Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn thạc sĩ một số giải pháp hoàn thiện các quy định về sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------------

DƯƠNG LÊ DIỄM HUYỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH
VỀ SỬ DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG HỆ THỐNG
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------------

DƯƠNG LÊ DIỄM HUYỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH
VỀ SỬ DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG HỆ THỐNG
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Chuyên ngành
Mã số

: Kế toán
: 60340301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN ANH HOA

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
--o0o--

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các
dữ liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn
này chưa từng được ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tác giả
Dương Lê Diễm Huyền


LỜI CẢM ƠN
--o0o--

Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS.Trần Anh Hoa đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này cũng như hồn thiện kiến thức
chun mơn của mình.

Kế tiếp, tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy Cơ Khoa Kế Tốn – Kiểm Tốn
Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tơi những kiến thức
quý báu trong thời gian tôi học tập tại trường.


Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Viện Đào Tạo
Sau Đại Học – Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ
tơi trong q trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả
Dương Lê Diễm Huyền


MỤC LỤC
--o0o-TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN GIÁ TRỊ HỢP LÝ VÀ VIỆC ÁP DỤNG GIÁ TRỊ
HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN................................................................................. 6
1.1. Nền tảng lý thuyết về định giá trong kế toán ................................................. 6
1.1.1. Khái niệm định giá trong kế toán .................................................................... 6
1.1.2. Các đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính ảnh hưởng đến việc định giá 7
1.1.3. Khái niệm về vốn và bảo toàn vốn .................................................................. 8
1.1.4. Các hệ thống định giá kế toán ......................................................................... 8
1.1.5. Các loại giá được sử dụng trong hệ thống định giá kế toán ............................ 9
1.2. Sự hình thành và phát triển của kế tốn giá trị hợp lý ............................... 10
1.2.1. Lược sử hình thành và phát triển của giá trị hợp lý ....................................... 10
1.2.2. Nội dung của giá trị hợp lý theo IFRS 13 ...................................................... 12
1.2.2.1. Định nghĩa giá trị hợp lý và phạm vi áp dụng của IFRS 13 ....................... 12
1.2.2.2. Phân chia cấp bậc giá trị hợp lý ................................................................. 15
1.2.2.3. Các phương pháp xác định giá trị hợp lý .................................................... 18

1.2.2.4. Trình bày và công bố giá trị hợp lý ............................................................. 19
1.3. Quy định giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế
toán Malaysia

...................................................................................................... 21

1.3.1. Qui định giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán quốc tế. ............................. 21
1.3.1.1. Đo lường các nghiệp vụ phát sinh ban đầu ................................................. 21


1.3.1.2. Phân bổ các số liệu ghi nhận ban đầu của các giao dịch phức tạp thành các
yếu tố hợp thành ....................................................................................................... 22
1.3.1.3. Đo lường tài sản và nợ phải trả sau ghi nhận ban đầu ................................ 22
1.3.1.4. Sử dụng trong đánh giá sự suy giảm của tài sản ......................................... 24
1.3.2. Qui định giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán Malaysia ........................... 24
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................... 25
1.4. Những vấn đề đặt ra xung quanh việc xác định giá trị hợp lý ................... 26
1.4.1. Một số lý luận chỉ trích kế tốn giá trị hợp lý ............................................... 26
1.4.2. Một số lý luận ủng hộ kế toán giá trị hợp lý ................................................. 27
Kết luận chương 1 .................................................................................................. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG HỆ
THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM .......................................................................... 30
2.1. Định giá trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam ........................... 30
2.1.1. Lịch sử phát triển định giá trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam . 30
2.1.1.1. Giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2001 ........................................................ 30
2.1.1.2. Giai đoạn năm 2001 đến nay....................................................................... 30
2.1.2. Các phương pháp định giá tại Việt Nam ........................................................ 31
2.2. Quy định giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam . 32
2.2.1. Sự hình thành và phát triển giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán doanh nghiệp
Việt Nam .................................................................................................................. 32

2.2.2. Qui định giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay ............................................................................................................................ 34
2.2.2.1. Khái niệm giá trị hợp lý .............................................................................. 34
2.2.2.2. Qui định giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế tốn Việt Nam và thơng tư
hướng dẫn ................................................................................................................. 36
2.3. Thực trạng việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp
Việt Nam.................................................................................................................. 43
2.3.1. Khảo sát thực tế việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt
Nam. ......................................................................................................................... 43
2.3.1.1. Đối tượng và phạm vi khảo sát. .................................................................. 43


2.3.1.2. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 44
2.3.2. Tổng hợp kết quả và nhận xét ........................................................................ 44
2.4. Đánh giá thực trạng vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp
Việt Nam ................................................................................................................. 47
2.4.1. Các hạn chế và nguyên nhân dẫn đến giá trị hợp lý chưa được áp dụng rộng
rãi trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam ................................................................ 47
2.4.1.1. Các hạn chế ................................................................................................. 47
2.4.1.2. Các nguyên nhân ......................................................................................... 48
2.4.2. Khả năng áp dụng giá trị hợp lý của Việt Nam trong tương lai ..................... 49
2.4.2.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 49
2.4.2.2. Thách thức ................................................................................................... 50
Kết luận chương 2 .................................................................................................. 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG
GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM HIỆN NAY .................................................................................................. 53
3.1. Các quan điểm hoàn thiện quy định giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán
doanh nghiệp Việt Nam theo xu hướng hội tụ kế tốn quốc tế .......................... 53
3.1.1. Hồn thiện các quy định giá trị hợp lý nhằm nâng cao chất lượng thông tin

báo cáo tài chính....................................................................................................... 53
3.1.2. Từng bước tạo sự tương thích với chuẩn mực kế tốn quốc tế về giá trị hợp lý
để tăng cường tính hội nhập của kế toán Việt Nam ................................................. 54
3.2. Giải pháp ngắn hạn ......................................................................................... 54
3.2.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 54
3.2.2. Giải pháp thực hiện ........................................................................................ 54
3.2.2.1. Từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng làm nền tảng cho việc định giá ......... 54
3.2.2.2. Nâng cao sự hiểu biết về giá trị hợp lý của người làm cơng tác kế tốn .... 55
3.3. Giải pháp dài hạn ........................................................................................... 55
3.3.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 55
3.3.2. Giải pháp thực hiện ....................................................................................... 56
3.3.2.1.Chỉnh sửa Luật kế toán và chuẩn mực chung .............................................. 56


3.3.2.2.Nghiên cứu và xây dựng chuẩn mực đo lường giá trị hợp lý ..................... 57
3.3.2.3. Hoàn thiện các quy định về sử dụng giá trị hợp lý trong các chuẩn mực đã
ban hành ................................................................................................................... 59
3.3.2.4. Nghiên cứu và xây dựng chuẩn mực giảm giá trị tài sản ............................ 66
3.3.2.5. Nghiên cứu và xây dựng chuẩn mực kế tốn cơng cụ tài chính ................. 69
Kết luận chương 3 .................................................................................................. 70
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
--o0o--

Phần tiếng Anh
FASB


Financial Accounting Standard Board
Hội đồng Chuẩn mực kế tốn tài chính Hoa Kỳ

IAS

International Accounting Standard
Chuẩn mực kế toán quốc tế

IASB

International Accounting Standard Board
Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRS

International Financial Reporting Standard
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

US GAAP

United States Generally Accepted Accounting Principles
Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi ở Hoa Kỳ

Phần tiếng Việt
BCTC

B cáo tài chính

BĐSĐT


Bất động sản đầu tư



Cấp độ

GTHL

Giá trị hợp lý

KH

Khấu hao

TK

Tài khoản

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
--o0o--


Bảng 1.1 - Cấp bậc giá trị hợp lý ............................................................................. 17
Bảng 1.2 - Tóm tắt yêu cầu về việc cơng bố và trình bày giá trị hợp lý ................. 20
Bảng 2.1 - Danh sách các chuẩn mực yêu cầu sử dụng giá trị hợp lý ..................... 33
Bảng 2.2 - Khái niệm giá trị hợp lý trong các chuẩn mực và thông tư. .................. 34
Bảng 2.3 - Định giá sau ghi nhận ban đầu của chuẩn mực kế toán Việt Nam đối
chiếu với chuẩn mực kế toán quốc tế ....................................................................... 42


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
--o0o--

Sơ đồ 2.1 – Vai trò của kế toán giá trị hợp lý trong việc lập BCTC ........................ 44
Sơ đồ 2.2 – Sự hiểu biết về giá trị hợp lý của các doanh nghiệp ............................ 45
Sơ đồ 2.3 – Ghi nhận GTHL đối với một số khoản mục kế toán trên BCTC
Việt Nam .................................................................................................................. 45


1

PHẦN MỞ ĐẦU
--o0o-1. Lí do chọn đề tài:
Với sự kiện trở thành thành viên chính thức của WTO vào năm 2006 đã mở
ra một trang mới cho nền kinh tế Việt Nam, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối
với kinh tế nói chung và hệ thống kế tốn nói riêng. Vì vậy, để đáp ứng u cầu hội
nhập cũng như nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng trong nền kinh tế tồn
cầu hóa địi hỏi hệ thống kế tốn Việt Nam cần phải có những bước đi thích hợp
hơn. Trong xu thế chung đó, giá trị hợp lý ( GTHL) được nhiều quốc gia lựa chọn
bởi những lợi ích mà nó mang lại, GTHL đánh giá được sự vận động của tài sản và
nợ phải trả vì vậy phản ánh được tình hình thị trường hiện tại, cung cấp những

thông tin kịp thời giúp cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính ( BCTC) , đặc
biệt là nhà đầu tư trong việc ra các quyết định kinh tế.
Lịch sử phát triển của GTHL trên thế giới bắt đầu từ những năm 1970, khái
niệm GTHL được xuất hiện rải rác trong các chuẩn mực, nhưng mãi cho đến năm
2011 IASB mới ban hành IFRS 13 “ Fair value measurement” ( Đo lường GTHL)
hướng dẫn chi tiết cho việc ghi nhận và đo lường GTHL trong kế toán.
Tại Việt Nam, GTHL cũng được đề cập đến trong các chuẩn mực để định giá
các đối tượng trong kế toán. Tuy nhiên, quy định GTHL trong các chuẩn mực cịn
nhiều bất cập và cũng chưa có một chuẩn mực cụ thể để hướng dẫn về việc vận
dụng GTHL nên việc áp dụng chưa được rộng rãi do đó tác giả đã lựa chọn đề tài “
Một số giải pháp hoàn thiện về sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán
doanh nghiệp Việt Nam ” nghiên cứu như là một yêu cầu do thực tiễn đặt ra đối
với khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu:
Qua phân tích những nội dung của chuẩn mực quốc tế về kế toán GTHL
cũng như tham khảo kinh nghiệm vận dụng GTHL của nước Malaysia, từ đó so
sánh với tình hình thực tế chuẩn mực kế tốn Việt Nam về GTHL để đề ra những
giải pháp khắc phục những nhược điểm cịn tồn tại và hồn thiện hơn các quy định
về sử dụng GTHL trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

-


Chuẩn mực kế tốn quốc tế (IAS/IFRS) có liên quan đến GTHL.

-

Các chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế tốn Việt Nam, chế độ kế tốn
doanh nghiệp và thơng tư ban hành có liên quan đến GTHL.

-

Thực trạng vận dụng GTHL ở các doanh nghiệp Việt Nam được khảo sát.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

Luận văn chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
GTHL ở một số khoản mục thường gặp tại các doanh nghiệp Việt Nam bao gồm
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, bất động sản đầu tư ( BĐSĐT) , công cụ tài chính.
Luận văn khơng nghiên cứu các vấn đề liên quan đến BCTC hợp nhất, cơng cụ tài
chính phái sinh,các cơng cụ phòng ngừa rủi ro và các phương pháp,kỹ thuật đo
lường GTHL.
4. Phương pháp nghiên cứu
-

Đề tài sử dụng phương pháp hệ thống hóa để hệ thống các khái niệm
liên quan đến GTHL.

-

Để tìm hiểu sự giống và khác nhau về quy định GTHL trong chuẩn
mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam, đề tài sử dụng

phương pháp so sánh, đối chiếu.

-

Để đánh giá thực trạng vận dụng GTHL trong kế toán doanh nghiệp
Việt Nam, đề tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng.

-

Từ thực trạng nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp và
phân tích nhằm tìm hiểu ngun nhân và hạn chế dẫn đến GTHL chưa
được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp để đưa ra các giải pháp
hoàn hiện các quy định về sử dụng GTHL trong hệ thống kế toán
doanh nghiêp Việt Nam.


3

5. Những cơng trình khoa học đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài
 Luận văn thạc sỹ “ Định hướng về việc sử dụng giá trị hợp lý trong kế
toán doanh nghiệp Việt Nam”, Lê Vũ Ngọc Thanh, năm 2005, bảo vệ
tại trường Đại học Kinh Tế TP.HCM. Luận văn này đã giải quyết
được những vấn đề sau:
-

Hệ thống hóa vấn đề định giá trong kế tốn Việt Nam. Khái
quát các yêu cầu về GTHL trong chuẩn mực kế tốn, phân tích
và đánh giá bản chất, vai trị của GTHL trong kế toán Việt
Nam. Nhận định những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng
cao vai trị của GTHL trong kế toán doanh nghiệp.


-

Định hướng về việc sử dụng GTHL: về ngắn hạn là hoàn chỉnh
các chuẩn mực hiện có, về dài hạn là điều chỉnh Luật kế toán,
chuẩn mực chung và ban hành một số chuẩn mực mới.

 Luận văn thạc sỹ “ Phương hướng và giải pháp vận dụng giá trị hợp lý
trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam”, Ngô Thị Thùy Trang, năm
2012, bảo vệ tại trường Đại học Kinh Tế TP.HCM. Luận văn này đã
giải quyết được những vấn đề sau:
-

Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển kế tốn theo
GTHL trên thế giới và thực trạng việc vận dụng GTHL trong
kế toán doanh nghiệp Việt Nam.

-

Các quan điểm làm cơ sở để đưa ra các định hướng và giải
pháp về vận dụng GTHL và đề xuất phương hướng, giải pháp
vận dụng GTHL trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam.

 Luận văn thạc sỹ “ Các giải pháp mang tính định hướng cho việc xác
lập khung pháp lý về giá trị hợp lý áp dụng trong hệ thống kế toán
doanh nghiệp Việt Nam”, Trần Thị Phương Thanh, năm 2012, bảo vệ
tại trường Đại học Kinh Tế TP.HCM. Luận văn này đã giải quyết
được những vấn đề sau:



4

-

Hệ thống hóa vấn đề định giá trong chuẩn mực kế toán Việt
Nam, trên cơ sở đối chiếu với chuẩn mực kế tốn quốc tế tương
đương có quy định GTHL.

-

Sử dụng phương pháp định tính để thu thập ý kiến chuyên gia
về thực tế áp dụng GTHL tại các doanh nghiệp Việt Nam và
đưa ra các giải pháp mang tính định hướng cho việc xác lập
khung pháp lý về GTHL áp dụng trong hệ thống kế toán doanh
nghiệp tại Việt Nam.

 Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp trường “ Vận dụng
GTHL trong việc ghi nhận và trình bày thơng tin của một số khoản
mục trên BCTC của doanh nghiệp Việt Nam”, Nguyễn Thị Kim Cúc
và cộng sự, năm 2013 đã giải quyết được những vấn đề sau:
-

Hệ thống các phương pháp kế toán hiện nay liên quan đến
GTHL ở một số khoản mục.

-

Đánh giá những thành quả và tồn tại trong quy định kế toán
Việt Nam liên quan đến GTHL ở một số khoản mục.


-

Là thông tin cho những nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế
nói chung và kế tốn, kiểm tốn nói riêng tiếp tục nghiên cứu
sâu và rộng hơn những vấn đề liên quan đến GTHL.

-

Giúp cơ quan quản lý Nhà nước ban hành, hướng dẫn cụ thể về
phương pháp kế tốn có liên quan đến GTHL.

6. Những đóng góp mới của luận văn
-

Về lý luận: Nghiên cứu các phương pháp định giá, trình bày và cơng bố
GTHL trong IFRS 13, những tranh luận về GTHL trên thế giới và tìm hiểu
các đặc tính thơng tin ảnh hưởng đến việc đo lường GTHL.

-

Về thực tiễn: Thông qua quy định GTHL trong hệ thống kế toán doanh
nghiệp Việt Nam làm rõ thực trạng việc vận dụng GTHL trong doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay. Cụ thể, hệ thống hoá các quy định GTHL, đánh giá thực
trạng việc vận dụng GTHL và khả năng áp dụng GTHL của Việt Nam trong
tương lai.


5

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các quan điểm, giải pháp hoàn

thiện các quy định GTHL trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam,
giúp cơ quan Nhà nước mà cụ thể là Bộ Tài Chính trong việc chỉnh sửa quy
định của Luật kế tốn, các chuẩn mực liên quan và ban hành chuẩn mực đo
lường GTHL.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán giá trị hợp lý
Chương 2: Thực trạng vận dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế tốn doanh
nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện các quy định về sử dụng giá trị hợp lý trong
hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam.


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN GIÁ TRỊ HỢP LÝ
1.1. NỀN TẢNG LÝ THUYẾT VỀ ĐỊNH GIÁ TRONG KẾ TỐN
1.1.1. Khái niệm định giá trong kế tốn
Theo IASB (2010) định giá là một quá trình xác định giá trị tiền tệ của các
yếu tố trong BCTC được ghi nhận và trình bày trên bảng cân đối kế tốn và kết quả
hoạt động kinh doanh.
“Định giá là một phương pháp cơ bản của kế toán, biểu hiện các đối tượng kế
toán bằng tiền theo những nguyên tắc và yêu cầu nhất định “ ( Nguyễn Việt và Võ
Văn Nhị, 1997, trang 132).
Thông qua định giá, giá trị của các đối tượng kế tốn của doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, xác định được giá trị tài sản, nguồn vốn, cũng như
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Việt và Võ Văn Nhị,
2006)
Về cơ bản có 2 loại định giá: định giá ban đầu và định giá sau ghi nhận ban
đầu. Định giá ban đầu có nhiệm vụ xác định giá trị của đối tượng kế toán ngay khi

nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi nhận vào sổ sách kế toán. Sau một kỳ nhất định,
xuất phát từ sự thay đổi giá trị của các đối tượng này như hao mòn, giảm chất
lượng… cần phải đánh giá lại giá trị của đối tượng kế toán.
Định giá ảnh hưởng đến quyết định của tất cả các đối tượng sử dụng BCTC.
BCTC là một nguồn thông tin về tài chính quan trọng nhất, nó cung cấp thơng tin về
tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và những thay đổi về hiện trạng tài chính
của doanh nghiệp. Những thông tin này rất quan trọng cho nhiều người sử dụng
khác nhau trong việc hình thành quyết định kinh tế của họ (IASB, 2010). Những
người sử dụng này có thể được chia thành các nhóm chính sau: cổ đông và cổ đông
tiềm năng, người lao động, người cho vay, nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ, khách
hàng, chính phủ và người dân. Mỗi một nhóm người sử dụng có nhu cầu khác nhau
để trợ giúp việc hình thành quyết định. Tuy nhiên, BCTC không thể cung cấp thông
tin thoả mãn được nhu cầu cho tất cả các nhóm. Trong đó, cổ đơng được xem là


7

nhóm quan trọng nhất bởi vì họ là những người cấp vốn cho công ty, doanh nghiệp.
Nếu một BCTC đáp ứng được nhu cầu của các cổ đơng, thì nó kỳ vọng cũng đáp
ứng được nhu cầu của hầu hết các đối tượng khác.
1.1.2. Các đặc điểm chất lượng của BCTC ảnh hưởng đến việc định giá.
Do định giá ảnh hưởng đến quyết định của tất cả các đối tượng sử dụng báo
cáo tài chính, vì vậy các đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính cũng ảnh hưởng
đến việc định giá:
 “ Có thể hiểu được (Understandability): để cung cấp thơng tin hữu ích, báo
cáo tài chính phải có thể hiểu được bởi người sử dụng. Người đọc được giả
thiết là có một kiến thức nhất định về kinh tế, kinh doanh và kế tốn và có
thiện chí, nổ lực để đọc báo cáo tài chính. Tuy nhiên, thông tin về một vấn đề
phức tạp nhưng cần thiết cho việc ra quyết định không được loại trừ khỏi báo
cáo tài chính chỉ vì nó khó hiểu đối với một số đối tượng sử dụng.

 Thích hợp (Relevance): thơng tin hữu ích khi nó thích hợp với nhu cầu đưa
ra quyết định của người sử dụng. Thơng tin thích hợp khi nó có thể giúp
người đọc đánh giá quá khứ, hiện tại hoặc tương lai hoặc xác nhận, điều
chỉnh các đánh giá trước đây. Tính thích hợp bao gồm tính dự tốn và tính
xác nhận hai đặc tính này có quan hệ với nhau.
 Đáng tin cậy (Reliability): đáng tin cậy nghĩa là khơng có sai sót hay thiên
lệch một cách trọng yếu, đồng thời phản ảnh trung thực vấn đề cần phải trình
bày. Đáng tin cậy bao gồm các yêu cầu: trình bày trung thực, nội dung quan
trọng hơn hình thức, khơng thiên lệch, thận trọng và đầy đủ.
 Có thể so sánh (Comparability): BCTC chỉ hữu ích khi có thể so sánh với
năm trước, với doanh nghiệp khác. Do đó, các nghiệp vụ giống nhau phải
được đánh giá và trình bày một cách nhất qn trong tồn doanh nghiệp, giữa
các thời kỳ và giữa các doanh nghiệp. Việc thuyết minh là cần thiết để bảo
đảm tính so sánh được. Tuy nhiên, nhất qn khơng có nghĩa là doanh
nghiệp khơng thay đổi chính sách kế tốn khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của
chuẩn mực.” ( Vũ Hữu Đức, 2010, trang 193, 194, 195).


8

1.1.3.Khái niệm về vốn và bảo toàn vốn
 Khái niệm về vốn
Phương diện tài chính: vốn là tài sản thuần hay vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Phương diện vật chất: vốn được xem là năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
 Khái niệm bảo toàn vốn
Theo IASB (2010) việc lựa chọn khái niệm vốn phù hợp với doanh nghiệp
phải căn cứ vào nhu cầu của người sử dụng BCTC. Mặc dù có những khó khăn
trong vấn đề xác định lợi nhuận theo từng khái niệm cụ thể, nhưng mỗi khái niệm sẽ
cho biết mục tiêu xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Bảo tồn vốn tài chính: nghĩa là lợi nhuận chỉ đạt được khi giá trị tài

chính (hay tiền tệ) của tài sản thuần vào cuối kỳ vượt quá giá trị tài chính
(hay tiền tệ) của tài sản thuần vào lúc đầu kỳ, sau khi trừ các khoản phân
phối hay đóng góp từ chủ sở hữu trong kỳ. Bảo tồn vốn tài chính có thể
được đo lường theo đơn vị tiền tệ danh nghĩa hay đơn vị sức mua ổn
định.
 Bảo toàn vốn vật chất: nghĩa là lợi nhuận chỉ đạt được khi năng lực sản
xuất vật chất (hay năng lực hoạt động) của doanh nghiệp (hoặc các nguồn
lực hay quỹ cần thiết để đạt được năng lực này) vào cuối kỳ vượt quá
năng lực sản xuất vật chất vào lúc đầu kỳ, sau khi trừ các khoản phân
phối và đóng góp từ vốn chủ sở hữu trong kỳ.
-

Khái niệm bảo toàn vốn vật chất yêu cầu áp dụng giá hiện hành làm
cơ sở định giá. Tuy nhiên, khái niệm bảo tồn vốn tài chính lại khơng
địi hỏi việc áp dụng một cơ sở định giá nào cụ thể. Việc chọn lựa cơ
sở xác định theo khái niệm này, phụ thuộc vào loại vốn tài chính mà
doanh nghiệp đang tìm cách bảo tồn. Sự khác biệt giữa hai khái niệm
vốn bảo toàn dẫn đến sự thay đổi trong việc xác định tài sản hay nợ
phải trả của doanh nghiệp.

1.1.4. Các hệ thống định giá kế toán
Tương ứng với hai quan điểm bảo tồn vốn tài chính và bảo tồn vốn vật chất đã có
bốn hệ thống định giá kế toán:


9

 “Kế toán dựa trên giá gốc (historical cost): dựa trên giá mua vào quá khứ
để ghi nhận các giao dịch và lập BCTC. Đây là hệ thống định giá truyền
thống đã phát triển nhiều năm từ khi các kỹ thuật ghi sổ kép của Pacioli ra

đời. Trong thời kỳ khoa học cơ bản, các cơ sở lý luận của hệ thống này đã
được hình thành, và cho đến nay hệ thống này vẫn còn giữ vai trò chủ yếu
trong các thơng lệ và chuẩn mực kế tốn.
 Kế tốn dựa trên mức giá chung (general price-level accounting): dựa
trên chỉ số giá để điều chỉnh BCTC nhằm loại trừ ảnh hưởng của biến động
giá, đặc biệt là lạm phát. Kế toán theo mức giá chung phát triển trong giai
đoạn lạm phát gia tăng trên thế giới vào những năm thuộc thập niên 19601970 và hiện nay vẫn còn được áp dụng ở một số quốc gia có lạm phát cao.
 Kế toán dựa trên giá hiện hành (current cost accounting): dựa trên giá
hiện hành hay còn gọi là giá thay thế (replacement cost) của tài sản để lập
BCTC và xác định lợi nhuận. Giá hiện hành đã được đề cập rất sớm trong kế
tốn nhưng chỉ được trình bày một cách hệ thống với các cơ sở lý luận đầy
đủ vào thời kỳ quy chuẩn, song song với việc phê phán giá gốc. Giá hiện
hành cũng ảnh hưởng đến thực tiễn kế toán ở một số quốc gia trong thời kỳ
lạm phát cao như một giải pháp thay thế cho kế toán dựa trên mức giá chung.
 Kế toán dựa trên giá đầu ra (exit price accounting): dựa trên giá bán trên
thị trường để đo lường và đánh giá tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt
động của doanh nghiệp. Kế tốn giá đầu ra đặt những nền móng cho hướng
phát triển kế toán theo thị trường (market-to-market accounting) sau này”
( Vũ Hữu Đức, 2010, trang 28,29).
1.1.5. Các loại giá được sử dụng trong hệ thống định giá kế toán
Theo IASB (2010) cho rằng vấn đề định giá là chọn lựa giữa các cơ sở định giá và
đưa ra các loại giá sau để làm cơ sở cho việc định giá :
 Giá gốc (historical cost) : tài sản được ghi nhận theo số tiền hoặc tương đương
tiền phải trả hoặc GTHL của các khoản thanh tốn để có được tài sản tại thời
điểm mua tài sản. Nợ phải trả được ghi nhận theo số tiền nhận được để đổi lấy


10

nghĩa vụ (ví dụ khoản người mua ứng trước). Trong một số trường hợp, nợ phải

trả được ghi theo số tiền hay tương đương tiền phải trả để hoàn thành nghĩa vụ
trong một hoạt động kinh doanh bình thường (ví dụ thuế phải nộp).
 Giá hiện hành (current cost) : tài sản được ghi nhận theo số tiền hoặc
tương đương tiền phải trả nếu muốn mua một tài sản tương tự tại thời điểm
hiện tại. Nợ phải trả được ghi theo số tiền hay tương đương tiền (không chiết
khấu) để hoàn thành nghĩa vụ tại thời điểm hiện tại.
 Giá trị thuần có thể thực hiện (realizable/ settlement value): tài sản được
ghi theo số tiền hoặc tương đương tiền có được bằng cách bán tài sản trong
điều kiện bán bình thường. Nợ phải trả được ghi nhận theo số tiền hoặc
tương đương tiền (khơng chiết khấu) phải trả để hồn thành nghĩa vụ trong
hoạt động kinh doanh bình thường.
 Hiện giá (present value): tài sản được ghi nhận theo giá trị hiện tại (đã chiết
khấu) của dòng tiền thuần dự định thu vào trong tương lai được mong đợi
mang lại trong điều kiện kinh doanh bình thường. Nợ phải trả được ghi nhận
theo giá trị hiện tại (đã chiết khấu) của dòng tiền ra thuần trong tương lai sẽ
phải thanh tốn trong điều kiện kinh doanh bình thường.
1.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KẾ TỐN GÍA TRỊ HỢP LÝ
1.2.1. Lược sử hình thành và phát triển của giá trị hợp lý
Theo Georgiou và Jack (2011) sự hình thành và phát triển của GTHL có thể
chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1850 đến 1970 : là giai đoạn tự phát của giá thị trường
Sau hơn 1 thế kỷ chập chững hình thành và bước đi thì đây là giai đoạn nền
kinh tế tự do đi vào giai đoạn phát triển một cách mạnh mẽ, sự giao thương giữa các
quốc gia ngày càng được gia tăng; quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các châu lục ngày
càng được mở rộng, các quốc gia phát triển sớm như Mỹ, các nước Tây Âu tích cực
sản xuất hàng hóa đưa đi trao đổi ở các nơi trên thế giới.
Hàng hóa được sản xuất ở nhiều nơi, chất lượng các nơi không đồng đều
nhau, thời gian chuyên chở đi các khu vực trên thế giới cũng khác nhau thế nên giá
cả các loại hàng hóa ở trong nước và ngồi nước có sự chênh lệch; thậm chí cùng là
một loại mặt hàng nhưng do Mỹ sản xuất thì giá khác, Anh hay Pháp sản xuất thì



11

giá khác; từ đó khái niệm về GTHL được hình thành tuy chỉ là nguyên tắc đơn giản
nhưng là bước đầu cho quy định về tính giá cả trong kinh tế sau này.
Giai đoạn 1970 đến 1990: GTHL mở rộng phạm vi sử dụng và được hình
thành một cách chính thức
Trên thế giới, GTHL xuất hiện lần đầu tiên ở Mỹ, được đề cập đến trong báo
cáo về ý kiến của Ủy Ban Nguyên Tắc Kế Toán số 16 (APB Opinion 16) để ghi
nhận lợi thế thương mại, ghi nhận giá trị của tài sản có được do hợp nhất:
APB Opinion 16 – Hợp nhất doanh nghiệp: “ tất cả tài sản, nợ phải trả có
được trong hợp nhất doanh nghiệp nên được ghi nhận tại GTHL của chúng tại ngày
mua”.
APB Opinion 17 – Tài sản vơ hình:” sự khác nhau giữa GTHL và chi phí sẽ
được coi như lợi thế thương mại”.
Sau khi xuất hiện, GTHL tiếp tục được thừa nhận và phạm vi sử dụng của
GTHL dần dần được mở rộng hơn. GTHL được bắt đầu quan tâm và áp dụng của
nhiều nước cũng như của IASB , được sử dụng trong nhiều lĩnh vực: dầu khí, truyền
hình, ngân hàng, bảo hiểm… song song với đó, cũng có những hướng dẫn hạn chế
về cách xác định và trình bày GTHL trên bảng BCTC.
Nhìn chung, trong giai đoạn này GTHL xuất hiện để áp dụng cho lợi thế
thương mại và tài sản có được do hợp nhất, sau đó GTHL được mở rộng để áp dụng
cho một số chứng khốn và giao dịch phi tiền tệ, cơng cụ tài chính, thuê tài sản.
Giai đoạn 1991 đến 2004 : GTHL phát triển mạnh mẽ cùng với sự hình
thành và phát triển của các thị trường hoạt động.
Từ năm 1991 đến 2000: sự phát triển và mở rộng được đánh dấu bằng các
chuẩn mực của Mỹ: FASB Statement 107 (năm 1991) cơng bố về GTHL của cơng
cụ tài chính, FASB Statement 141 – Hợp nhất doanh nghiệp, FASB Statement 142
– Lợi thế thương mại và tài sản vơ hình… các chuẩn mực này đã đưa ra được những

hướng dẫn rõ ràng hơn về GTHL. Lúc này, chuẩn mực của Mỹ cũng như chuẩn
mực quốc tế đã bắt đầu sử dụng GTHL cho việc đánh giá sau ghi nhận ban đầu.
Trong giai đoạn này, GTHL được áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành, nhiều
khoản mục làm xuất hiện sự lo lắng về khả năng của GTHL do những hướng dẫn về


12

GTHL vẫn chưa đạt được sự thống nhất chung và có nhiều mâu thuẫn trong các
cơng bố.
Từ năm 2000 đến 2004: để giải quyết những vấn đề của GTHL, FASB và
IASB đã bắt tay vào nghiên cứu sâu hơn về lý thuyết của GTHL.
Năm 2004 sự phát triển mạnh mẽ của GTHL được chứng minh bằng Dự thảo
chuẩn mực về GTHL của FASB; GTHL được bắt đầu nghiên cứu vào năm 2003 và
sau nhiều lần tiến hành thỏa luận thì Dự thảo được tuyên bố chính thức vào tháng 6
năm 2004. Bên cạnh đó, chuẩn mực kế tốn quốc tế số 545 – kiểm tốn xác định và
cơng bố GTHL - hướng dẫn kiểm toán GTHL cho các BCTC bắt đầu từ năm 2004
cũng đã cho thấy sự phát triển của GTHL.
Giai đoạn 2005 đến nay: đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất và dẫn
đến sự ra đời của chuẩn mực đo lường GTHL
Sau khi ban hành dự thảo Chuẩn mực về GTHL vào năm 2004 thì vào năm
2006 FASB ban hành SFAS 157 Chuẩn mực đo lường GTHL
Năm 2011 IASB và FASB đã ban hành hướng dẫn mới về việc đo lường,
trình bày và cơng bố thơng tin về GTHL ( IFRS 13) được cập nhật trên Chủ đề 820
(Topic 820) của FASB (trước đây là SFAS 157), hoàn thành một dự án hội tụ lớn
của IFRSs và US GAAP.
1.2.2. Nội dung của giá trị hợp lý theo IFRS 13
1.2.2.1. Định nghĩa giá trị hợp lý và phạm vi áp dụng của IFRS 13
a. Định nghĩa giá trị hợp lý
GTHL là giá trị có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc có thể được thanh

tốn để chuyển giao một khoản nợ phải trả trong một giao dịch bình thường giữa
các bên tham gia thị trường tại ngày đo lường ( IASB, 2011).
GTHL chính là giá đầu ra, bởi vì đó là giá nhận được khi bán tài sản hoặc có
thể được thanh tốn để chuyển giao một khoản nợ phải trả, khác với số tiền phải trả
để mua tài sản hoặc nhận được nợ phải trả khi mua hàng hóa (giá đầu vào). Khi đo
lường GTHL giả định rằng người bán và người mua độc lập với nhau và thông tin
trên thị trường là sẵn có để hỗ trợ việc ra quyết định trong việc thanh toán nợ phải
trả hoặc bán tài sản.


13

Các thuật ngữ trong khái niệm này được hiểu như sau:
 Giá bán ( The price)
GTHL là giá có thể nhận được khi bán một tài sản hay thanh toán khoản nợ
phải trả trong giao dịch bình thường ở thị trường chính (hoặc thị trường thuận lợi
nhất) tại ngày đo lường trong điều kiện thị trường hiện tại (giá đầu ra) bất kể giá đó
được quan sát trực tiếp hay ước tính dựa trên kỹ thuật định giá.
 Tài sản hay nợ phải trả (Asset or liability)
Việc đo lường GTHL là việc đo lường một tài sản hay nợ phải trả (ví dụ như
cơng cụ tài chính hay tài sản phi tài chính) hoặc một nhóm tài sản, nhóm nợ phải
trả, nhóm tài sản thuần (ví dụ như một đơn vị tạo ra tiền hay một doanh nghiệp)
Khi đo lường GTHL của tài sản hay nợ phải trả, doanh nghiệp sẽ phải giải thích
về các đặc tính của tài sản hay nợ phải trả tại thời điểm đo lường. Những đặc
tính này bao gồm:
-

Điều kiện ghi nhận và vị trí của tài sản

-


Những hạn chế nếu có trong việc bán hay sử dụng tài sản

 Giao dịch bình thường (Orderly transaction)
Giao dịch bình thường là giao dịch liên quan đến tài sản hay nợ phải trả đã
được giao dịch thường xun trên thị trường trước ngày đo lường, đó khơng phải là
giao dịch bắt buộc.
Việc đo lường GTHL giả định rằng tài sản hay nợ phải trả được trao đổi
trong một giao dịch bình thường giữa các bên tham gia thị trường để bán tài sản hay
trao đổi nợ phải trả tại ngày xác định GTHL trong điều kiện thị trường hiện tại.
Việc đo lường GTHL giả định rằng các giao dịch bán tài sản hay thanh toán
khoản nợ phải trả diễn ra ở một trong hai trường hợp sau:
-

Trong thị trường giao dịch chính (principal market) cho tài sản hay nợ
phải trả (thị trường giao dịch chính là thị trường có khối lượng và mức độ
giao dịch lớn nhất cho tài sản hay nợ phải trả).

-

Trong trường hợp không có thị trường chính, thì giao dịch sẽ diễn ra
trong thị trường có nhiều thuận lợi đối với tài sản hay nợ phải trả (thị


14

trường với nhiều thuận lợi là thị trường mà ở đó đơn vị báo cáo sẽ bán
được tài sản với giá tối đa mà có thể nhận được từ tài sản và giá trị tối
thiểu sẽ phải thanh toán cho khoản nợ phải trả khi xem xét chi phí giao
dịch trong các thị trường tương ứng).

 Các bên tham gia thị trường (market participants)
Là những người mua và những người bán trên thị trường chính (hay thị trường
nhiều thuận lợi) đối với tài sản hay nợ phải trả, mà
Các bên tham gia thị trường có đặc điểm sau đây:
-

Độc lập lẫn nhau, tức là khơng có mối quan hệ với nhau.

-

Có kiến thức, có sự hiểu biết một cách hợp lý về tài sản hay nợ phải trả,
và những thông tin liên quan đến giao dịch thực hiện.

-

Có đủ năng lực tham gia giao dịch đối với tài sản hay nợ phải trả.

-

Sẵn sàng tham gia giao dịch đối với tài sản hay nợ phải trả, khơng có sự
ép buộc phải thực hiện giao dịch đó.

b. Phạm vi áp dụng của IFRS 13
IFRS này áp dụng khi một IFRS yêu cầu hoặc cho phép đo lường GTHL hoặc
thuyết minh về việc đo lường GTHL của tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu.
 IFRS 1: Áp dụng lần đầu các chuẩn mực BCTC.
 IAS 16: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị.
 IAS 17: Thuê tài sản.
 IAS 18: Doanh thu.
 IAS 40: Bất động sản đầu tư.

 IAS 36: Suy giảm giá trị tài sản.
c. Phạm vi không áp dụng của IFRS 13
 Việc đo lường và công bố thông tin theo IFRS 13 không áp dụng với:
o Thanh toán dựa trên cổ phiếu theo IFRS 2
o Giao dịch thuê tài sản theo IAS 17


×