Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Minh Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.26 KB, 108 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.


2

Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
MỤC LỤC


3

Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp



HTK

Hàng tồn kho

NV

Nguồn vốn

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

NWC

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

NVL

Nguyên vật liệu

NPT

Nợ phải trả

TS

Tài sản

TSCĐ


Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động


Luận văn tốt nghiệp


4

DANH MỤC CÁC BẢNG

GVHD:


Luận văn tốt nghiệp

5

DANH MỤC CÁC HÌNH

GVHD:


Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD:

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
Việt Nam nói riêng có những biến động sâu sắc.Trước những biến đổi đó,
cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước
buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có những chính sách phù hợp thực hiện
mục đích tối đa hóa giá trị trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu khơng có
vốn thì khơng thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, do vậy

nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quản trị sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính và chấp hành nghiêm
chỉnh luật pháp.
Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành của vốn kinh doanh, là bộ phận
vốn không thể thiếu để doanh nghiệp hoạt động và phát triển, đóng góp vai trị
quan trọng trong việc đảm bảo sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
Quản trị sử dụng vốn lưu động luôn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu đối với các
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp trong việc quản trị sử dụng nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả tối đa. Đồng thời, đây cũng là
nhiệm vụ khó khăn trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế biến đổi
khơng ngừng, địi hỏi các nhà quản trị luôn nhận thức và đưa ra những quyết định
đúng đắn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị sử dụng vốn lưu
động, qua thời gian thực tập tại Cơng ty TNHH Minh Hồng, em nhận thấy cơng
ty có khả năng quản trị sử dụng vốn lưu động khá tốt song bên cạnh đó cũng
khơng tránh khỏi những tồn tại, hạn chế. Chính vì vậy cùng với sự hướng dẫn của
Ts. Phạm Thị Vân Anh, em quyết định chọn đề tài “Các giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
Minh Hoàng”


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD:

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Tình hình quản trị sử dụng vốn lưu động của cơng ty TNHH


-

Minh Hồng.
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình quản trị sử dụng vốn lưu động
của Cơng ty TNHH Minh Hồng, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường quản
trị sử dụng vốn lưu động tại cơng ty TNHH Minh Hồng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản trị sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH Minh Hoàng trong khoảng thời gian từ năm 2016 – 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như phương
pháp quan sát, tổng hợp, phân tích, diễn giải, quy nạp, thực hành… trên cơ sở
phương pháp luận duy vật – biện chứng và duy vật – lịch sử để làm rõ các nội
dung đặt ra trong đề tài.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty
TNHH Minh Hồng trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng
vốn lưu động tại Công ty TNHH Minh Hồng.
Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của Ts.Phạm Thị Vân Anh cùng tập thể cán
bộ, nhân viên phòng tài chính- kế tốn của Cơng ty TNHH Minh Hồng, em
đã có thể hiểu rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh và nắm bắt tình hình
tài chính của cơng ty, từ đó vận dụng các kiến thức đã học trên ghế nhà trường
để hoàn thành bài viết này.



Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD:

Mặc dù đã hết sức cố gắng, song em cịn nhiều hạn chế trong trình độ lý
luận và nhận thức nên không thể tránh khỏi những sai sót trong q trình
nghiên cứu và trình bày. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của các
thầy cô để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD:

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
• Khái niệm vốn lưu động
Mỗi doanh nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản

1.1.

xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã

hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ trên thị trường nhằm
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì ngồi TSCĐ, các
doanh nghiệp cịn cần có tài sản lưu động (TSLĐ). Căn cứ vào vào phạm vi
sử dụng TSLĐ thì TSLĐ thường được chia làm hai bộ phận là: TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các
-

loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong q trình sản xuất
TSLĐ lưu thơng bao gồm các loại tài sản lưu động đang trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản
phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thơng ln vận động chuyển hóa thay đổi chỗ cho nhau, vận động khơng
ngừng nhằm đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các loại tài sản đó. Và vốn này được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp
Từ đó ta có khái niệm VLĐ: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn
bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD:


TSLĐ thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.”
Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong
doanh nghiệp.

-

Đặc điểm vốn lưu động
TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh
Vốn lưu động ln chuyển đổi hình thái liên tục qua mỗi khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng
hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,

-

thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
Kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của vốn lưu động chuyển dịch
toàn bộ, một lần vào giá trị của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và

-

được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Q trình này diễn ra thường xun, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kì
sản xuất kinh doanh, tạo thành vịng tuần hồn, chu chuyển của VLĐ
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động, cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Thơng thường có những
cách phân loại chủ yếu sau:
 Theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động

Vốn lưu động được chia thành hai loại:


-

Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động
kinh doanh địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền cần thiết nhất
định.


Luận văn tốt nghiệp
-

11

GVHD:

Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng
cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngồi ra cịn có khoản tạm
ứng.


Vốn vật tư hàng hóa

Trong doanh nghiệp, vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn tồn kho nguyên vật

liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Xem xét chi tiết hơn
cho thấy, vốn vật tư hàng hóa gồm:
+

Vốn nguyên vật liệu chính là giá trị các nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản

+

phẩm.
Vốn vật liệu phụ là giá trị các vật liệu phụ được dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể sản phẩm mà chỉ
làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngồi, mùi vị hoặc tạo điều kiện cho quá

+

trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi hơn.
Vốn nhiên liệu là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản

+

xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa cho

+

các tài sản cố định.
Vốn vật liệu đóng gói là giá trị các vật liệu bao bì tiêu hao dùng để đóng gói

+


sản phẩm trong q trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ, dụng cụ là giá trị các loại công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn

+

làm tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn sản phẩm dở dang là biểu hiện bằng tiền các chi phí của các sản phẩm

+

đang trong quá trình sản xuất.
Vốn về chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng có tác
dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa tính hết vào giá thành
sản phẩm mà được phân bổ từng kỳ để tính giá thành sản phẩm. Chi phí trả


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD:

trước như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, chi phí bảo
+

hiểm …
Vốn thành phẩm là giá trị những sản phẩm đã hoàn thành, đủ tiêu chuẩn và đã
nhập kho nhưng chưa tiêu thụ.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng tồn kho chủ yếu là giá

trị hàng hoá dự trữ.
Phân loại theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
đánh giá mức độ tồn kho và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Mặt khác,
thơng qua cách phân loại này giúp cho nhà quản trịđưa ra những chính sách
tín dụng và chính sách dự trữ hàng tồn kho cần thiết nhằm tăng khả năng chu
chyển vốn lưu động.
 Theo vai trò
∗ Vốn lưu động
-

của vốn lưu động
trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm các khoản sau:
Vốn nguyên vật liệu chính.
Vốn vật liệu phụ.
Vốn nhiên liệu.
Vốn phụ tùng thay thế.
Vốn vật liệu đóng gói.
Vốn cơng cụ, dụng cụ.

-

* Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm các khoản:
Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất

-

kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa tính hết
vào giá thành trong kỳ này, được tính dần vào các sản phẩm của các kỳ tiếp

theo.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản sau:
Vốn bằng tiền.
- Vốn thành phẩm


-


Luận văn tốt nghiệp
-

13

GVHD:

Vốn trong thanh toán: các khoản nợ phải thu và tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua vật tư hàng hoá dự trữ hoặc thanh toán nội bộ.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn …
Phân loại theo phương pháp này cho biết kết cấu của vốn lưu động theo
vai trò, từ đó, giúp các nhà quản trị đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động
trong các khâu của quá trình ln chuyển vốn. Trên cơ sở đó, đề ra các biện
pháp quản lý thích hợp và đưa ra một cơ cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ
chu chuyển vốn lưu động, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các
giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Phân loại nguồn hình thành vốn lưu động
Căn cứ để phân loại nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh
1.1.3.




nghiệp là theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Theo đó nguồn hình thành
-

VLĐ của doanh nghiệp được chia thành
Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới 1 năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các u cầu có tính chất tạm thời

-

phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có thính chất ổn định
nhằm hình thành các TSLĐ thường xuyên cần thiết mà doanh nghiệp có thể
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này dùng để mua sắm
hình thành các tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên = nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xun của doanh nghiệp cịn có
thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý
xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử
dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

14


GVHD:

mình. Mặt khác, nó cịn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên
cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu
động này mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí nhỏ nhất cho doanh nghiệp.
1.2. Quản trị sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.

-

Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn lưu động của doanh

nghiệp
Khái niệm quản trị sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là q trình lựa chọn đưa ra
các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định này nhằm mục

-

tiêu cao nhất là nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Trong các cơng tác quản trị của doanh nghiệp thì quản trị sử dụng vốn là một
trong những nhiệm vụ công tác quan trọng. Bởi công tác quản trị sử dụng vốn
có tốt thì mọi hoạt động trong doanh nghiệp mới được diễn ra một cách thuận
lợi, sử dụng vốn vừa tiết kiệm vừa hiệu quả để thực hiện mục tiêu chung của
doanh nghiệp là một trong những vấn đề được quan tâm nhất. Trong đó VLĐ
là một bộ phận vốn vô cùng quan trọng của doanh nghiệp quyết định đến việc
sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách bình thường và liên tục, sự biến
động của vốn lưu động ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào cũng mong có thể tác động tới VLĐ để đạt được mục tiêu đã đặt

ra. Vì vậy có thể định nghĩa: “quản trị sử dụng vốn lưu động là quá trình tác
động có chủ đích của chủ thể quản trị lên đối tượng bị quản trị sử dụng (vốn


-

lưu động) nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao giá trị doanh nghiệp”
Mục tiêu quản trị sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp: lợi nhuận cũng là một trong các mục
tiêu doanh nghiệp hướng tới, việc DN quản trị sử dụng VLĐ tốt, tăng hiệu
quả sử dụng vốn, vốn được sử dụng tốt ở các khâu của quá trình sản xuất dẫn
đến thúc đẩy cho quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi. Tạo được nhiều lợi
nhuận


Luận văn tốt nghiệp
-

15

GVHD:

Nhằm đảm bảo đủ lượng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ khi đến hạn:
việc thanh toán các khoản nợ khi đến hạn là một trong các vấn đề vô cùng
quan trọng. Nếu doanh nghiệp không thể thanh tốn các khoản nợ đúng hạn
có thể dẫn đến mất uy tín với chủ nợ, mất khả năng thanh tốn, tiếp tục kéo
dài sẽ dẫn đến việc khó vay nợ, tình hình tài chính lâm vào tình trạng khó
khăn, khơng thể tháo gỡ sẽ đi đến phá sản. Để giúp doanh nghiệp lên kế
hoạch trả nợ phù hợp, cân đối các khoản nợ, đảm bảo khả năng thanh tốn thì


-

cơng tác quản trị sử dụng vốn bằng tiền rất quan trọng
Đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường: VLĐ tham
gia vào các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (từ
khâu dự trữ sản xuất tới lưu thông), việc thiếu vốn lưu động sẽ ảnh hưởng đến
mọi mặt hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Để hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra bình thường và liên tục cần quản trị VLĐ tốt, đảm bảo đủ vốn,

-

sử dụng tiết kiệm, và mang lại hiệu quả cho DN.
Quản lí để tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp tránh tình trạng thất
thốt lãng phí, mất vốn: việc huy động vốn của các doanh nghiệp đều gặp
phải những khó khăn và hạn chế nhất định, vì vậy việc sử dụng có hiệu quả,
tiết kiệm là một vấn đề quan trọng và quản trị vốn lưu động sẽ giúp các doanh
nghiệp thực hiện được mục tiêu này thơng qua việc quản lí sử dụng , lên kế

-



hoạch điều chỉnh VLĐ
Mục tiêu quan trọng nhất chính là nâng cao giá trị của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị sử dụng vốn lưu dộng của doanh nghiệp
1.2.2.1.
Xác định nhu cầu vốn lưu động
Khái niệm xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xun, liên tục. Trong q trình đó địi hỏi DN phải có một lượng VLĐ cần

thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các
khoản phải thu phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng đảm bảo cho quá


Luận văn tốt nghiệp

16

GVHD:

trình sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường liên tục. Đó chính là nhu
cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy “nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục”. Xác định nhu cầu vốn
lưu động là đi xác định đúng đắn số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết và
nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu VLĐ

=

Vốn hàng
+ Nợ phải thu
tồn kho

-

Nợ phải trả
nhà cung cấp


* Ý nghĩa của xác định nhu cầu vốn lưu động
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng
đắn và hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lưu động
xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho cơng tác tổ chức đảm bảo vốn ,
gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp. Mặt khác cịn có thể gây ra những tổn thất như sản xuất bị đình trệ,
khơng có dủ vốn thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết, khơng có khả năng
trả nợ người lao động và trả nợ người cung cấp khi đến hạn thanh toán, làm
giảm và mất uy tín với bạn hàng
Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dấn đến tình trạng thừa vốn gây
ứ đọng vật tư, hàng hóa, khơng tiết kiệm được vốn gây lãng phí, làm tăng các
khoản chi phí khơng cần thiết, tăng giá thành, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn,
phát sinh nhiều khoản chi phí khơng hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngược lại nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: không đảm bảo VLĐ
cho sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, khơng có


Luận văn tốt nghiệp

17

GVHD:

khả năng thanh tốn.., từ đó gây mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán, quan
hệ tín dụng, mất uy tín trong kinh doanh.
Các phương pháp xác đinh nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm:
phương pháp trực tiếp, phương pháp gián tiếp.

a/ Phương pháp trực tiếp
+

Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn hàng tồn
kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại
thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Nhu cầu VLĐ = Nợ phải thu + Hàng tồn kho – Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó:

Nợ phải trả = Doanh thu mua chịu bình quân 1 ngày Kỳ trả tiền trung bình
Ưu, nhược điểm của phương pháp trực tiếp.
+ Ưu điểm: Phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng
hóa trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn
+

của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Tính tốn phức tạp, mất nhiều thời gian trong việc xác

định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
b/ Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
của doanh nghiệp
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau;


Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo .Công thức như sau:

: Vốn lưu động năm kế hoạch
: Vốn lưu động năm báo cáo



Luận văn tốt nghiệp

18

GVHD:

, : Mức luân chuyển năm kế hoạch ,báo cáo
t % : Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Theo đó:
, : Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch , báo cáo


Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn
năm kế hoạch. Cơng thức tính như sau :
Trong đó :
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch ( doanh thu thuần)
: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch



Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Bước 1:Tính số dư bình qn của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ thực hiện
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh
thu thực hiện trong kỳ
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để ước

tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở dự kiến
năm kê hoạch.
+Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ
so với doanh thu
+Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch Doanh thu kỳ báo cáo
+Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu= Tỷ lệ % khoản mục tài sản
lưu động so với doanh thu Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tăng thêm của công ty và
thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của cơng ty.
Ưu điểm của phương pháp gián tiếp là tính tốn một cách nhanh chóng và dễ
dàng hơn so với phương pháp trực tiếp ,
Nhược điểm: độ chính xác của phương pháp này không cao.


Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.2.

19

GVHD:

Tổ chức nguồn vốn lưu động
Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) là nguồn vốn ổn định có

tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN (có thể là một phần hay toàn bộ
TSLĐ thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
Để đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường
xuyên liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định thường
xun thì phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân

chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm , thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những tài sản lưu
động này gọi là TSLĐ thường xuyên.
Tuy nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không phải lúc nào cũng diễn ra một cách bình thường mà có những lúc sẽ
xảy ra những biến cố bất thường làm nảy sinh thêm nhu cầu vốn lưu động. Từ
đó mà hình thành nên TSLĐ có tính chất tạm thời
Ngồi ra có một số ngun nhân dẫn tới hình thành nê bộ phận TSLĐ
-

có tính chất tạm thời như
Dự kiến giá cả vật tư, hàng hóa tăng cao, hoặc có những chuyến hàng chờ vật
tư về đến doanh nghiệp ngoài kế hoạch, làm vật tư dự trữ tăng đột biến nên

-

cần có nguồn vốn lưu động tạm thời để trang trải.
Sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp tăng đột biến do có nhiều thuận lợi
trong việc bán hàng làm hàng tồn kho tăng lên, do đó nhu cầu vốn lưu động

-

cũng tăng thêm.
Trong trường hợp nhận được đơn đặt hàng ngoài kế hoạch, cũng làm nhu cầu
vốn lưu động tăng lên...
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho DN trong
kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính được đảm bảo vững chắc hơn. Tuy
nhiên trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn VLĐ thường xuyên để đảm bảo
cho TSLĐ thì phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy địi hỏi
người quản lí phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết



Luận văn tốt nghiệp

20

GVHD:

định phù hợp trong việc tổ chức vốn. Nguồn vốn lưu động thường xuyên
được xác định theo công thức:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = NVDH – TSDH
Hoặc Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSNH – Nợ ngắn hạn
Việc tổ chức, đảm bảo nguồn vốn lưu động của DN cần phải xem xét
đến sự cân đối giữa TS và NV thơng qua Mơ hình tài trợ vốn của DN:
a/ Mơ hình tài trợ thứ nhất: Tồn bộ TSC Đ và TSL Đ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSL Đ tạm thời được đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

HÌNH 1.1. MƠ HÌNH TÀI TRỢ THỨ NHẤT
Ưu điểm của mơ hình này:
+ Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh tốn, mức độ
an tồn cao hơn.
+ Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn
Nhược điểm của việc sử dụng mơ hình này:


Luận văn tốt nghiệp

21


GVHD:

+ Chưa tạo ra sự linh hoạt trong tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào
nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt hơn.
+ Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu
thụ, doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn duy
trì một lượng vốn thường xun khá lớn.
b/ Mơ hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ ,TSLĐ thường xuyên và
một phần TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một
phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

HÌNH 1.2. MƠ HÌNH TÀI TRỢ THỨ HAI
+ Ưu điểm của mơ hình này là: Khả năng thanh tốn và độ an tồn ở
mức cao.
+ Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản vay
dài hạn và trung hạn.


Luận văn tốt nghiệp

22

GVHD:

c/ Mơ hình tài trợ thứ ba: toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ
thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.

HÌNH 1.3. MƠ HÌNH TÀI TRỢ THỨ BA

+ Ưu điểm: việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp hơn vì
sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn. Trong thực tế, mơ hình này
thường được các doanh nghiệp lựa chọn, vì một phần tín dụng ngắn hạn được
xem như dài hạn thường xuyên, đối với các doanh nghiệp mới hình thành lại
càng cần thiết.
+ Tuy nhiên, mơ hình có nhược điểm là khả năng gặp rủi ro cao hơn.
1.2.2.3.

Tổ chức phân bổ vốn lưu động


Luận văn tốt nghiệp

23

GVHD:

Phân bổ vốn lưu động chính là kết cấu VLĐ. Là tỷ trọng từng bộ phận
VLĐ trong tổng số VLĐ trong từng thời kỳ nhất định. Việc phân bổ vốn lưu


động phải phù hợp để đảm bảo VLĐ được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhất
Nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động
+ Nhân tố về đặc điểm sản xuất, kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp, độ
dài của chu kì sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh
+ Nhân tố liên quan đến cung cấp nguyên vật liệu đầu vào: khoảng
cách đến đơn vị cung ứng là xa hay gần dẫn đến mỗi lần nhập hàng nhiều hay
ít, đặc điểm thời vụ của vật tư cung cấp, khoảng cách giữa các lần cung ứng...
+ Nhân tố về mặt tiêu thụ: khối lượng sản phẩm mỗi lần tiêu thụ, thời
gian hoàn thành một đơn hàng...ảnh hưởng tới VLĐ trong lưu thơng

+ Nhân tố về mặt thanh tốn: phương thức thanh tốn được chọn theo



các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán.
1.2.2.4. Quản trị sử dụng vốn bằng tiền
Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Việc quản lý vốn
bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong cơng tác quản lý tài chính doanh
nghiệp.
Do vốn bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, là yếu tố
trực tiếp quyết định đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên
vốn bằng tiền bản thân nó khơng tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư
sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa nó là tài sản có tính thanh



khoản cao nên dễ bị thất thốt, gian lận, lợi dụng.
Yêu cầu cơ bản của quản trị sử dụng vốn bằng tiền:
Vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao
nhưng đồng thời phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của



DN.
Lý do hình thành nhu cầu lưu trữ vốn bằng tiền


Luận văn tốt nghiệp


24

GVHD:

-

Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền mua

-

hàng, trả tiền lương, tiền cơng, thanh tốn cổ tức, nộp thuế... của DN
Giúp cho DN nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh nhằm tối đa

-

hóa lơi nhuận
Từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh



hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Nội dung chủ yếu của quản trị sử dụng vốn bằng tiền
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý: Có nhiều phương
thức xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lí của DN. Cách đơn giản nhất là căn
cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một ngày và số
ngày dự trữ tiền mặt hợp lí. Quyết đinh tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh
nghiệp được dựa trên cơ sở xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc
giữ quá nhiều tiền mặt với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt. Lượng tiền
mặt của một doanh nghiệp thường khơng ổn định do dịng tiền vào và ra phát

sinh hàng ngày. Nếu doanh nghiệp giữ nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ
nhỏ nhưng ngược lại chi phí cơ hội do việc giữ tiền lại cao. Tổng chi phí lưu
giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội và chi phí giao dịch, tổng chi phí này
phải giữ ở mức nhỏ nhất.
Việc xác định mức tồn dự trữ tiền mặt có lý nghĩa quan trọng giúp cho
doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ,
tránh được rủi ro không có khả năng thanh tốn. Giữ được uy tín với các nhà
cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt,
tạo khả năng thu được lợi nhuận cao.
Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền: Doanh nghiệp cần
xây dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản phải thu chi. Đặc biết là
các khoản thu chi bằng tiền mặt để trách thất thoát mất mát, lạm dụng tiền của
doanh nghiệp để vụ lợi cho cá nhân.
Tất cả các khoản thu chi của doanh nghiệp đều phải thông qua quỹ tiền
mặt, khơng được chi tiêu ngồi quỹ.


Luận văn tốt nghiệp

25

GVHD:

Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế
toán tiền mặt và thủ quỹ: Việc xuất nhập quỹ hàng ngày do thủ quỹ tiến hành
trên cơ sở các phiếu thu chi hợp thức và hợp pháp.
Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền: Dự đốn
thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên
-


một số dư tiền mặt nhỏ hơn.
Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng bằng tiền mặt: Xác định rõ đối
tượng tạm ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời gian tạm

-

ứng.
Chủ động trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm: Có biện
pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả

-

nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn).
1.2.2.5. Quản trị nợ phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ
phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá
lớn, tức là số vốn DN bị chiếm dụng cao, hoặc khơng kiểm sốt nổi sẽ ảnh
hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản
trị các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của

-

doanh nghiệp
Quản trị các khoản phải thu cũng liên quan tới sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro
trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khơng bán chịu hàng hóa, dịch vụ DN sẽ
mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu
bán chịu hay bán chịu q mức thì sẽ làm tăng chi phí quản trị khoản thu, chi phí
thu hồi nợ, chi phí trả lãi trước tiền vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu do

vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng và làm tăng rủi ro tài chính của
doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các biện pháp quản trị
các khoản phải thu từ viêc bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng sinh lời lớn


×