Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Pháp luật về trọng tài thương mại – các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẨN THANH HOÀNG

PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN THANH HOÀNG

PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. VÕ TRÍ HẢO

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


Lời cam đoan


Tơi tên là : Trần Thanh Hịang – mã số học viên: 7701250537A , là học
viên lớp Cao học Luật kinh tế Khóa 25 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật,
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật
học với đề tài “Pháp luật về trọng tài thương mại – các yếu tố ảnh hưởng đến
việc áp dụng tại Việt Nam ” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này
là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng
dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm
khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể,
chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận
văn là hoàn toàn khách quan và trung thực.

Học viên thực hiện

Trần Thanh Hòang


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục viết tắt
Tóm tắt luận văn
Phần mở đầu............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Giả thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu ...................................................... 2
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................... 2
2.2. Giả thiết nghiên cứu ......................................................................................................... 3
3. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................... 3

4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................... 4
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết .......................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài.............................................. 4

Chương 1 .................................................................................................. 5
Khái quát chung về trọng tài tại Việt Nam .............................................. 5
1.1. Khái niệm về trọng tài .......................................................................................... 5
1.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài ........ 5
1.2.1. Nguyên tắc thỏa thuận ............................................................................................... 5
1.2.2. Nguyên tắc trọng tài viên phải độc lập khách quan vô tư khi giải quyết
tranh chấp ................................................................................................................................................... 6
1.2.3.Nguyên tắc giữ bí mật nội dung vụ việc tranh chấp ........................................ 6
1.2.4. Nguyên tắc chung thẩm. ............................................................................................ 7
1.3. Sự khác nhau giữa tố tụng Tòa Án và Trọng Tài ......................................... 7
1.3.1.Cở sở pháp lý................................................................................................................... 7
1.3.2. Thẩm quyền giải quyết : ............................................................................................ 8
1.3.3. Các giai đoạn tố tụng ................................................................................................... 8
1.3.4. Điều kiện khởi kiện ..................................................................................................... 8
1.3.5. Tính cơng khai của hoạt động tố tụng.................................................................. 9
1.3.6. Tính mềm dẻo, linh hoạt trong thủ tục tố tụng ................................................ 9
1.4. Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương
mại ..................................................................................................................................................... 9


1.5. Sự phát triển của trọng tài từ khi Luật trọng tài thương mại 2010 có
hiệu lực cho đến nay: ................................................................................................................10
1.6. Kinh nghiệm quốc tế - So sánh qui tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài
SIAC và Trung tâm trọng tài VIAC .........................................................................................11
1.6.1 So sánh thẩm quyền giải quyết . ........................................................................... 11
1.6.2. So sánh qui tắc tố tụng của VIAC và SIAC ........................................................ 12

Kết luận Chương 1 .......................................................................................................16

Chương 2 ................................................................................................ 17
Các yếu tố tác động đến Trọng tài thương mại tại Việt Nam ............... 17
2.1. Một số điểm mới cơ bản của Luật trọng tài thương mại: ............................. 17
2.2. Các yếu tố tác động đến việc sử dụng trọng tài thương mại theo
phương ph1p ROCCIPI ..............................................................................................................22
2.2.1. Pháp luật điều chỉnh về hoạt động trọng tài .................................................. 22
2.2.2. Cơ hội lựa chọn giữa cơ quan trọng tài và toà án để giải quyết tranh chấp
thương mại. ............................................................................................................................................. 27
2.2.3. Năng lực của các trung tâm trọng tài và các trọng tài viên. ..................... 28
2.2.4. Khả năng quảng bá của trung tâm trọng tài Việt Nam. .............................. 28
2.2.5. Khả năng sinh lợi của các trung tâm trọng tài .............................................. 29
2.2.6. Quy trình tố tụng trọng tài của các trung tâm trọng tài. ........................... 29
2.2.7. Quan niệm của doanh nhân và các cơ quan nhà nước đối với trọng tài
thương mại. ............................................................................................................................................. 30
Kết luận Chương 2 .......................................................................................................31

Chương 3 ................................................................................................ 32
Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật trọng tài thương mại Việt
Nam ................................................................................................................... 32
3.1. Đối với Luật trọng tài thương mại 2010 : ...................................................32
3.2. Giả i pháp nhằm tiết giảm việc hủy các phán quyết trọng tài ................34
3.3. Giả i pháp đối với các trung tâm trọng tài thương mại ...........................36
3.4. Sự kết nối hổ trợ của các cơ quan tư pháp .................................................36

Kết luận .................................................................................................. 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT



Phụ lục 1
Phụ lục 2

Danh mục chữ viết tắt
HĐTT

: Hội đồng trọng tài

PQTT

: Phán quyết trọng tài

LTM

: Luật thương mại

Luật TTTM : Luật Trọng tài thương mại
TTTM

: Trọng tài thương mại

TTTT

: Thỏa thuận trọng tài

TTV

: Trọng tài viên


VIAC

: Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam

SIAC

: Trung tâm trọng tài quốc tế Singapore

TTDS

: Tố tụng dân sự

PLTT

: Pháp lệnh trọng tài


Tóm tắt luận văn

Trong những năm gần đây việc sử dụng trọng tài để giải quyết các tranh
chấp thương mại ngày càng phổ biến tại Việt Nam, thể hiện không chỉ qua số
lượng các vụ tranh chấp được giải quyết mà còn qua sự đa dạng của các lĩnh
vực tranh chấp. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của các trung tâm trọng tài vẫn
chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu giải quyết tranh chấp thương mại hiện nay
của các doanh nghiệp. Qua những thống kê đa chiều nêu trên, có thể thấy thực
trạng sử dụng trọng tài tại Việt Nam hiện nay do đó vừa cho thấy những tín hiệu
phát triển khả quan, nhưng đồng thời cũng còn nhiều thách thức không nhỏ trong
việc cải thiện niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp.
Luận văn sau đây xin phân tích sâu hơn thực trạng sử dụng trọng tài để
giải quyết tranh chấp thương mại tại Việt Nam bằng cách xem xét môi trường

pháp lý trong nước và tác động quốc tế liên quan đến hoạt động trọng tài với hi
vọng có thể chỉ ra được nguyên nhân tồn tại cũng như động lực phát triển của
trọng tài tại Việt Nam. Sau những phân tích về thực trạng, tác giả xin đề xuất
một số giải pháp để nâng cao sức hấp dẫn và khắc phục những tồn tại của trọng
tài tại Việt Nam.
Từ khóa: Trọng tài thương mại


1

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, vấ n đề toàn cầ u đang diễn ra ngày càng sâu sắc mà khơng một
quốc gia nào có thể đứng ngoài, các quan hệ kinh doanh thương mại quốc tế trở
nên sơi động hơn bao giờ hết và có tác động to lớn đến sự phát triển của các quốc
gia trên thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu thị trường đã
tạo điều kiện cho các quan hệ thương mại phát triển, đồng thời các tranh chấp
phát sinh từ các quan hệ này tăng lên nhanh chóng với tính chất ngày càng phức
tạp như sự phát triể n của thi ̣trường .
Trong các quan hê ̣ thương ma ̣i, viê ̣c tranh chấ p xãy ra giữa các thương
nhân là viê ̣c thường xuyên , mặc dù tranh chấp không phải là điều mong muốn
của các thương nhân và họ đã rất cẩn trọng trong việc ký kế t các hơ ̣p đồ ng với
các điề u khoản có thể tiên liê ̣u trước nhằm loại bỏ các tranh chấp, song các bên
không thể khẳng định rằng sẽ khơng có bất kỳ tranh chấp nào xảy ra trong các
thương vụ mà họ tham gia. Vì vậy, ho ̣ cần giải quyế t tranh chấ p nếu có phát sinh
bằ ng các hình thức giải quyế t mô ̣t cách hiê ̣u quả tránh phát sinh thiê ̣t ha ̣i thêm.
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các hình thức giải quyết tranh chấp
phổ biến đang được sử dụng bao gồm : Thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án.
Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh đã và đang đặt ra nhu cầu hoàn thiện các
phương thức giải quyết tranh chấp thương mại hiệu quả và phù hợp với tập quán,

thông lệ quốc tế.
Trên thế giới, hiǹ h thức sử du ̣ng trọng tài để giải quyết tranh chấp phát
sinh từ hoạt động thương mại đã trở nên thông dụng. Tại Việt Nam, hin
̀ h thức
giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cũng đã xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX. Trong
một tranh chấp đất đai năm 1897, tòa thượng thẩm Sài gòn xét rằng:“ Trọng tài
được thừa nhận trong pháp luật An Nam “ 1. Năm 1960, Hội đồng Trọng tài
Ngoại thương và Hội đồng Trọng tài Hàng hải Việt Nam bên cạnh Phịng
Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam được thành lập tuy nhiên nó chỉ thực sự
họat động từ năm 1989 khi hoạt động ngoại thương của Việt Nam bắt đầu hoạt
động trở lại sau khi được xóa bỏ cấm vận. Để hòan thiện căn cứ giải quyết tranh
chấp kinh tế bằng trọng tài nói riêng và hồn thiện hệ thống giải quyết tranh chấp
nói chung, Pháp lệnh Trọng tài thương mại đã được Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/7/2003. Pháp lệnh Trọng tài thương mại

1

Đỗ Văn Đại , Giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài ở Việt Nam. Tạp chí khoa học

pháp lý (2007)


2

năm 2003 đáp ứng điều kiện kinh tế - xã hội thời điểm đó, cũng như tương thích
với pháp luật quốc tế, các điều ước mà Việt Nam tham gia. Nhằm hoàn thiện hơn
pháp luật về trọng tài thương mại, , Quốc hội đã ban hành Luật TTTM, bắt đầu
có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2011. Luật TTTM tiếp tục giải quyết những
vấn đề chưa được ghi nhận thấu đáo trong Pháp lệnh và ngày 20/03/2014 hội
đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao ban hành nghị quyết 01/2014 để hướng

dẫn cụ thể .
Tuy nhiên, hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng
trọng tài thương mại Việt Nam vẫn chưa được các cá nhân và tổ chức kinh tế áp
dụng nhiều trên thực tế. Nguyên nhân xuất phát từ hê ̣ thố ng pháp luật và cơ chế
hoạt động của các trung tâm trọng tài tại Việt Nam cũng như sự can thiệp của
tòa án đã gây sự thiếu tin tưởng cho các thương nhân.
Hiê ̣n nay mặc dù các doanh nhân chưa lựa cho ̣n phương thức giải quyế t
tranh chấ p trong thương ma ̣i bằ ng tro ̣ng tài nhiều, tuy nhiên để phát huy hiệu quả
hình thức giải quyết tranh chấp tại trọng tài trong điều kiện gia tăng xung đột
quyền lợi của các chủ thể khi tham gia kinh doanh cũng như trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cần có những nghiên cứu tương quan so sánh với
pháp luật trọng tài các nước để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm nhằm nâng
cao hiệu quả hình thức sử dụng trọng tài để giải quyết các tranh chấp thương mại
tại Việt Nam.
2. Giả thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
Chúng ta đề u biế t phương pháp giải quyế t tranh chấ p bằ ng tro ̣ng tài
thương ma ̣i có nhiề u ưu điể m tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay mặc dù việc
giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án đang quá tải , thời gian giải quyết
cho một vụ án kéo dài lê thê khơng có hồi kết cũng như việc chậm trể tại các tòa
án là việc thường xuyên hằng ngày ở huyện , nhưng tỉ lệ sử dụng trọng tài thương
mại để giải quyết tranh chấp thương mại đạt tỉ lệ rất thấp. Tại sao lại có hiện
tượng này ? Đây là vấn đề chúng ta cần nghiên cứu và tìm hiểu nguyên nhân dẫn
đến hiện tượng này và có thể hiểu sơ lược là do các doanh nhân chưa thấy được
hiệu quả các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài là hiệu
quả hơn việc sử dụng phương thức giải quyết tranh chấp bằng con đường tố tụng
tòa án , nếu họ hiểu được các lợi ích của việc giải quyết tranh chấp thương mại
bằng trọng tài thì họ sẽ tham gia nhiều hơn.
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải đáp vấn đề này chúng ta cần trả lời các câu hỏi như sau : Tại sao
các thương nhân tại Việt Nam rất ít sử dụng trọng tài để giải quyết các tranh chấp

thương mại ? Đây là một vấn đề rất lớn , tác giả chỉ giới hạn trong việc nghiên


3

cứu về vấn đề các phán quyết của trọng tài thương mại bị hủy do các quy định
của pháp luật.
2.2. Giả thiết nghiên cứu
Với giả thiết là cách giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài có
nhiều ưu điểm nhưng hiện tại, một trong những lý do mà doanh nhân chưa mă ̣n
mà với viê ̣c giải quyế t tranh chấ p trong thương ma ̣i bằ ng tro ̣ng tài là do các phán
quyết trọng tài bị hủy nhiều và các thương nhân chưa quen cách thức thỏa thuận
trọng tài khi đàm phán hợp đồng, cũng như sự tư vấn chưa thấu đáo của luật sư
khi tham gia soạn thảo hợp đồng và các quy định chưa phù hợp của luật pháp.
3. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề trọng tài có thể nói khơng phải là vấn đề hồn toàn mới ở Việt
Nam. Xung quanh vấn đề này đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học do
các nhà khoa học pháp lý của Việt Nam thực hiện. Nhất là trong những năm trở
lại đây, khi xây dựng pháp luật trọng tài thương mại đang đặt ra một yêu cầu cấp
thiết thì vấn đề này càng được quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn. Các cơng trình
nghiên cứu đề tài này được thực hiện dưới nhiều hình thức và những góc độ khác
nhau.
Ngồi ra, cịn có những bài viết đăng trên tạp chí nghiên cứu về trọng tài
dưới nhiều khía cạnh khác nhau như GS-TS Lê Hồng Hạnh có bài viết :“ Hủy
phán quyết trọng tài- những vấn đề của pháp luật thực định và thực thưc tiễn
thực hiện dưới góc nhìn của trọng tài viên , PGS.TS Phạm Duy nghĩa có bài :“
Pháp luật trọng tài ở Việt Nam Quá trình phát triển và các vấn đề đặt ra“ PGS.TS
Phạm Hữu Nghị có bài “Về cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay” đăng trên báo đời sống pháp luật số ra ngày 23/8/2010; LS
Trần Hữu Huỳnh có bài “Pháp luật trọng tài thương mại những thử thách phía

trước” đăng trên báo Tiền Phong số ra ngày 20/7/2011, Bài tham luận tại Hội
nghị khoa học trẻ ĐHQG - HCM lần 1 :“ Pháp luật Việt Nam về trọng tài thương
mại trên hành trình hội nhập và phát triển“ . Bài viết về :“ Biện pháp khẩn cấp
tạm thời trong tố tụng trọng tài“ Của PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa.
Bài viết:” Thẩm quyền của Tịa án Việt Nam khi trọng tài nước ngồi giải
quyết tranh chấp tại Việt Nam “Của Đỗ Văn Đại phân tích về mối quan hệ giữa
Tịa án quốc gia và trọng tài nước ngoài trong việc giải quyết tranh chấp thương
mại. Bài viết đã phân tích và làm rõ thẩm quyền của Tòa án Việt nam trong
trường hợp trọng tài nước ngoài được lựa chọn để giải quyết tranh chấp tại Việt
Nam.
“Tuyển tập một số văn bản về trọng tài và hòa giải thượng mại “Của Nhà
Pháp luật Việt-Pháp biên soạn năm 2010, tập hợp các văn bản pháp luật quốc tế
về trọng tài như Luật Mẫu UNCITRAL 1985, văn bản hướng dẫn của


4

UNCITRAL về tố tụng trọng tài, Các Công ước về vấn đề giải quyết tranh chấp
đầu tư giữa các quốc gia và nhà đầu tư của quốc gia khác (Công ước ICSID).
Đây là nguồn cung cấp các văn bản về luật pháp quốc tế về những vấn đề liên
quan đến trọng tài và hủy phán quyết trọng tài.
Các nhà nghiên cứu đã làm rõ vấn đề lý luận về trọng tài như khái niệm,
vai trò, thẩm quyền của trọng tài trong nền kinh tế thị trường trong điều kiện tự
do hóa thương mại và hội nhập quốc tế cũng như vấn đề hủy phán quyết trọng
tài. Tuy nhiên việc phân tích tìm hiểu lý do tại sao tố tụng trọng tài chưa được
sử dụng nhiều cũng như vấn đề hủy phán quyết trọng tài tăng cao dưới cách nhìn
của người tư vấn cho doanh nghiệp.
Nay tác giả nghiên cứu đề tài này đưới góc nhìn là một người tư vấn
doanh nghiệp tìm hiểu và phân tích các quy định pháp luật về trọng tài thương
mại và các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng trọng tài khi giải quyết tranh chấp

thương mại trong bối cảnh hội nhập.
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tác giả tâ ̣p trung nghiên cứu về các quy trình tố tu ̣ng tro ̣ng tài và các quy
định về hoạt động của các trung tâm trọng tài , so sánh với các nước trong khu
vực nhằm phân tích và tìm hiểu tại sao trọng tài thương mại vẫn chưa được các
doanh nhân và các luật sư Việt Nam đưa vào thực tiễn.
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết
Tác giả sử du ̣ng bộ quy tắc ROCCIPI của Seidman 2để nhận biết nhu cầu
cải cách pháp luật về trọng tài thương mại , nghiên cứu các lý do mà thẩm phán
sử dụng để hủy các phán quyết trọng tài và so sánh các qui tắc tố tụng của các
trung tâm trọng tài cũng như các qui định pháp luật về trọng tài thương mại Việt
Nam , Singapore để giải đáp vấn đề này.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Với khả năng và trình độ của mình tác giả mong muốn làm rõ thêm các
vấn đề pháp lý có liên quan đến hoạt động của trọng tài thương mại, nhận diện
các yếu tố bất cập của pháp luật về trọng tài thương mại để có cơ sở đề nghị điều
chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của xã hội . Đóng góp một phần vào việc đưa các
qui định pháp luật về trọng tài thương mại có cơ hội đi vào thực tiễn và được các
doanh nhân sử dụng để giải quyết các tranh chấp về thương mại bằng cách sử
dụng trọng tài thương mại.

2

Ann Seidman et al, Xem xét dự án luật: cẩm nang cho các nhà lập pháp, NXB CTQG, 2004;

Ann Seidman et al, Assessing a bill in terms of public interest, in WB: Law & Justice for Development,
2003.


5


Chương 1
Khái quát chung về trọng tài tại Việt Nam
1.1. Khái niệm về trọng tài
Trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp theo đó các bên đưa
những tranh chấp ra trước một trọng tài viên hoặc hội đồng trọng tài để giải quyết
và trọng tài sau khi xem xét vụ việc sẽ đưa ra một phán quyết ràng buộc các bên
tranh chấp. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là hình thức giải
quyết tranh chấp thơng qua hoạt động của trọng tài viên, với tư cách là một bên
tứ ba độc lập nhằm chấm dứt các tranh chấp bằng cách đưa ra một phán quyết
buộc các bên có tranh chấp phải thực hiện.
Theo Pháp lệnh trọng tài thương mại được Ủy ban thường vụ Quốc hội
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI thơng qua ngày 25 tháng 2
năm 2003, có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm 2003 (PLTTTM 2003) được hiểu
là: “Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động
thương mại được các bên thỏa thuận và tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng
do Pháp lệnh này quy định”3.
Theo Luật trọng tài thương mại được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 17 tháng 6 năm
2010, có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2011 (sau đây gọi tắt là Luật TTTM )
được hiểu là: “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do
các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật TTTM”4.
Có thể hiểu rằng, trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp, theo đó
các bên thỏa thuận đưa các tranh chấp ra trước một trọng tài viên hoặc hội đồng
trọng tài để giải quyết và trọng tài sau khi xem xét vụ việc sẽ đưa ra một phán
quyết ràng buộc các bên tranh chấp và việc giải quyết tranh chấp được thực hiện
theo một trình tự tố tụng nhất định.
1.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài
1.2.1. Nguyên tắc thỏa thuận
Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng

trọng tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động
thương mại. Như vậy các bên có thể có thỏa thuận trọng tài trước khi có tranh
chấp hoặc sau khi có tranh chấp. Khác với việc giải quyết tranh chấp tại tịa án,
khi có tranh chấp phát sinh, bên có quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm có

3

Điều 2 khỏan 1 PLTTTM 2003

4

Điều 3 khỏan 1 Luật TTTM


6

quyền đệ đơn u cầu tịa án có thẩm quyền giải quyết mà khơng cần có sự thỏa
thuận trước, việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đòi hỏi phải có sự thỏa
thuận của các bên. Nguyên tắc chung là “khơng có thỏa thuận giải quyết bằng
phương thức trọng tài khơng có tố tụng trọng tài”. Điều đó có nghĩa rằng, trọng
tài chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi được các bên chọn bằng một thỏa
thuận trọng tài. Nói cách khác thỏa thuận trọng tài là căn cứ để áp dụng phương
thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài. Nguyên tắc này xuất phát
từ quyền tự do kinh doanh với tư cách là quyền cơ bản của cơng dân trong nền
kinh tế thị trường, trong đó bao gồm cả quyền lựa chọn phương thức giải quyết
khi tranh chấp phát sinh.Nguyên tắc này còn được thể hiện rõ nhất trong q
trình tố tụng trọng tài, đó là việc các bên thỏa thuận chọn địa điểm trọng tài, ngôn
ngữ trọng tài, thời gian trọng tài.
1.2.2. Nguyên tắc trọng tài viên phải độc lập khách quan vô tư khi
giải quyết tranh chấp

Sự độc lập của trọng tài viên thể hiện ở việc trọng tài viên khơng có lợi
ích trực tiếp hoặc lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp, khơng chịu sự chi phối
của bất kì cơ quan, tổ chức cá nhân nào khi giải quyết tranh chấp. Sự khách quan
được đảm bảo khi trọng tài viên thực hiện đúng vai trò của người thứ ba phân xử
đúng sai dựa trên những chứng cứ tài liệu, tình tiết của vụ việc và ra quyết định
theo quy định của pháp luật. Không thể coi trọng tài viên là vô tư trong khi làm
nhiệm vụ nếu họ có quyền lợi liên quan đến vụ tranh chấp, hay người thân thích
của họ là một trong các bên tranh chấp…
Nếu có căn cứ cho rằng trọng tài viên có thể hoặc khơng độc lập, vơ tư
khi thực hiện nhiệm vụ thì trọng tài viên đó có thể bị thay thế. Thậm chí khi
quyết định trọng tài có hiệu lực, nếu có căn cứ chứng tỏ trọng tài viên đã vi phạm
nguyên tắc này thì phán quyết trọng tài sẽ bị tịa án tun hủy.
Do vị trí quan trọng của các trọng tài viên trong quá trình giải quyết tranh
chấp, một số tổ chức trọng tài còn yêu cầu các trọng tài viên xác nhận bằng văn
bản rằng họ độc lập với các bên tranh chấp. Đây là vấn đề mà tòa án trọng tài
quốc tế thuộc phòng thương mại quốc tế ICC rất quan tâm. Tuy nhiên, ngồi việc
độc lập, khách quan, vơ tư, căn cứ vào pháp luật để giải quyết tranh chấp thì
trọng tài viên cịn cần phải tơn trọng sự thỏa thuận của các bên.
1.2.3.Nguyên tắc giữ bí mật nội dung vụ việc tranh chấp
Đây là nghĩa vụ của trọng tài viên khi giải quyết vụ việc vì một trong các
lý do để các bên đương sự lựa chọn trọng tài đó là bảo đảm tính bí mật của tranh
chấp. Do vậy, các trọng tài viên không được phép tiết lộ nội dung của tranh chấp
khi không được các bên đồng ý. Ngồi ra, ngun tắc này cịn được thể hiện ở


7

việc sẽ khơng có người ngồi được tham dự vào phiên xét xử trọng tài nếu các
đương sự không cho phép.
1.2.4. Nguyên tắc chung thẩm.

Theo đó, nội dung cơ bản của nguyên tắc này là khi Hội đồng trọng tài
công bố phán quyết trọng tài có hiệu lực thi hành ngay, các bên khơng có quyền
kháng cáo, kháng nghị. Ngun tắc này có nguồn gốc từ bản chất của tố tụng
trọng tài là nhân danh ý chí tối cao và quyền tự định đoạt của các đương sự. Các
đương sự đã tín nhiệm và lựa chọn người phán quyết, do vậy họ phải thực hiện
phán quyết mà người này đưa ra.
Hơn nữa, bản chất của tố tụng trọng tài là tố tụng một cấp, do vậy, nếu
một bên không tự nguyện thi hành thì bên kia có quyền u cầu cơ quan thi hành
án dân sự có thẩm quyền cưỡng chế thi hành.
1.3. Sự khác nhau giữa tố tụng Tòa Án và Trọng Tài
Tòa án và trọng tài đều là các hình thức giải quyết tranh chấp trong thương
mại, chúng đóng vai trị một bên trung lập với các bên trong quan hệ tranh chấp.
Hoạt động giải quyết tranh chấp của tịa án và trọng tài có điểm giống nhau là
đều căn cứ vào pháp luật và thỏa thuận hợp đồng của các bên trong quan hệ tranh
chấp, xem xét sự thật vụ án và độc lập ra phán quyết, phán quyết này được đảm
bảo thi hành. Vì phán quyết bắt buộc thi hành nên thủ tục tố tụng của tòa án và
trọng tài rất chặt chẽ và phải phù hợp với quy định pháp luật. Thủ tục tố tụng
Tòa án và tố tụng trọng tài đều dựa trên những nguyên tắc chung như: tôn trọng
quyền tự định đoạt của các đương sự, đảm bảo sự độc lập của người tài phán,…
Tuy nhiên, vì là hai hình thức giải quyết tranh chấp độc lập, nên giữa tố tụng tòa
án và tố tụng trọng tài cũng có những sự khác nhau cơ bản.
1.3.1.Cở sở pháp lý
Giữa tòa án và trọng tài có sự khác biệt rất rõ về cở sở pháp lý trong q
trình hình thành. Tịa án là một cơ quan tư pháp nhà nước nằm trong hệ thống cơ
quan tư pháp. Trong q trình tố tụng, tịa án nhân danh Nhà nước để xem xét,
xử lý vi phạm pháp luật nhằm duy trì trật tự cơng cộng và bảo vệ các quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên. Ngược lại, trọng tài mang đậm tính chất xã hội dân
chủ. Tính xã hội này thể hiện ở chỗ, các trung tâm trọng tài không do Nhà nước
quyết định thành lập mà do các trọng tài viên thỏa thuận xin phép Nhà nước để
được thành lập. Trung tâm trọng tài là tổ chức xã hội nghề nghiệp và không nằm

trong cơ cấu thiết chế của bộ máy Nhà nước. Đối với trọng tài vụ việc, trọng tài
cũng hoàn toàn do các bên tự thành lập và không phải là cơ quan nhà nước. Chính


8

sự khác biệt cơ bản này giữa tòa án và trọng tài đã quyết định sự các sự khác biệt
khác trong thủ tục tố tụng tòa án và tố tụng trọng tài.
1.3.2. Thẩm quyền giải quyết :
Thẩm quyền theo vụ việc: dưới góc độ thẩm quyền theo vụ việc, tịa án
có thẩm quyền rộng hơn so với trọng tài. Tịa án có thẩm quyền giải quyết hầu
như tất cả các loại tranh chấp phát sinh trong cuộc sống như kinh doanh thương
mại, thừa kế, hơn nhân gia đình, trách nhiệm ngồi hợp đồng, v.v. Tịa án cũng
có thể giải quyết những việc dân sự không phải là tranh chấp. Trong khi đó, trọng
tài chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp có yếu tố thương mại.5
Tuy nhiên đối với tịa án, khơng phải vụ tranh chấp trong kinh doanh nào
cũng được tòa thụ lý giải quyết. Đơn kiện chỉ được tòa án thụ lý giải quyết khi
được chuyển đến Tịa án có thẩm quyền giải quyết. Ngược lại, trong tố tụng trọng
tài không đặt ra vấn đề thẩm quyền về mặt lãnh thổ. Các bên tranh chấp có quyền
lựa chọn bất cứ trung tâm trọng tài nào để giải quyết cho mình theo ý muốn và
sự tín nhiệm của họ. Khi tranh chấp đã được các bên thỏa thuận đưa ra trung tâm
trọng tài nào giải quyết thì trung tâm đó có quyền thụ lý tranh chấp.
1.3.3. Các giai đoạn tố tụng
Trong tố tụng trọng tài, trọng tài chỉ xét xử một lần các tranh chấp thương
mại. Phán quyết của trọng tài là quyết định chung thẩm, có hiệu lực thi hành
ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị6. Trong khi đó, trong tố tụng tịa án có
nhiều cấp xét xử từ sơ thẩm đến phúc thẩm, trong một số trường hợp phán quyết
của tịa án cịn có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm.
Chính vì thủ tục tố tụng tịa án phải thông qua nhiều giai đoạn xét xử khác nhau
đôi khi có thể dẫn tới việc kéo dài thời gian xét xử, đây là điều mà các nhà kinh

doanh không mong muốn.
1.3.4. Điều kiện khởi kiện
Đối với tố tụng trọng tài, khi có tranh chấp xảy ra, các bên tranh chấp chỉ
có thể đưa vụ tranh chấp ra trung tâm trọng tài để giải quyết khi có sự thỏa thuận
trọng tài7. Điều này có nghĩa là: Sự thỏa thuận trọng tài là điều kiện quyết định
quyền khởi kiện của đương sự. Đây là điều mà khơng có trong tố tụng tịa án:
bất kỳ bên nào bị thiệt hại do hành vi vi phạm của bên cịn lại đều có thể u cầu
tòa án giải quyết tranh chấp (trừ khi các bên đã thỏa thuận trọng tài).

Điều 2 Luật TTTM

5

Khoản 5 Điều 4 Luật TTTM

6
7

Điều 5 khỏan 1 Luật TTTM


9

1.3.5. Tính cơng khai của hoạt động tố tụng
Trong tố tụng tòa án, hầu hết các phiên tòa đều được tiến hành công khai,
các bản án thường được công bố rộng rãi trước cơng chúng. Điều này dẫn đến
khó khăn khi bảo vệ các thơng tin bí mật. Trong khi đó, trong tố tụng trọng tài,
mọi tình tiết và kết quả đều không được công bố công khai nếu không được sự
chấp thuận của các bên. Pháp luật không bắt buộc các phiên họp xét xử trọng tài
phải tiến hành cơng khai. Ngồi ra, quyết định của trọng tài cũng như những căn

cứ để trọng tài ra quyết định sẽ khơng được cơng bố cơng khai trừ khi các bên
có yêu cầu.
1.3.6. Tính mềm dẻo, linh hoạt trong thủ tục tố tụng
Tố tụng trọng tài là một thủ tục hết sức mềm dẻo và linh hoạt. Các thủ tục
tố tụng đơn giản, thuận tiện, đảm bảo thời cơ kinh doanh của các bên tranh chấp,
ví dụ: trong tố tụng trọng tài các bên có thể chọn tổ chức trọng tài, chọn trọng tài
viên mà mình tín nhiệm, các bên cũng có thể chọn địa điểm để tiến hành trọng
tài mà thấy là thuận tiện, thậm chí các bên có thể thỏa thuận với nhau lập ra quy
tắc tố tụng áp dụng cho vụ kiện.
Trong khi đó, tố tụng tịa án bị ràng buộc bởi luật tố tụng nghiêm ngặt,
phải tuân thủ các yêu cầu nhiều khi mang tính nghi thức, luật áp dụng được coi
là bất di bất dịch. Theo ướt tính từ khi nộp đơn khởi kiện đến xét xử sơ thẩm có
thể kéo dài 12-18 tháng, giai đoạn phúc thẩm có thể phải mất thêm 12 tháng, tức
tổng cộng trung bình là 26 tháng. Đó là chưa kể đến thời gian tạm đình chỉ vụ án
liên quan đến thời gian giám định, khoảng cách của các lần triệu tập lấy lời khai,
hòa giải, xét xử, v.v... Ngay cả khi vụ án đã được đưa ra xét xử nhưng phiên tịa
vẫn có thể bị tạm ngừng mà khơng biết bao giờ mới được mở lại. Ngoài ra, tuy
tố tụng Tịa án chỉ có hai cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm để bản án có hiệu lực
thi hành, nhưng số lượng án bị hủy bởi giám đốc thẩm ngày một tăng bởi lỗi vi
phạm tố tụng của chính thẩm phán phụ trách mà đương sự phải hứng chịu cũng
như các bước giải quyết giám đốc thẩm , tái thẩm.
1.4. Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương
mại
Thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh - thương mại bằng
trọng tài cho thấy có một số ưu điểm sau:
Phán quyết của trọng tài là chung thẩm8 và vì vậy nó có giá trị bắt buộc
đối với các bên, các bên không thể chống án hay kháng cáo. Việc xét xử tại trọng
tài chỉ diễn ra ở một cấp xét xử, đó cũng chính là điều khác biệt cơ bản so với

8


Điều 61 khoản 5 Luật TTTM


10

xét xử tại tịa án bởi thơng thường xét xử tại tòa án diễn ra ở hai cấp. Hội đồng
trọng tài sau khi tuyên phán quyết xong là đã hoàn thành nhiệm vụ của mình và
chấm dứt sự tồn tại.
Quá trình tố tụng của trọng tài diễn ra liên tục vì Hội đồng trọng tài xét
xử vụ kiện là do các bên thỏa thuận lựa chọn, hoặc được chỉ định để giải quyết
vụ kiện, do đó các trọng tài viên là người theo vụ kiện từ đầu đến cuối, vì vậy họ
có điều kiện để nắm bắt và tìm hiểu thấu đáo các tình tiết của vụ việc. Chính điều
này có lợi ngay cả khi các bên muốn hịa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông
qua đàm phán, trọng tài có thể hỗ trợ các bên đạt tới một thỏa thuận. Q trình
này khơng bị giáng đọan như các trường hợp tạm đình chỉ khi chờ kết quả giám
định hay đến các kỳ báo cáo thi đua như tố tụng Tịa án.
Trọng tài xét xử bí mật bởi tiến trình giải quyết của trọng tài có tính riêng
biệt. Hầu hết các quy định pháp luật về trọng tài của các quốc gia đều thừa nhận
nguyên tắc trọng tài xử kín nếu các bên khơng có thỏa thuận khác. Đây là một
ưu điểm quan trọng bởi các doanh nghiệp không muốn các tình tiết của vụ tranh
chấp bị đem ra cơng khai trước tịa án, điều mà các doanh nghiệp ln coi là tối
kỵ trong hoạt động kinh doanh của mình.
Trong quá trình tố tụng , trọng tài cho phép các bên được sử dụng kinh
nghiệm của các chuyên gia một cách trực tiếp quyền chọn trọng tài viên của các
bên từ các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau mà khơng nhất thiết địi hỏi
phải có bằng cử nhân pháp lý. Các bên có thể chọn một Hội đồng trọng tài dựa
trên trình độ, năng lực, sự hiểu biết về chun mơn cao trong khi xét xử tại tịa
án các bên không thể lựa chọn thẩm phán.Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
thể hiện tính năng động, linh hoạt và mềm dẻo, do đó dễ thích ứng hơn so với

giải quyết tranh chấp bằng tòa án. Tòa án khi xét xử phải tuân thủ một cách đầy
đủ và nghiêm ngặt các quy định có tính chất quy trình, thủ tục, trình tự được quy
định trong Bộ luật tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn liên quan. Thực tiễn
cho thấy giải quyết tranh chấp bằng trọng tài VIAC thường kéo dài tối đa là 6
tháng, trong khi đó giải quyết tranh chấp tại Tịa án có trường hợp kéo dài mấy
năm.
1.5. Sự phát triển của trọng tài từ khi Luật trọng tài thương mại 2010 có
hiệu lực cho đến nay:
Qua gần 07 năm thực hiện, Pháp lệnh TTTM 2003 đã bộc lộ khơng ít hạn
chế, bất cập và cần được khắc phục kịp thời. Những vấn đề cần được xem xét
hoàn thiện như: thỏa thuận trọng tài vô hiệu, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời, việc triệu tập nhân chứng, vấn đề xem xét thỏa thuận trọng tài, thẩm
quyền của Hội đồng trọng tài, việc hủy quyết định trọng tài mà đặc biệt là cơ chế
hỗ trợ của Tòa án, Cơ quan thi hành án đối với các quyết định của trọng tài.


11

Để khắc phục những bất cập trong một số quy định của PLTTTM 2003,
Luật trọng tài tài thương mại đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 17 tháng 6 năm 2010, có hiệu
lực ngày 01 tháng 01 năm 2011. Luật TTTM được ban hành trong điều kiện đất
nước ta đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào thế giới, vì thế đã giúp cho Pháp
luật về trọng tài của Việt Nam tiến gần hơn với Luật mẫu Uncitral , đưa hoạt
động của trọng tài thương mại tại Việt Nam sẽ bước sang một giai đoạn phát
triển mới.
Trên cơ sở kế thừa những điểm tiến bộ và khắc phục những điểm hạn chế
của Pháp lệnh trọng tài 2003, ngày 17/06/2010, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật trọng tài thương mại năm 2010, gồm 13
chương, 82 điều. Luật mới có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011 và thay thế

cho Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003 hết hiệu lực cùng ngày.
1.6. Kinh nghiệm quốc tế - So sánh qui tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài
SIAC và Trung tâm trọng tài VIAC
1.6.1 So sánh thẩm quyền giải quyết .
Theo pháp luật Việt Nam, trọng tài thương mại được thành lập là để giải
quyết các tranh chấp thương mại. Nhưng tranh chấp thương mại cũng chỉ có thể
thuộc thẩm quyền của trọng tài thương mại nếu các bên tranh chấp có thỏa thuận
về việc lựa chọn trọng tài và thỏa thuận trọng tài này có hiệu lực.
Tranh chấp được yêu cầu trọng tài thương mại giải quyết phải thuộc
trường hợp quy định Luật TTTM . Nếu không nằm trong các quy định nêu trên,
vụ việc sẽ không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại. Các bên
có tranh chấp có quyền thỏa thuận, lựa chọn bất kỳ một tổ chức trọng tài nào để
giải quyết tranh chấp cho họ không phụ thuộc vào nơi ở cũng như trụ sở của
nguyên đơn hay bị đơn, cũng không phân định theo cấp xét xử, vì chỉ có một cấp
trọng tài.
Việt Nam đã ban hành luật riêng về trọng tài thương mại với sự ra đời
của Luật TTTM và cũng đã có sự dẫn chiếu đến các quy định của luật mẫu
UNCITRAL nhưng chưa được như Luật Trọng tài Singapore.
Đối với nhiều nước, để mở rộng thẩm quyền của trọng tài, pháp luật trọng
tài không liệt kê những loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài mà
chỉ liệt kê những việc mà trọng tài không được giải quyết.
Còn tại một số nước xây dựng luật trọng tài theo Luật mẫu UNICITRAL
ban hành năm 1985 như Singapore pháp luật quy định trọng tài chỉ giải quyết
các loại tranh chấp được quy định cụ thể ngay trong văn bản pháp luật. Tuy
nhiên, khi quy định thẩm quyền của trọng tài, các nước đều cân nhắc và vận


12

dụng khái niệm thương mại được hiểu theo Luật mẫu UNCITRAL. Trong Luật

mẫu UNCITRAL thì khái niệm thương mại được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm
tất cả các mối quan hệ có bản chất thị trường, dù là quan hệ hợp đồng hay là
quan hệ ngồi hợp đồng.
Vì vậy, thẩm quyền của trọng tài thương mại vẫn được quy định khá rộng.
Thẩm quyền giải quyết của trọng tài Singapore sẽ được quy định trong các văn
bản pháp luật của Singapore qua đó các tranh chấp thuộc thẩm quyền của trung
tâm trọng tài quốc tế SIAC là các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế, vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, bảo hiểm ngân hàng, ngân hàng,
đầu tư,thanh toán quốc tế….và những tranh chấp muốn giải quyết thì hai bên bắt
buộc phải có thỏa thuận về trọng tài.
Thoả thuận trọng tài có thể cho những tranh chấp đang xảy ra và cũng có
thể cho những vụ làm ăn trong tương lai. Ví dụ, khi ký một hợp đồng, hai bên có
thể đưa ra điều khoản trọng tài (thoả thuận trọng tài): mọi tranh chấp (nếu có) sẽ
giải quyết bằng thương lượng, hoà giải giữa hai bên, nếu khơng hồ giải được,
tranh chấp sẽ đưa ra xử tại trung tâm trọng tài Singapore).
Các quy định của pháp luật Singapore điều chỉnh về hoạt động của trọng
tài là tương đối gần với những quy định trong luật mẫu UNCITRAL. Tác giả
thấy rằng việc tiếp cận các luật mẫu và quy tắc mẫu đó chính là xu hướng
phát triển, hồn thiện trong pháp luật của Singapore về trọng tài thương mại quốc
tế, tạo điều kiện thuận lợi cho Singapore dễ dàng tiến hành thủ tục tố tụng trọng
tài, tiến hành công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài một cách
dễ dàng.
1.6.2. So sánh qui tắc tố tụng của VIAC và SIAC
Quy tắc

VIAC 2012

SIAC 2016

1. Bắt đầu tố Đ 5: Khi Ban thư ký của Đ.3.3: Khi Tổng thư ký nhận

Trung tâm nhận Đơn khởi được Thông báo khởi kiện ra
tụng trọng tài
kiện với đầy đủ các yêu cầu trọng tài
quy định tại Đ 7.2
2.Thơng
Trọng tài

báo

Khơng có

Đ.3.1: Bao gồm tính chất và
tình tiết vụ tranh chấp, u
cầu cùng với giá trị khiếu nại
sợ bộ, mọi đề xuất liên quan
đến số lượng TTV, địa điểm
trọng tài, luật áp dụng và
ngơn ngữ trọng tài. Có thể


13

bao gồm cả bản trình bày
khiếu nại theo Đ 20.2
3. Trả lời Yêu Có thể gộp chung trong bản Đ.4.1: Bị đơn sẽ nộp Bản trả
lời cho Tổng thư ký trong
cầu tố tụng tự bảo vệ.
vòng 14 ngày kể từ khi nhận
trọng tài
được Thơng báo Trọng tài.

Bản trả lời có thể coi là Bản
tự bảo vệ
khởi Đ.7.1: Đơn khởi kiện phải
có tóm tắt nội dung tranh
chấp, cơ sở khởi kiện, trị
giá vụ tranh chấp và các
yêu cầu khác của Nguyên
đơn

Đ.20.2: Bản trình bày khiếu
nại bao gồm tình tiết vụ việc,
cơ sở pháp lý hoặc lập luận hỗ
trợ cho khiếu nại, BPKCTT
và số tiền

5. Bản tự bảo vệ Đ.9: Trong vòng 30 ngày
hoặc theo yêu cầu gia hạn,
có thể lâu hơn, trong đó Bị
đơn nêu rõ cơ sở pháp lý
của bản tự bảo vệ

Đ.20.3 – 20.4: Trong thời hạn
do HĐTT quyết định, Bị đơn
nộp Bản biện hơ trình bày các
sự việc hay đơn khiếu nại
ngược lại (nếu có); cơ sở
pháp lý hoặc lập luận hỗ trợ
và biện pháp khẩn cấp tạm
thời được yêu cầu.


4. Đơn
kiện

6. Số
TTV

7. Chỉ
TTV

lượng Đ.11: Nếu không thỏa Đ.9.1: Nếu khơng thỏa thuận
thuận 1 TTV thì sẽ là 3 khác thì sẽ là 1 TTV hoặc 3
TTV
TTV nếu cần thiết
định Đ.12: Chỉ định TTV: nếu
các bên không chỉ định
được trong vòng 30 ngày
kể từ ngày nộp Yêu cầu
Trọng tài, thì Chủ tịch
VIAC sẽ chỉ định.

Đ.9: Theo thỏa thuận của các
bên, một hoặc nhiều bên,
hoặc bên thứ 3 (bao gồm các
TTV đã được chỉ định) có thể
chỉ định bất kỳ TTV nào.
Chánh Tịa SIAC có tồn
Chỉ định 3 TTV: nếu 1 bên quyền chỉ định trong mọi
không thể chỉ định, Chủ trường hợp. Và quyết định
này không thể kháng cáo



14

Tịch trung tâm VIAC sẽ
chỉ định
8. Tranh chấp Đ.15: Gộp nhiều vụ tranh Đ.8 và Đ.12: Trường hợp 1
chấp vào một vụ tranh TTV: nếu tất cả các bên
có nhiều bên
chấp.
khơng chỉ định được, Chánh
Các bên có thể thỏa thuận Tòa SIAC chỉ định
gộp nhiều vụ tranh chấp Trường hợp 3 TTV: Khi có
vào một vụ tranh chấp.
nhiều bên Nguyên đơn và Bị
đơn, nếu khơng có thỏa thuận
khác, các Nguyện đơn và Bị
đơn sẽ cùng chỉ định TTV
cho bên mình
9. Địa điểm Đ.22: Trừ khi có thỏa Đ.21: Trừ khi có thỏa thuận,
thuận, HĐTT sẽ quyết định HĐTT sẽ quyết định
Trọng tài
10. Ngơn ngữ Đ.23: Khơng có yếu tố Đ.22: Trừ khi có thỏa thuận,
nước ngồi: Tiếng Việt
HĐTT sẽ quyết định
Trọng tài
Có yếu tố nước ngồi: Các
bên thỏa thuận. Khơng có
thỏa thuận, HĐTT quyết
định, có tính đến ngơn ngữ
Hợp đồng


11. Luật áp Đ.24: Khơng có yếu tố
dụng trong giải nước ngồi: Luật VN
quyết TC
Có yếu tố nước ngồi: Chỉ
áp dụng luật theo thỏa
thuận hoặc nếu thấy phù
hợp hoặc tập quán thích
hợp khi khơng có thỏa
thuận

Đ.31: HĐTT sẽ áp dụng luật
hoặc quy tắc luật do các bên
chọn. Nếu khơng thì sẽ áp
dụng luật hoặc quy tắc luật
cho là thích hợp

Đ.18,19,20: HĐTT sẽ có
thể yêu cầu các bên cung
cấp tài liệu, chứng cứ, triệu
tập người làm chứng. Nếu

Đ.19, Đ.27(h): HĐTT sẽ có
thể yêu cầu các bên cung cấp
tài liệu, chứng cứ và quyết
định về tính hợp thức, liên

12. Chứng cứ



15

cần thiết HĐTT có thể đề quan và vai trị của các chứng
nghị Tịa án triệu tậpngười cứ đó
làm chứng.
Đ.25: HĐTT thông báo
trước 15 ngày cho các bên
về thời gian, địa điểm.
Phiên họp được tiến hành
không công khai

Đ.24.2: HĐTT thông báo
trước cho các bên về thời
gian, địa điểm. Phiên họp
được tiến hành không công
khai

14. Vắng mặt 1 Đ.27: Nguyên đơn vắng
mặt tại phiên họp thì coi
bên
như là rút đơn trừ khi Bị
đơn yêu cầu tiếp tục. Bị
đơn vắng mặt, HĐTT vẫn
tiếp tục giải quyết

Đ.24.3: Nếu 1 bên khơng có
mặt tại một cuộc họp hoặc
phiên họp giải quyết tranh
chấp mà không có lý do,
HĐTT có thể tiến hành tố

tụng trọng tài và đưa ra phán
quyết dựa trên các tài liệu đã
đệ trình và chứng cứ đã có

13. Phiên họp

15. Biện Pháp Đ.21: Theo yêu cầu 1 bên, Đ.30.1: Theo yêu cầu 1 bên,
Khẩn Cấp Tạm HĐTT có thể ban hành 1 HĐTT có thể ban hành
trong 6 loại BPKCTT theo BPKCTT thích hợp.
Thời
quy định.
16. Bảo đảm tài Khơng quy định rõ
chính

17.Tính
mật

Đ.30.1: HĐTT có thể yêu cầu
bên áp dụng BPKCTT thực
hiện bảo đảm tài chính

bảo Đ.25.3: Phiên họp khơng Đ.39: Mọi vấn đề phải được
cơng khai trừ khi có thỏa giữ bí mật trong suốt thời
thuận. Không công khai gian
phán quyết

18. Phán quyết

Đ.31,32 :Ban hành trong
vòng 30 ngày kể từ phiên

họp cuối cùng trên cở sở
biểu quyết đa số, có chữ ký
của các TTV và gửi cho các
bên bới VIAC

Đ.32: Phán quyết phải được
gửi cho Tổng thư ký chậm
nhất 45 ngày sau khi kết thúc
để rà soát và chấp thuận và sẽ
được chuyển cho các bên bản
sao chứng thực


16

19. Sửa chữa Đ.33: Trong vòng 30 ngày
kể từ ngày nhận phán
phán quyết
quyết, một bên có thể yêu
cầu HĐTT sửa chữa hoặc
ban hành phán quyết bổ
sung, HĐTT có thể tự mình
sửa chữa phán quyết, giải
thích và ban hành phán
quyết bổ sung trong vòng
30 ngày kể từ ngày lập
phán quyết hoặc được u
cầu
20. Kháng cáo


Khơng có

Đ.33: Trong vịng 30 ngày kể
từ ngày nhận phán quyết, một
bên có thể thơng báo Tổng
thư ký để yêu cầu HĐTT sửa
chữa hoặc ban hành phán
quyết bổ sung. HĐTT có thể
tự mình sửa chữa phán quyết
trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày phán quyết ban hành

Đ.32.11: Các bên từ bỏ quyền
kháng cáo

21. Chi phí và Đ.34,35,36 : Theo biểu phí Đ.34,35,36,37: Theo biểu phí
phân bổ chi phí hiện hành, HĐTT quyết hiện hành , HĐTT quyết định
định
22. Thủ tục rút Đ. 37: Theo thỏa thuận của Đ.5: Tranh chấp không quá
các bên
6 ,000,000 S$ và một bên yêu
gọn
cầu và các bên nhất trí
Kết luận Chương 1
Việc xét xử tranh chấp thương mại bằng trọng tài trên thực tế đã làm giảm
đáng kể mức độ xung đột, căng thẳng của những bất đồng bởi nó diễn ra trong
một khơng gian kín, nhẹ nhàng, mang nặng tính trao đổi để tìm ra sự thật khách
quan của vụ việc. Đó chính là những yếu tố tạo điều kiện để các bên duy trì được
quan hệ đối tác, quan hệ thiện chí đối với nhau. Hơn nữa, khi được giải quyết
một cách cơng bằng , dân chủ thì dễ cho các bên tự nguyện thi hành. Một phán

quyết hợp tình hợp lý sẽ làm cho các bên có sự tin tưởng tốt hơn trong quan hệ
làm ăn có thể diễn ra trong tương lai.
So sánh quy tắc tố tụng trọng tài tại VIAC và quy tắc tố tụng trọng tài của
SIAC, chúng ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm trong việc áp dụng quy tắc tố
tụng; thủ tục tố tụng hay lựa chọn trọng tài viên có kinh nghiệm và trình độ
chun mơn vững vàng để có thể giải quyết hiệu quả các tranh chấp thương mại
được yêu cầu và từ đó củng cố lịng tin của thương nhân, thu hút tranh chấp
thương mại để giải quyết. Ngoài ra là cần có các chính sách thu hút và tạo điều
kiện cho các chuyên gia có năng lực và uy tín như các trọng tài viên của SIAC.


17

Chương 2
Các yếu tố tác động đến Trọng tài thương mại
tại Việt Nam
Từ các số liệu thống kê9 cũng như thực tiễn hiện nay là hầu hết các hợp
đồng giữa các thương nhân trong nước với nhau ít có thỏa thuận việc giải quyết
tranh chấp thông qua trọng tài thương mại . Điều này dẫn đến hầu hết các tranh
chấp thương mại được giải quyết tại Tòa án dẫn đến việc quá tải ở các hệ thống
Tòa án.
Khi nền kinh tế được coi là kinh tế thị trường thì một trong các yếu tố đó
là hệ thống tư pháp minh bạch và có các thiết chế xã hội dân chủ được vận hành.
Trong việc giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh thì việc thỏa thuận
sử dụng trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp là một phương thức thuận
tiện phù hợp với các tiêu chí dân chủ và tự chủ trong các hoạt động kinh doanh
thương mại. Trong qúa trình tố tụng trọng tài thì việc phối và hổ trợ của các cơ
quan tư pháp là việc làm cần thiết. Tố tụng trọng tài với cơ chế quyền lực được
tạo ra bởi các bên tham gia thỏa thuận trọng tài vì vậy nó chỉ có hiệu lực đối các
bên thỏa thuận nó khơng có hiệu lực đối với người khác. Vì vậy nó rất cần sự hổ

trợ từ các cơ quan tư pháp trong quá trình xét xử cũng như việc áp dụng các biện
pháp khẩn cấp tạm thời , hay việc xác minh và xử lý chứng cứ , triệu tập người
làm chứng.
2.1. Một số điểm mới cơ bản của Luật trọng tài thương mại:
Pháp lệnh trọng tài thương mại quy định thẩm quyền trọng tài đối với các
vụ việc phát sinh từ hoạt động thương mại theo phương pháp liệt kê nhóm vụ
việc. Do tính chất quá cụ thể như vậy nên trong quá trình thi hành pháp lệnh nảy
sinh vấn đề là những tranh chấp phát sinh từ hoạt động không được liệt kê trong
pháp lệnh thì khơng thể lựa chọn giải quyết bằng trọng tài mặc dù hoạt động đó
vẫn có tính chất thương mại. Mặt khác, khái niệm hoạt động thương mại trong
pháp lệnh cũng chưa hoàn toàn đồng nhất với quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự và Luật thương mại. Khơng những thế, quy định của pháp lệnh cịn hạn chế
việc áp dụng trọng tài với những tranh chấp mà theo các luật chuyên ngành khác,
như Luật đầu tư, Bộ luật hàng hải, v.v. có thể áp dụng trọng tài.

9

Trang thơng tin thống kê của Tịa án tối cao

/>

18

Khắc phục hạn chế này, Điều 2 của Luật TTTM quy định trọng tài có
thẩm quyền giải quyết các tranh chấp sau: tranh chấp giữa các bên trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong hoạt động cung cấp dịch vụ và trong hoạt động
đầu tư.
Luật mới mở rộng và bảo đảm cho trọng tài quyền giải quyết hầu hết các
tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại. Thông qua việc để mở khả năng
trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp không phát sinh từ hoạt động

thương mại nhưng được pháp luật có liên quan quy định, Luật cũng khắc phục
việc phân định không rõ ràng phạm vi thẩm quyền của trọng tài, trên cơ sở đó
bảo đảm sự tương thích giữa các văn bản pháp luật hiện hành như Bộ luật Dân
sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật thương mại, Luật đầu tư và luật chun ngành.
Cịn trong pháp lệnh TTTM quy định chỉ có tổ chức kinh doanh hoặc cá nhân
kinh doanh mới có quyền lựa chọn trọng tài.
Thực tiễn áp dụng cho thấy, việc giới hạn phạm vi chủ thể tranh chấp chỉ
bao gồm “tổ chức kinh doanh” và “cá nhân kinh doanh” khiến các bên tranh chấp
và các trung tâm trọng tài gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Đối với thuật ngữ: “Cá nhân kinh doanh” trước dây do Pháp lệnh TTTM
và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh không giải thích thế nào là “Cá
nhân kinh doanh” nên có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ này. Có quan
điểm cho rằng, bất kỳ một cá nhân nào bỏ vốn ra để đầu tư, kinh doanh đều được
gọi là cá nhân kinh doanh nhưng quan điểm khác lại cho rằng để được gọi là “Cá
nhân kinh doanh” thì cá nhân đó phải có đăng ký kinh doanh.
Ngồi ra, thuật ngữ: “Tổ chức kinh doanh” đã bỏ sót nhiều đơn vị tổ chức
tuy khơng có chức năng kinh doanh nhưng có tham gia vào là một bên của hoạt
động thương mại như các ban quản lý dự án, cơ quan hành chính sự nghiệp tham
gia đấu thầu hoặc giao kết các hợp đồng, kể cả các hợp đồng mua sắm chính phủ,
trong đó sử dụng trọng tài theo khuyến nghị của các nhà tài trợ, định chế tài
chính quốc tế như Ngân hàng thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á v.v.
Những điểm bất cập trên đã khiến các trung tâm trọng tài phải từ chối giải
quyết nhiều vụ tranh chấp do các bên tranh chấp không phải là “Tổ chức kinh
doanh” hoặc “Cá nhân kinh doanh”. Rút kinh nghiệm từ thực tế này, Luật TTTM
khơng có giới hạn về phạm vi chủ thể tranh chấp. Tổ chức, cá nhân bất kỳ đều
có thể thỏa thuận lựa chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp miễn là lĩnh vực
tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại.
Luật TTTM đã khắc phục được sự không rõ ràng của Pháp lệnh TTTM
về các trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu. Điều 18 của Luật giới hạn 06 tình
huống thoả thuận trọng tài bị coi là vô hiệu gồm:



×