Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư của khu vực tư nhân theo hình thức đối tác công tư (PPP) trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------
--------

TRẦN VĂN THẾ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐẦU TƯ
CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CƠNG - TƯ (PPP) TRONG LĨNH VỰC
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ ĐẦU TƯ

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------
--------

TRẦN VĂN THẾ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐẦU TƯ
CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CƠNG - TƯ (PPP) TRONG LĨNH VỰC
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế Đầu tư


Mã ngành: 9310104

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Thọ Đạt

HÀ NỘI - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng bài luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Nghiên cứu sinh

Trần Văn Thế


ii

LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các thầy, cô giáo
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Kinh tế đầu tư, Phòng Đào tạo sau đại học cũng
như các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Trường đã tạo điều kiện để nghiên cứu sinh hoàn
thành luận án.

Nghiên cứu sinh xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ, tạo điều
kiện trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, nghiên cứu sinh xin gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TS Trần Thọ Đạt đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
nghiên cứu sinh hoàn thành luận án.
Trân trọng cảm ơn!
Nghiên cứu sinh

Trần Văn Thế


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 3
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 4
4. Dự kiến các kết quả đạt được ............................................................................... 6
5. Kết cấu của luận án................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ... 8
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ............................................................... 8
1.1.1. Nhóm thứ nhất có liên quan đến Chính phủ .................................................... 8
1.1.2. Nhóm thứ hai liên quan đến môi trường đầu tư PPP .................................... 11

1.1.3. Nhóm thứ ba liên quan đến khu vực tư nhân trong đầu tư dự án PPP .......... 13
1.1.4. Nhóm thứ tư liên quan đến sự sẵn sàng của thị trường tài chính .................. 14
1.1.5. Nhóm thứ năm liên quan đến đối tượng hưởng thụ dự án PPP..................... 15
1.1.6. Nhóm thứ sáu liên quan đến dự án PPP ........................................................ 16
1.2. Khoảng trống nghiên cứu rút ra từ tổng quan các cơng trình liên quan .... 18
TĨM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 21
CHƯƠNG 2 KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐẦU TƯ CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CƠNG TƯ
(PPP) TRONG LĨNH VỰC HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ .................. 22
2.1. Cơ sở hạ tầng và đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ........................ 22
2.2. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư ............................................................. 23
2.2.1. Khái niệm về hợp tác công tư ........................................................................ 23
2.2.2. Đặc điểm của PPP ......................................................................................... 28
2.2.3. Động cơ thúc đẩy PPP ra đời......................................................................... 30
2.2.4. Vai trò của PPP.............................................................................................. 31
2.2.5. Các hình thức hợp đồng PPP ......................................................................... 33


iv

2.3. Các nhân tố tác động đến đầu tư của khu vực tư nhân trong lĩnh vực giao
thông đường bộ theo hình thức hợp tác cơng tư ................................................... 46
2.3.1. Quản lý nhà nước đối với đầu tư của khu vực tư nhân theo hình thức đối tác
cơng tư trong lĩnh vực hạ tầng giao thơng đường bộ .............................................. 46
2.3.2. Chính sách hỗ trợ của chính phủ đối với đầu tư tư nhân theo hình thức PPP
trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ ........................................................... 47
2.3.3. Kênh huy động vốn của khu vực tư nhân đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng giao
thông đường bộ ........................................................................................................ 49
2.3.4. Rủi ro PPP ..................................................................................................... 51
2.4. Các bài học kinh nghiệm về đầu tư tư nhân theo hình thức PPP trong lĩnh

vực đường bộ trên thế giới ...................................................................................... 53
2.4.1. Kinh nghiệm về đầu tư tư nhân theo hình thức PPP của các nước đã và đang
phát triển trên thế giới ............................................................................................. 53
2.4.2. Một số trường hợp “thất bại” trong triển khai dự án PPP ............................. 58
2.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam về đầu tư tư nhân theo hình thức PPP . 59
2.5. Khung phân tích ................................................................................................ 61
TĨM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 64
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN THEO HÌNH
THỨC ĐỐI TÁC CƠNG TƯ TRONG LĨNH VỰC HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ TẠI VIỆT NAM .................................................................................... 65
3.1. Thực trạng hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam ...................................... 65
3.1.1. Thực trạng hạ tầng giao thông Việt Nam ...................................................... 65
3.1.2. Thực trạng mạng lưới đường bộ Việt Nam ................................................... 68
3.2. Thực trạng đầu tư của khu vực tư nhân theo hình thức đối tác cơng tư trong
lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam ............................................. 70
3.2.1. Sự phát triển PPP trong lĩnh vực GTĐB ở Việt Nam ................................... 70
3.2.2. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đường
bộ tại Việt Nam từ năm 2011 đến nay..................................................................... 71
3.2.3. Thực trạng khung pháp lý cho hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng giao
thông đường bộ ........................................................................................................ 80
3.2.4. Thực trạng hỗ trợ của Chính phủ đối với việc đầu tư của khu vực tư nhân theo
hình thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ................ 81
3.2.5 Thực trạng năng lực tư nhân trong đầu tư tư nhân theo hình thức đối tác công
tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ..................................................... 86


v

3.2.6. Thực trạng kênh tài trợ vốn trong đầu tư của khu vực tư nhân theo hình thức
đối tác cơng tư trong đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ...................... 95

3.2.7. Đánh giá chung thực trạng đầu tư của khu vực tư nhân vào lĩnh vực giao thơng
đường bộ theo hình thức đối tác cơng tư ................................................................. 98
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 106
CHƯƠNG 4 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN
THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG – TƯ TRONG LĨNH VỰC HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM .......................................................... 108
4.1 Giới thiệu .......................................................................................................... 108
4.2 Thang đo ........................................................................................................... 109
4.3 Đánh giá và điều chỉnh thang đo (n=40) ........................................................ 116
4.4. Nghiên cứu chính thức .................................................................................... 116
Kiểm định các nhân tố tác động đến sự sẵn lòng đầu tư của tư nhân ................... 119
Phân tích hồi quy tuyến tính (regression) .............................................................. 121
4.5. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 125
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 126
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 128
CHƯƠNG 5 HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................. 129
5.1. Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường bộ ở Việt Nam giai đoạn
2021-2030 tầm nhìn 2050 ....................................................................................... 129
5.2. Định hướng đầu tư theo hình thức PPP lĩnh vực giao thơng vận tải đường bộ
ở Việt Nam giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn 2050 ................................................. 130
5.3. Các khuyến nghị .............................................................................................. 131
5.3.1. So sánh giữa kết luận của Luận án với nội dung của Luật PPP .................. 131
5.3.2. Khuyến nghị đối với Chính phủ: Hàm ý chính sách ................................... 136
5.3.3. Khuyến nghị cho khu vực tư nhân: Ý nghĩa quản lý................................... 142
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 143
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 144
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................... 145
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 146
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 153



vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Chú giải

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BCC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BDFO

Thiết kế - xây dựng - cấp vốn - kinh doanh

BLT

Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ
- Chuyển giao


BOO

Xây dựng-sở hữu-kinh doanh

BOT

Xây dựng, kinh doanh và chuyển giao

BT

Xây dựng - chuyển giao

BTL

Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao
– Thuê dịch vụ

BTO

Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh

CP

Chính phủ

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DBO


Thiết kế - xây dựng - kinh doanh

EC

Ủy Ban Châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

GMS

Hợp tác tiểu vùng Mekong mở rộng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTĐB

Giao thơng đường bộ


GTVT

Giao thơng vận tải

IPIAI

Chỉ số thu hút đầu tư của khu vực tư nhân vào
kết cấu hạ tầng


vii

KCHT

Kết cấu hạ tầng

KCHTGTĐB

Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

KT-XH

Kinh tế xã hội

O&M


Hợp đồng Kinh doanh và quản lý

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

PDF

Quỹ phát triển dự án

PFI

Sáng kiến tài chính tư nhân

PIM

Quản lý đầu tư công

PPP

Đối tác công tư

QL

Quốc lộ

QL

Quốc lộ


QLNN

Quản lý nhà nước

SPSS

Phần mềm thống kê

SPV

Doanh nghiệp dự án

SRI

Học viện nghiên cứu Stanford

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

VGF


Quỹ bù đắp thiếu hụt tài chính


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Các biến thể của hợp đồng kiểu BOT ........................................................42

Bảng 2.2.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.

Kênh huy động vốn của khu vực tư nhân ..................................................49
Các loại đường bộ Việt Nam đến 2019 .....................................................68
Quy trình dự án PPP ..................................................................................77

Bảng 3.3.
Bảng 3.4.

Các CQNN có thẩm quyền đối với các dự án đường bộ ...........................82
Một số tổ chức tham gia vào PPP trong đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông
đường bộ ở Việt Nam ................................................................................86
Điểm yếu về năng lực của các tổ chức tham gia vào PPP trong đầu tư xây

Bảng 3.5.
Bảng 3.6.


Bảng 4.1.
Bảng 4.2.
Bảng 5.1.

dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam và nguyên nhân ..............93
Những vấn đề tồn tại của người sử dụng dịch vụ và các bên liên quan khác với
sự phát triển của PPP trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam
và nguyên nhân ...........................................................................................97
Thống kê qui trình khảo sát trong khoảng thời gian ................................117
Cơ cấu đối tượng khảo sát .......................................................................117
So sánh kết luận của luận án với Luật PPP 2000.....................................132


ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1.
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3

Khung nghiên cứu ........................................................................................20
Cấu trúc các bên liên quan trong hợp đồng quản lý.....................................35
Cấu trúc các bên liên quan trong hợp đồng cho thuê ...................................37
Cấu trúc các bên liên quan trong Hợp đồng nhượng quyền ........................39

Hình 2.4 Cấu trúc các bên liên quan trong hợp đồng BOT ........................................41
Hình 2.5 Cấu trúc các bên liên quan trong Hợp đồng liên doanh ...............................45
Hình 2.6 Mơ hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư của tư nhân theo hình

thức PPP vào lĩnh vực hạ tầng giao thơng đường bộ ...................................63
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các CQNN và doanh nghiệp dự án trong trường hợp
CQNN có thẩm quyền là UBND Tỉnh .........................................................83
Hình 3.2. Mối quan hệ giữa các CQNN và doanh nghiệp dự án trong trường hợp
CQNN có thẩm quyền là Bộ Giao thơng Vận tải.........................................84
Hình 4.1: Mơ hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư tư nhân theo hình thức
PPP vào lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam ...................121


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách quốc gia hạn hẹp cùng với sự sụt giảm các nguồn hỗ trợ chính thức ở
các nước đang phát triển đã hạn chế việc cung cấp đầy đủ cơ sở hạ tầng giao thông. Mặt
khác, “áp lực phải phát triển cơ sở hạ tầng giao thông hiện đại đáp ứng sự gia tăng mạnh
mẽ của dân số và nhu cầu vận chuyển đã thơi thúc các nước tìm kiếm kênh cung cấp
mới phù hợp hơn, và hình thức hợp tác cơng – tư” (public private partnership - PPP)
ra đời (Yescombe, 2007).
Trong hai thập kỷ qua, “PPP đã được sử dụng phổ biến ở hầu hết các nước trên thế
giới, khẳng định là phương thức hiệu quả để cung cấp các cơ sở hạ tầng” (ADB, 2008).
Thông qua PPP, “một số lợi ích được tích luỹ gồm: tiếp cận nguồn vốn tư nhân (ADB, 2000),
tăng giá trị đồng tiền, hoàn thành dự án đúng tiến độ (Li và cộng sự, 2005) và cải thiện chất
lượng dịch vụ (Akintoye và cộng sự, 2003). Nghiên cứu của Hensher và Brewer (2001) còn
cho rằng PPP có thể tạo nên kỳ tích trong cơng cuộc cải thiện nền kinh tế của một quốc
gia” và điều này tiếp tục được khẳng định trong nghiên cứu của Raisbeck (2009). “Cuộc
khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008 đã tạo ra nhiều thách thức về tài trợ vốn cho các
dự án giao thông ở hầu hết các nước trên thế giới khiến thị trường PPP toàn cầu đã sụt giảm
đáng kể, nhưng nền kinh tế đã nhanh chóng phục hồi và quay trở lại điểm trước khi xảy ra
khủng hoảng (Ngân hàng thế giới, 2010). PPP được xem là một trong những giải pháp phù

hợp để đối phó với tình trạng bất ổn hiện tại” (Plumb và các tác giả, 2009; Mazars, 2009).
Ở Việt Nam, do tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng cao cùng với sự tăng lên nhanh
chóng của nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng trong khi nguồn vốn không đủ để đáp ứng được
nhu cầu này trong những năm gần đây vì vậy đang đặt ra cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thơng nói chung và cơ sở hạ tầng giao thơng đường bộ nói riêng rất nhiều thách
thức và khó khăn phía trước. Một lý do khác nữa là giao thơng vận tải ở Việt Nam cịn chưa
đáp ứng nhu cầu vận tải trong nước và làm giảm năng lực cạnh tranh quốc gia (Diễn đàn
Kinh tế Thế giới, 2009). “Chính phủ đã duy trì mức đầu tư khoảng 2 - 2.5% GDP/năm cho
lĩnh vực này nhưng vẫn chưa có sự thay đổi đáng kể về bức tranh giao thông Việt Nam.
Hơn nữa, khoảng cách giữa cung và cầu về vốn đầu tư cho lĩnh vực này ngày càng lớn.
Theo Ngân hàng thế giới từ nay đến năm 2030, Việt Nam cần tăng mức đầu tư lên 4 – 4,5%
GDP/năm nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải và tăng trưởng kinh tế. Nguồn vốn cần thiết cho
hạ tầng giao thơng vượt q khả năng tài trợ của chính phủ (bao gồm vốn ngân sách, ODA,
trái phiếu chính phủ) và thị trường vốn trong nước chưa phát triển nên sẽ thiếu hụt nghiêm
trọng nguồn vốn đầu tư cho giao thông trong tương lai. Theo quan điểm của Davids và


2

cộng sự (2005), chúng ta đang sống trong thời đại của nguyên tắc Pele Batho, nghĩa là cầu
đến trước. Vì vậy, một hình thức khơng đáp ứng được nhu cầu thị trường sẽ khơng thích
hợp tồn tại, cần thiết phải thay thế bằng các hình thức phù hợp hơn để đảm bảo việc cung
cấp hàng hóa đáp ứng nhu cầu. Ngoài ra, thách thức lớn nhất đối với các nước đang phát
triển nói chung và Việt Nam nói riêng là tìm được hình thức tài trợ bền vững khơng lệ thuộc
vốn ngân sách và ODA. PPP đáp ứng được yêu cầu này do huy động được nguồn tài trợ từ
khu vực tư nhân (trong và ngoài nước)”. Tuy nhiên, cũng cần hiểu là khơng có hình thức
nào là hồn hảo và duy nhất, đồng thời, PPP cũng không phải là một phương thuốc “thần
kỳ” để cải thiện nhanh chóng tình trạng tụt hậu của hạ tầng giao thông Việt Nam, PPP chỉ
phát huy các lợi thế khi được sử dụng trong môi trường phù hợp.
Ở Việt Nam với sự ra đời của Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 về đầu

tư theo hình thức hợp tác cơng tư, cũng như sự ra đời của luật PPP và chính thức có
hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2021 thì PPP chính thức được thể chế hóa. Đây là cơ
sở quan trọng cho việc triển khai thực hiện PPP ở Việt Nam trong bối cảnh áp lực về
vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ngày một lớn nhưng nhiệm vụ kiềm chế thâm hụt
ngân sách ngày một tăng. Đặc biệt trong một số năm gần đây, việc triển khai PPP nhất
là các hình thức BOT đang gặp phải nhiều vấn đề, từ cả quản lý và thực thi. Điều này
đặt ra yêu cầu cần phải tìm hiểu và làm rõ những vấn đề liên quan đến PPP để có thể
đưa ra cơ sở giải quyết tốt những tồn tại, hạn chế.
Các dự án hợp tác công tư (PPP) đã thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu đặc
biệt trong ngành xây dựng và giao thông đường bộ. Nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng
cải thiện hoạt động của các dự án PPP bằng cách xác định các khía cạnh chính của các
dự án này (Erridge và Greer, 2002; Grimsey và Lewis, 2002; Li và cộng sự, 2005b).
Mặc dù cách tiếp cận PPP được thực hiện rộng rãi vào cuối những năm 1990, đầu tư
của khu vực tư nhân vào cơ sở hạ tầng cơng cộng có thể được bắt nguồn từ thế kỷ 18 ở
các nước châu Âu.
Từ năm 1997, cách tiếp cận PPP đã được sử dụng rất nhiều ở Anh (Winch, 2000).
Cụ thể, cho đến nay, các công ty tư nhân đã tham gia vào việc phát triển cơ sở, bao gồm
thiết kế, tài trợ, xây dựng, sở hữu hoặc vận hành một dịch vụ của khu vực công như
đường bộ (Akintoye et al., 2003). Mặt khác, tại Việt Nam, các cơng ty nước ngồi hoặc
các tổ chức tài chính quốc tế đã tham gia vào các dự án PPP nhiều hơn các tổ chức trong
nước (Luo et al, 2001).
Trên thực tế, có rất nhiều hình thức của PPP, bao gồm tư nhân hóa hồn tồn
và ký kết hợp đồng dịch vụ (Efficiency Unit, 2005a). Các nghiên cứu trước đây
thường nghiên cứu các lợi ích của PPP từ các nghiên cứu điển hình (James et al.,


3

2005), các nhà nghiên cứu đã đề xuất những lợi thế của các khía cạnh khác nhau của
PPP, bao gồm:

• Tăng cường hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư nhân (Erridge và
Greer, 2002; Ysa, 2007; Zhang và Kunarawamy, 2001a; Zhang và cộng sự, 2002;
Zhang, 2004a; Zhang, 2004b),
• Quản lý rủi ro tốt hơn (Grimsey và Lewis, 2002; Li et al., 2005a; Shen et al., 2006),
• Chính sách của chính phủ rõ ràng hơn ( Ball và Maginn, 2005; Hart, 2003),
• Tiết lộ các yếu tố thành cơng quan trọng (Li và cộng sự, 2005b),
• Phân tích tài chính phù hợp hơn (Akintoye và cộng sự, 2003; Norwood và
Mansfield, 1999; Huang và Chou, 2006; Saunders, 1998).
Tuy nhiên còn khá ít các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư của khu
vực tư nhân theo hình thức PPP vào lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ. Chính vì
vậy, tác giả đề xuất đề tài luận án “Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư của khu vực
tư nhân theo hình thức đối tác cơng – tư (PPP) trong lĩnh vực hạ tầng giao thông
đường bộ tại Việt Nam” để làm nội dung nghiên cứu cho luận án của mình.

2. Mục tiêu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là: Phân tích ảnh hưởng của chín
yếu tố tác động đến đầu tư của khu vực tư nhân theo hình thức PPP trong lĩnh vực giao
thông đường bộ tại Việt Nam bao gồm: “(1) Lợi nhuận đầu tư, (2) Khung pháp lý, (3)
Chia sẻ rủi ro, (4) Kinh tế vĩ mô, (5) Lựa chọn đối tác”, (6) Hỗ trợ của chính phủ, (7)
Kênh tài trợ vốn, (8) Năng lực tư nhân và (9) Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư của khu vực tư nhân vào lĩnh vực hạ
tầng giao thơng đường bộ theo PPP.
- Đánh giá tình hình đầu tư của khu vực tư nhân theo hình thức PPP trong lĩnh
vực hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam;
- Đo lường mức độ ảnh hướng của các yếu tố đến đầu tư của khu vực tư nhân
theo hình thức PPP trong lĩnh vực hạ tầng giao thơng tại Việt Nam;
- Khuyến nghị các giải pháp thu hút vốn đầu tư của khu vực tư nhân theo hình
thức PPP trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam;



4

2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể nêu trên, luận án tập trung trả lời các
câu hỏi nghiên cứu chính như sau:
- Những nhân tố nào là nhân tố phổ biến nhất ảnh hưởng đến đầu tư của khu vực
tư nhân vào giao thơng đường bộ nói chung?
- Những yếu tố nào ảnh hướng đến đầu tư của khu vực tư nhân theo hình thức
PPP trong lĩnh vực hạ tầng giao thơng đường bộ tại Việt Nam?
- Thực trạng mức độ đầu tư của khu vực tư nhân theo hình thức PPP trong lĩnh
vực hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam?
- Làm thế nào để tăng cường vốn đầu tư của khu vực tư nhân vào phát triển hạ
tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam theo hình thức PPP?
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
tới đầu tư của khu vực tư nhân theo hình thức đối tác công- tư (PPP) trong lĩnh vực hạ
tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: các dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu trong
giai đoạn 2011 – 2020. Các dữ liệu sơ cấp phục vụ cho việc chạy mơ hình của luận án
được thu thập từ phỏng vấn sâu các chuyên gia và điều tra khảo sát các nhà đầu tư được
thực hiện trong 4 tháng từ đầu tháng 4 đến hết tháng 7 năm 2019.
2.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án này là những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư
của khu vực tư nhân theo hình thức đối tác công - tư (PPP) trong lĩnh vực hạ tầng
giao thông đường bộ tại Việt Nam.

3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được thực hiện “trên cơ sở kế thừa và vận dụng có chọn
lọc các kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trên thế giới nhằm xác định các
yếu tố và sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến đầu tư của khu
vực tư nhân theo hình thức PPP ở các quốc gia phát triển và đang phát triển”.
Kết quả từ bước nghiên cứu trên “được kết hợp với thông tin ghi nhận từ các
cuộc thảo luận trực tiếp của tác giả với một số cơ quan quản lý nhà nước, ngân hàng,
các tập đoàn tư nhân ngành xây dựng và giao thông, nhằm đạt được một đánh giá đa


5

chiều về PPP để có cơ sở điều chỉnh các thang đo về đầu tư của khu vực tư nhân vào
các dự án PPP đường bộ tại Việt Nam”.
3.2. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng “sử dụng mơ hình hồi quy đa biến đo lường mức độ đầu
tư của nhà đầu tư tư nhân đối với các dự án PPP đường bộ bằng cơng cụ phân tích sử
dụng là phần mềm thống kê SPSS.
Nghiên cứu thử nghiệm được thực hiện thông qua thảo luận trực tiếp với một số
cơ quan nhà nước đại diện cho khu vực công, các công ty tư nhân hoạt động trong
ngành xây dựng, giao thông và ngân hàng. Kết quả từ cuộc thảo luận này cung cấp cơ
sở điều chỉnh thang đo sơ bộ. Sau đó sử dụng thang đo sơ bộ phỏng vấn 40 công ty tư
nhân trong ngành xây dựng hạ tầng giao thơng. Mục đích của nghiên cứu này nhằm
đánh giá sơ bộ thang đo trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu chính
thức được thực hiện thơng qua phỏng vấn trực tiếp 120 công ty tư nhân hoạt động trong
ngành xây dựng hạ tầng giao thông.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu theo định mức với 3 thuộc tính
kiểm sốt là hình thức sở hữu, ngành nghề kinh doanh và qui mô doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp tham gia nghiên cứu là các công ty tư nhân trong nước, liên doanh và
cơng ty 100% vốn nước ngồi, có qui mơ từ vừa trở lên hoạt động trong lĩnh vực hạ
tầng giao thông. Lý do chọn qui mô cơng ty từ vừa trở lên vì đặc điểm của dự án hạ

tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài. Ngoài ra, đối tượng
trả lời phỏng vấn là những thành viên trong ban giám đốc cơng ty”. Mục đích của u
cầu này nhằm đảm bảo độ tin cậy của bảng trả lời phỏng vấn.
Cơ sở lý thuyết

Xác định các yếu tố
ảnh hưởng

Xây dựng bảng câu hỏi
nghiên cứu

Phương pháp chuyên
gia, chuyên khảo

Khám phá quan điểm
của các chuyên gia

Điều chỉnh bảng câu
hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu thử nghiệm
(pilot testing)

Tính phù hợp của bảng
câu hỏi nghiên cứu

Bảng câu hỏi nghiên
cứu chính

Nghiên cứu

chính thức

Xác định mức độ tác
động của các yếu tố

Mức độ tác động của
từng yếu tố


6

Có chín (09) nhóm nhân tố được sử dụng trong nghiên cứu này để phân tích ảnh
hưởng đến đầu tư của khu vực tư nhân theo hình thức PPP trong lĩnh vực đường bộ tại
Việt Nam bao gồm: “(1) Lợi nhuận đầu tư, (2) Khung pháp lý, (3) Chia sẻ rủi ro, (4)
Kinh tế vĩ mô, (5) Lựa chọn đối tác, (6) Hỗ trợ của chính phủ, (7) Kênh tài trợ vốn, (8)
Năng lực tư nhân và (9) Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp”.

4. Dự kiến các kết quả đạt được
Luận án khi thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể đặt ra sẽ có những
đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn, cụ thể là:
Về mặt lý luận:
- Luận án xây dựng được khung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư
của khu vực tư nhân vào lĩnh vực hạ tầng đường bộ theo hình thức PPP
- Kiểm định nhân tố mới “(6) Hỗ trợ của chính phủ, (7) Kênh tài trợ vốn, (8)
Năng lực tư nhân và (9) Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” tới đầu tư của khu vực
tư nhân vào lĩnh vực hạ tầng đường bộ theo hình thức PPP.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mới “(6) Hỗ trợ của chính phủ,
(7) Kênh tài trợ vốn, (8) Năng lực tư nhân và (9) Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
” tới đầu tư của khu vực tư nhân vào lĩnh vực hạ tầng đường bộ theo hình thức PPP.
Về mặt thực tiễn:

Dựa trên các kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận án sẽ:
- Xác định và phân tích các yếu tố nào ảnh hướng đến đầu tư của khu vực tư
nhân theo hình thức PPP trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam;
- Khuyến nghị biện pháp đẩy mạnh đầu tư của khu vực tư nhân vào phát triển hạ
tầng giao thơng đường bộ theo hình thức PPP tại Việt Nam.

5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung của luận án được bố cục thành 05 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
Chương 2: Khung lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư của khu
vực tư nhân theo hình thức đối tác cơng tư (PPP) trong lĩnh vực hạ tầng giao thông
đường bộ


7

Chương 3: Thực trạng đầu tư của khu vực tư nhân theo hình thức đối tác cơng
tư trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
Chương 4: Nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư của khu vực tư nhân theo hình thức
đối tác cơng tư trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
Chương 5: Hàm ý chính sách và khuyến nghị


8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu

Từ những nghiên cứu đã được cơng bố trong và ngồi nước, tác giả tổng hợp các
cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài theo sáu nhóm nội dụng yếu tố ảnh hưởng
mang tính cốt lõi đến việc đầu tư của khu vực tư nhân vào dự án cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ thơng qua hình thức PPP.

1.1.1. Nhóm thứ nhất có liên quan đến Chính phủ
Nhóm này nhận được sự chú ý của rất nhiều nhà nghiên cứu trong nước và trên
thế giới. Các yếu tố thuộc nhóm này bao gồm: Cam kết của Chính phủ; Hoạch định phát
triển dự án PPP; Xây dựng các chính sách thực hiện dự án PPP; Đơn vị đầu mối PPP có
năng lực; Giám sát và đánh giá dự án; Xác định dự án phù hợp thực hiện theo hình thức
PPP; Khả năng hợp tác tài chính của Nhà nước; Bảo lãnh của Nhà nước; Kinh nghiệm
của Nhà nước về PPP; Truyền thông về hình thức đối tác cơng tư. Những u tố này
được nghiên cứu trong nhiều đề tài của các tác giả như: Qiao et al (2001); Li, B., (2003);
Gupta et al (2013); Clatworthy and Scott (2016); Yun et al (2015); Jacobson et al (2008);
Abdel-Aziz A. M. (2007); Stonehouse et al (1996); Kanter (1999); Li et al (2005c);
Ismail & Ajija (2011); Cheung et al (2012a); Lê Thanh Hương (2005); Bùi Thị Hoàng
Lan (2010); Đinh Kiện (2010); Nguyễn Hồng Thái và các tác giả (2018).
Qiao và các cộng sự (2001) khi nghiên cứu ” Khung các nhân tố thành công trọng
yếu đối với các dự án BOT ở Trung quốc” đã chỉ ra bốn yếu tố mà chính phủ Trung
quốc phải thực hiện đó là ” thu hút mạnh khu vực tư nhân tham gia, xây dựng những
nguyên tắc thương mại rõ ràng, đấu thầu cạnh tranh và sự đổi mới”. Ngoài ra, nghiên
cứu cũng tiến hành phân tích và xác định được rõ ” các nhân tố thành công trong từng
giai đoạn dự án BOT: giai đoạn đánh giá sơ bộ gồm 5 nhân tố (Xác định dự án phù hợp,
tình hình kinh tế chính trị ổn định, quy định pháp luật thuận lợi, khả năng của doanh
nghiệp tư nhân, kinh nghiệm của doanh nghiệp tư nhân với dự án BOT, tình trạng thiếu
vốn cho dự án cơ sở hạ tầng); giai đoạn đấu thầu gồm 5 nhân tố; giai đoạn cho phép thực
hiện gồm 4 nhân tố; giai đoạn xây dựng gồm 5 nhân tố; giai đoạn vận hành gồm 4 nhân
tố và giai đoạn chuyển giao gồm 3 nhân tố ( Chuyển giao cơng nghệ, hoạt động trong
tình trạng tốt, bảo đảm hoạt động đại tu) ”.



9

Trong luận án tiến sĩ về ” Quản lý rủi ro đối với các dự án đầu tư xây dựng theo
hình thức PPP” của Li (2003) đã tổng kết ” có chín lý do chính giải thích cho việc tăng
cường sử dụng hình thức PPP trong đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đó là: áp
lực phát triển kinh tế đòi hỏi nhiều cơ sở hạ tầng hơn; áp lực chính trị; áp lực xã hội của
cơ sở hạ tầng nghèo nàn; các chính sách khuyến khích tư nhân; tình trạng thiếu vốn của
Chính phủ đối với các dự án cơ sở hạ tầng; sự không hiệu quả do độc quyền và thiếu sự
cạnh tranh; cần có chất lượng dịch vụ cao; tránh đầu tư cơng; thiếu kỹ năng kinh doanh
và tạo ra lợi nhuận của khu vực Nhà nước”. Ngoài ra nghiên cứu cũng chỉ ra ” 05 đặc
quyền liên quan đến sự tham gia của khu vực tư nhân trong các dự án PPP ở bối cảnh
nước Anh gồm: trách nhiệm của Chính phủ; tài chính của Chính phủ; bảo lãnh của Chính
phủ; giảm và miễn thuế; ưu đãi thâm nhập vào thị trường mới. Các đặc quyền này sau
đó được tiếp tục nghiên cứu ở nhiều nước khác và mức độ quan trọng của các đặc quyền
là khác nhau ở mỗi nước”.
Trong một nghiên cứu khác ”Dự án đối tác công tư tại Nam Phi: Mơ hình hệ
thống cho việc lập kế hoạch và thực hiện” của Nyagwachi và Smallwood (2006) đã chỉ
ra rằng ”mặc dù đã xây dựng được khung pháp lý khá đầy đủ và mạnh mẽ nhưng các dự
án đầu tư theo hình thức PPP trong lĩnh vực hạ tầng GTĐB ở Nam Phi vẫn thất bại,
nguyên nhân xuất phát từ: Chính sách hỗ trợ khơng thỏa đáng của Chính Phủ; Năng lực
quản lý dự án của các cơ quan nhà nước cịn yếu kém; Nhận thức khơng đầy đủ về PPP
ở khu vực tư nhân cũng như nhà nước. Ngồi ra, dựa trên kết quả phân tích những dự
án tại Nam Phi, Nghiên cứu cũng đã phát triển một mơ hình hệ thống để có thể lập kế
hoạch, thực hiện, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư theo hình thức PPP”.
Cũng trong một nghiên cứu khác ” Chuyển giao thành công các quan hệ đối tác
công tư PPP để phát triển cơ sở hạ tầng” của Abdel-Aziz A. M. (2007) đã chỉ ra ” Hai
cách tiếp cận phổ biến đã được các chính phủ sử dụng để thực hiện quan hệ đối tác công
tư (PPP): cách tiếp cận dựa trên tài chính nhằm sử dụng nguồn tài chính tư nhân để đáp
ứng nhu cầu cơ sở hạ tầng và cách tiếp cận dựa trên dịch vụ nhằm tối ưu hóa thời gian

và chi phí hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, việc thực hiện PPP có thể
gặp trở ngại về pháp lý, chính trị và văn hóa. Tại Hoa Kỳ, chính phủ liên bang đã cho
phép một số hành động để giảm bớt trở ngại và thúc đẩy PPP để phát triển cơ sở hạ tầng.
Dựa trên phân tích chi tiết về PPP ở Vương quốc Anh và British Columbia, Canada,
Abdel-Aziz A. M. (2007) đã mô tả các nguyên tắc đặc trưng cho việc thực hiện PPP.
Các nguyên tắc liên quan đến: tính sẵn có của khung pháp lý về PPP và các đơn vị thực
hiện; nhận thức về các mục tiêu tài chính tư nhân, hệ quả phân bổ rủi ro; duy trì tính
minh bạch của quy trình PPP; tiêu chuẩn hóa các thủ tục.”


10

Trong nghiên cứu ” Cơ quan giám sát và hợp tác liên ngành trong quan hệ đối
tác công tư PPP tại Đan Mạch ” của hai tác giả Koch, C. and Buser, M. (2006) đã khẳng
định rằng việc thực hiện các quan hệ đối tác công tư ở Đan Mạch là một quá trình lâu
dài và miễn cưỡng. Tại Đan Mạch, hình thức PPP được phát triển giữa các thành phố từ
cuối những năm 90, nhưng đã bị tạm dừng vì một vụ bê bối vào năm 2002. Năm 2004,
chính phủ Đan Mạch đưa ra một kế hoạch hành động và PPP đang nổi lên trở lại. Koch,
C. and Buser, M. (2006) đã lập luận rằng mục tiêu trong các hợp đồng PPP rất đa dạng
giữa các cơ quan công quyền khác nhau (trung ương và địa phương). Chính vì vậy Chính
phủ Đan Mạch cần phải thành lập một cơ quan hòa giải các xung đột, làm cầu nối giữa
các nhà đầu tư nước ngồi với chính quyền.
Thực hiện các quan hệ đối tác công tư ở Đan Mạch là một quá trình lâu dài và
miễn cưỡng. Hình thức PPP được phát triển giữa các thành phố từ cuối những năm 90,
nhưng đã bị tạm dừng vì một vụ bê bối vào năm 2002. Năm 2004, chính phủ đưa ra một
kế hoạch hành động và PPP đang nổi lên trở lại. Dựa trên các quan điểm quản lý công
mới, các dịch vụ công được coi như một mạng lưới bao gồm các bên tham gia hỗn hợp
với một khuôn khổ quy định, một trung tâm quản lý. Ví dụ về các sáng kiến PPP của
Đan Mạch được đưa ra. Siêu quản lý hiện tại bao gồm một bộ so sánh, hướng dẫn,
nghiên cứu khả thi và một đơn vị năng lực trung tâm. Các vấn đề mới như quan hệ việc

làm đang nổi lên. Do đó, PPP là đấu trường chính trị nổi bật.
Trong luận án tiến sĩ ” Nghiên cứu một số vấn đề về quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở Việt Nam”, Lê Thanh Hương (2005) xem xét
”phân tích, đánh giá hiện trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
vận tải của Việt Nam tìm ra các nguyên nhân, tồn tại từ đó đề xuất các giải pháp về cải
tiến thể chế quản lý dự án đầu tư, ứng dụng một số kỹ thuật, công cụ hữu hiệu nâng cao
chất lượng quản lý. Ngoài ra nghiên cứu cũng xem dự án, quản lý dự án và sự thành
công của dự án đầu tư như là một đối tượng và chịu sự tác động của QLNN đối với
đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông”.
Trong đề tài cấp bộ ” Nghiên cứu các giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng
trình giao thơng theo hình thức BOT”, Đinh Kiện (2010) đã tiến hành ”phân tích thực
trạng thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng theo hình thức BOT tại Việt
Nam và chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến thất bại của dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thơng theo hình thức BOT bao gồm: năng lực quản lý dự án của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cịn yếu kém; hệ thống pháp lý; chính sách chưa thực sự hồn
thiện và hiệu quả; trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân tìm ra, Đinh Kiện đã đề


11

xuất một số giải pháp về quy hoạch và các chính sách, luật pháp, quy định nhằm tăng
cường khả năng thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng theo hình thức BOT
tại Việt Nam”.
Nghiên cứu của Bùi Thị Hồng Lan (2010) tập trung vào ứng dụng mơ hình PPP
tại Việt Nam, trong đó có những đánh giá sơ bộ về QLNN đối với dự án PPP và đưa
ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án PPP trong phát triển hạ
tầng GTĐB. Tuy nhiên tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu các yếu tố liên quan tới triển khai
dự án, còn các yếu tố khác như cơ chế tạo sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, năng lực của các cơ quan nhà nước quản lý
PPP, khung chính sách và pháp lý, hoạt động giám sát và đánh giá... chưa được đề cập

thỏa đáng.
Đoàn Duy Khương (2012) trong nghiên cứu về ” Hợp tác công - tư trong phát
triển hạ tầng giao thông vận tải” đã trình bày ”thực trạng áp dụng PPP trong phát triển
hạ tầng giao thông vận tải tại Việt Nam. Từ đó nghiên cứu đề xuất một số quan điểm để
tăng cường hợp tác PPP trong việc phát triển hạ tầng giao thông ở Việt Nam bao gồm:
Xác định mục tiêu, chiến lược và năng lực ở tất cả các cấp; Quyết định về việc lựa chọn
dự án hợp tác PPP; Tăng cường môi trường thể chế; Tiến hành hợp tác cơng tư; Khuyến
khích hoạt động kinh doanh có trách nhiệm”.
Trong cuốn sách ” Quản lý dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng theo
hình thức hợp tác công tư”, Nguyễn Hồng Thái và các tác giả (2018) đã trình bày ”những
kinh nghiệm của các nước về đầu tư và quản lý dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
giao thơng theo hình thức hợp tác cơng. Ngồi ra nhóm tác giả đã phân tích khá kỹ thực
trạng cơng tác đầu tư và quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo mơ hình hợp tác
cơng tư tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2015. Cuối cùng nhóm tác giả đề xuất các
nhóm giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng giao
thơng ở Việt Nam theo hình thức hợp tác cơng tư”.

1.1.2. Nhóm thứ hai liên quan đến mơi trường đầu tư PPP
Nhóm thứ hai cũng nhận được sự chú ý của rất nhiều nhà nghiên cứu trong nước
và trên thế giới. Các yếu tố thuộc nhóm thứ hai bao gồm: Khung pháp lý đầy đủ và thuận
lợi; Ổn định chính trị; Điều kiện kinh tế thuận lợi; Thị trường tài chính thuận lợi; Dân chủ
và ít tham nhũng; Minh bạch trong thực hiện dự án PPP; Dễ dàng tìm kiếm đối tác tin cậy.
Những đề tài tiêu biểu nghiên cứu những yếu tố này như: Yescombe (2007); Pascual
(2008); Cheung et al (2012a); Osei and Chan (2017); WB (2009); Clatworthy and


12

Scott (2016); Oslen (2009); Panayotou, T., (1998); ADBI (2015); Nguyễn Thị Ngọc
Huyền (2013); Đặng Thị Hà (2013).

Theo Yescombe (2007) trong cuốn sách ” Quan hệ đối tác công tư: Nguyên tắc
chính sách và tài chính” đã chỉ ra ” có chín yếu tố đóng vai trị quan trọng trong sự phát
triển của việc áp dụng hình thức PPP trong đầu tư cơ sở hạ tầng bao gồm khung chính
sách, khung pháp lý, thống nhất các quy định pháp luật, thủ tục đấu thầu, nguồn vốn và
các cơng cụ tài chính, trọng tài, giải quyết tranh chấp, giám sát và đánh giá. Việc áp
dụng các hình thức dự án PPP được thúc đẩy bởi động lực từ phía nhà nước do trách
nhiệm đảm bảo kết cấu hạ tầng cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong giới hạn nguồn
lực hạn hẹp, tuy nhiên hình thức này cũng địi hỏi xác định rõ vai trò, trách nhiệm và rủi
ro đặt ra đối với nhà nước”.
Pascual (2008) đã nghiên cứu ”dự án đường cao tốc nối Manila Metro và trung
tâm Bắc Luzon theo hình thức PPP tại Philippines từ đó chỉ ra điều kiện tiên quyết cho
thành công dự án là việc thể chế hóa PPP thơng qua khung chính sách, pháp lý và chương
trình truyền thơng tồn diện về PPP”.
Trần Minh Phương (2012) xác định ”các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông: yếu tố về cơ chế; chính sách của nhà nước; đồng thời gợi ý chính
sách thu hút vốn đầu tư đối với phát triển hạ tầng GTĐB trên quan điểm cho rằng đầu
tư có thể do chính phủ hoặc tư nhân nhưng người sử dụng đường là đối tượng có trách
nhiệm hồn trả. Trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cần nâng cao trách nhiệm của
các chủ thể tham gia”.
Trong nghiên cứu ” Đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ ở Việt Nam”, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2013) đã ”phân tích thực
trạng đầu tư theo hình thức PPP trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng dưới góc độ Quản lý Nhà nước như: xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng và tổ chức thực thi các chính sách, quy
định; xây dựng và tổ chức thực hiện khung pháp lý; bộ máy quản lý và nhân sự; giám
sát và đánh giá đầu tư”.
Đặng Thị Hà (2013) trong luận án tiến sĩ ” Huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách
nhà nước để thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam” đã chỉ ra ”những
rào cản tồn tại khi áp dụng hình thức PPP để huy động vốn ngoài ngân sách nhà nước cho
dự án đường cao tốc Việt Nam, kết quả khẳng định các yếu tố cản trở như: các chính sách

chưa cụ thể; thiếu văn bản hướng dẫn chi tiết; hệ thống văn bản pháp lý chưa bao phủ hết
các tình huống phát sinh trên thực tế; thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN”.


13

1.1.3. Nhóm thứ ba liên quan đến khu vực tư nhân trong đầu tư dự án PPP
Nhóm thứ ba liên quan đến khu vực tư nhân bao gồm các nhân tố như: Năng lực
chuyên môn của doanh nghiệp tư nhân; Năng lực tài chính; Năng lực quản lý; Năng lực
quan hệ; Kinh nghiệm thực hiện các dự án PPP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng; những yếu
tố này được đề cập trong nhiều nghiên cứu của các học giả. Có thể kể đến những nghiên
cứu tiêu biểu như: Li et al (2007); Shi Shiying et al (2016); Ye et al (2018); Osei and
Chan (2015a); Li et al (2006); Li et al (2005c); Ismail & Ajija (2011); Liu (2015); Ismail
(2013); Trần Thanh Sơn (2013).
Li và các cộng sự (2007) trong nghiên cứu ” Các yếu tố thành công quan trọng
đối với các dự án PPP / PFI trong ngành xây dựng tại Vương quốc Anh” đã tiến hành
phân tích 18 yếu tố tiềm năng đóng vai trị quan trọng trong sự thành cơng của dự án
xây dựng theo hình thức PPP. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra ” 3 nhóm yếu tố quan trọng
nhất bao gồm: Một tập đồn tư nhân mạnh và tốt, phân bổ rủi ro thích hợp giữa tập đồn
tư nhân và chính phủ, thị trường tài chính sẵn sàng cho tập đồn tư nhân”. Kết quả cũng
chỉ ra 5 yếu tố quan trọng nhất trong số 18 yếu tố tiềm năng là đấu thầu có hiệu quả; khả
năng thực hiện dự án PPP; bảo lãnh của Chính phủ; điều kiện kinh tế thuận lợi và thị
trường tài chính sẵn có”.
Khi nghiên cứu về ” Kiểm tra mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố thành công
quan trọng của các dự án cơ sở hạ tầng đối tác công tư” nhằm cải thiện hiệu suất cũng
như duy trì một cách bền vững việc thực hiện các dự án PPP, Shi Shiying và các cộng
sự (2016) đã tiến hành phỏng vấn các chuyên gia sau đó ” xác định, tinh chỉnh và bổ
sung thêm 04 nhân tố là kinh nghiệm thực hiện dự án PPP của doanh nghiệp tư nhân;
khả năng hoàn thành hợp đồng dự án PPP của doanh nghiệp tư nhân, khả năng tài chính
của doanh nghiệp tư nhân, giá dịch vụ hợp lý, ngồi 25 nhân tố thành cơng quan trọng

khác ảnh hưởng đến dự án cơ sở hạ tầng theo hình thức PPP được tổng hợp từ các nghiên
cứu trước đó thành 29 nhân tố tương ứng với 5 nhóm bao gồm: đặc điểm và khả năng
của Chính phủ; đặc điểm của khu vực tư nhân; đặc điểm của khu vực công; mơi trường
hợp tác và đặc điểm của q trình thực hiện dự án cơ sở hạ tầng theo hình thức PPP”.
Ye và các cộng sự (2018) trong nghiên cứu ” Phân tích thực nghiệm về sự sẵn
sàng tham gia của doanh nghiệp tư nhân vào dự án cơ sở hạ tầng theo hình thức PPP”
đã xác định ”09 nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sẵn lòng của doanh nghiệp tư nhân
tham gia vào các dự án PPP gồm: hỗ trợ của Nhà nước; môi trường thể chế; sự phức tạp
của dự án; hỗ trợ cộng đồng; can thiệp của Nhà nước; khả năng kết nối chính trị của khu
vực tư nhân; kinh nghiệm thực hiện dự án của doanh nghiệp tư nhân; tình hình tài chính


14

của doanh nghiệp tư nhân; lợi nhuận của doanh nghiệp tư nhân. Mối quan hệ giữa sự
sẵn sàng tham gia và các nhân tố của nó được khám phá và thử nghiệm bởi mơ hình hồi
quy logistic trong bối cảnh thực hiện PPP”.
Sehgal và các cộng sự (2019) đã ”Xác định các yếu tố thành công quan trọng đối
với các dự án hợp tác công tư”, Nghiên cứu đã tổng hợp từ các nghiên cứu trước đó và
chỉ ra 14 yếu tố thành công quan trọng ảnh hưởng đến đầu tư thành công các dự án PPP
như: ” Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định lâu dài; sự hiểu biết lẫn nhau giữa khu vực
công và khu vực tư nhân; q trình mua sắm nhanh chóng và đúng quy định; khía cạnh
chính trị xã hội; sự tham gia và can thiệp của Chính phủ; đặc điểm của các doanh nghiệp
tư nhân; đặc điểm của các bên liên quan trong dự án PPP; thẩm định và đánh giá rủi ro;
lực lượng lao động sẵn sàng và đáp ứng đủ trình độ; khả thi về tài chính; quản lý các
mối quan hệ; yếu tố thể chế; phân tích lợi ích chi phí; và cuối cùng là lập kế hoạch dự
án”. Từ 14 yếu tố của các nghiên cứu trước, Sehgal và các cộng sự (2019) đã đề xuất ra
nhóm 17 yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công đầu tư các dự án PPP với 3 nhóm yếu tố
mới bao gồm: ” Chính sách kinh tế an tồn và bảo mật; Đội ngũ nhân viên có trình độ
và tay nghề cao; thuộc tính các bên liên quan đến dự án PPP”.

Trần Thanh Sơn (2013) đã tiến hành nghiên cứu ” Hình thức hợp tác công tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam”, nghiên cứu đã chỉ ra các động cơ thúc đẩy Chính phủ và tư nhân tham gia vào
đầu tư dự án, cũng như chỉ ra những nhân tố tác động đến thành cơng của hình thức PPP
tương ứng với các loại hình thức PPP của các quốc gia trên thế giới.

1.1.4. Nhóm thứ tư liên quan đến sự sẵn sàng của thị trường tài chính
Nhóm thứ tư liên quan đến sự sẵn sàng của thị trường tài chính ảnh hưởng đến
việc đầu tư của khu vực tư nhân vào dự án cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ bao
gồm các yếu tố ảnh hưởng: Sự sẵn có các nguồn lực tài chính trung và dài hạn; Sự
tin tưởng vào khả năng trả nợ của khu vực tư nhân; Sự chủ động trong cho vay các
dự án PPP; Năng lực và kinh nghiệm của nguồn nhân lực tài chính. Những yếu tố
này được đề cập trong nhiều nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước. Có thể
kể đến những nghiên cứu tiêu biểu như: Finlayson et al (2008); Qiao et al (2001); Li
et al (2005c); Chan et al (2010a); Ismail & Ajija (2011); Huỳnh Thị Thúy Giang
(2012); Phạm Diễm Hằng (2018).
Finlayson (2008) đã nghiên cứu ”mối quan hệ giữa FDI và PPP thông qua những
bài học kinh nghiệm thực tế về việc tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng ở khu vực
Châu á mà điển hình là hai quốc gia: Hàn Quốc và Ấn Độ. Tác giả đã đưa ra những


×