, phong phú
hơn về nội dung, đa dạng hơn về hình thức. Tất cả tạo lên một khối lượng
thông tin khổng lồ dẫn đến hiện tượng bùng nổ thông tin. Xuất phát từ tình
hình đó, việc sử dụng và tìm kiếm thơng tin đang gặp khơng ít khó khăn.Với
một khoảng thời gian hạn hẹp làm cách nào để NDT có được những thơng tin
cần thiết nhất, đó là câu hỏi ln đặt ra với các cơ quan thông tin thư viện. Để
trả lời được câu hỏi đó thì cùng với hoạt động, nhiệm vụ của mình cơ quan
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


8

thông tin thư viện rất quan tâm tới việc tổ chức ra các dịch vụ thông tin thư
viện giúp người NDT kiểm sốt, khai thác và sử dụng thơng tin hiệu quả. Sự
hồn chỉnh của các dịch vụ thơng tin thư viện cũng chính là thước đo đánh giá
hoạt động của các cơ quan thông tin thư viện.
Dịch vụ thông tin thư viện là mảng công việc quan trọng trong TV, tổ

chức dịch vụ tốt là mục tiêu của mọi TV. Để tổ chức dịch vụ tốt đòi hỏi các
TV khơng chỉ có nguồn vốn tài liệu phong phú mà cịn phải có đội ngũ CBTV
có trình độ cao, có kiến thức sâu rộng để cung cấp thông tin cho NDT. Trước
sự bùng nổ thông tin, để thoả mãn tối đa nhu cầu tin của người sử dụng, đòi
hỏi CBTV cần phải có khả năng tìm kiếm được thơng tin, tài liệu khơng chỉ
trong TV mà cịn từ các nguồn thơng tin khác nhau ở ngồi TV.
TV của HVYDHCTVN (trước đây là TV của Trường Trung học Y học
cổ truyền Tuệ Tĩnh) chính thức thành lập từ năm 1996, nhưng mới được quan
tâm phát triển từ năm 2005 khi trường được nâng cấp thành Học viện. Trong
thời gian vừa qua TV có tổ chức một số dịch vụ thơng tin thư viện. Tuy nhiên,
các hoạt động cũng còn nhiều hạn chế. Nhận thấy ý nghĩa và tầm quan trọng
của hoạt động tổ chức dịch vụ thông tin thư viện tại đây, em mạnh dạn chọn
đề tài “Công tác tổ chức dịch vụ thông tin thư viện tại Thư viện Học viện Y
dược học cổ truyền Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
– Tìm hiểu thực trạng tổ chức các dịch vụ thông tin thư viện tại TV
HVYDHCTVN.
– Khảo sát nhu cầu sử dụng dịch vụ thông tin thư viện của sinh viên.
– Đưa ra nhận xét, đánh giá và một số giải pháp, kiến nghị với hy vọng
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các dịch vụ thông tin thư viện tại TV
HVYDHCTVN.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


9

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Dịch vụ thông tin thư viện trong TV HVYDHCTVN.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện tại TV HVYDHCTVN trong giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện đề tài này tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
bao gồm:
– Phương pháp phỏng vấn.
– Phương pháp quan sát.
– Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp.
– Phương pháp điều tra bằng phiếu.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mục lục, lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận, danh mục các tài
liệu tham khảo và phụ lục, khoá luận tốt nghiệp gồm có ba chương:
Chương 1: Dịch vụ thơng tin thư viện trong hoạt động của Thư viện
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và nhu cầu sử dụng dịch vụ thông tin thư
viện tại Thư viện Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


10

Chương 1
DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA THƯ VIỆN HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN
VIỆT NAM

1.1. Vài nét về Thư viện Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thư viện Học viện Y
Dược học cổ truyền Việt Nam
Tên tiếng Việt: Trung tâm thông tin Thư viện Học viện Y Dược học cổ
truyền Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Information and Library Center of Vietnamese
Academy Traditional Medicine and Pharmacy.
TV HVYDHCTVN hiện nay được thành lập trên cơ sở là TV của
Trường Trung học Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh. TV của Trường Trung học Y
học cổ truyền Tuệ Tĩnh được hình thành cùng với sự ra đời của trường năm
1971 khi mà cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta đang diễn ra
ác liệt, cả nước đang tập trung chiến đấu để thống nhất đất nước. Chính trong
điều kiện khó khăn như vậy nên TV trường chỉ là một kho chứa sách. Mãi tới
năm 1996, TV mới chính thức được thành lập nhưng thiếu nguồn nhân lực chỉ
có duy nhất một cán bộ trơng coi TV, lúc này trụ sở trang thiết bị rất nghèo
nàn và lạc hậu.
Từ năm 2000, được sự quan tâm chu đáo của Bộ y tế, TV trường đã bắt
đầu được triển khai mua sắm trang thiết bị, tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật, xây dựng thêm trụ sở, đầu tư ngân sách để bổ sung thêm nhiều nguồn
tài liệu thiết yếu.
Cụ thể năm 2000 TV HVYDHCTVN (trước đây là TV Trường Trung
học Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh) được cấp 400.000.000 đồng từ ngân sách nhà
nước để đầu tư cho TV.
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


11


Trong đó:
 Kinh phí cho mua sắm, lắp đặt trang thiết bị là: 251.000.000đồng.
 Kinh phí cho bổ sung tư liệu: 40.000.000 đồng.
 Kinh phí cho bổ sung sách báo, tạp chí chun ngành: 50.000.000
đồng.
 Cịn lại là đầu tư cho phần mềm máy tính, cho các hoạt động tổ chức
quản lý và một số công việc khác của TV.
Đến ngày 02/02/2005, HVYDHCTVN được thành lập thì TV đã được
đầu tư quan tâm, hoàn thiện và ngày một trên đà phát triển.
HVYDHCTVN là một trong các cơ quan đầu ngành về y, dược học cổ
truyền của Việt Nam, đã và đang từng bước thể hiện được vai trò, vị thế đối với
ngành Y tế trong nước và trên thế giới. Tuy nhiên, hiện nay do điều kiện cơ sở
hạ tầng vẫn đang trong giai đoạn xây dựng bước đầu nên vấn đề phát triển một
TV vẫn chưa đạt được yêu cầu như “Quy chế mẫu tổ chức và hoạt động Thư
viện trường đại học” mà Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành.
TV HVYDHCTVN ra đời là một trong những điều kiện cơ bản để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ cung cấp, phát triển nguồn lực tri thức, thông tin
đáp ứng nhu cầu giảng dạy, nghiên cứu, học tập.
 Cơ sở pháp lý
Quyết định số 30/2005/QĐ – TTg ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.
Quyết định số 1870/QĐ – BYT ngày 24 tháng 05 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ y tế về việc xây dựng, cải tạo, mở rộng Học viện Y Dược học cổ
truyền Việt Nam.
Quyết định số 2566/QĐ – BYT ngày 19 tháng 07 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện
Y Dược học cổ truyền Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B



12

Chỉ thị 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị, Ban chấp hành
Trung ương Đảng về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Quyết định số 219/2005/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
09 tháng 09 năm 2005 về phê duyệt chiến lược phát triển thông tin đến năm
2010.
Quyết định số 3915/QĐ – BYT ngày 24 tháng 10 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển tổng thể Học viện Y
Dược học cổ truyền Việt Nam đến 2010 và tầm nhìn 2020.
Quyết định số 13/2008/QĐ – BVHTTDL ngày 10 tháng 03 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc ban hành quy
chế mẫu tổ chức và hoạt động TV trường đại học.
 Tính thiết yếu của việc thành lập Thư viện Học viện Y Dược học
cổ truyền Việt Nam
TV HVYDHCTVN ra đời với chức năng nghiên cứu, thông tin khoa
học công nghệ, cung cấp tin tức và tư liệu về lĩnh vực y học, phát triển liên
tục nguồn lực thông tin trong nước và nước ngoài đáp ứng nhu cầu giảng dạy,
học tập, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của Học viện.
Trong quản lý và nghiên cứu khoa học, các ứng dụng của công nghệ
thông tin trong lĩnh vực quản lý và nghiên cứu khoa học là rất lớn. Nó giúp
quản lý một cách có hệ thống, chúng giúp tiết kiệm thời gian và chi phí
đáng kể.
TV HVYDHCTVN ra đời là điều kiện, tiền đề để hoạt động thông tin
thư viện được thực hiện chun mơn hố theo từng phịng ban với nghiệp vụ
chuyên sâu. Các mảng nghiệp vụ được phân cấp và thực hiện khoa học, thống
nhất mang lại kết quả phục vụ chuyên nghiệp, hiệu quả nhất góp phần vào sự

phát triển chung của Học viện.
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


13
 Vốn tài liệu của Thư viện
Hiện nay TV HVYDHCTVN có 40000 quyển sách với 8000 đầu sách.
Số lượng sách giáo trình hơn 4500 quyển với 410 đầu sách. Số lượng tài liệu
tham khảo hơn 33419 quyển với 7284 số đầu sách. Sách Tiếng Anh có 133
cuốn với 42 đầu sách. Sách Tiếng Trung có 1948 cuốn với 264 đầu sách. Hơn
22 đầu báo và tạp chí các loại. Ngồi ra cịn có rất nhiều luận án và luận văn
tiến sỹ khác. Ngồi những sách kể trên thì TV cịn bổ sung thêm nhiều loại
tranh châm cứu và tranh giải phẫu để đáp ứng một cách đầy đủ và tốt nhất cho
nhu cầu học tập và nghiên cứu của NDT trong và ngoài Học viện.
Vốn tài liệu tại TV HVYDHCTVN phong phú về loại hình và nội dung
nhưng nội dung chính là về lĩnh vực y, dược học cổ truyền; các khía cạnh đời
sống văn hóa, chính trị xã hội, khoa học kỹ thuật…
So sánh số liệu với một số trường đại học chuyên ngành Y khác như
Đại học Y Hà Nội, Học viện Quân Y,... đồng thời căn cứ vào nhu cầu học tập,
nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên trong Học viện hiện
nay, nguồn tài liệu hiện có của TV cịn hạn chế, chỉ mới đáp ứng được nhu
cầu đọc tại chỗ, chưa thể đáp ứng được nhu cầu mượn tài liệu cho NDT trong
Học viện.
 Trang thiết bị công nghệ thông tin và phần mềm hệ thống
Học viện có trên 20 máy tính, hiện đã có mạng máy tính cục bộ (LAN)
nhưng quy mô theo từng bộ phận, đã được kết nối với mạng Internet tốc độ
cao (ADSL) bạn đọc có thể sử dụng miễn phí. Ngồi ra TV cịn đầu tư thêm
các trang thiết bị khác: 2 máy photocopy, 1 máy scan, 1 máy hút bụi, 2 tủ

phiếu, 1 máy chủ, khoảng 33 giá đựng sách, hệ thống cổng từ, hệ thống
camera, các thiết bị phịng chống cháy nổ, ngồi ra cịn nhiều thiết bị khác.
TV sử dụng phần mềm Medlib của Viện Thông tin Thư viện y học
Trung ương chuyển giao, quản lý theo 9 Modun, có bộ cơng cụ MECH và
phân loại y học của TV y học Quốc gia Hoa Kỳ.
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


14
 Mục tiêu của Thư viện
Xây dựng TV HVYDHCTVN có đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản,
chuyên sâu, với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu phục
vụ người đọc.
Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng mạng thông tin hiện đại với nguồn
nhân lực đủ mạnh ngang tầm với các nước trong khu vực và thế giới. Xây
dựng mạng máy tính nội bộ (mạng dựa trên máy phục vụ), tiến tới sẽ có cổng
thơng tin điện tử.
Giúp cán bộ của Học viện được nâng cao kiến thức về tin học, áp dụng
thành thạo tin học vào chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng được công nghệ
thông tin trong việc thu thập, khai thác, xử lý thông tin, v.v.... phục vụ cho
công tác quản lý, dạy/học, nghiên cứu khoa học...
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thư
viện Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
Pháp lệnh thư viện đã khẳng định: “Thư viện có chức năng, nhiệm vụ
gìn giữ di sản thư tịch dân tộc, thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử
dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông
tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, cơng tác và giải trí của mọi tầng lớp
nhân dân, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,

phát triển khoa học công nghệ, kinh tế - văn hố, phục vụ cho cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hố đất nước”.
TV HVYDHCTVN là một TV chuyên ngành y, dược nhưng lại đi sâu
về lĩnh vực y học cổ truyền. Chính vì thế ngồi chức năng, nhiệm vụ của một
TV nói chung, thì TV HVYDHCTVN phải đảm bảo được những chức năng
và nhiệm vụ sau đây:
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


15
 Chức năng
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, ngoại ngữ, tin học cho CBTV để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng
nhằm nâng cao hiệu quả công tác.
Tổ chức, quản lý cán bộ, tài sản theo sự phân cấp của Phó Giám Đốc;
bảo quản, kiểm kê định kỳ vốn tài liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản khác
của TV; tiến hành thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu lạc hậu hư nát theo quy
định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
TV liên tục bổ sung, phát triển nguồn lực thơng tin trong nước và nước
ngồi đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ của nhà trường. Thu nhận các tài liệu do nhà trường xuất bản,
các cơng trình nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, tài liệu hội thảo,
khoá luận, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ của cán bộ, giảng viên, sinh viên,
học viên.
TV tổ chức phục vụ, hướng dẫn cho bạn đọc khai thác, tìm kiếm, sử
dụng hiệu quả nguồn tài liệu và các sản phẩm dịch vụ thông tin thư viện thông
qua các hình thức phục vụ của TV phù hợp với quy định của pháp luật.
 Nhiệm vụ

– Bổ sung và thống nhất quản lý vốn sách báo tài liệu.
– Bổ sung và hoàn thiện hệ thống phiếu tra cứu sách báo tư liệu.
– Thơng báo kịp thời và chính xác những thành tựu mới, những vấn đề
mới của ngành y, dược học cổ truyền trong và ngoài nước cho cán bộ và cơ
quan có trách nhiệm về y, dược học cổ truyền.
– Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho cơng tác thơng tin tư liệu.
 Quyền hạn
– TV có quyền tham gia hội nghị, hội thảo khoa học về thông tin thư
viện trong nước và quốc tế; liên kết, hợp tác với các đơn vị, tổ chức cá nhân
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


16

trong nước và quốc tế về các lĩnh vực chuyên nghiệp phù hợp với quy định
của pháp luật.
– Tổ chức hoạt động dịch vụ có thu phù hợp với quy định của pháp luật
và chức năng, nhiệm vụ được giao.
–Từ chối cung cấp tài liệu trái pháp luật và nội quy, quy chế của TV
HVYDHCTVN.
 Cơ cấu tổ chức
Có Phó Giám Đốc là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc Học
viện về các hoạt động và tình hình phát triển của TV.
Nguồn nhân lực: Hiện nay TV HVYDHCTVN có tổng số 11 cán bộ
viên chức. Trong đó:
 Thạc sĩ: 01 người ( Phó Giám Đốc).
 Cử nhân TV: 02 người.
 Cử nhân thông tin học: 01 người.

 Cử nhân ngoại ngữ: 03 người.
 Cử nhân công nghệ thông tin: 01 người.
 Cử nhân bảo tàng: 01 người.
 Trung cấp TV: 01 người.
 Y sĩ: 01 người.
100% số cán bộ đều sử dụng được máy tính (soạn thảo được văn bản,
sử dụng các phần mềm quản lý, và một số ứng dụng khác).
Về nghiệp vụ, các cán bộ viên chức đều có trình độ chun mơn liên
quan đến lĩnh vực y tế, văn hố, kỹ thuật cơng nghệ, có thể phân cơng thực
hiện nghiệp vụ TV.
Diện tích của TV cịn hạn chế nên TV khơng chia ra thành các phịng
để phục vụ bạn đọc như các TV khác mà TV tổ chức chung thành một phòng
để phục vụ nhu cầu của bạn đọc.
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


17

1.2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của dịch vụ thông tin thư viện
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ thông tin thư viện
Định nghĩa
Trong hoạt động thông tin thư viện, dịch vụ được ra đời cùng lúc với sự
hình thành của các cơ quan thông tin thư viện. Theo đà phát triển của hoạt
động thông tin thư viện, dịch vụ thông tin thư viện ngày càng đa dạng hơn
nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin tăng cao của NDT.
 Để tìm hiểu khái niệm về “dịch vụ thông tin thư viện” được rõ hơn
trước tiên tác giả trình bày khái niệm về “dịch vụ”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “Dịch vụ” là những hoạt động

phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Do nhu
cầu rất đa dạng và tuỳ theo sự phân cơng lao động nên có nhiều loại dịch vụ:
dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh; dịch vụ sinh hoạt cơng cộng; dịch vụ cá
nhân dưới hình thức những dịch vụ gia đình; những dịch vụ tinh thần dựa trên
những nghiệp vụ đòi hỏi tài năng đặc biệt (hoạt động nghiên cứu, môi giới về
quảng cáo); những dịch vụ liên quan đến đời sống và sinh hoạt cộng đồng
(sức khoẻ, giáo dục, giải trí, …); những dịch vụ về chỗ ở, vv…Sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ tác động chặt chẽ lẫn nhau. Sự phát triển dịch vụ hợp lý có
chất lượng cao là một biểu hiện của nền kinh tế phát triển và một xã hội văn
minh. Do ý nghĩa kinh tế - xã hội to lớn nên hoạt động dịch vụ trở thành lĩnh
vực kinh tế quan trọng, có vị trí to lớn trong cơ cấu kinh tế của các quốc gia
có tốc độ phát triển cao [11; tr.672].
Theo Đại từ điển Tiếng Việt “Dịch vụ” là công việc phục vụ cho đông
đảo quần chúng [ 7; tr.537].
 Khái niệm về dịch vụ thông tin thư viện
Theo Bách khoa toàn thư quốc tế về Thư viện và thông tin học
(international encyclopedia of library and information science) “Dịch vụ
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


18

thông tin bao gồm lý thuyết và thực tiễn của việc cung cấp dịch vụ giúp kết
nối những người tìm kiếm thông tin với các nguồn tin” [4; tr.106].
Theo Từ điển giải nghĩa Thư viện học và tin học Anh Việt “Dịch vụ thư
viện” là một từ chung dùng để chỉ tất cả các hoạt động cũng như chương trình
được thư viện cung cấp để đáp ứng với nhu cầu về thông tin của cộng đồng
độc giả” [Từ điển giải nghĩa Thư viện học và tin học Anh Việt = Grossary of

library and information science, Galen pres Ltd., Tucson, Arizona; tr.119].
Như vậy, có thể khái qt: Dịch vụ thơng tin thư viện bao gồm những
hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử
dụng các cơ quan thơng tin thư viện nói chung [Theo giáo trình “Sản phẩm và
dịch vụ thơng tin thư viện” của tác giả Trần Mạnh Tuấn. tr 24 - 25].
Các loại dịch vụ
Dịch vụ thư viện: Dịch vụ đọc tại chỗ, dịch vụ mượn tài liệu, dịch vụ
sao chụp tài liệu.
Dịch vụ thông tin: Dịch vụ đào tạo người dùng tin; dịch vụ hỏi đáp
thông tin; dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc; triển lãm, giới thiệu sách.
1.2.2. Vai trị của dịch vụ thơng tin thư viện
Dịch vụ thông tin thư viện là một phức thể bao hàm nhiều yếu tố cấu
thành, đóng vai trị quan trọng để thực hiện các mục tiêu của cơ quan thông
tin thư viện. Dịch vụ thơng tin thư viện thích hợp giúp cho con người ở mọi
nơi, vào mọi lúc đều có điều kiện để truy nhập và khai thác nguồn di sản trí
tuệ của con người. Giúp mọi cá nhân và tổ chức có thể tìm đến với nhau và
trao đổi mọi thơng tin một cách thuận tiện và nhanh chóng.
Dịch vụ thông tin thư viện là kết quả của quá trình xử lý thơng tin, đều
nhằm thoả mãn nhu cầu của NDT và giúp con người trao đổi thông tin với
nhau. Mỗi sản phẩm thông tin đều gắn tương ứng với một hoặc một số dịch
vụ nhằm tạo cho hiệu quả sử dụng của nó được nâng lên mức cao nhất có thể.
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


19

Dịch vụ thông tin thư viện hướng tới mục tiêu nâng cao khả năng khai
thác nguồn lực thông tin, đáp ứng nhu cầu tin của NDT với hiệu quả cao.

Khác với các hoạt động kinh doanh, dịch vụ thông tin thư viện không đặt mục
tiêu lợi nhuận lên hàng đầu.
Dịch vụ thơng tin thư viện giúp cho NDT có thể tiếp cận nội dung kho
sách, có thể khai thác được triệt để vốn tài liệu của TV thông qua sự hướng
dẫn giúp đỡ tư vấn của cán bộ phục vụ.
Nhờ dịch vụ thông tin thư viện mà tài liệu trong TV mới đến được tay
người đọc, từ đó nội dung tài liệu trong TV mới phát huy được giá trị, tác
dụng của nó.
Ngày nay vai trị của dịch vụ thơng tin thư viện càng chứng tỏ tầm quan
trọng của mình hơn, khi thông tin trở thành một nguồn lực để phát triển kinh
tế. Việc đáp ứng nhu cầu nắm bắt thông tin, thu thập và xử lý như thế nào để
đưa vào sử dụng với mục đích gì, điều này phụ thuộc vào hệ thống dịch vụ
thông tin thư viện.
1.2.3. Đặc điểm của dịch vụ thông tin thư viện
Dịch vụ thơng tin thư viện có những thuộc tính đặc trưng so với sản
phẩm thông tin. Khác với sản phẩm, dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật
phẩm cụ thể, không nhìn thấy được, nắm bắt được hay nhận diện được bằng
các giác quan. Chính vì vậy mà khi muốn marketing cho các dịch vụ, cần phải
tạo cho NDT biết tiềm năng của nó bằng cách cung cấp cho họ một cảm giác
hữu hình về các dịch vụ đó. Chất lượng của dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào cá
nhân thực hiện dịch vụ (trình độ, kỹ năng…) và hơn thế nữa đối với cùng một
cá nhân, chất lượng của dịch vụ nhiều khi cũng thay đổi theo thời gian. Thông
thường để thực hiện một dịch vụ, người cung cấp dịch vụ thường phải tiến
hành một số bước hoặc thao tác đi liền với nhau, không thể tách rời nhau để
thu được kết quả mà người mua dịch vụ mong muốn.
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B



20

Dịch vụ luôn gắn chặt với người cung cấp dịch vụ đó là điểm khác biệt
cơ bản so với sản phẩm nhất là các sản phẩm được sản xuất theo dây truyền
công nghệ. Nhờ sự phát triển của công nghệ, chất lượng sản phẩm trong cùng
một dây chuyền công nghệ nhìn chung là ổn định và đồng nhất. Trong khi đó,
chất lượng của dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào từng cá nhân thực hiện dịch vụ
thậm chí đối với cùng một cá nhân chất lượng của dịch vụ đôi khi cũng thay
đổi. Để tổ chức một dịch vụ chúng ta khơng thể phân chia rạch rịi từng cơng
đoạn và đánh giá chất lượng của từng công đoạn như việc tạo ra một sản
phẩm.
Ví dụ: Khi thực hiện dịch vụ tìm kiếm thơng tin, các giai đoạn: phân
tích nhu cầu, xác định nguồn tin, thực hiện quá trình tìm và gửi kết quả tới
NDT không thể được tiến hành một cách hoàn toàn độc lập với nhau. NDT ở
đây là người sử dụng dịch vụ sẽ không quan tâm đến các kết quả riêng lẻ như
tính chính xác của việc phân tích yêu cầu, tính đầy đủ của các nguồn tin cần
khai thác…mà họ chỉ cần quan tâm đến kết quả nhận được có thoả mãn nhu
cầu của mình hay khơng.
Việc tính chi phí cho từng dịch vụ cũng rất khó khăn vì trong khi
khơng triển khai được dịch vụ hoặc kết quả của các dịch vụ khơng cao thì
cơ quan tổ chức dịch vụ vẫn cần phải dành những khoản chi phí thường
xuyên để trả lương cho người thực hiện dịch vụ, đào tạo đối với những khu
vực đòi hỏi trình độ chun mơn và có tính cập nhật cao, bảo hành các sản
phẩm trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ (cập nhật, bảo trì cơ sở dữ
liệu, bảo trì hệ thống mạng, các sản phẩm, trang thiết bị kỹ thuật). Tương
tự các loại hình dịch vụ khác, các dịch vụ thông tin thư viện bao gồm
những cơng việc mang tính chun mơn hố (phục vụ bạn đọc, cung cấp
thông tin theo yêu cầu…) và khi thực hiện cần thiết phải sử dụng một số tài
sản hoặc một số sản phẩm thơng tin.
Khóa luận tốt nghiệp


Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


21

Thơng qua hệ thống các dịch vụ có thể xác định được chất lượng hoạt
động của cơ quan thông tin thư viện và mức độ đóng góp của họ vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội.
Sử dụng các dịch vụ thông tin thư viện là cách khai thác thơng tin một
cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất. Dịch vụ thơng thư viện tin sẽ rất hữu ích
cho những ai khơng có điều kiện như thiếu thời gian khai thác trực tiếp, thiếu
phương tiện kỹ thuật, thiếu kinh phí…Bởi vì khơng cá nhân hay dự án nào có
đủ ngân sách cho việc mua tất cả các tài liệu cần thiết cho họ. Về cơ bản các
dịch vụ thông tin thư viện thuộc nhóm dịch vụ phi lợi nhuận, do đó các dịch
vụ thơng tin thư viện sẽ giúp bạn đọc tiếp cận kho tri thức khổng lồ của nhân
loại với chi phí rẻ hơn nhiều, đó là chưa kể đến việc tiết kiệm được thời gian
của bạn đọc so với tự tìm kiếm.
Thơng qua việc khai thác các dịch vụ thơng tin thư viện NDT có thể tạo
những thơng tin mới, đóng góp vào kho tàng tri thức của nhân loại.
Các dịch vụ thông tin thư viện không những đáp ứng được nhu cầu của
NDT mà còn phục vụ cho mục đích quản lý kho tài liệu của các cơ quan
thơng tin thư viện, giúp họ có khả năng trao đổi, phổ biến thông tin một cách
thuận tiện.
Mức độ bao quát nguồn tin: Đây là yêu cầu đầu tiên thể hiện mức độ để
hoàn thiện của hệ thống dịch vụ thơng tin, có thể nói đây là tiêu chuẩn để
“định lượng” nhưng nó lại có ý nghĩa quan trọng và móc xích, vì chỉ khi định
lượng xong mới tiếp tục đi đến “định tính”. Mức độ bao quát nguồn tin thể
hiện sự đầy đủ, đa dạng và phong phú nguồn tin trong các lĩnh vực thông tin
theo một kết cấu logic và thống nhất. Vì thế khơng thể coi trọng lĩnh vực

thông tin này mà xem nhẹ lĩnh vực khác.
Tính chính xác khách quan: Dịch vụ thơng tin thư viện phải phán ánh
những thơng tin chính xác, xuất phát từ tài liệu gốc, bên cạnh đó phải nắm bắt
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


22

và có sự thống kê nhu cầu tin của bạn đọc theo từng định kỳ. Để từ đó có biện
pháp khắc phục loại bỏ những thông tin không cần thiết, nội dung thơng tin
khơng phù hợp với từng nhóm NDT mà dịch vụ đó hướng tới. Tính chính xác,
khách quan là thước đo phán ánh hiệu quả và chất lượng hoạt động của TV.
Khả năng cập nhật và tìm kiếm thông tin: Khi đã tạo ra các dịch vụ
thông tin cung cấp cho bạn đọc thì việc cập nhật thơng tin phải được tiến hành
một cách thường xuyên và để đặn, đảm bảo tính liên tục. Khả năng truy cập
nhanh, tiện lợi và đáp ứng tối đa nhu cầu tin cho người sử dụng, bên cạnh đó
chi phí hợp lý.
Thân thiện với người sử dụng: Hình thức dịch vụ phải tạo được sự thích
thú với bạn đọc, nhằm thu hút sự lôi cuốn của bạn đọc đến TV.
Bằng việc tạo ra các dịch vụ phù hợp với bạn đọc khi đến TV
HVYDHCTVN, thì TV HVYDHCTVN khơng chỉ là cầu nối giữa cơ quan
thơng tin thư viện với NDT mà cịn là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá cho
những đối tượng NDT biết cách khai thác và sử dụng. Chúng chính là cơng cụ
cơ bản để thoả mãn nhu cầu của NDT, sẽ giúp cho NDT có thể truy cập, khai
thác tri thức.
1.3. Nhu cầu tin và các nhóm người dùng tin tại Thư viện Học viện Y
Dược học cổ truyền Việt Nam
1.3.1. Khái niệm nhu cầu tin

Cùng với sự phát triển của thông tin, NDT và nhu cầu tin ngày càng
phong phú và đa dạng. Do đó, hiệu quả của TV được xây dựng trên cơ sở nắm
bắt, định hướng và phát triển nhu cầu tin và NDT.
Nhu cầu được thể hiện dưới nhiều dạng: nhu cầu vật chất và nhu cầu
tinh thần, trong đó nhu cầu đọc hay nhu cầu tin thuộc nhu cầu tinh thần.
Nhu cầu tin có thể được biểu hiện trong những động cơ khác nhau của
u cầu và mục đích đọc. Nói một cách đơn giản, nó xuất phát từ hai động cơ:
động cơ “tơi muốn đọc” và động cơ “tơi cần đọc”.
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


23

Như vậy, có thể định nghĩa nhu cầu tin như sau: Nhu cầu tin là
những đòi hỏi khách quan của con người trong những điều kiện, hoàn cảnh
nhất định muốn tiếp nhận và sử dụng thông tin để phục vụ cho hoạt động
sống của mình.
1.3.2. Các nhóm người dùng tin tại Thư viện
Ngày nay kinh tế xã hội đã phát triển đạt được những thành tựu đáng kể
trong rất nhiều lĩnh vực. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người
giảm bớt được sức lao động cơ bắp, dành nhiều thời gian để hưởng thụ.
Hưởng thụ văn hoá là một trong những nhu cầu thiết yếu và quan trọng của
con người trong xã hội ngày nay. Đặc biệt văn hoá đọc của con người ngày
càng nâng cao và chắt lọc cùng với sự bùng nổ thông tin trong thời hiện đại.
NDT là một bộ phận quan trọng không thể tách rời của bất cứ một hệ thống
thông tin nào. Điều này được thể hiện qua các khía cạnh: Thứ nhất, họ được
coi là đối tượng phục vụ, là khách hàng, là người tiêu thụ các sản phẩm và
dịch vụ của cơ quan thông tin, nhu cầu của họ chính là cơ sở để các cơ quan

thơng tin định hướng hoạt động của mình. Thứ hai, NDT được coi là người
sản xuất một phần “Nguyên liệu thông tin” cho hoạt động thông tin của cơ
quan thông tin thư viện. Điểm xuất phát của dây chuyền hoạt động thông tin
được bắt đầu từ NDT và cũng chính họ là nhân tố cuối cùng để đánh giá chất
lượng của hệ thống. NDT là cơ sở cho việc định hướng các hình thức phổ
biến thông tin. Với những hiểu biết sâu sắc về chun ngành của mình, NDT
có thể trở thành những cộng tác viên tham gia vào công đoạn dây chuyền
thông tin – tư liệu từ lựa chọn nguồn để bổ sung, xử lý thông tin,…đến đánh
giá chất lượng phục vụ thơng tin. Nếu khơng có NDT, giao lưu thơng tin
khơng thể thực hiện, NDT là lực lượng đưa thông tin vào thực tế sản xuất,
mặt khác họ làm cho nguồn tài ngun thơng tin phong phú và đa dạng hơn.
Có thể nói rằng NDT ln ln là cơ sở để định hướng các hoạt động của TV,
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


24

tất cả mọi hoạt động của TV đều hướng vào việc phục vụ tốt nhất và có hiệu
quả nhất nhu cầu tin của độc giả.
HVYDHCTVN là trường đào tạo chuyên ngành y, dược học cổ truyền
cho các bác sỹ và lương y cho nên đối tượng NDT ở TV có nhiều điểm đặc
thù. Chính vì thế việc nắm vững nhu cầu tin của NDT tại TV HVYDHCTVN
là một yêu cầu quan trọng của cơng tác TV mà thiếu nó thì TV sẽ khơng hồn
thành nhiệm vụ được. Việc phân định các nhóm NDT sẽ giúp cơ quan thơng
tin thư viện đáp ứng các yêu cầu thông tin của họ một cách nhanh chóng, kịp
thời, đúng đối tượng. Có thể chia NDT thành bốn nhóm chính như sau:
Nhóm 1: Cán bộ lãnh đạo, quản lý
Ban giám hiệu, trưởng – phó các khoa, khối, các phịng ban, tổ bộ mơn,

các cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền đồn thể. Nhóm này đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển của nhà trường, họ vừa tham gia giảng dạy vừa làm
công tác quản lý, đề ra mục tiêu và định hướng chiến lược phát triển của
trường. Do tính chất và đặc thù cơng việc vừa làm công tác quản lý đồng thời
tham gia giảng dạy nên cán bộ quản lý là những người có chun mơn tương
đối sâu. Họ vừa sử dụng thơng tin chuyên sâu vừa là những người cung cấp
thông tin có giá trị. Vì vậy cần khai thác nguồn thơng tin này để có kế hoạch
phát triển sản sinh thơng tin phù hợp với lĩnh vực đào tạo của nhà trường.
Nhóm 2: Bác sĩ
Bệnh viện Tuệ Tĩnh là một trong những bệnh viện nằm ngay trong
HVYDHCTVN với đội ngũ các bác sỹ giàu kinh nghiệm, là những người có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, am hiểu chuyên sâu về y, dược học và mọi
vấn đề thuộc các lĩnh vực của xã hội, nhiệt tình với bệnh nhân, ln mang
trong mình phẩm chất “lương y như từ mẫu”.
Đa phần các bác sỹ là những người có hiểu biết về các thứ tiếng: Tiếng
Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Trung…và những tài liệu mà họ cần là những tài liệu
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


25

mang tính chất chun sâu, chun ngành: xoa bóp, bấm huyệt; châm cứu; tác
động cột sống; dịch tễ học; nội khoa; ngoại khoa…Nhu cầu cập nhật thông tin
liên quan đến công việc cứu, chữa bệnh của họ là rất lớn. Để làm tốt cơng
việc của mình họ đến TV tìm kiếm những tài liệu quan trọng và quý hiếm liên
quan đến công việc chữa bệnh cho tất cả mọi người. Nhưng do tính chất cơng
việc của họ, họ khơng có nhiều thời gian đến TV, nên TV cần đưa ra một số
biện pháp để phục vụ tốt nhất nhu cầu của họ: mượn sách, photo tài liệu…

Nhóm 3: Giảng viên và học viên cao học
 Giảng viên
Với kiến thức vững vàng, chun sâu và ln cập nhật, là người có
phương pháp giảng dạy kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, áp
dụng phương pháp giảng dạy mới và sự trợ giúp của các trang thiết bị kỹ
thuật hiện đại… Điều đặc biệt nhất ở đây là người thầy đã dùng chữ TÂM
như một thứ vữa đặc biệt, kết dính các yếu tố nói trên để có một bài giảng có
chất lượng mà thật cuốn hút sinh viên. Ngồi hoạt động chủ yếu của họ là
giảng dạy và nghiên cứu khoa học, nhiều người tham gia các đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường, cấp bộ. Họ là những người chuyển giao tri thức
khoa học đến cho tầng lớp học sinh – sinh viên, tham gia trực tiếp vào quá
trình đào tạo của nhà trường, vừa là chủ thể sáng tạo ra thông tin và là khách
thể sử dụng các dịch vụ thơng tin. Vì tham gia giảng dạy nên họ phải thường
xuyên cập nhật những kiến thức mới, công nghệ mới và chuyên sâu liên quan
trực tiếp tới các lĩnh vực mà họ giảng dạy, nghiên cứu. Trước yêu cầu về đổi
mới giáo dục, người giáo viên phải tìm và giới thiệu tới học sinh và sinh viên
những tài liệu cần thiết để nâng cao năng lực và kích thích q trình sáng tạo.
Họ quan tâm đến các tạp chí đơng y, châm cứu, các báo sức khoẻ đời
sống, giáo dục thời đại, khoa học đời sống… Ngoài ra cán bộ giảng dạy
và nghiên cứu cũng có nhu cầu tương đối lớn đến loại giáo trình, họ khơng chỉ
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng – TVTT 40B


×