Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.48 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM
QUYỀN CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội - 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM
QUYỀN CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành:Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN QUANG TUYẾN

Hà Nội - 2020



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là hồn tồn trung thực và có
nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn
khơng có sự trùng lặp với bất kỳ cơng trình nào đã công bố.
Hà Nội, tháng năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hường


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA BỘ TRƯỜNG BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA BỘ TRƯỜNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM .......................................................................... 10
1.1. Lý luận về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ................................................................................ 10
1.2. Lý luận pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường .............................................................. 20
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA BỘ TRƯỜNG BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI VIỆT NAM ............... 30
2.1. Thực trạng pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ......................................................... 30
2.2. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh

chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường .............................. 46
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA BỘ TRƯỜNG BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH
TẠI VIỆT NAM ...................................................................................................... 58
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và nâng cao hiệu quả
thi hành tại Việt Nam ....................................................................................... 58
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và nâng cao hiệu quả
thi hành tại Việt Nam ....................................................................................... 60
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 71


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04/03/2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường (Bộ TN&MT) (sau đây gọi là Nghị định số 21/2013/NĐ-CP) xác
định: “Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Đất đai; tài ngun nước; tài
ngun khống sản, địa chất; mơi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí
hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo;
quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Bộ” (Điều 1). Như vậy, đất đai là một lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ TN&MT. Bộ trưởng Bộ TN&MT là người chịu trách nhiệm trước
Chính phủ về quản lý nhà nước đối với đất đai. Một trong những nội dung
quản lý nhà nước đối với đất đai của Bộ TN&MT là: “Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai theo quy định của pháp

luật” (điểm khoản 5 Điều 2 Nghị định số 21/2013/NĐ-CP). Điều này có
nghĩa là Bộ trưởng Bộ TN&MT có chức năng giải quyết tranh chấp đất đai
thơng qua phương thức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại,
tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT được quy định tại Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai: “Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công đơn vị
có chức năng tham mưu giải quyết. Đơn vị được phân công giải quyết tiến
hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranhchấp;
trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Mơi trường quyết định
thành lập đồn cơng tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa
phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban

1


hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai”(khoản 2 Điều 90). Thực tiễn
thi hành gặp một số trở ngại do nội dung các quy định này vẫn còn chung
chung và phải dẫn chiếu áp dụng nhiều văn bản khác nhau do các cơ quan nhà
nước ban hành như vấn đề cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT; cơ chế phối, kết hợp với địa phương
trong tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tranh chấp đất đai v.v. Để khắc
phục các trở ngại này và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai thuộc
thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ TN&MT cần có sự nghiên cứu, đánh giá tồn
diện, đầy đủ, hệ thống về lĩnh vực pháp luật này đặt trơng bối cảnh Luật Đất
đai năm 2013 được Chính phủ giao Bộ TN&MT chủ trì rà sốt, sửa đổi, bổ
sung. Hơn nữa, xét ở góc độ học thuật, nghiên cứu về tranh chấp đất đai và
giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân (TAND) hoặc Ủy ban nhân
dân (UBND) đã có nhiều cơng trình ở các cấp độ, quy mô khác nhau nghiên

cứu và công bố. Tuy nhiên, nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ, toàn diện
pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ Trưởng Bộ
TN&MT tham chiếu với Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì dường như cịn ít các cơng trình được công bố. Từ một số lý do cơ
bản nêu trên, học viên lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc
thẩm quyền của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường theo pháp luật
Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giải quyết tranh chấp đất đai là đề tài thu hút sự quan tâm nghiên cứu
của giới luật học nước ta. Thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu,
bài viết về vấn đề này được công bố mà tiêu biểu là một số công trình cụ thể
sau đây:
i) Nguyễn Cảnh Qúy (2010), Hồn thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật
đất đai là yếu tố quan trọng để giải quyết các tranh chấp đất đai của cơ quan
nhà nước, Nxb Tư Pháp, Hà Nội.

2


Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận của cơ chế điều chỉnh pháp luật đất đai ở
Việt Nam hiện nay; phân tích, luận giải thực trạng cơ chế điều chỉnh và đề xuất
quan điểm, giải pháp hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật đất đai ở Việt Nam.
Công trình đã chỉ ra rằng việc hồn thiện cơ chế điều chỉnh là nền tảng pháp lý
cho việc giải quyết tranh chấp đất đai một cách có hiệu quả, hiệu lực.
ii) Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
tồn đọng, kéo dài, Đề tài NCKH cấp Bộ, Hà Nội.
Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp đất đai tồn đọng, kéo dài trong những năm qua. Thông qua việc tiếp cận kết
quả nghiên cứu của đề tài cho thấy ‘Bức tranh” toàn cảnh với những kết quả đạt

được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại của
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tồn đọng, kéo dài. Trên
cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tồn đọng, kéo dài. Những phát hiện của đề tài này
có giá trị tham khảo bổ ích đối với học viên khi nghiên cứu luận văn.
iii) Thanh tra Chính phủ (2010), Hoạt động thanh tra góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai - Thực trạng và giải pháp, Đề tài
NCKH cấp Bộ, Hà Nội.
Thanh tra là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lí
nhà nước về đất đai. Hoạt động thanh tra có chất lượng sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai; Bởi lẽ, thông qua thanh tra phát hiện
những điểm bất cập, chưa phù hợp của chính sách, pháp luật đất đai để kiến
nghị Nhà nước sửa đổi, bổ sung, hồn thiện. Mặt khác, thơng qua hoạt động
này phát hiện, uốn nắn những lệch lạc; xử lý nghiêm minh, kịp thời vi phạm
pháp luật đất đai duy trì trật tự, kỷ cương trong quản lý và sử dụng đất.
Nghiên cứu nội dung của đề tài này, học viên tiếp thu được những thơng tin
bổ ích trong quá trình thực hiện luận văn.

3


iv) Hệ thống Luật đất đai Việt Nam và căn cứ giải quyết tranh chấp đất
đai (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách tập hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật đất đai nói
chung và các văn bản pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng.
Mặc dù, cuốn sách khơng đề cập những vấn đề nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về pháp luật đất đai (trong đó có giải quyết tranh chấp đất đai) song các
tác giả đã tập hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật. Cuốn sách này cung
cấp các văn bản pháp luật đất đai giúp học viên tiếp cận nội dung các quy
định thực định một cách thuận lợi, dễ dàng trong quá trình đánh giá thực trạng

pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ
TN&MT.
v) Vũ Phạm Quyết Thắng, Vũ Văn Chiến, Lê Tiến Đạt (chủ biên)
(2005), Giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, giải toả, đền bù, Nxb Lao
động, Hà Nội.
Nội dung cuốn sách nghiên cứu về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về
đất đai, giải tỏa, đền bù. Phần nghiên cứu về giải quyết tranh chấp đất đai của
cuốn sách này liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn của học viên. Vì vậy,
trong quá trình nghiên cứu luận văn, học viên tham khảo phần nội dung này
của các tác giả biên soạn cuốn sách.
vi) Đinh Văn Minh (chủ biên) (2006),Những qui định về khiếu nại và
giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về
đất đai, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Các tác giả phân tích, bình luận nội dung các qui định về khiếu nại và
giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về
đất đai. Thông qua những phân tích, bình luận này giúp chúng ta nắm được
bản chất, nội dung của các qui định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại, giải
quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai. Chỉ khi nắm được
bản chất, nội dung của các qui định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại, giải

4


quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai thì các chủ thể mới
thực hiện đúng quy định của pháp luật trong lĩnh vực này. Nội dung cuốn
sách có giá trị tham khảo bổ ích cho học viên khi nghiên cứu luận văn.
vii) Nguyễn Quang Tuyến (2004), Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai của Tồ án, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 14.
Bài viết phân tích, bình luận về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai của TAND và giúp chúng ta phân biệt rõ với thẩm quyền giải quyết tranh

chấp đất đai của UBND. Mặc dù, nội dung bài viết không liên quan trực tiếp
đến đề tài luận văn song những thông tin mà tác giả cung cấp giúp học viên
trong việc phân biệt, nhận diện sự khác nhau về thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai của TAND với thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ
trưởng Bộ TN&MT.
viii) Trần Quang Huy (2004), Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai của Tồ án nhân dân, Tạp chí Tồ án nhân dân, số 17.
Bài viết phân tích, bình luận quy định về thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai của TAND. Thông qua việc tiếp cận nội dung bài viết này, học
viên nắm bắt rõ hơn nội hàm các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải
quyết của TAND và cơ sở khoa học của việc xác định thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai của TAND. Bài viết có giá trị tham khảo đối với học viên
khi nghiên cứu các quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của
Bộ trưởng Bộ TN&MT.
ix) Đặng Xuân Đào (2004), Một số vấn đề về việc giải quyết tranh chấp
và khiếu nại về đất đai theo quy định tại các Điều 136 và 138 của Luật Đất
đai năm 2003, Tạp chí Tồ án nhân dân, số 23, tr.29-35)
Bài viết phân tích nội dung thẩm quyền của TAND theo quy định tại
các Điều 136 và 138 của Luật Đất đai năm 2003; đánh giá, bình luận về mối
quan hệ giữa TAND với UBND trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền của TAND. Hơn nữa, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm

5


nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của TAND
theo quy định tại các Điều 136 và 138 của Luật Đất đai năm 2003. Nội dung
bài viết được học viên tham khảo trong quá trình nghiên cứu luận văn của
mình v.v.
Các cơng trình nghiên cứu trên đây đã phân tích khái niệm, đặc điểm,

hậu quả của tranh chấp đất đai; phân tích khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và yêu
cầu của giải quyết tranh chấp đất đai; luận giải nội dung các quy định của
pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai; phân tích sự khác nhau về thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai giữa TAND và cơ quan hành chính; đánh
giá thực tiễn áp dụng và đưa ra giải pháp hoàn thiện các quy định này v.v.
Tuy nhiên, nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ và toàn diệnpháp luật về
giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ TN&MT thì
dường như cịn ít cơng trình đề cập. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu
của các cơng trình liên quan đến đề tài, luận văn đi sâu tìm hiểu pháp luật về
giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ TN&MT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp
luật về giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ
TN&MT và nâng cao hiệu quả thi hành tại Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn xác định các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai nói chung và thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ
trưởng Bộ TN&MT.
- Nghiên cứu lý luận pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT bao gồm phân tích khái niệm, đặc điểm và cơ

6


sở hình thành pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ
trưởng Bộ TN&MT; cấu trúc của pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT; các điều kiện đảm bảo thi hành lĩnh

vực pháp luật này v.v.
- Phân tích nội dung các quy định của pháp luật về thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT và đánh giá thực tiễn thi
hành pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ
TN&MT tại Việt Nam.
- Đưa ra định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT và nâng cao hiệu quả thi
hành tại Việt Nam trong thời gian tới ...
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn khu trú vào một số vấn đề cụ thể
sau đây:
- Quan điểm, đường lối của Đảng về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp
luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới nói chung và
tăng cường quản lý nhà nước về đất đai nói riêng.
- Quan điểm khoa học, trường phái học thuật, cơ sở lý thuyết về thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT.
- Nội dung các quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản
hướng dẫn thi hành về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ
trưởng Bộ TN&MT.
- Thực tiễn thi hành pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT ở nước ta ...
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài ‘Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường theo pháp luật Việt Nam hiện nay” có phạm vi
nghiên cứu rộng liên quan đến nhiều chế định pháp luật khác nhau. Tuy

7



nhiên, trong khuôn khổ của một bản luận văn thạc sĩ luật học, luận văn giới
hạn phạm vi nghiên cứu ở một số nội dung cụ thể sau:
- Giới hạn về nội dung. Luận văn nghiên cứu các quy định của Luật Đất
đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đề cập trực tiếp thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ TN&MT.
- Giới hạn về phạm vi. Luận văn đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật
về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
Bộ TN&MT trong phạm vi cả nước.
- Giới hạn về thời gian. Luận văn nghiên cứu pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ TN&MT từ năm 2013 - nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ
bản sau đây:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác - Lênin nghiên cứu khái niệm, nguồn gốc, bản chất của sự vật,
hiện tượng; nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của sự vật, hiện
tượng; xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ tương tác với sự vật,
hiện tượng khác.
- Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng một số phương pháp cụ thể sau:
i) Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải, phương pháp lịch sử
... được sử dụng khi nghiên cứu Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về
thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ
TN&MT ở Việt Nam.
ii) Phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá, phương pháp lập luận
lô gic ... được sử dụng khi nghiên cứu Chương 2. Thực trạng pháp luật về
thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ
TN&MT và thực tiễn thi hành tại Việt Nam.
iii) Phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp ... được sử dụng khi

8



nghiên cứu Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ TN&MT và
nâng cao hiệu quả thi hành tại Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Bản luận văn này có một số giá trị nhất định về lý luận và thực tiễn cụ
thể như sau:
Một là, hệ thống hóa, bổ sung, hồn thiện hệ thống cơ sở lý luận pháp
luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
Bộ TN&MT ở Việt Nam.
Hai là, luận văn phân tích, bình luận thực trạng pháp luật về thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ TN&MT và
đánh giá thực tiễn thi hành ở Việt Nam.
Luận văn cung cấp thơng tin có giá trị cho Bộ TN&MT, góp phần vào
q trình sửa đổi Luật Đất đai năm 2013 v.v. Ngoài ra, luận văn là tài liệu
tham khảo bổ ích cho cơng tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở các cơ sở
đào tạo luật trong cả nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các từ viết tắt, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể:
- Chương 1. Một số vấn đề lý luận về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và pháp luật về thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chương 2. Thực trạng pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và thực tiễn thi hành tại
Việt Nam.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và nâng cao
hiệu quả thi hành tại Việt Nam.


9


Chương1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA BỘ TRƯỜNG BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA BỘ TRƯỜNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
1.1. Lý luận về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1.1.1. Khái niệm thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
i) Khái niệm về giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp là những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng giữa các bên trong
một quan hệ xác định. Giải quyết tranh chấp là giải quyết, hòa giải những
mâu thuẫn, bất đồng, xung đột đó, khiến các bên tranh chấp khơng cịn bất
đồng, mâu thuẫn với nhau nữa. Đó cũng là mục đích cao nhất của việc giải
quyết tranh chấp. Nhưng khơng phải lúc nào hoạt động giải quyết cũng đạt
được kết quả là hóa giải những mâu thuẫn, bất đồng giữa các bên, bởi khi một
bên đạt được lợi ích của mình thì bên kia sẽ ở vào thế bất lợi. Đặc biệt, đối
với tranh chấp đất đai liên quan trực tiếp đến tài sản có giá trị lớn, dung hịa
được lợi ích giữa các bên có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Vì vậy, trong quá
trình giải quyết tranh chấp đất đai, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết không chỉ dựa trên những quy định của pháp luật mà còn đặc biệt chú ý
đến phong tục, tập quán ở mỗi địa phương và quá trình sử dụng đất của người
dân để giải quyết tranh chấp đất đai hợp tình, hợp lý, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của mỗi bên, khiến các bên tâm phục, khẩu phục và đạt được sự
đồng thuận trong cộng đồng dân cư.


10


Theo Từ điển Giải thích Luật học (Phần Luật đất đai, Luật lao động, Tư
pháp quốc tế) của Trường Đại học Luật Hà Nội xuất bản năm 1999: Giải
quyết tranh chấp đất đai là giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân
dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại;
đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai”[26,tr.35].
Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai được hiểu là một phương thức
của con người nhằm tìm ra một giải pháp hợp lý giải quyết bất đồng, mâu
thuẫn trong nội bộ nhân dân liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất.
Bên cạnh các đặc điểm của giải quyết tranh chấp, giải quyết tranh chấp
đất đai có một số đặc trưng cơ bản sau:
Một là, giải quyết tranh chấp đất đai là một nội dung của quản lý nhà
nước về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là cơ
quan quản lý đất đai. Việc giải quyết tranh chấp đất đai căn cứ vào các quy
định của pháp luật; vào các chứng cứ, tài liệu, hồ sơ địa chính được lưu giữ
tại trụ sở cơ quan quản lý đất đai.
Hai là, đất đai là một vấn đề nhạy cảm, phức tạp và có tầm quan trọng
trên nhiều phương diện.Việc quản lý và sử dụng đất trải qua nhiều biến động,
xáo trộn qua các thời kỳ lịch sử nên tranh chấp đất đai rất phức tạp. Vì vậy,
hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai huy động sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị, khuyến khích các tổ chức quần chúng ở cơ sở, người dân
tham gia giải quyết tranh chấp đất đai. Trong giải quyết tranh chấp đất đai,
Nhà nước coi trọng và đề cao các phương thức thương lượng, hòa giải nhằm
giải quyết bất đồng, mâu thuẫn, duy trì ổn định chính trị- xã hội, đảm bảo sự
đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
Ba là, tùy từng trường hợp tranh chấp đất đai và chủ thể tham gia mà

việc giải quyết tranh chấp đất đai đặt ra những yêu cầu khác nhau; cụ thể:

11


Đối với tranh chấp đất đai giữa các doanh nghiệp, chủ thể đầu tư kinh
doanh thì việc giải quyết tranh chấp đất đai phải dứt điểm nhanh chóng khơng
dây dưa kéo dài làm ngưng trệ, đình đốn hoạt động sản xuất gây thiệt hại về
lợi ích vật chất cho chủ thể kinh doanh.
Đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì việc
giải quyết tranh chấp đất đai đề cao việc thương lượng, hòa giải; bởi phương
thức này phù hợp với đặc điểm, tâm lý, thị hiếu và truyền thống văn hóa
truyền thống của người dân (đặc biệt là người dân sinh sống ở khu vực nông
thôn, người dân ở vùng sâu, vùng xa).
Đối với tranh chấp đất đai giữa đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở khu
vực Tây Nguyên thì việc giải quyết tranh chấp đất đai dựa vào các quy ước
của luật tục; vai trị của già làng, người có uy tín trong cộng đồng. Do luật
tục, người có uy tín trong cộng đồng, già làng chiếm vị trí quan trọng, tác
động đến tâm lý, suy nghĩ, tình cảm và hành vi ứng xử của đồng bào dân tộc
thiểu số Ê đê, J’rai và Ba na ở Tây Nguyên.
Bốn là, giải quyết tranh chấp đất đai chịu sự chi phối của chế độ sở hữu
toàn dân về đất đai. Điều này có nghĩa là Nhà nước khơng thừa nhận và
khơng xem xét giải quyết các tranh chấp về đòi lại đất đã chia chấp cho người
khác khi thực hiện chính sách đất đai qua các thời kỳ của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hịa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cơng hịa miền Nam Việt
Nam và Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bởi lẽ, các tranh
chấp này vi phạm chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý.
Năm là, do cấu trúc xã hội của Việt Nam dựa trên nền văn minh lúa nước;
con người Việt Nam coi trọng tình cảm, sự đồn kết trong nội bộ nhân dân ...Vì

vậy, việc giải quyết tranh chấp đất đai không chỉ dựa vào quan điểm, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước mà còn căn cứ vào phong tục, tập
quán, thị hiếu... của người sử dụng đất ở các vùng, miền trong cả nước v.v.

12


ii) Khái niệm về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định
thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT. Tuy
nhiên, các Luật này khơng đưa ra cách giải thích chính thức khái niệm về
thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT; thậm
chí trong các từ điển luật học cũng không đưa ra định nghĩa về khái niệm này.
Dựa trên khái niệm về giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và nội dung các
quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
của Bộ trưởng Bộ TN&MT; chúng ta có thể hiểu khái niệm thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT như sau: Thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT là thẩm quyền của
Bộ trưởng Bộ TN&MT trong phạm vi, quyền hạn của Bộ trường Bộ TN&MT
nhằm giải quyết bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa hai hay
nhiều bên trong quan hệ đất đai tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai.
Bên cạnh các đặc điểm chung của giải quyết tranh chấp đất đai, thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT còn có một số
đặc điểm riêng cơ bản sau đây:
Một là,thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ
TN&MT mang tính đơn nhất và duy nhất. Có nghĩa là theo phương thức này,
Bộ trưởng Bộ TN&MT là người duy nhất có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai. Như vậy, người chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về đất đai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

Hai là,thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ
TN&MT là phương thức giải quyết cuối cùng và ở mức độ cao nhất trong hệ
thống các cơ quan hành chính về giải quyết tranh chấp đất đai.
Việc giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT chủ yếu

13


là xem xét, đánh giá lại và đưa ra phán quyết về những kết quả giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan hành chính cấp dưới mà cụ thể là của UBND cấp huyện
và UBND cấp huyện bị đương sự khiếu nại. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT mang tính chun mơn rất cao; bởi lẽ, Bộ TN&MT
là cơ quan chuyên ngành về quản lý đất đai ở thang bậc cao nhất của hệ thống cơ
quan hành chính về quản lý nhà nước đối với đất đai ở nước ta- Nơi tập trung các
chun gia, chun viên có năng lực, trình độ chun môn cao, sự hiểu biết pháp
luật và là đội ngũ tham mưu, hoạch định chính sách, chiên lược, pháp luật về đất
đai. Vì vậy, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT là
quyết định cuối cùng. Các đương sự có nghĩa vụ phải chấp hành, nếu không thực
hiện sẽ bị Nhà nước cưỡng chế.
Ba là, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ
TN&MT là hoạt động của cơ quan hành chính. Điều này thể hiện:
Đối tượng của giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT
là các tranh chấp đất đai mang tính chất hành chính đã được cơ quan hành
chính nhà nước thụ lý, giải quyết (UBND cấp có thẩm quyền giải quyết). Hay
nói cách khác, đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của
Bộ trưởng Bộ TN&MT là quyết định hành chính giải quyết tranh chấp đất đai
của UBND các cấp bị đương sự khiếu nại do không đồng thuận với quyết
định của người đứng đầu UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT tuân
theo thủ tục khiếu nại hành chính v.v.

iii) Sự khác nhau giữa giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân
với giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Sự khác nhau giữa giải quyết tranh chấp đất đai của UBND với giải
quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT được thể hiện ở bảng so
sánh dưới đây:
Giải quyết tranh chấp đất đai của

Giải quyết tranh chấp đất đai của

14


Bộ trưởng Bộ TN&MT
1. Về đối tượng giải quyết

UBND
1. Về đối tượng giải quyết

Tranh chấp đất đai mà đương sự Tranh chấp đất đai được Chủ tịch
khơng có GCNQSDĐ; khơng có 1 UBND cấp tỉnh giải quyết những
trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy đương sự khơng nhất trí khiếu nại
định tại Điều 100 Luật Đất đai năm đến Bộ trưởng Bộ TN&MT.
2013 đã hòa giải tại UBND cấp xã
nơi có đất tranh chấp khơng thành,
đương sự lựa chọn việc giải quyết
tranh chấp tại UBND cấp huyện.
2. Trình tự, thủ tục

2. Trình tự, thủ tục


Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Bộ trưởng Bộ TN&MT giải quyết
UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh tranh chấp đất đai theo thủ tục khiếu
thực hiện theo thủ tục hành chính.

nại.

3. Về bản chất
UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh 3. Về bản chất
xem xét, đánh giá bản chất vụ việc Bộ trưởng Bộ TN&MT xem xét lại
tranh chấp và đưa ra quyết định giải quyết định giải quyết tranh chấp đất
quyết tranh chấp

đai của Chủ tịch UBND cấp tỉnh trên
cơ sở các quy định của pháp luật.

4. Về tính chất

4. Về tính chất

Quyết định giải quyết tranh chấp đất Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của UBND cấp huyện, UBND cấp đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT là
huyện có thể bị đương sự khiếu nại quyết định giải quyết cuối cùng.
lên cơ quan hành chính cấp trên trực
tiếp.
1.1.2. Ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất

15


đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

Một là, việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ
trưởng Bộ TN&MT nhằm phân định rõ ràng thẩm quyền giữa các cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai trong giải quyết tranh chấp đất đai; tranh tình
trạng chồng chéo, mâu thuẫn, né tránh hoặc đùn đẩy trách nhiệm trong giải
quyết tranh chấp đất đai giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hai là, việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ
trưởng Bộ TN&MT tạo lập cơ sở pháp lý cho phép Bộ trưởng Bộ TN&MT
thay mặt chủ sở hữu toàn dân về đất đai đứng ra làm trọng tài giải quyết bất
đồng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đất đai. Việc giải quyết
tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT được thực hiện trên cơ sở
quyền lực nhà nước và có giá trị pháp lý đối với các bên tranh chấp. Trong
trường hợp quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ
TN&MT có hiệu lực pháp luật thì các bên tranh chấp có nghĩa vụ phải thực
hiện; nếu khơng thực hiện thì sẽ bị Nhà nước cưỡng chế.
Ba là,như phần trên đã đề cập, Bộ trưởng Bộ TN& MT là người chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất quản lý đất đai trong phạm vi cả
nước. Việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng
Bộ TN&MT nhằm tăng cường trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ TN&MT trong
việc thực thi công vụ được giao. Hơn nữa, việc gắn thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai với trách nhiệm thống nhất quản lý đất đai trong cả nước
của Bộ trưởng Bộ TN&MT không chỉ giúp Bộ TN&MT nắm được thực tế sử
dụng đất, phát hiện những bất cập, của chính sách, pháp luật thơng qua việc
giải quyết tranh chấp đất đai để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung mà còn
bảo đảm chất lượng giải quyết tranh chấp đất đai. Bởi lẽ, Bộ TN&MT là cơ
quan tham mưu giúp Chính phủ thống nhất quản lý đất đai; trực tiếp xây dựng
chế độ, chính sách, pháp luật đất đai và có đội ngũ cán bộ, cơng chức nhà
nước am hiểu về nghiệp vụ, chuyên môn, hiểu biết sâu sắc về pháp luật và có

16



kinh nghiệm thực tiễn quản lý đất đai ... Đội ngũ này tham mưu cho Bộ
trưởng Bộ TN&MT trong việc đưa ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
chính xác, đúng pháp luật.
Bốn là, việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ
trưởng Bộ TN&MT tạo cơ sở pháp lý để người đứng đầu Bộ TN&MT có điều
kiện thẩm tra, xem xét lại tồn bộ quá trình giải quyết tranh chấp đất đai của
UBND cấp tỉnh nhằm phát hiện những sai sót, tham nhũng, tiêu cực nếu có.
Điều này góp phần đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật chính xác, khách
quan và cơng bằng.
Năm là, việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ
trưởng Bộ TN&MT tạo điều kiện để Bộ trưởng Bộ TN&MT thực hiện nội
dung quản lý nhà nước về đất đai được pháp luật quy định. Thông qua việc
giải quyết hiệu quả, chất lượng các tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ
TN&MT góp phần nâng cao vị trí, uy tín và hình ảnh của Bộ TN&MT trong
xã hội; đồng thời góp phần hồn thành các nhiệm vụ quản lý tài nguyên thiên
nhiên đất đai được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó v.v..
1.1.3. Nội dung thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nội dung thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ
TN&MT được pháp luật đất đai quy định cụ thể như sau:
Thứ nhất, theo Khoản 3, Điều 203 của Luật Đất đai năm 2013, trường
hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thì Chủ
tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu khơng đồng ý với quyết định giải quyết
thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ TN&MT.Người có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết
tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được
các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp


17


hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Thứ hai, việc ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Thơng tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
Thứ ba, việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai quy định thời
hiệu giải quyết tranh chấp lần hai và hiệu lực thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai như sau:
Một là, sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần
đầu của người có thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp
không đồng ý với quyết định giải quyết thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết
tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn không quá 30
ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu
hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các bên
hoặc một trong các bên tranh chấp khơng có đơn gửi người có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần
đầu có hiệu lực thi hành.
Trong thời hạn khơng q 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai lần hai; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
khơng q 45 ngày thì quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai có hiệu
lực thi hành.
Hai là, về nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai được sửa đổi như sau:

- Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo

18


đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
- Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ
hành chính;
- Khơng thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng
ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; trong thời
gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các
đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt
khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an tồn xã
hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
Ba là, cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà
các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã
được UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất
tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai đã có hiệu lực thi hành;
- Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế
hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.
Bốn là, theo Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai,

tại khoản 59, Điều 2 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai quy định nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết

19


tranh chấp đất đai như sau:
- Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo
đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
- Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành
chính;
- Khơng thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ đến 6 giờ ngày
hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; trong thời gian
15 ngày trước và sau Tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối
tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt
khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
1.2. Lý luận pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1.2.1. Cơ sở xây dựng pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng
Bộ TN&MT được xây dựng dựa trên một số lý do chủ yếu sau đây:
Một là, tranh chấp đất đai là vấn đề phức tạp, nhạy cảm, ảnh hưởng trực
tiếp đến các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội. Trên thực tế việc giải quyết tranh
chấp đất đai chịu sự tác động của nhiều yếu tố, bao gồm yếu tố chính trị, pháp
lý và yếu tố phi chính trị, pháp lý. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan, việc giải quyết tranh chấp đất đai gặp rất nhiều khó khăn, thách thức.
Cho dù đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm cụ quản lý nhà nước về đất đai

được bồi dưỡng, đào tạo bài bản và trình độ, năng lực chuyên môn, sự hiểu
biết pháp luật được nâng lên một bước song không phải bất cứ trường hợp
nào việc giải quyết tranh chấp đất đai cũng được giải quyết ổn thỏa, dứt điểm
và quyết định giải quyết tranh chấp đất đai nhận được sự đồng thuận của các
bên đương sự và người dân. Hơn nữa, do sự tác động của mặt trái của cơ chế

20


thị trường và sự yếu kém về năng lực chuyên mơn, sự suy thối về đạo đức
của một bộ phận cán bộ, cơng chức nhà nước … mà có khơng ít quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai chưa đúng quan điểm, đường lối của Đảng;
chính sách, pháp luật của Nhà nước; vi phạm nghiêm trọng quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất. Vì vậy, buộc các bên đương sự phải khiếu
nại, đề nghị cơ quan cấp trên xem xét, thẩm định lại kết quả giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan cấp dưới. Bộ trưởng Bộ TN&MT là người chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong
phạm vi cả nước khơng thể đứng ngồi q trình này. Để Bộ trưởng Bộ
TN&MT có thể tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp đất đai thì cần phải
tạo lập cơ sở pháp lý thông qua việc quy định thẩm quyền cho chủ thể này.
Hai là, Bộ trưởng Bộ TN&MT là người đứng đầu hệ thống cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành về đất đai. Để tránh sự chuyên quyền, lạm
dụng quyền lực hoặc sự can thiệp không cần thiết, thái quá vào công việc giải
quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính cấp dưới thì cần phải có
các quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ
TN&MT. Hơn nữa, sự ra đời pháp luật về vấn đề này còn xác định rõ quyền
và nghĩa vụ của Bộ trưởng Bộ TN&MT trong giải quyết tranh chấp đất đai.
Khi xảy ra các hành vi vi phạm sẽ dễ xác định trách nhiệm cá nhân. Ở khía
cạnh khác, pháp luật về thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ TN&MT trong giải
quyết tranh chấp đất đai ra đời đề cao trách nhiệm của người đứng đầu hệ

thống cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về đất đai trong giải quyết
tranh chấp đất đai.
Ba là, muốn đạt hiệu quả trong hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai
của Bộ trưởng Bộ TN&MT thì cần phải xác lập cơ chế pháp lý về căn cứ,
nguyên tắc, yêu cầu, phương thức và trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất
đai v.v một cách đầy đủ, cụ thể, đồng bộ và thống nhất. Hơn nữa, việc quy
định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ TN&MT tạo

21


×