Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tình hình phát hành sách giáo khoa của nhà xuất bản giáo dục việt nam từ năm 2005 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.98 KB, 70 trang )

Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HỐ HÀ NỘI
KHOA PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM

‐‐‐‐‐   ‐‐‐‐‐ 

TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH SÁCH GIÁO KHOA CỦA
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM TỪ NĂM 2005
ĐẾN NAY
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Phương Nga
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Hải Ánh

Lớp

: PHXBP 24A

Niên khoá

: 2005 – 2009

HÀ NỘI, 6 – 2009

Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A

Khóa luận tốt nghiệp



Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: SÁCH GIÁO KHOA VÀ Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG
PHÁT HÀNH SÁCH GIÁO KHOA TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ................................... 8
1.1 Nhận thức chung về sách giáo khoa .............................................................................. 8
1.1.1

Khái niệm sách giáo khoa .................................................................................. 8

1.1.2

Qui trình xuất bản sách giáo khoa ...................................................................... 9

1.1.3

Đặc điểm sách giáo khoa.................................................................................. 10

1.1.3.1. Sách giáo khoa là dạng xuất bản phẩm đặc biệt ........................................... 10
1.1.3.2. Sách giáo khoa là công cụ tất yếu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. ........ 10
1.1.3.3. Sách giáo khoa tạo nên hiệu quả cao của quá trình học rập và giảng dạy .... 11
1.1.3.4. Sách giáo khoa là phương tiện lưu giữ thông tin và truyền tải những kiến
thức cơ bản một cách rộng khắp và đồng loạt cho mọi người .................................. 11
1.1.3.5. Sách giáo khoa có tính ổn định tương đối .................................................... 12
1.1.4

Phân loại sách giáo khoa .................................................................................. 12


1.1.5

Chức năng của sách giáo khoa ......................................................................... 14

1.1.5.1. Các chức năng liên quan đến học sinh ......................................................... 14
1.1.5.2. Các chức năng liên quan đến giáo viên ........................................................ 15
1.1.6

Vai trò của sách giáo khoa trong hệ thống giáo dục đào tạo ............................ 16

1.1.6.1. Sách giáo khoa là công cụ thiết yếu và bắt buộc để học tập và giảng dạy. .. 16
1.1.6.2. ..................Sách giáo khoa chiếm vị trí trung tâm trong tổ hợp sách trong nhà
trường ........................................................................................................................ 17
1.1.6.3. Sách giáo khoa là phương tiện giáo dục trọng yếu nhất trong tổ hợp giảng
dạy, học tập. ............................................................................................................... 17
1.1.6.4. Sách giáo khoa là cơng cụ giáo dục tồn diện……………………………...18
1.2 ý nghĩa các hoạt động phát hành sách giáo khoa ......................................................... 18
1.2.1 Đối với xã hội ........................................................................................................ 19
1.2.2 Đối với Nhà xuất bản Giáo Dục ............................................................................ 20
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH SÁCH GIÁO KHOA CỦA NHÀ XUẤT BẢN
GIÁO DỤC VIỆT NAM .........................22

Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A

1

Khóa luận tốt nghiệp


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo

dục từ năm 2005 đến nay
2.1 Tổng quan về Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. ........................................................ 22
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NXBGDVN........................... 22
2.1.2 Mơ hình tổ chức của NXBGDVN hiện nay : ....................................................... 23
2.1.3 Nhiệm vụ của Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam : .............................................. 27
2.1.4 Mục tiêu phát triển của NXBGDVN :.................................................................. 28
2.2 Thực trạng phát hành sách giáo khoa của NXB Giáo dục từ 2005 đến 2008 .............. 29
2.2.1 Tổ chức nghiên cứu nhu cầu về sách giáo khoa .................................................... 29
2.2.2 Xây dựng và thực hiện kế hoạch xuất bản sách giáo khoa ................................... 32
2.2.3 Thực hiện kế hoạch phát hành sách giáo khoa ...................................................... 38
2.2.3.1 Kết quả phát hành SGK năm học 2008-2009 ................................................ 38
2.2.3.2 Kênh phân phối SGK của NXBGDVN: ........................................................ 39
2.2.3.3 Xúc tiến tiêu thụ ............................................................................................ 42
2.2.4 Nhận xét và đánh giá ............................................................................................. 45
2.2.4.1 Đánh giá thực hiện kế hoạch phát hành SGK năm 2008 ............................... 45
2.2.4.2 Ưu điểm: ........................................................................................................ 46
2.2.4.3 Hạn chế .......................................................................................................... 47
CHƯƠNG III: DỰ BÁO XU HƯỚNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH SÁCH GIÁO KHOA TẠI
NXBGDVN 48
3.1 Dự báo xu hướng ......................................................................................................... 48
3.1.1 Dự kiến kế hoạch phát hành SGK năm học 2009-2010: ....................................... 48
3.1.2

Những vấn đề đặt ra đối với công tác phát hành sách giáo khoa của

NXBGDVN. ................................................................................................................... 48
3.2 Một số ý kiến đề xuất ................................................................................................... 49
3.2.1 Về phía nhà nước .................................................................................................. 49
3.2.1.1. Nhà nước cần chuẩn hóa nội dung SGK và hồn thiện chương trình giáo

dục quốc gia ............................................................................................................... 49
3.2.1.2. Nhà nước cần khuyến khích xã hội hóa, xóa bỏ sự độc quyền trong xuất
bản và phát hành SGK ............................................................................................... 50
3.2.1.3. Trợ giá, tăng chiết khấu đối với các địa phương gặp khó khăn.................... 52
3.2.1.4. Các cơ quan quản lý xuất bản cần giải quyết tình trạng có q nhiều đầu

Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A

2

Khóa luận tốt nghiệp


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
sách tham khảo xoay quanh bộ sách giáo khoa ......................................................... 52
3.2.1.5. Nhà nước cần tăng cường các biện pháp, chính sách để tổ chức quản lý
hoạt động xuất bản, phát hành SGK .......................................................................... 54
3.2.1.6. Bộ Giáo dục- Đào tạo và chính phủ cần kiến nghị lên quốc hội xem xét,
điều chỉnh và sửa đổi luật giáo dục 2005 cho phù hợp với tình hình thực tiễn của
đất nước ta hiện nay................................................................................................... 56
3.2.2 Về phía NXB Giáo dục ......................................................................................... 57
3.2.2.1 Về chiến lược sản phẩm: ............................................................................... 57
3.2.2.2 Về chiến lược thị trường:............................................................................... 60
3.2.2.3 Về chiến lược đối với tác giả, cộng tác viên ................................................. 66
3.2.2.4 Về chiến lược con người ............................................................................... 66
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................... 69

Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A


3

Khóa luận tốt nghiệp


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Mơ hình tổ chức của NXBGDVN (1997-2003) .................................. 24
Sơ đồ 2: Mơ hình Cơng ty mẹ- công ty con của NXBGDVN ........................... 26
Sơ đồ3: Kênh phân phối SGK của NXBGDVN: ............................................... 39
Biểu 1 :Tình hình đặt sách và điều chỉnh kế hoạch đặt SGK ............................ 31
của các cơng ty năm 2008 .................................................................................. 31
Biểu 2 :Bảng phí phát hành Sách giáo khoa 2008. ............................................ 36
Biểu 3:Tình hình thanh tốn tiền mua SGK....................................................... 37
của các Cơng ty Sách-TBTH với NXBGDVN .................................................. 37
Biểu 4 :Phát hành sách giáo khoa ( tính đến 31/12/2008) ................................. 38
Biểu 5 : Số lượng và chất lượng thư viện trường học ........................................ 41
Biểu 6 :Tình hình phát hành sách giáo khoa qua các kênh ................................ 41
Biểu 7: Tình hình phát phiếu ưu tiên giảm giá .................................................. 42
Biểu 8: Thực hiện kế hoạch theo mảng sách ..................................................... 45
Biểu 9 :Dự kiến số lượng phát hành sách giáo khoa năm học 2009-2010 ........ 48

Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

4

Khóa luận tốt



Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, để đáp ứng yêu cầu Cơng nghiệp
hóa - Hiện đại hóa đất nước, phát triển nền công nghệ khoa học giáo dục và
đào tạo, nhằm thực hiện mục tiêu : “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh ”, một trong những vấn đề cần chú trọng là phát hành sách
giáo khoa trong cơ chế thị trường. Phát hành sách giáo khoa bước đầu đã đạt
được những kết quả khả quan phục vụ cho xã hội theo định hướng của Đảng
và Nhà nước.
Hiện tại, trên thị trường có rất nhiều nhà xuất bản, các công ty phát
hành sách cùng tồn tại, dẫn đến tất yếu là việc tranh giành thị phần và khách
hàng diễn ra sôi nổi và gay gắt. Do vậy , để dành được sự ưa chuộng và có
chỗ đứng trong tâm trí của khách hàng, mỗi nhà xuất bản, các công ty phát
hành sách đều phải thực sự nỗ lực và phấn đấu từng ngày từng giờ. Là một
nhà xuất bản đi đầu trong lĩnh vực xuất bản, phát hành sách giáo dục, Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam ở thế đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh khác
nhau. Nhất là khi nhà nước ta đang có chính sách cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước, và đang có xu thế trong việc xóa bỏ độc quyền trong việc in
ấn sách giáo khoa. Vì vậy việc nỗ lực phấn đấu tranh giành thị trường và
khách hàng trên thị trường sẽ khơng cịn là điều đơn giản và dễ dàng một khi
khách hàng ngày càng có ưu thế và có quyền tự do chọn lựa hàng hóa xuất
bản phẩm cho mình.
Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam là đơn vị duy nhất được xuất bản
sách giáo khoa trên thị trường hiện nay.Với nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và
Đào tạo giao phó, NXBGDVN đã khơng ngừng phấn đấu để xuất bản và phát
hành đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời sách giáo khoa tới tận tay giáo viên, học

sinh. Trải qua chặng đường hơn 50 năm, NXBGDVN đã có nhiều thuận lợi và
khơng ít những khó khăn trong hoạt động xuất bản và phát hành sách giáo
5
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
Khóa luận tốt
nghiệp


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
khoa của mình, và vẫn ln ln nỗ lực phấn đấu để tìm ra những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động xuất bản và phát hành sách giáo khoa.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em đã quyết định lựa chọn đề tài :

“Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo dục
Việt Nam từ năm 2005 đến nay ” để làm khóa luận tốt nghiệp.
* Mục đích nghiên cứu :
- Khẳng định vị trí, tầm quan trọng của hoạt động phát hành sách giáo khoa
trong nền kinh tế thị trường- hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, tinh thần và trí
tuệ .
- Thực trang việc phát hành sách giáo khoa của NXBGDVN từ năm 2005 đến
4 tháng đầu năm 2009 .
- Một số đề xuất nhằm tăng cường hiêu quả phát hành sách giáo khoa của
NXBGDVN .
* Đối tượng, phạm vi nghiên cứu :
Luận văn tập trung làm rõ đặc trưng, yêu cầu của hoạt động phát hành
sách giáo khoa. Vận dụng những lý luận để nghiên cứu, đặt ra những phương
hướng, phương pháp phát hành sách giáo khoa của NXBGDVN trong những
năm gần đây.
* Phương pháp nghiên cứu :

Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, tiếp cận
tài liệu gốc, đối chiếu so sánh từ đó rú ra những kiến nghị nhằm đáp ứng mục
đích nghiên cứu.
* Đóng góp của luận văn :
Hệ thống hóa về hoạt động phát hành sách giáo khoa trên thị trường
hiện nay. Luận văn làm rõ thực trạng phát hành sách giáo khoa ở Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam trong 3 năm gần đây. Trên cơ sở đó khẳng định
những thành tựu và nêu lên những hạn chế.
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

6

Khóa luận tốt


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
Luận văn đề xuất các giải pháp tích cực để tăng cường hiệu quả hoạt
động phát hành sách giáo khoa. Đề ra những luận điểm, những phương pháp
mang yếu tố mới để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành
sách giáo khoa trong tình hình hiện nay.
* Kết cấu của luận văn :
Chương I : Sách giáo khoa và ý nghĩa của hoạt động phát hành sách giáo
khoa tại Việt Nam hiện nay
Chươnng II: Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà xuất bản Giỏo
dục Việt Nam.
Chương III : Nhận xét chung và một số ý kiến đề xuất.
Qua đây, Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Lê Phương Nga, cùng các
cơ chú trong phịng Phát hành sách giáo khoa và thư viện trường học – Nhà

xuất bản Giáo dục tại Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá
trình em thực hiện đề tài này .

Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

7

Khóa luận tốt


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
CHƯƠNG I
SÁCH GIÁO KHOA VÀ Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG PHÁT
HÀNH SÁCH GIÁO KHOA TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1 Nhận thức chung về sách giáo khoa
1.1.1 Khái niệm sách giáo khoa
Giáo dục được coi là “quốc sách” hàng đầu của mỗi quốc gia bởi
giáo dục vẫn là nền tảng vững chắc để giáo dục toàn diện cho mỗi con người,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu
cầu về giáo dục ngày càng nhận được quan tâm sâu sắc. Bên cạnh các hoạt
động giáo dục nói chung thì sách giáo dục cũng ln nhận được sự chú ý của
các cơ quan thông tin đại chúng, các nhà xuất bản - phát hành, các nhà nghiên
cứu, thầy cô giáo, bậc phụ huynh và học sinh.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ với sự bùng
nổ về lượng thơng tin, sách càng đóng vai trị quan trọng trong việc truyền tải
thơng tin tới mọi người. Trong số đó, SGK là loại sách có ý nghĩa giáo dục
cao. SGK hiện nay do NXB GD độc quyền xuất bản và phát hành trong cả
nước. SGK được xuất bản và phát hành theo những tiêu chí riêng với những

kế hoạch cụ thể về số lượng, chất lượng và giá thành.
Theo từ điển Tiếng Việt ( NXB Từ điển Bách khoa- năm 2006), “Sách
giáo khoa là sách soạn theo chương trình giảng dạy ở trường học”.
Theo luật giáo dục năm 2005, điều 29 qui định : “ Sách giáo khoa cụ
thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức và kĩ năng qui định trong chương
trình của các môn học ở các lớp học của giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu
về phương pháp giáo dục phổ thông”.
Điều 25 của Luật giáo dục qui định về sách giáo khoa như sau :
+ Sách giáo khoa phải thể hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, cụ thể hóa
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

8

Khóa luận tốt


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
nội dung, phương pháp giáo dục qui định trong chương trình của từng bậc
học, cấp học, lớp học.
+ Sách giáo khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn và xét
duyệt trên cơ sỏ của Hội đồng quốc gia them định sách giáo khoa để sử dụng
chính thức, thống nhất , ổn định trong giảng dạy, học tập ở nhà trường và các
cơ sở giáo dục khác.
+ Nhà nước quản lý việc xuất bản, in ấn và phát hành sách giáo khoa.
Ngồi sách giáo khoa phổ thơng cịn có hệ thống giáo trình giành cho
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
Theo từ điển Tiếng Việt , giáo trình là tập hợp những bài giảng về một
bộ môn được giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng .

Tóm lại, “ Sách giáo khoa là loại sách chứa đựng những tri thức
khoa học, được biên soạn theo những môn học khác nhau, gắn với các
chương trình giáo dục quốc gia, phù hợp với các cấp học, bậc học, ngành
học, được sử dụng chính thức, thống nhất trong các nhà trường .”
1.1.2 Qui trình xuất bản sách giáo khoa
Sách giáo khoa được xuất bản tuân theo những trình tự bắt buộc của
công tác xuất bản sách dưới sự quản lý và cho phép của Bộ Văn hóa-Thơng
tin. Ngồi ra cơng tác xuất bản SGK còn chịu sự chỉ đạo trực tiếp về mặt nội
dung của Bộ GD-ĐT. Qua đó qui trình xuất bản SGK được tiến hành theo các
bước sau :
- Bước 1: Thành lập ban soạn thảo chương trình SGK do Bộ GD-ĐT
thiết lập để cụ thể hóa mục tiêu giáo dục của từng cấp học, bậc học. Qua đó
lập kế hoạch giáo dục để xác định tên mơn học hoặc là các hoạt động giáo dục
và xác định thời lượng tối thiểu cho từng môn học.
- Bước 2 : Soạn thảo chương trình khung và trình độ chuẩn cho từng
môn học rồi lấy ý kiến của nhân dân để hoàn thiện, tổ chức kiểm định trước
khi ban hành tạm thời.
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

9

Khóa luận tốt


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
- Bước 3 : Biên soạn SGK, sách hướng dẫn giảng dạy của giáo viên và
tổ chức dạy thử nghiệm ít nhất 2 năm, sau đó điều chỉnh và tổ chức nghiệm
thu trước khi triển khai đại trà.

Ngồi ra cịn có những u cầu sau :
- Thành phần soạn thảo chương trình bao gồm đầy đủ các thành viên
của Bộ GD-ĐT, Viện khoa học giáo dục, NXB GD, các nhà sư phạm có uy
tín của đất nước.
- Cơng tác biên tập, trình bày, in ấn, dán tem và phát hành sẽ do NXB
GD chỉ định và chịu trách nhiệm.
- Tất cả các khâu của quá trình xuất bản và phát hành SGK đều đặt
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ GD-ĐT.
- Hoạt động xuất bản SGK không được phép liên doanh liên kết.
1.1.3 Đặc điểm sách giáo khoa
1.1.3.1. Sách giáo khoa là dạng xuất bản phẩm đặc biệt
Sách giáo khoa mang đầy đủ tính chất cũng như đặc điểm của một cuốn
sách thơng thường. Tuy nhiên sách giáo khoa có tính chất và ý nghĩa giáo dục
cao và có những điểm đặc thù.
Sách giáo khoa phục vụ cho nhóm đối tượng sử dụng đông đảo nhất là
học sinh, giáo viên và người học ở tất cả các bậc học. Nội dung sách giáo
khoa đem lại là toàn diện nhất, bao gồm các lĩnh vực khoa học cơ bản, nâng
cao và đề cập tới tất cả các lĩnh vực của xã hội. SGK trang bị cho người học
những kiến thức chuẩn mực khoa học khác nhau.
Sách giáo khoa hiện nay do NXB GD độc quyền xuất bản và phát hành
trong cả nước. Chưa có một NXB nào khác được giao nhiệm vụ này. SGK
được xuất bản và phát hành theo những tiêu chí riêng với những yêu cầu, kế
hoạch cụ thể về số lượng, chất lượng và giá thành. ( SGK có giá bán thấp nhất
so với các loại sách khác).
1.1.3.2. Sách giáo khoa là công cụ tất yếu của sự nghiệp giáo dục và đào
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

10


Khóa luận tốt


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
tạo.
Sách giáo khoa là dạng tài liệu học tập, giáo dục quan trọng nhất , sử
dụng trong các nhà trường, là công cụ nghiên cứu có hiệu quả và tối ưu nhất,
là phương tiện mở rộng và nâng cao tri thức khoa học.
Việc sử dụng các loại SGK phục vụ cho học tập, nghiên cứu trong các
nhà trường hiện nay vừa được áp dụng một cách bắt buộc ( đối với giáo dục
phổ thông) vừa đặt ra một cách cấp bách,thể hiện tính tất yếu trong công tác
giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học ( đối với giáo dục ngồi phổ thơng).
SGK chứa đựng kiến thức rất lớn và toàn diện, nếu người học khơng có sách
thì rất khó trong việc tìm tịi, nghiên cứu. Do vậy mà SGK là một cơng cụ
học tập không thể thiếu của tất cả mọi người học, mọi ngành học.
1.1.3.3. Sách giáo khoa tạo nên hiệu quả cao của quá trình học rập và giảng
dạy
Nội dung của SGK luôn luôn thể hiện chức năng giáo dục cơ bản và
giáo dục nâng cao. Do đó, SGK vừa có khả năng trao đổi thơng tin, vừa có
khả năng dẫn dắt và định hướng cho người học, người đọc.
SGK phổ thơng có nội dung là hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.. mà
người học cần nắm vững và người dạy phải làm sao truyền thụ nó đến được
với học sinh một cách tốt nhất. Đối với người học, sách là thứ quan trọng đối
với việc học tập. Ngoài bài giảng trên lớp, học sinh tiếp thu kiến thức trong
sách kĩ hơn thơng qua việc đọc, tìm tịi và sáng tạo.
Cũng dựa vào nội dung của SGK mà thầy cơ có thể xác định cho mình
phương pháp giảng dạy nhằm đáp ứng yêu cầu là đem kiến thức truyền thụ
cho các em hiệu quả nhất. Thơng qua đó, giáo viên tự đánh giá được chất
lượng giờ giảng của mình và chọn phương pháp dạy có hiệu quả.

1.1.3.4. Sách giáo khoa là phương tiện lưu giữ thông tin và truyền tải những
kiến thức cơ bản một cách rộng khắp và đồng loạt cho mọi người .
Khác với các loại sách báo hay các phương tiện nghe nhìn khác chỉ cần
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

11

Khóa luận tốt


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
đọc thoáng qua hoặc xem qua, sách giáo dục có khả năng tạo cho mỗi người
nhận thức sâu sắc và bền chặt hơn. Đó là những tri thức về khoa học, kinh tế,
chính trị, đạo đức, pháp luật... Những kiến thức cơ bản có hệ thống được các
đối tượng người học tiếp thu qua sự nghiên cứu, sự truyền thụ của giáo viên,
từ đó họ nâng cao dần tri thức và đạo đức theo thời gian.
Sách giáo khoa và hệ thống trường lớp trong tồn quốc được gắn chặt
với nhau. Bởi vậy, SGK có khả năng truyền tải tri thức rộng khắp và cung cấp
kiến thức đồng đều cho mọi người học. Tuy nhiên, SGK khơng thể bao hàm
tồn bộ và chi tiết kho tàng tri thức nhân loại mà nó là một bộ phận kiến thức
cơ bản nhất định và cần thiết cho đơng đảo mọi người. Với ý nghĩa đó, SGK
như là phương tiện đi đầu, mở đường, giúp cho người học tiếp tục học cao
hơn, nghiên cứu sâu hơn và có khả năng tiếp cận thời đại dễ dàng hơn.
1.1.3.5. Sách giáo khoa có tính ổn định tương đối
Đối với sách giáo khoa phổ thơng, tính ổn định tương đối là vơ cùng
quan trọng. Nó tạo nên sự vững chắc và nhất quán trong hệ thống sách giáo
dục nói chung. Mỗi cuốn sách giáo khoa nằm trong hệ thống các cuốn sách
giáo khoa khác. Vì vậy, sách giáo khoa phải có tính ổn định trong một thời

gian dài thì mới có thể thực hiện được chức năng hướng dẫn giảng dạy và
học tập.
Nội dung của SGK không tồn tại lâu dài như một tác phẩm văn học hay
các loại sách khác, nhưng nó cũng khơng thể thay đổi liên tục. Sách giáo khoa
được sử dụng thường xuyên trong những khoảng thời gian nhất định. Nếu
SGK bị thau đổi liên tục sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến việc giảng dạy và học
tập của thầy và trò. Học sinh sẽ phải tiếp cận tới hệ thống kiến thức không ổn
định.
Mặc dù như vậy, nhưng SGK cũng cần phải thường xuyên được chỉnh
lý, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của tri thức nhân loại, cũng như sự
thay đổi chiến lược giáo dục quốc gia.
1.1.4 Phân loại sách giáo khoa
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

12

Khóa luận tốt


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
* Căn cứ vào nội dung kiến thức :
- Sách giáo khoa để giáo dục cơ bản : Giáo dục phổ thơng, giáo dục
ngồi phổ thông, giáo dục dạy nghề ...
- Sách giáo khoa kĩ năng, kĩ xảo, hướng nghiệp : Đó là những cuốn
sách có nội dung là kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của một ngành, một nghề nào
đó, như các sách giáo dục lao động, kĩ thuật công nghiệp, kĩ thuật nông
nghiệp...
- Sách giáo khoa mang nội dung giáo dục đạo đức : Đó là những cuốn

sách mà nội dung của nó thể hiện những giá trị nhân văn, đạo đức, tâm lý...
như sách giáo dục công dân, sách triết học, sách tâm lý học...
* Căn cứ theo đối tượng sử dụng :
- Đối tượng là học sinh: bao gồm ở bậc tiểu học, trung học phổ thông,
trung học chuyên nghiệp. Với mỗi bậc học, ngành học đều có những mảng
sách tương ứng để phục vụ nhu cầu sử dụng.
- Đối tượng là giáo viên, phụ huynh học sinh, các nhà nghiên cứu: với
mỗi mơn học, giáo viên đều có tài liệu hướng dẫn giảng dạy, phục huynh có
sách hướng dẫn phụ huynh, các nhà nghiên cứu có các tài liệu, ghi chép của
các diễn đàn...
* Căn cứ theo định hướng giáo dục của nhà nước :
- Sách giáo khoa cho bậc phổ thông các cấp : dành cho các trường tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Sách giáo trình : dùng trong các trường đại học, cao đẳng, trung học
dạy nghề ..
- Ngồi ra cịn có hệ thống sách dành cho các đối tượng sau :
+ Sách giáo khoa thí điểm trung học chuyên ban, sách chuẩn kiến
thức.
+ Sách giáo khoa cho chương trình mục tiêu ( 100 tuần, 120 tuần,
tiếng dân tộc)
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

13

Khóa luận tốt


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay

+ Sách giáo khoa xóa mù chữ và sau xóa mù chữ
+ Sách giáo khoa cho các trường năng khiếu
+ Sách giáo khoa cho trẻ khuyết tật
1.1.5 Chức năng của sách giáo khoa
1.1.5.1. Các chức năng liên quan đến học sinh
* Chức năng học tập
- Chức năng tiếp thu kiến thức : SGK cho phép tiếp thu kiến thức khi
học sinh tiếp thu các khái niệm , các dữ liệu đặc biệt, các qui tắc, công thức,
sự việc, thuật ngữ, qui ước...
- Chức năng tiếp thu các kĩ năng và phương pháp : SGK giúp cho học
sinh tiếp thu được những kĩ năng, kĩ xảo, thái độ ứng xử, thói quen lao động
trong quá trình đọc và học.
- Chức năng củng cố điều đã học : Sau khi đã học 1 kiến thức hoặc 1 kĩ
năng cần phải luyện tập trong những tình huống khác nhau để đảm bảo sự bền
vững nhất định. Đó chính là vai trị của các bài tập, các ứng dụng.
- Chức năng đánh giá kiến thức : Đây là chức năng khơng thể thiếu
trong q trình học tập. Nó không chỉ là sự đánh giá để chứng nhận xem học
sinh đã làm chủ được những điều đã học hay chưa. Sự đánh giá được thực
hiện trong khuôn khổ SGK cịn có thể là uốn nắn. Muốn vậy sự đánh giá này
sẽ phải nhằm :
+ Xác định được sự bổ sung kiến thức thích hợp nhất đối với các khó
khăn trong học tập của học sinh để giúp học tiến bộ.
+ Xác định chính xác nguồn gốc của những khó khăn thơng qua phân
tích sai lầm của học sinh.
* Chức năng tiếp cận cuộc sống hàng ngày và cuộc sống nghề nghiệp
- Chức năng tích hợp những điều đã học : sự kém hiệu quả rõ ràng nhất
của quá trình học ở nhà trường đặc biệt đối với những vùng dân cư không
thuận lợi. Điều này thường biểu hiện ở chỗ là học sinh khơng có khả năng
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp


14

Khóa luận tốt


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
ứng dụng điều đã học vào các tình huống nhiều khi khác với ở trường. Do
vậy, mọi thầy giáo cũng như người biên soạn SGK đều mong muốn theo đuổi
mục tiêu thích hợp với các điều đã học để học sinh có thể ứng dụng tốt vào
cuộc sống.
- Chức năng tham khảo : Một cuốn SGK có thể coi là một cơng cụ
giúp học sinh tham khảo, để tìm thơng tin chính xác như một cơng thức hóa
học, ngày giờ của một sự kiện, sự giải thích của một số hiện tượng khí hậu,
từ mới của một ngoại ngữ...Ngày nay các nhà biên soạn SGK ngày càng
quan tâm đến chức năng này.
- Chức năng giáo dục văn hóa xã hội : Chức năng này liên quan đến
mọi điều mà học sinh đã học tập như hành vi, mối quan hệ với người khác,
cuộc sống và xã hội nói chung. Một cuốn SGK khơng chỉ nhằm truyền thụ
kiến thức mà còn nhằm phát triển khả năng biết ứng xử của học sinh.
1.1.5.2. Các chức năng liên quan đến giáo viên
* Chức năng thông tin và thông tin khoa học
Một người giáo viên không thể biết tất cả mọi tri thức nhân loại. Nhưng
giáo viên có thể cung cấp thông tin, quản lý hoặc đánh giá đúng về thông tin
trong nhiều lĩnh vực cho học sinh. Sách giáo khoa đặc biệt là sách giáo khoa
giành cho giáo viên có thể đem lại cho họ những tri thức rất cần thiết.
* Chức năng đào tạo sư phạm gắn với mơn học
Một cuốn SGK có thể có vai trị đào tạo liên tục. Nó thể hiện bằng cách
đem đến cho người dạy 1 loạt tuyến hành động thích hợp để cải tiến hoặc đổi

mới thói quen sư phạm của mình. Do sự tiến triển thường xun của lí luận
dạy học các bộ môn nên việc thay đổi phương pháp sư phạm cho phù hợp là
cần thiết. Một cuốn sách giáo khoa cho học sinh mà khơng có sách cho giáo
viên kèm theo thì nó cũng có thể đảm bảo chức năng này.
* Chức năng hỗ trợ việc học và quản lý lớp học
Sách giáo khoa có thể cung cấp nhiều công cụ cho phép cải tiến việc
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

15

Khóa luận tốt


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
học tập hàng ngày. SGK cung cấp cho giáo viên mọi chỉ dẫn và cách thức cần
thiết để thực hiện mọi hoạt động. Các tác giả biên soạn cũng có thể đề xuất
các con đường mở dành cho giáo viên và học sinh
* Chức năng giúp đánh giá tri thức đã học
Các phương pháp đánh giá có thể được nêu ra trong sách cho học sinh
cũng như sách giáo viên. Các phương pháp này phải bao hàm các phương
diện, các khía cạnh cần đánh giá, kể cả việc tiến hành đánh giá giảng dạy của
giáo viên như : giúp giáo viên biết phân tích những hạn chế trong giảng dạy
và đề xuất cho giáo viên biết cách để điều chỉnh cho thích hợp.
1.1.6 Vai trò của sách giáo khoa trong hệ thống giáo dục đào tạo
1.1.6.1. Sách giáo khoa là công cụ thiết yếu và bắt buộc để học tập và giảng
dạy.
Nội dung của SGK trình bày hệ thống kiến thức cơ bản, kỹ năng cũng
như hệ thống phương pháp giảng dạy và học tập bộ mơn. Kiến thức trình bày

trong sách giáo khoa có tính chuẩn mực, bắt buộc về kĩ năng, phương pháp
mà người học phải nắm vững để tự kiểm tra tri thức, người dạy cần nắm vững
để điều chỉnh. Mặt khác, dưới 1 hình thức gọn nhẹ, đơn giản và mức độ kết
tinh khá cao, SGK có thể được xem là kết tinh của nhiều ngành khoa học ở
nhiều thời đại chung như : khoa học chuyên ngành, khoa học giáo dục và sư
phạm, khoa học xuất bản...SGK đã thừa hưởng kho tàng tri thức, thành tựu
nghiên cứu khoa học vững chắc và hiện đại.
Trong điều kiện học tập và giảng dạy hiện nay của các học sinh và giáo
viên ở nước ta, SGK là công cụ chủ yếu. SGK là cơ sở để người học bổ sung,
kiểm tra những tri thức đã học ở trường. Với phương pháp xây dựng hệ thống
tri thức được cấu thành từ các yếu tố, các đơn vị kiến thức, giáo viên có thể
xác định phương pháp giảng dạy thích hợp nhất cho từng đối tượng, xác định
cách thức tổ chức kiểm tra kết quả học tập của học sinh và qua đó tự đánh giá
được chất lượng và hiệu quả truyền thụ tri thức của mình.
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

16

Khóa luận tốt


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
1.1.6.2. Sách giáo khoa chiếm vị trí trung tâm trong tổ hợp sách trong nhà trường
Để hình thành một hệ thống kiến thức cho học sinh, bên cạnh SGK,
trong nhà trường còn cần nhiều loại sách khác. Với học sinh, có sách tham
khảo nhằm củng cố kiến thức đã học và mở rộng tri thức. Với giáo viên, cũng
có sách tham khảo giành cho việc nâng cao trình độ về mọi mặt.
Ngồi ra, trong nhà trường cịn có các sách hướng dẫn phương pháp

học tập, giảng dạy bộ môn hoặc phương pháp luận cho từng ngành khoa học,
sách hướng dẫn giảng dạy cho từng môn học, từng lớp học hoặc từng chuyên
đề...
Trong tổ hợp sách này, SGK chiếm vị trí trung tâm. Bởi vì, chương
trình là cương lĩnh và SGK là cụ thể hóa chương trình. Ở đây, SGK qui định
nội dung tri thức của môn học một cách cụ thể, chi tiết. Đồng thời, SGK cũng
qui định các phương pháp xây dựng bộ môn. Cho nên, tất cả các loại sách
khác phải xoay quanh nội dung SGK, lấy SGK làm trung tâm, làm định
hướng cho việc xây dựng đề tài, đề cương, nội dung và phương pháp thể hiện
những cuốn sách đó, hỗ trợ cho việc học tập, giảng dạy đạt hiệu quả cao.
1.1.6.3. Sách giáo khoa là phương tiện giáo dục trọng yếu nhất trong tổ hợp
giảng dạy, học tập.
Trong nhà trường, ngồi tổ hợp sách mà SGK là trung tâm cịn có các
phương tiện, thiết bị khác phục vụ giảng dạy và học tập, như phịng thí
nghiệm, vườn trường, vơ tuyến truyền hình, máy ghi âm, thiết bị tin học, và
nhiều đồ dùng học tập, giảng dạy khác.
Mỗi bộ mơn có những nét riêng, có những yêu cầu thiết bị riêng. Ứng
với mỗi phần của chương trình, một mơn học có tổ hợp sách và hệ thống
phương tiện, thiết bị thích hợp tạo thành một tổ hợp giảng dạy, học tập. Mối
quan hệ giữa tổ hợp giảng dạy, học tập này với SGK được thể hiện ở 2 khía
cạnh :
- Nội dung của SGK là cơ sở để vạch ra phương hướng tiêu chuẩn cho
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

17

Khóa luận tốt



Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
việc trang bị các phương tiện và thiết bị dạy học.
- Chính nhờ những phương tiện, thiết bị dạy học đó làm cho người dạy,
người học hiểu sâu sắc hơn nội dung SGK, SGK trở nên phong phú hơn, sinh
động hơn và càng gắn với thực tiễn hơn. Điều đó cũng giúp cho các tác giả,
biên tập viên có thêm cơ sở chỉnh sửa SGK ngắn gọn hơn, tinh tế hơn.
1.1.6.4. Sách giáo khoa là cơng cụ giáo dục tồn diện.
Ngun lý giáo dục của Đảng và Nhà nước ta là : “ Học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn,
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” nhằm “
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc”. Nguyên lý và mục tiêu đó phải được quán triệt trong mọi khâu, mọi
mặt hoạt động của giáo dục. Nội dung , phương pháp giáo dục phải được thể
hiện thành chương trình giáo dục, chương trình giáo dục được cụ thể hóa
thành SGK. SGK giúp cho học sinh nâng cao tri thức khoa học, giúp cho giáo
viên nắm được yêu cầu chủ yếu của giảng dạy bộ mơn. SGK cịn giúp học
sinh rèn luyện kĩ năng, tích hợp tri thức vận dụng trong cuộc sống, trong lao
động, đồng thời nó cịn trang bị cho học sinh những quan điểm chính trị, trau
dồi đạo đức, phát huy tinh thần tích cức, tư duy sáng tạo, lịng say mê học tập
và ý chí vươn lên. Có thể khẳng định rằng tổ hợp giảng dạy, SGK là cơng cụ
học tập tồn diện và quan trọng nhất trong tổ hơp giảng dạy, học tập nói
chung và trong tổ hợp sách nói riêng.
1.2 Ý nghĩa của hoạt động phát hành sách giáo khoa
Có thể nói từ bình minh lịch sử nhân loại đến xã hội phát triển hiện
nay, hoạt động phát hành sách nói chung và phát hành sách giáo khoa nói
riêng ln gắn liền với đời sống xã hội , là một trong những hoạt động tiên

Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

18

Khóa luận tốt


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
quyết của nền văn hóa, văn minh.
1.2.1 Đối với xã hội
* Hoạt động xuất bản và phát hành SGK góp phần phục vụ chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Theo
tài liệu giáo dục của Liên Hợp Quốc, có 3 yếu tố quyết định chất lượng giáo
dục của một quốc gia là : hệ thống tổ chức giáo dục, hệ thống chương trình và
sách giáo khoa, thiết bị dạy học, giáo viên. Để có một nền giáo dục phát triển
thì khơng thể thiếu SGK. NXB GD là đơn vị trực thuộc Bộ GD-ĐT làm
nhiệm vụ độc quyền xuất bản và phát hành SGK.
Trong hơn 50 năm qua, NXB DG đã cùng Đảng và Nhà nước ta xây
dựng và phát triển nền giáo dục quốc gia như : cải cách giáo dục, dần hoàn
thiện chương trình giáo dục, và nhiều chủ trương chính sách về phát triển giáo
dục. Gần đây nhất là nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X về đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông. NXB GD đã và đang rất nỗ lực thực
hiện nhiệm vụ này, dần đưa bộ SGK mới thay cho bộ SGK cũ, nhằm đưa nội
dung và chương trình SGK phù hợp và theo kịp sự phát triển của đất nước và
thế giới.
* Hoạt động xuất bản và phát hành SGK tác động đến sự phát triển kinh tế.
Sự tác động này thực chất không rõ rệt , khơng nhìn thấy ngay được mà

chúng ta chỉ có thể nhận biết được nó trong q trình phát triển của nên giáo
dục. Hoạt động xuất bản và phát hành SGK có ý nghĩa giáo dục rất to lớn, đã
góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh và nâng cao hiệu quả
giảng dạy của giáo viên. Thông qua việc cung cấp nhanh chóng, đồng bộ, kịp
thời SGK đến tay người sử dụng , góp phần tạo nên sự phát triển của giáo dục
nước nhà. Vì thế hoạt động xuất bản và phát hành SGK đã và đang góp phần
to lớn vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước. Nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao về số lượng và chất
19
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
Khóa luận tốt
nghiệp


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
lượng. Đây là nguồn lực để phát triển kinh tế, phát triển đất nước. Đồng thời,
hiệu quả lao động ngày càng cao hơn nhờ có sự học hỏi rất nhiều từ sách . Rất
nhiều tri thức khoa học chuẩn mực được người học tiếp thu từ SGK và dần
nghiên cứu sâu hơn để áp dụng vào đời sống. Những tiến bộ khoa học kĩ thuật
được ứng dụng thành công ngày càng giảm bớt sự vất vả của lao động chân
tay và tạo nên hiệu quả cao trong lao động.
* Hoạt động xuất bản và phát hành SGK là công cụ thiết yếu tạo nên
hiệu quả văn hóa thơng tin.
Văn hóa thơng tin gồm 4 nhiệm vụ cơ bản là : Sáng tạo các giá trị văn
hóa; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa; truyền bá các giá trị văn hóa; tổ
chức đời sống văn hóa cộng đồng.
Việc xuất bản các cuốn sách nhằm sáng tạo ra một giá trị văn hóa mới.
Một cuốn SGK chứa đựng cả kho tàng tri thức của nhân loại. Đó là những tri
thức chung nhất, chuẩn mực nhất để có thể truyền thụ cho người đọc và người

học. Có những cuốn sách như lịch sử, địa lý, sinh học... phản ánh là lưu giữ
trong nó là cả một nền văn hóa, tinh hoa văn hóa của nhân loại, các giái trị
văn hóa của dân tộc, các thành tựu của nhân loại. Thông qua SGK mà các tri
thức và giá trị, thành tựu của nhân loại được bảo tồn , phát huy và truyền bá
rộng rãi cho các thế hệ sau.
Phát hành SGK là khâu truyền bá tri thức và các giá trị văn hóa rất hiệu
quả. Nhờ hoạt động này mà SGK đến tay người đọc, người học mọi miền tổ
quốc. Họ được tiếp thu tri thức từ sách là những giá trị văn hóa, tinh thần, trí
tuệ... SGK có mặt trong các nhà văn hóa, thư viện, tủ sách dùng chung..góp
phần nâng cao dân trí, năng lực lao động và tạo ra những nét văn hóa mới
trong đời sống cộng đồng.
1.2.2 Đối với Nhà xuất bản Giáo Dục
* Hoạt động xuất bản và phát hành SGK giúp NXBGD có thể tồn tại và
phát triển.
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

20

Khóa luận tốt


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, bất kì một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển được phải cạnh tranh mạnh mẽ, cố gắng tìm
kiếm lợi nhuận cho mình. NXBGD khơng chỉ thực hiện nhiệm vụ chính trị mà
cịn phải tính tốn hiệu quả kinh doanh. Chỉ có như vậy NXB mới có khả
năng phát triển. Hoạt động xuất bản và phát hành SGK tốt tạo điều kiện cho
NXB có thể quay vòng vốn nhanh để đầu tư sản xuất các mặt hàng giáo dục

tiếp theo, mở rộng thị trường, nâng cao trang thiết bị hiện đại phục vụ cho
xuất bản và phát hành SGK.
* Hoạt động xuất bản và phát hành SGK khẳng định uy tín của
NXBGD trên thị trường.
NXBGD đã trải qua chặng đường hơn 50 năm cùng Đảng và Nhà nước
phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. NXBGD ln khẳng định vị thế của mình
thơng qua việc xuất bản và phát hành sách kịp thời, đúng nhu cầu, đảm bảo
chất lượng cả về hình thức và nội dung. Bất kể sai sót nào trong hoạt động
xuất bản và phát hành đều ảnh hưởng uy tín của NXB. Trên thị trường hiện
nay có rất nhiều NXB cùng tham gia xuất bản giáo trình cho bậc đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp. Tuy nhiên, NXBGD luôn khẳng định được uy
tín bằng việc sản phẩm của NXBGD được nhiều khách hàng mua và sử dụng.
* Hoạt động xuất bản và phát hành SGK góp phần mở rộng hợp tác
trong sản xuất và kinh doanh.
Hoạt động xuất bản và phát hành SGK ngày nay phát triển càng mạnh
mẽ. Nó đã và đang thu hút rất nhiều lực lượng xã hội tham gia như : các cơ
quan nhà nước, các ngành, các tổ chức xã hội, tư nhân...Đó là sự tham gia của
Bộ GD-ĐT, Bộ VHTT, các sở GD-ĐT, các thư viện trường học, các nhà in,
các NXB khác, các đại lý...
NXB còn thực hiện trao đồi, giao lưu hợp tác sách quốc tế với Nga,
Pháp, Nhật...và cũng nhận được sự giúp đỡ của WB, ADB, FAO, UNICEF,
UNESCO.. để xuất bản và phát hành các sách dân tộc thiểu số, sách xóa mù
chữ...và đầu tư trang thiết bị cho các nhà in.
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

21

Khóa luận tốt



Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH SÁCH GIÁO KHOA CỦA
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NXBGDVN
Tháng 3-1955, Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa II đã nêu rõ nhiệm vụ phải phát triển nhanh chóng nền giáo dục, trước
mắt là phải “ chấn chỉnh và củng cố giáo dục phổ thông, thống nhất hai hệ
thống giáo dục ở vùng tự do cũ và vùng mới giải phóng”. Thực hiện nghị
quyết của hội nghị, tháng 3- 1956, Đại hội Giáo dục phổ thơng tồn quốc đã
họp thơng qua đề án của Bộ Giáo dục về việc sát nhập hai hệ thống giáo dục
cũ ( 9 năm và 12 năm ) để lập ra hệ thống giáo dục phổ thông 10 năm. Đây là
cuộc cải cách giáo dục lần thức hai. Trước đó và gần như đồng thời, Bộ lần
lượt mời và triệu tập một số giáo viên giỏi của các cấp và một số nhà khoa
học có uy tín về công tác ở Bộ , lập ra ban Tư Thư để soạn thảo chương trình
và biên soạn SGK mới. Ông Phạm Thiều được cử làm Trưởng ban. Sau khi
ông Phạm Thiều được chuyển sang làm Phụ trách ban. Mặt khác, Bộ cũng
thành lập ngay một tổ in và phát hành SGK gồm 8 người, giao cho Phịng
Hành chính – Quản trị của Bộ quản lý. Nơi làm việc của Ban và Tổ tại 14 Lê
Thánh Tông – Hà Nội. Có thể coi việc tổ chức biên soạn , in ấn tài liệu giáo
khoa, SGK từ ngày thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho đến
những năm đầu tiên sau ngày hịa bình lập lại ở miền Bắc là những tổ chức
tiền thân của NXBGDVN. NXBGDVN được thành lập ngày 1/6/1957 theo
Quyết định 398/QĐ của Bộ trưởng Bộ Giáo dục.
Tên đơn vị : Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
Tên tiếng Anh : Viet Nam Education Publishing House.
Từ khi thành lập đến nay, căn cứ vào bối cảnh chính trị - xã hội cũng như

Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

22

Khóa luận tốt


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
nhiệm vụ được giao có thể chia q trình phát triển của NXBGDVN thành 2 thời
kỳ:
Thời kỳ thứ nhất: Quá trình hình thành và phát triển.(1957 - 1987)
Thời kỳ này gồm 2 giai đoạn :
- Giai đoạn 1957 - 1977 : NXBGDVN từng bước khẳng định
vai trị, vị trí đối với sự nghiệp giáo dục.
- Giai đoạn 1978 - 1987 : NXBGDVN ổn định tổ chức, vượt
qua thử thách, trăn trở tìm định hướng đổi mới.
Thời kỳ thứ hai: Quá trình đổi mới và phát triển mạnh mẽ(1988- 2007)
Thời kỳ này gồm 2 giai đoạn :
- Giai đoạn 1988 - 2002 : NXBGDVN bước vào cơ chế thị
trường, đổi mới và phát triển vững chắc.
- Giai đoạn 2003 - Nay : NXBGDVN phát triển mạnh mẽ và
hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con.
2.1.2 Mơ hình tổ chức của NXBGDVN hiện nay :
Thực hiện nghị quyết 40 của Quốc hội khóa X về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng, từ năm học 2002- 2003 ngành giáo dục đã tiến hành thay
SGK cho khối lớp 1 và lớp 6. Việc thay sách được thực hiện theo hình thức
cuốn chiếu. Mỗi năm sẽ tiến hành thay sách cho một khối lớp. Bước sang năm
học 2008-2009, NXBGDVN đã hoàn thành việc thay bộ SGK lớp 12 mới.

Ngoài ra, NXBGDVN cũng đã cung ứng đầy đủ bản đồ tranh ảnh giáo khoa,
băng đĩa CD giáo khoa phục vụ kịp thời cho việc giảng dạy và học tập theo
SGK mới .
Tuy nhiên, với yêu cầu phải thực hiện tốt hơn chức năng nhiệm vụ của
1 đơn vị hậu cần của ngành giáo dục, phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao về SGK, giáo trình, STK và các sản phẩm giáo dục khác cho ngành học,
bậc học, cấp học, cho mọi đối tượng xã hội, NXBGDVN tự thấy phải nỗ lực
phát triển đổi mới mạnh mẽ hơn nữa, tích cực vươn lên, thay đổi mơ hình tổ
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

23

Khóa luận tốt


Tình hình phát hành sách giáo khoa của Nhà Xuất Bản Giáo
dục từ năm 2005 đến nay
chức, và phương thức hoạt động của mình. Cho đến tháng 5 năm 2003, hệ
thống tổ chức của NXBGDVN đã có 9 đơn vị thành viên là những doanh
nghiệp nhà nước được hạch toán độc lập theo mơ hình sau :
Sơ đồ 1: Mơ hình tổ chức của NXBGDVN (1997-2003)
Bộ GD-ĐT

Bộ VHTT(quản lý Nhà
nước về xuất bản in)

(Bộ chủ quản)
NXBGDVN



quan
NXB
GD
(phía
bắc)

Chi
nhánh
NXB
GD
tại TP
Hồ
Chí

Chi
nhánh
NXB
GD
tại Đà
Nẵng

Trung
tâm
bản
đồ và
tranh
ảnh
Giáo


Trung
tâm
nghe
nhìn
Giáo
dục

Nhà
máy
in
Diên
Hồng

Nhà
máy
in
SGK
Đơng
Anh


nghiệ
p in
SGK
Hịa
Phát


nghiệ
p in

SGK
Tp
Hồ
Chí

(Nguồn: NXBGD - 50 năm xây dựng và phát triển 1957-2007)

Trong thực tiễn hoạt động từ năm 1997- 2003 mô hình này đã bộc lộ
nhiều nhược điểm về tổ chức quản lý, về hoạt động sản xuất kinh doanh và tài
chính. Chính vì vậy :
- Tháng 8 năm 2002 NXBGDVN đã soạn thảo văn bản trình Bộ Giáo
dục và Đào tạo xin phép thủ tướng chính phủ cho thí điểm chuyển đổi mơ
hình tổ chức và hoạt động của NXB GD.
- Ngày 21-5-2003, Thủ tướng chính phủ kí quyết định số
102/2003/QĐ-TTG về việc thí điểm chuyển NXBGDVN sang tổ chức và hoạt
động theo mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con.
- Ngày 28-7-2003, Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo kí quyết định
Nguyễn Hải Ánh PHXBP24A
nghiệp

24

Khóa luận tốt

Trung
tâm
phát
hành
STK



×