Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Giáo dục giá trị truyền thống trong gia đình hạt nhân ở việt nam thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.52 KB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI
KHOA VĂN HĨA HỌC

*****&****

HỒNG HỊA BÌNH

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG
TRONG GIA ĐÌNH HẠT NHÂN Ở VIỆT NAM
THỜI KỲ CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI HÓA

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NĂM 2013


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...............................................................................................................1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................................................................2
3.MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...............................................................................3
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................................4
5. CÁC PHƯƠNG PHÁP ................................................................................................................4
6. BỐ CỤC KHÓA LUẬN ...............................................................................................................5

Chương 1: ............................................................................................................................. 8
TỔNG QUAN ........................................................................................................................ 8
1.1 GIA ĐÌNH - VAI TRỊ CỦA GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI ........................8
1.1.1 Khái niệm gia đình .............................................................................................................8
1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản về gia đình .................................................................................10
1.1.3 Vai trị giáo dục đặc biệt của gia đình truyền thống Việt Nam ........................................14


1.2 GIÁO DỤC GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG TRONG GIA ĐÌNH VIỆT .......................................16
1.2.1 Khái niệm truyền thống ....................................................................................................16
1.2.2 Giá trị truyền thống trong gia đình Việt ..........................................................................18
1.3 Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA- HIỆN ĐẠI HĨA VÀ SỰ HÌNH THÀNH GIA ĐÌNH
HẠT NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..........................................................................................19
1.3.1 Q trình Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước ......................................................19
1.3.2 Sự hình thành gia đình hạt nhân ......................................................................................23

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................... 31
Chương 2 ............................................................................................................................. 32
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG TRONG ........................................................... 32
GIA ĐÌNH HẠT NHÂN ..................................................................................................... 32
2.1 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG TRONG GIA ĐÌNH HẠT NHÂN .................32

 


2.1.1 Các hình thức giáo dục giá trị truyền thống trong gia đình hạt nhân hiện nay ...............32
2.1.2 Giá trị truyền thống được giữ gìn và phát huy trong gia đình hạt nhân hiện đại ............40
2.1.3 Những khó khăn của hoạt động giáo dục truyền thống trong gia đình hạt nhân hiện đại
...................................................................................................................................................48
2.2 BƯỚC ĐẦU NHẬN DIỆN NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ TRON GIÁO DỤC Ở GIA ĐÌNH
HẠT NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..........................................................................................52
2.3 GIÁO DỤC TRONG GIA ĐÌNH HẠT NHÂN – NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CỦA XÃ HỘI
HIỆN ĐẠI ......................................................................................................................................56

Tiểu kết Chương 2 .............................................................................................................. 58
Chương 3 ............................................................................................................................. 60
GÓP PHẦN XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HĨA ............................................................. 60
TRÊN NỀN TẢNG GIÁO DỤC LƯU GIỮ GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG ....................... 60

THUỘC GIA ĐÌNH HẠT NHÂN ...................................................................................... 60
3.1 BỐI CẢNH XÃ HỘI MỚI – VẤN ĐỀ MỚI CỦA GIA ĐÌNH HIỆN ĐẠI ................................60
3.2 GIA ĐÌNH VĂN HĨA – TIÊU CHUẨN MỚI CỦA GIA ĐÌNH HIỆN ĐẠI ............................62
3.3 NÂNG CAO HƠN NỮA VAI TRỊ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG TRONG GIA ĐÌNH HIỆN
ĐẠI ................................................................................................................................................66
3.3.1 Đổi mới phương pháp giáo dục trong gia đình ................................................................66
3.3.2 Phát huy truyền thống, bản sắc dân tộc trong gia đình ...................................................73
3.3.3 Khuyến khích tinh thần tự giác trong việc tiếp thu truyền thống dân tộc của trẻ em ......75

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................... 78
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 81
 

 


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Gia đình có vị trí đặc biệt quan trọng và là đối tượng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học. Những chủ đề nghiên cứu về gia đình ln thu hút
được sự quan tâm của các nhà khoa học không chỉ ở Việt Nam mà trên cả thế
giới. Số lượng những cơng trình khoa học, sách báo, tạp chí về chủ đề gia
đình đã xuất hiện ngày càng nhiều trên những phương tiện thông tin khoa học
và thơng tin đại chúng.
Chính vì vậy, Cương lĩnh “Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH” (bổ sung, phát triển năm 2011), được thông qua tại Đại hội lần thứ
XI (2011) của Đảng CSVN này có đoạn viết:
“Xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của

xã hội, là môi trường trực tiếp, quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành
nhân cách” [2, tr 77].
Trên tinh thần đó, ngày 29/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
“Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
2030”. Năm nay Chính phủ nước ta cũng đã phát động "Năm gia đình Việt
Nam 2013".
Gia đình và những vấn đề xung quanh gia đình ln là mối quan tâm
của tồn xã hội. Bởi vậy, lựa chọn đề tài cũng dựa trên nhu cầu cấp thiết mà
Nhà nước và xã hội đề ra nhằm hướng tới phát triển gia đình Việt. Với nhận
thức: để xây dựng gia đình là mơi trường trực tiếp giáo dục nếp sống và hình
thành nhân cách con người, thì việc giáo dục giá trị truyền thống trong gia
đình có một vị trí rất quan trọng. Với những tri thức thu nhận được trong
chương trình đào tạo cử nhân ngành Văn hóa học, em chọn đề tài “Giáo dục
giá trị truyền thống trong gia đình hạt nhân Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hố

 

1


- hiện đại hoá” làm luận văn tốt nghiệp hi vọng góp một phần bé nhỏ vào mục
tiêu: xây dựng gia đình văn hóa Việt Nam hiện nay
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Ở Việt Nam, vị trí và tầm quan trọng của gia đình trong sự phát triển
của xã hội đã được khẳng định từ rât lâu. Cha ông ta đã để lại vô vàn giá trị
truyền thống tốt đẹp và các tri thức quý giá về giá trị gia đình và sự vận hành
của gia đình trong xã hội
Từ TK XV, Nguyễn Trãi viết “Gia huấn ca”, trong đó đưa ra các
nguyên tắc xây dựng và giáo dục trong gia đình. Phan Bội Châu với cuốn
“Khổng học đăng” phân tích về vị trí và vai trị của gia đình. Đến Chủ tịch Hồ

Chí Minh, Người đã đề cập rất rõ đến vai trị của gia đình đối với con người
và xã hội. Gia đình là nơi con người xây dựng mối quan hệ u thương, bình
đẳng, hồ thuận, là cái nôi nuôi dưỡng con người tốt nhất.
Sau năm 1975, nhiều nghiên cứu khoa học khác nhau đem lại những
cái nhìn mới mẻ về gia đình. Về cách tiếp cận khi nghiên cứu gia đình cũng
rất đa dạng phong phú, từ các góc độ văn học, lịch sử, dân tộc học, triết học,
tâm lý học, dân số học, giáo dục học, xã hội học…
Gần đây việc nghiên cứu khoa học về mảng chủ đề gia đình và việc
chăm sóc giáo dục trẻ em được tiến hành khá công phu, tiêu biểu như: cơng
trình nghiên cứu khoa học của GS. Phạm Tất Dong về vai trị gia đình và
cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; GS. TSKH Đặng
Cảnh Khanh viết về gia đình và việc giáo dục các giá trị văn hoá truyền thống
cho trẻ em; Nguyễn Đình Tuấn với vấn đề vai trị nam chủ hộ ngư dân ven
biển v.v… Có thể kể một số tác phẩm được xuất bản trên cơ sở những nghiên
cứu kể trên như:

 

2


- Vũ Khiêu, Lê Thị Quý, Đặng Như: Nho giáo và gia đình, Nxb Khoa
học xã hội, H, 1995.
- Nguyễn Thế Long: Gia đình và dân tộc, Nxb Lao động, H, 1998.
- Đặng Cảnh Khanh: Sức mạnh hệ giá trị gia đình, trong: Những nhân
tố phi kinh tế, xã hội học về sự phát triển, Nxb Khoa học xã hội, H, 1999.
- Đặng Cảnh Khanh: Vai trị của gia đình trong việc giáo dục các giá
trị truyền thống cho trẻ em, Nxb Lao động xã hội, H 2003.
- Edited by Kathlen Barry: Phụ nữ Việt Nam trong nền kinh tế chuyển
đổi (Vietnam's women in Transition), International Political Economy Series,

Macmillan Press LTD & ST. Martin's Press.INC.
Những cơng trình khoa học trên cho thấy vấn đề gia đình tại Việt Nam
được nghiên cứu khá phong phú, đa phương diện.
Dựa trên những thành tựu nghiên cứu khoa học về gia đình của nói
trên, luận văn sẽ xem xét hoạt động giáo dục giá trị truyền thống trong gia
đình hạt nhân ở các đơ thị, góp phần xây dựng gia đình văn hóa Việt Nam với
tư cách là nơi giữ gìn, trao truyền các “gen” bản sắc dân tộc văn hóa Việt
Nam trong bối cảnh xã hội có nhiều biến động.
3.MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

3.1 Mục đích
- Xem xét thực trạng về giáo dục các giá trị truyền thống trong gia đình
hạt nhân.
- Đi tìm những phương pháp nhằm nâng cao chức năng giáo dục gia
đình, đặc biệt là giáo dục giá trị truyền thống.
- Hướng tới góp phần xây dựng "gia đình văn hố Việt Nam".

 

3


3.2 Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, khoá luận phải thực hiện
những nhiệm vụ chủ yếu:
- Trên cơ sở các lý thuyết về gia đình, khố luận khẳng định mối quan
hệ giữa gia đình và xã hội, vai trị giáo dục truyền thống ở gia đình, từ đó xem
xét đặc điểm cơ bản của gia đình hạt nhân ở đô thị trong thời kỳ CNH-HĐH.
- Khảo sát thực trạng giáo dục giá trị truyền thống trong gia đình hạt
nhân ở đơ thị hiện nay.

- Đề xuất các biện pháp về giáo dục giá trị truyền thống trong gia đình
hạt nhân ở đơ thị nhằm xây dựng gia đình văn hóa.
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Gia đình hạt nhân ở đơ thị Việt Nam là đối tượng nghiên cứu của khoá
luận. Trong đó tập trung nghiên cứu về giáo dục giá trị truyền thống.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đô thị Việt Nam.
- Về thời gian: thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước (từ
khoảng cuối những năm 80 của thế kỷ XX đến nay)
5. CÁC PHƯƠNG PHÁP

Luận văn cụ thể hóa phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đó là:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

 

4


Nghiên cứu tài liệu là tìm hiểu lịch sử nghiên cứu, tiếp thu những thành
tựu nghiên cứu có trước để làm tiền đề, cơ sở giải quyết các nhiệm vụ đặt ra
của luận văn.
- Phương pháp phi thực nghiệm:
Thu thập thông tin dựa trên sự quan sát, quan trắc những sự kiện đã
hoặc đang tồn tại, trên cơ sở đó phát hiện quy luật của hiện trượng. So sánh
các hiện tượng qua từng thời kỳ biến đổi của lịch sử, xã hội.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống:

Đặt vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ tổng thể của những vấn đề
liên quan
để nghiên cứu và rút ra kết luận.
6. BỐ CỤC KHĨA LUẬN

Ngồi Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận
văn được chia làm 03 chương:
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 GIA ĐÌNH - VAI TRỊ CỦA GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
1.1.1 Khái niệm gia đình
1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản về gia đình
1.1.3 Vai trị giáo dục đặc biệt của gia đình truyền thống Việt Nam
1.2 GIÁO DỤC GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG TRONG GIA ĐÌNH VIỆT
1.2.1 Khái niệm truyền thống
1.2.2 Giá trị truyền thống trong gia đình Việt
1.3 Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA- HIỆN ĐẠI HĨA VÀ SỰ HÌNH THÀNH
GIA ĐÌNH HẠT NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1.3.1 Q trình Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước

 

5


1.3.2 Sự hình thành gia đình hạt nhân ở Việt Nam
1.3.2.1 Khái niệm gia đình hạt nhân
1.3.2.2 Đặc điểm gia đình hạt nhân
1.3.2.3 Biến đổi chức năng giáo dục trong gia đình hạt nhân
Tiểu kết chương 1

Chương 2: GIÁO DỤC GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG TRONG GIA ĐÌNH HẠT
NHÂN

2.1 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG TRONG GIA ĐÌNH HẠT NHÂN
2.1.1 Các hình thức giáo dục giá trị truyền thống trong gia đình hạt nhân
hiện nay
2.1.1.1 Giáo dục thơng qua phương pháp truyền miệng được lặp lại nhiều
lần trong gia đình.
2.1.1.2 Vai trò của người cao tuổi trong việc giáo dục trẻ em trong gia
đình
2.1.1.3 Giáo dục bằng biện pháp noi gương
2.1.1.4 Giáo dục bằng biện pháp khen thưởng hay trừng phạt đúng lúc
2.1.2 Giá trị truyền thống được giữ gìn và phát huy trong gia đình hạt nhân
hiện đại
2.1.3 Những khó khăn về giáo dục truyền thống trong gia đình hạt nhân
hiện đại
2.2 BƯỚC ĐẦU NHẬN DIỆN NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ TRONG GIÁO DỤC Ở
GIA ĐÌNH HẠT NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.3 GIÁO DỤC TRONG GIA ĐÌNH HẠT NHÂN – NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
CỦA XÃ HỘI HIỆN ĐẠI

Tiểu kết chương 2
Chương 3: GĨP PHẦN XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA TRÊN NỀN
TẢNG GIÁO DỤC LƯU GIỮ GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG THUỘC GIA
ĐÌNH HẠT NHÂN

 

6



3.1 BỐI CẢNH XÃ HỘI MỚI – VẤN ĐỀ MỚI CỦA GIA ĐÌNH

3.2 GIA ĐÌNH VĂN HĨA – TIÊU CHUẨN MỚI CỦA GIA ĐÌNH HẠT NHÂN
HIỆN ĐẠI

3.3 NÂNG CAO HƠN NỮA VAI TRỊ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG TRONG GIA
ĐÌNH HIỆN ĐẠI

3.3.1 Đổi mới phương pháp giáo dục trong gia đình
3.3.2 Phát huy truyền thống, bản sắc dân tộc trong gia đình
3.3.3 Khuyến khích tinh thần tự giác trong việc tiếp thu truyền thống dân
tộc của trẻ em
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN

 

7


Chương 1:

TỔNG QUAN
1.1 GIA ĐÌNH - VAI TRỊ CỦA GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
1.1.1 Khái niệm gia đình
Theo quan niệm chung nhất, Liên Hợp Quốc khẳng định:
"Gia đình là đơn vị cơ bản của tổ chức xã hội và là môi trường tự
nhiên cho sự phát triển và hạnh phúc của mỗi thành viên, nhất là trẻ em"
[Dẫn theo tài liệu 10].

Ở Việt Nam, định nghĩa về gia đình được nhiều nhà xã hội học thừa
nhận:
"Gia đình là một nhóm xã hội hình thành trên cơ sở các quan hệ hôn
nhân, quan hệ huyết thống hoặc ni dưỡng. Các thành viên trong gia đình
gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi (kinh tế, văn hố, tình cảm).
Giữa họ là những ràng buộc có tính pháp lý được Nhà nước thừa nhận và
bảo vệ, đồng thời có những qui định rõ ràng về quyền được phép và những
cấm đốn trong quan hệ tình dục giữa các thành viên gia đình" [16, tr 190].
Khái niệm gia đình mang tính pháp lý ở Việt Nam được ghi trong Luật
Hơn nhân và gia đình năm 2000 (Điều 8. Giải thích từ ngữ ): "Gia đình là tập
hợp những người gắn bó với nhau theo hơn nhân, quan hệ huyết thống hoặc
do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với
nhau theo qui định của Luật này". [Dẫn theo tài liệu 10]
Như vậy, gia đình là một thể chế có tính tồn cầu ( UNDP, 1994) [Dẫn
theo tài liệu 10]. Do vậy, không có một quan niệm duy nhất về gia đình và
người ta khơng thể đưa ra một định nghĩa có thể áp dụng cho tồn cầu bởi tính
đa dạng của gia đình trong một thế giới đang biến động. Nhìn chung, gia đình

 

8


có thể được định nghĩa là cấu trúc xã hội dựa trên quan hệ hôn nhân, quan hệ
huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng, hoặc những quan hệ thân thiết khác giữa
các cá nhân cùng chung sống.
Có thể khẳng định, "gia đình là một thiết chế xã hội mang các chức
năng khác nhau. Liên hợp quốc khẳng định gia đình là một yếu tố tự nhiên và
cơ bản của xã hội, một đơn vị kinh tế" [Dẫn theo tài liệu 10].
Trong hệ thống cơ cấu xã hội có nhiều bộ phận khác nhau; nhiều thiết

chế lớn nhỏ…với tính cách là tế bào của xã hội, gia đình là tổ chức cơ sở, là
cơ cấu và thiết chế xã hội nhỏ nhất. Cơ cấu thiết chế này rất đa dạng và phong
phú; trong quá trình vận động, vừa tuân thủ những quy luật và cơ chế chung
của xã hội, vừa theo những quy định và tổ chức riêng của mình.
Gia đình cịn là cầu nối giữa mọi thành viên trong gia đình và xã hội.
Nhiều thông tin về xã hội tác động đến con người thơng qua gia đình. Xã hội
nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn về một người khi nhận rõ hồn cảnh gia
đình của người ấy. Nhiều nội dung quản lý xã hội thông qua hoạt động của
gia đình để tác động đến con người. Qua đó, ý thức công dân của cá nhân
được nâng cao và sự gắn bó giữa gia đình và xã hội có nội dung xác thực.
Gia đình là tổ ấm thân yêu đem lại hạnh phúc cho mỗi con người.
Trong gia đình, cá nhân được đùm bọc về mặt vật chất và giáo dục về tâm
hồn; trẻ thơ có điều kiện được an tồn và khơn lớn, người già có nơi nương
tựa, người lao động được phục hồi sức khỏe và thoải mái tinh thần…Ở đó,
hàng ngày diễn ra các quan hệ thiêng liêng, sâu đậm giữa vợ - chồng, cha –
con, anh – chị - em, những người đồng tâm, đồng cảm, nâng đỡ nhau suốt cả
cuộc đời. Có rất nhiều vấn đề, ngồi mơi trường gia đình, khơng ở đâu có thể
đáp ứng và giải quyết có hiệu quả. Chỉ khi nào được yên ấm trong gia đình và
hữu ái trong xã hội, cá nhân mới thực sự yên tâm lao động và làm việc sáng

 

9


tạo. Vì vậy, theo quan niệm của người Việt Nam ta, một trong những bất hạnh
lớn nhất của con người là lâm vào cảnh “vơ gia cư”, gia đình lục đục, tan nát
hoặc cảnh nghèo đói, khốn cùng…
1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản về gia đình
Gia đình có 5 chức năng chính : Tái sản xuất ra con người (chức năng

duy trì nịi giống); chức năng kinh tế (đảm bảo nguồn sinh sống, tạo ra của cải
vật chất); chức năng giáo dục con cái; chức năng thoả mãn các nhu cầu tình
cảm cho các thành viên trong gia đình (bao gồm tình dục, tình cảm giữa các
thành viên); bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ người ốm, người già, trẻ em.
Tái sản xuất ra con người là chức năng cơ bản của gia đình. Gia đình là
nơi tái sản sinh con người, cung cấp thành viên, bổ sung nguồn nhân lực cho
xã hội. Theo dịng văn hóa, ở mỗi thời đại, việc sinh sản của gia đình có
những hệ quả nhận thức khác nhau về giới tính, số lượng con người. Mặt
khác, sự sinh sản trong gia đình giúp cho việc xác định nguồn cội của con
người, từ đó tránh nạn quần hơn, góp phần tạo nên tơn ty gia đình, trật tự xã
hội, đảm bảo các điều kiện cơ bản cho nòi giống phát triển.
Ngày nay, khoa học sinh sản phát triển cao nhưng sinh sản tự nhiên
trong gia đình vẫn là ưu thế bởi đó là điều kiện cơ bản để bảo vệ nòi giống
người, là cơ sở, nền tảng cho mỗi người tham gia vào đời sống xã hội vì sự
phát triển.
Chức năng kinh tế nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi gia
đình, góp phần vào sự phát triển tồn xã hội. Lao động của mỗi thành viên gia
đình hoặc hoạt động kinh tế của gia đình nhằm tạo ra nguồn lợi đáp ứng các
nhu cầu đời sống vật chất (ăn, ở, đi lại) lẫn nhu cầu tinh thần (học hành tiếp
cận thơng tin, vui chơi giải trí). Gia đình cịn là đơn vị tiêu dùng, việc tiêu

 

10


dùng sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong xã hội đã tác động vào sản xuất, tiền
tệ, thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển.
Gia đình là cầu nối giữa các thành viên trong gia đình với xã hội, nhiều
thơng tin về xã hội như các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước

tác động đến con người thơng qua gia đình. Mặt khác, gia đình cịn là nơi
cung cấp cho xã hội những con người trở thành những chủ nhân của xã hội.
Gia đình cịn là tổ ấm thân yêu đem lại hạnh phúc cho con người, là
nơi hình thành nhân cách của con người. Do đó, những tình cảm tốt đẹp của
con người về quê hương, đất nước, đồng bào, đồng chí, đều có cội nguồn từ
tình yêu đối với gia đình.
Gia đình là nơi dưỡng dục về thể chất, tinh thần, hình thành nhân cách
cho mỗi con người trong xã hội. Từ trường học đầu tiên này, mỗi cá nhân
được những người thầy thân yêu là cha mẹ, ông bà giáo dục kiến thức, kỷ
năng sống để có thể thích ứng, hịa nhập vào đời sống cộng đồng. Nêu gương
là cách giáo dục tốt nhất trong gia đình (cha mẹ thương u chân thành, tơn
trọng, giúp đỡ nhau; cha mẹ, ông bà vừa yêu quý vừa nghiêm khắc và bao
dung với con cháu), giữa gia đình với họ hàng, với láng giềng, với cộng đồng
(trọng nhân nghĩa, làm điều thiện, sống chan hịa, ghét thói gian tham, điều
giả dối), qua đó giúp con cháu tiếp thu một cách tự nhiên, nhẹ nhàng những
bài học cuộc đời nhưng lại tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành và
phát triển nhân cách.
Nhờ vào quan hệ hơn nhân và quan hệ huyết thống nên thành viên gia
đình có tình u thương và ý thức, trách nhiệm với nhau. Chính vì vậy, gia
đình là nơi để mỗi người được chăm sóc cả về vật chất lẫn tinh thần, được
thỏa mãn nhu cầu tình cảm, cân bằng tâm lý, giải tỏa ức chế... từ các quan hệ
xã hội.

 

11


Gia đình cũng thực hiện chức năng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người
ốm, người già và trẻ em. Người cao tuổi sống trong gia đình khơng chỉ nhận

được sự kính trọng của các thành viên cịn lại mà cịn người quan tâm, ưu tiên
chăm sóc sức khoẻ và tinh thần vui vẻ lạc quan. Bên cạnh đó, người ốm cũng
cần được sự quan tâm đặc biệt hơn, chăm sóc sức khoẻ tốt hơn. Trẻ em trong
gia đình cũng ln nhận được tình cảm u thương và chăm sóc sức khoẻ chu
đáo từ người thân trong gia đình.
Gia đình là một phần quan trọng của xã hội, gia đình ln được xếp
trong chiều cơ cấu - chức năng của xã hội: gia đình- cá nhân - xã hội. Đây là
một trong những đóng góp lớn nhất của Khổng Tử khi xác định rất rõ vai trị
và vị trí của gia đình trong tồn bộ cấu trúc xã hội. Các tư tưởng của Khổng
Tử về các vấn đề trong gia đình dù đã trải qua hai mươi thế kỷ nhưng vẫn
thực sự hữu dụng mà khơng hề lỗi thời. Gia đình nằm ở vị trí trung tâm của
mối quan hệ ba cực: cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội, điều này chỉ ra
được tầm quan trọng và mang tính chức năng của sự tồn tại, ổn định và phát
triển của xã hội. Bên cạnh đó, Khổng Tử cũng đưa ra một đặc trưng khác: sự
chuyển tiếp. Đặc trưng này đem lại nhận định rằng gia đình chính là tổ chức
xã hội đầu tiên, từ đó các cá nhân mới bước ra xã hội thực thụ bên ngoài và
khẳng định mình.
Có thể nói gia đình là nơi lưu giữ tất cả những chuyển biến trong xã hội
và sẽ tự nó quyết định về sự thay đổi hay sẽ kiên định thách thức, đối diện với
xã hội. So với xã hội, gia đình vừa cách tân nhưng cũng rất thủ cựu đối với
cái mới, có thể sẵn sàng thay đổi hoặc kiên quyết gìn giữ khn mẫu.
Gia đình là tổ ấm nhỏ bé nơi mọi thành viên trở về sau một ngày dài
chống chọi với những khó khăn và thách thức của xã hội. Gia đình ln lo
lắng, chăm sóc, là bến đỗ bình n cho con người trước bao sóng gió của cuộc

 

12



đời. Ở trong gia đình, các thành viên nhận được khơng chỉ tình cảm u
thương sâu sắc mà cịn rất nhiều lời chỉ dạy, sự động viên, khích lệ và cảm
giác bình yên nhất.
Mỗi cá nhân vừa là một thành viên thuộc gia đình vừa là một bộ phận
của xã hội. Vì vậy, mỗi người vừa phải tiếp nhận vừa đào thải các giá trị khác
nhau theo lăng kính riêng của mình. Các cá nhân nhận tác động từ cả gia đình
và xã hội, trách nhiệm xã hội và con người gia đình cùng tồn tại song song, bổ
trợ lẫn nhau, có mâu thuẫn nhưng cũng có thống nhất với nhau theo quy luật
phát triển tự nhiên. Điều này có thể dẫn đến những cuộc tranh luận thậm chí
trở thành xung đột gay gắt trong gia đình. Nhưng cũng chính từ đó diễn ra
q trình tự vận động - đấu tranh hoàn thiện nhân cách cá nhân cũng như
hoàn thiện tổ ấm. Đó sẽ là thành quả ý nghĩa đóng góp tích cực trong việc xây
dựng các giá trị chuẩn mực trong gia đình. Gia đình nằm trong sự phát triển
của xã hội, xã hội càng văn minh tiến bộ thì gia đình càng gần với nghĩa là
một xã hội thu nhỏ. Các thành viên trong gia đình đồng thời là con người xã
hội và là con người của gia đình.
Chính vì vai trị đặc biệt của gia đình trong cấu trúc chung của xã hội
như vậy nên vấn đề củng cố xây dựng gia đình cũng chính là xây dựng phát
triển xã hội. Trong nhà có gia phong, đạo lý cũng quan trọng như phép nước.
Xã hội văn minh khơng thể thiếu những gia đình có nề nếp chuẩn mực. Nếu
trong "xã hội thu nhỏ", các cá nhân tuân thủ đúng mọi phép hành xử, tôn
trọng mọi nguyên tắc trong các mối quan hệ gia đình thì con người đó ra
ngồi xã hội thật chắc hẳn sẽ sở hữu lối hành xử đúng mực hơn, hồ nhã hơn;
vì thế xã hội cũng văn minh hơn, phát triển hơn.
Vì vậy, việc xây dựng gia đình mới (trong đó có việc giáo dục trong gia
đình) là một trong những vấn đề quan trọng của sự phát triển xã hội. Chủ tịch

 

13



Hồ Chí Minh đã nói: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì
gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia
đình” [5. tr 523].
1.1.3 Vai trị giáo dục đặc biệt của gia đình truyền thống Việt Nam
Giáo dục gia đình là tồn bộ những tác động của gia đình đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách các thành viên trong gia đình, đặc biệt là
lớp trẻ.
Hay nói cách khác, gia đình vừa là mơi trường xã hội hố, vừa là thiết
chế trực tiếp đáp ứng nhu cầu học tập của thế hệ trẻ. Giáo dục gia đình vừa có
tính tồn diện, hướng tới thúc đẩy phát triển đầy đủ mọi phẩm chất con người
mang tính cụ thể - nhằm vào mỗi cá nhân với phương pháp, nội dung đặc thù
nhưng không phân biệt giới tính, trí lực, sức lực, sức khoẻ, hồn cảnh.
Gia đình chính là một xã hội thu nhỏ, mỗi thành viên trong gia đình là
một tế bào của xã hội đó. Sống trong gia đình, mỗi thành viên khơng chỉ nhận
được tình u thương mà cịn cả sự chăm sóc giáo dục. Ngay từ nhỏ, khi chưa
được tiếp xúc với các thiết chế khác trong xã hội như nhà trường, pháp luật...
mỗi cá nhân đã được các thành viên khác trong gia đình trực tiếp giáo dục cả
về đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống, làm việc... Giáo dục truyền thống trong
gia đình ở đây chính là sự dạy dỗ của ông bà, cha mẹ đối với con cháu. Người
lớn tuổi truyền dạy cho con cháu kiến thức, kinh nghiệm, những điều hay lẽ
phải và cả tình yêu thương cuộc sống, thậm chí giáo dục truyền thống cịn sử
dụng các phương pháp mang tính cứng nhắc như roi vọt, ép buộc…
Trẻ em khơng chỉ cần các tri thức mà cịn cần hiểu biết cả những giá trị
văn hoá truyền thống để có ý thức dân tộc và nguồn gốc của chính mình, từ
đó xây dựng nền tảng tư tưởng thế giới quan cũng như nhân sinh quan của
mình. Trước đây, giáo dục truyền thống đề cao vai trò của bậc làm cha mẹ,
 


14


đặc biệt là ơng bà - những người được kính trọng hơn cả về cả tuổi tác và kinh
nghiệm sống. Cách giáo dục con cháu trước đây là giáo dục thường xuyên,
thấm nhuần qua từng câu chuyện hàng ngày, từng lời nói từng cử chỉ và cách
hành xử của bề trên đối với con cháu và đối với các quan hệ khác trong cuộc
sống.
Giáo dục trong gia đình là quá trình liên tục, diễn ra trong suốt cuộc đời
một con người và là phương pháp giáo dục tổng thể nhưng cũng sâu sắc nhất
trong phát triển nhân cách. Mọi quan niệm, cách ứng xử, hành vi, sở thích,
tính cách...của các bậc phụ huynh đều ít nhiều để lại dấu ấn đối với con cái
trong gia đình. Về cơ bản, giáo dục trong gia đình là cách giáo dục bằng tình
cảm, phương pháp giáo dục là nêu gương hoặc phân tích các sự kiện, hiện
tượng; đồng thời cũng là sự thuyết phục, khun nhủ hay khích lệ tinh thần.
Có thể coi đó là phương pháp giáo dục vừa cụ thể lại vừa tổng qt, hướng
tới mục đích lớn nhất là hồn thiện phẩm chất con người. Đối với từng cá
nhân, cách thức giáo dục có thể thay đổi để phù hợp với tính cách, tố chất của
con người đó. Giáo dục trong gia đình mang tính đặc thù cao, rất phong phú
và đa dạng trong tính chất.
Từ xa xưa, vấn đề giáo dục trong gia đình đã được ơng cha ta đặc biệt
coi trọng: Gia đình phải có gia giáo, gia lễ, gia pháp, gia phong mà mỗi
người trong gia đình phải tuân thủ theo hết sức nghiêm ngặt. Đặc biệt, cách
ứng xử trong gia đình được ơng cha đề cao và rất coi trọng. Con cháu ngay từ
nhỏ đã được giảng dạy về thứ bậc, cách xưng hô ứng xử với người cao tuổi,
người bề trên, cha mẹ, anh chị em. Tiếp theo đó là các kiến thức sơ đẳng khác
phục vụ cho cuộc sống.
Người Việt Nam ta có câu: "học ăn, học nói, học gói học mở". Câu nói
có ý nghĩa mọi sự đều phải học, học để biết, để làm đúng và biến những hiểu


 

15


biết đó thành tính nết, nhân cách của bản thân. Tóm lại, giáo dục trong gia
đình truyền thống trước đây đóng vai trị quyết định cho sự hình thành và phát
triển của một con người.
1.2 GIÁO DỤC GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG TRONG GIA ĐÌNH VIỆT
1.2.1 Khái niệm truyền thống
Theo nghĩa tổng quát nhất, truyền thống là những yếu tố của di tồn văn
hoá, xã hội thể hiện trong chuẩn mực hành vi, tư tưởng, phong tục tập quán,
thói quen, lối sống và cách ứng xử của cộng đồng người được hình thành
trong lịch sử và đã trở nên ổn định, được truyền từ đời này sang đời khác và
được lưu giữ lâu dài.
Mỗi dân tộc tên khắp hành tinh này, dù ở trình độ văn minh cao hay
thấp, dù đã phát triển hay đang phát triển thì cũng đều có những truyền thống
đặc trưng riêng và do đó có hệ thống giá trị truyền thống riêng của mình. Hệ
thống giá trị đó chính là sự kết tinh tất cả những gì tốt đẹp nhất qua các thời
đại lịch sử khác nhau của dân tộc để làm nên bản sắc riêng. Nó được truyền
lại cho thế hệ sau cùng với thời gian, cùng với sự tiến triển của lịch sử sẽ
được bổ sung bằng các giá trị mới.
Trong hệ thống các giá trị truyền thống Việt Nam có khơng ít những
giá trị mà chúng ta có thể bắt gặp ở các dân tộc khác. Có thể nói, yếu tố dân
tộc khơng bao giờ nằm ngồi yếu tố nhân loại. Ví dụ như một tác phẩm nghệ
thuật "đậm đà bản sắc dân tộc" thường đồng thời bao gồm một số giá trị phổ
quát, những giá trị nghệ thuật đã được thừa nhận nằm trong một phần nhân
loại. Đây chính là mẫu số chung giữa “tính dân tộc” và “tính nhân loại”. Bởi
vậy cho nên người ta thường dễ dàng chấp nhận quan niệm cho rằng những
"di sản văn hố dân tộc" đơi khi cũng xứng đáng được coi là những "di sản

văn hoá của nhân loại" .
 

16


Theo Giáo sư Trần Văn Giàu:
“Giá trị truyền thống được hiểu là những cái tốt, bởi vì những cái
tốt mới được gọi là giá trị. Thậm chí khơng phải bất cứ cái gì tốt
đều được gọi là giá trị; mà phải là cái tốt cơ bản, phổ biến, có
nhiều tác dụng tích cực cho đạo đức, cho sự hướng dẫn nhận định,
đánh giá và dẫn dắt hành động của một dân tộc thì mới mang đầy
đủ ý nghĩa của khái niệm "giá trị truyền thống" [12, tr 119-120].
GS.TSKH. Trần Ngọc Thêm cho rằng:
“Truyền thống văn hóa là những giá trị tương đối ổn định (những
kinh nghiệm tập thể) thể hiện dưới những khn mẫu xã hội được
tích lũy và tái tạo trong cộng đồng người qua không gian và được
cố định hóa dưới dạng những phong tục tập quán, nghi lễ, luật
pháp, dư luận...” [3, tr.26].
Cũng có quan niệm như sau:
“Nền văn hóa được truyền lại được gọi là truyền thống văn hóa.
Như vậy, nó phản ánh được những thành tựu con người, tích tập
được trong q trình tìm hiểu, thực hiện và truyền bá ý nghĩa sâu
lắng nhất của cuộc sống. Đó chính là truyền thống theo nghĩa hài
hịa của nó như là một hiện thân của trí tuệ” [11, tr.19].
Theo PGS. TS. Trần Ngun Việt thì:
“Theo đó, có thể coi truyền thống là một bộ phận tương đối ổn định
của ý thức xã hội, được lặp đi lặp lại trong suốt tiến trình hình
thành và phát triển của các nền văn hóa tinh thần và vật chất, là
một giá trị nhất định đối với từng nhóm người, từng giai cấp, cộng

đồng và xã hội nói chung”[11, tr.113].

 

17


Có nhiều khái niệm nói về giá trị truyền thống, tuy nhiên các khái niệm
nhìn chung đều cho thấy: truyền thống là những giá trị tốt đẹp do con người
tạo ra, nó phản ánh những nét đặc sắc trong văn hố của một cộng đồng nhất
định; truyền thống được tích luỹ và tái tạo qua nhiều thế hệ.
Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII đã khẳng định nguyên tắc của việc phát huy những giá trị truyền thống
của dân tộc:
"Chúng ta tiếp thu tinh hoa của nhân loại, song phải luôn luôn coi
trọng những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc, quyết khơng tự
đánh mất mình, trở thành bóng mờ hoặc bản sao chép của người
khác". Và, do vậy, cần phải "đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao
bản sắc dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập
quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc".
1.2.2 Giá trị truyền thống trong gia đình Việt
Trong thời kỳ tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, việc kế thừa
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống được đặt ra bức thiết hơn bao giờ
hết đối với mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Bởi lẽ, văn hóa truyền thống
là nền tảng, khơng có văn hóa truyền thống sẽ khơng có sự phát triển. Các giá
trị văn hóa truyền thống là những giá trị thuộc về tư tưởng, lối sống, chuẩn
mực đạo đức được cộng đồng thừa nhận và bảo tồn, gìn giữ từ đời này sang
đời khác. Không dựa trên nền tảng của giá trị văn hóa truyền thống thì khơng
thể tiếp thu có hiệu quả những thành tựu hiện đại và càng khơng thể có sự
phát triển lâu bền.

Trải qua 1000 năm Bắc Thuộc cùng nhiều lần xâm lược của thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ, Việt Nam vẫn đứng vững và giữ được bản sắc dân tộc
riêng. Bên cạnh việc không ngừng phát triển kinh tế- xã hội để sánh vai với
 

18


các cường quốc năm châu, Việt Nam ln gìn giữ, bảo tồn và phát huy những
giá trị truyền thống dân tộc, tiêu biểu như: Lịng u nước, trong đó bao gồm:
ý thức về chủ quyền quốc gia, tự lực, tự cường; Tinh thần nhân nghĩa và
truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái; Lòng thủy chung, khoan dung,
độ lượng; Truyền thống cần cù, dũng cảm, khơng ngại khó; Lịng q trọng
hiền tài, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; Truyền thống lạc quan yêu đời,
tự tin, yêu chân lý, chính nghĩa; Truyền thống nhân nghĩa, yêu thương con
người, yêu thiên nhiên, mn lồi; Truyền thống hiếu học.
Bản sắc văn hóa và truyền thống dân tộc là sức mạnh và là tài sản
thiêng liêng của mỗi quốc gia. Việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa,
truyền thống của dân tộc Việt Nam vơ cùng quan trọng, đó là trách nhiệm
của mỗi cá nhân. Đó cũng là một thách thức đặt ra cho sự tồn tại của gia đình
hạt nhân hiện nay.
1.3 Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA- HIỆN ĐẠI HĨA VÀ SỰ HÌNH THÀNH
GIA ĐÌNH HẠT NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1.3.1 Q trình Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá đất nước
Sang thời kỳ hiện đại, Việt Nam phải đối diện với hai cuộc kháng chiến
chống Pháp (1945-1954) và kháng chiến chống Mỹ (1954-1975). Chính tinh
thần chiến đấu kiên cường, bất khuất của các chiến sỹ cùng tinh thần yêu
nước, đoàn kết dân tộc đã đem lại thắng lợi hồn tồn cho nước ta. Từ đó, mở
ra cho VIệt Nam một thời đại lịch sử mới. Thời kỳ hiện đạì, quyền tự do,

quyền con người được đề cao hơn, truyền thống của Việt Nam được khẳng
định hơn nữa giá trị và sức mạnh trường tồn.
Sau ngày đất nước thống nhất (1975), quá trình tiếp quản miền Nam đã
giúp điều chỉnh phương hướng và phương thức xây dựng nước Việt Nam trở
thành một nước cơng nghiệp hố. Năm 1986, Việt Nam bắt đầu thời kỳ đổi

 

19


mới đất nước, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã chọn con đường xây dựng chủ
nghĩa xã hội kết hợp với cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước tiến
hành cơng nghiệp hố - hiện đại hố (CNH - HĐH) đất nước nhằm mục tiêu
đến năm 2020 sẽ đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Hậu quả của hơn 100 năm đô hộ của thực dân Pháp và sự phá hoại của
đế quốc Mỹ đã làm cho nền kinh tế của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền
Bắc trở nên cạn kiệt, nghèo nàn lạc hậu, tài nguyên kiệt quệ, đất đai bị tàn phá
nặng nề. Hơn nửa triệu người dân đã ngã xuống, làng mạc ruộng đồng bị tàn
phá nặng nề. Trước tình hình cấp bách đó, Việt Nam đã khẳng định muốn cải
biến tình trạng lạc hậu của đất nước, muốn tiếp tục cuộc kháng chiến trường
kỳ và đã chọn con đường cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Sau ngày đất
nước thống nhất (1975), quá trình tiếp quản miền Nam đã giúp điều chỉnh
phương hướng và phương thức xây dựng nước Việt Nam trở thành một nước
cơng nghiệp hóa. Kể từ sau quá trình đổi mới (1986) nhằm đặt mục tiêu đến
năm 2020 sẽ đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với hợp tác, mở rộng, hợp tác quốc tế,
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế. Dựa vào nguồn lực trong
nước là chính, đi đơi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng
một nền kinh tế mở cửa hội nhập hướng mạnh về sản xuất cho xuất khẩu,

đồng thời thay thế sản phẩm nhập khẩu cho có hiệu quả.
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là sự nghiệp của tồn dân, được mọi
thành phần kinh tế tham gia, trong đó nền kinh tế nhà nước là chủ đạo. Lấy
việc phát huy yếu tố con người làm chủ đạo, tăng trưởng kinh tế cũng gắn liền
với cải thiện đời sống người dân, tăng cường dân chủ, thực hiện tiến bộ công
bằng xã hội.

 

20


Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
kết hợp cơng nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào
công nghệ hiện đại ở những khâu có tính chất quyết định. Lấy hiệu quả kinh
tế - xã hội tổng thể là tiêu chuẩn cơ bản để xây dựng phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư phát triển và cơng nghệ, đầu tư có chiều sâu để khai thác
tối đa nguồn lực hiện có, trong phát triển mới ưu tiên phát triển quy mô vừa
và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh, đồng thời
xây dựng một số cơng trình qui mơ lớn thật cần thiết và có hiệu quả.
Cơng nghiệp hóa là mục tiêu lâu dài, nhằm xây dựng Việt Nam trở
thành nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quan hệ cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản suất, đời sống vật chất, tinh thần cao, an ninh quốc phòng vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Ra sức
phấn đấu để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp, với
tỷ trọng ngành công nghiệp vượt trội hơn các ngành khác.
Sau gần 20 năm, công cuộc CNH – HĐH đất nước ở Việt Nam đã đạt
được nhiều thành quả đáng khích lệ. Nhịp độ kinh tế Việt Nam tăng trưởng
khá, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng, đã hình thành các vùng cây cơng

nghiệp có giá trị, nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lương
thực. Công nghiệp giữ nhịp độ phát triển, kết cấu hạ tầng: bưu chính viễn
thơng, đường sá, cầu cống, sân bay, điện... được đẩy mạnh. Xuất và nhập
khẩu tiếp tục phát triển. Năm 2000 đã chặn được đà giảm sút mức tăng trưởng
kinh tế. Đời sống người dân và gia đình cũng theo đà phát triển của đất nước
được nâng cao hơn. Kinh tế gia đình được cải thiện cũng kéo theo nhu cầu
sống cao hơn, không chỉ là mong ước "ăn no, mặc ấm" như thời kỳ trước đây
mà thay vào đó là "ăn ngon, mặc đẹp".

 

21


Văn hóa xã hội Việt Nam có nhiều tiến bộ đáng kể. Đời sống của nhân
dân tiếp tục được cải thiện. Mức tiêu dùng bình quân đầu người tăng gấp đôi.
Mỗi năm đã giải quyết việc làm cho hơn một triệu lao động. Cơng tác xóa đói
giảm nghèo trên phạm vi cả nước, nhất là ở các vùng trọng điểm, đạt kết quả
lớn. Gia đình có nhiều cơ hội hơn trong việc cải thiện đời sống tinh thần của
các thành viên trong gia đình. Các hình thức vui chơi giải trí trong gia đình
cũng phong phú, đa dạng hơn.
Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định, quốc phịng an ninh được
tăng cường. Cuộc sống của gia đình được ổn định và bảo đảm an ninh. Gia
đình hiện đại có nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế, cải thiện chất lượng
sống và giáo dục thế hệ trẻ tốt hơn.
Hệ thống chính trị được tiếp tục củng cố. Cuộc bầu cử Quốc hội khóa
X được tiến hành dân chủ và sơi nổi trong tồn quốc. Nền hành chính quốc
gia được tiến hành cải cách một bước, nhà nước pháp quyền được tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã
hội đã có nhiều cố gắng đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, vai trò

của Mặt trận ngày càng được phát huy mạnh mẽ. Quyền làm chủ của nhân
dân được tôn trọng và được phát huy trên các lĩnh vực; bước đầu thực hiện
một số chính sách và quy chế đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân, trước hết
ở cơ sở. Nhà nước trở thành chỗ dựa của xã hội nói chung và gia đình nói
riêng.
Trên lĩnh vực quan hệ đối ngoại cơng cuộc chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt Nam được mở rộng và đạt được nhiều kết quả. Quan hệ hữu
nghị, hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa, các nước láng giềng, các bạn bè
truyền thống được tăng cường trên nhiều mặt, quan hệ với các nước phát triển
và nhiều nước khác cùng nhiều tố chức quốc tế và khu vực được tăng cường.

 

22


×