Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro từ hoạt động của lò đốt chất thải nguy hại cho một cơ sở hành nghề xử lý chất thải nguy hại ở Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

PHẠM THỊ LAN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-------------*-------------

PHẠM THỊ LAN

KĨ THUẬT MÔI TRƯỜNG

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA LÒ ĐỐT CHẤT THẢI NGUY HẠI
CHO MỘT CƠ SỞ HÀNH NGHỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT MƠI TRƯỜNG

KHĨA 2014B

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro từ hoạt
động của lò đốt chất thải nguy hại cho một cơ sở hành nghề xử lý chất thải nguy
hại ở Hải Phòng” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân được thực hiện trên cơ sở
khảo sát thực tế và tham khảo các tài liệu chun mơn.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hải Phòng, ngày 24 tháng 05 năm 2017



Phạm Thị Lan

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới
GS.TS Đặng Kim Chi người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn, người
ln quan tâm, tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện Luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo của Viện
Khoa học và Công nghệ Môi trường - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận
tình giúp đỡ, ân cần dạy bảo và trang bị cho tơi những kiến thức bổ ích, thiết thực
trong những năm qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tơi cũng gửi lời cám ơn tới Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tồn
Thắng đã giúp tơi rất nhiều trong việc thu thập các thông tin, số liệu liên quan
đến đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp, bè bạn đã
ln giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều trong suốt thời gian tôi theo học chương
trình cao học và làm luận văn.
Hải Phịng, ngày 24 tháng 05 năm 2017

Phạm Thị Lan

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................ 5
1.1. Phương pháp luận đánh giá rủi ro, mơ hình đánh giá rủi ro ............................ 5
1.1.1. Khái niệm về đánh giá rủi ro ................................................................. 5
1.1.2. Quá trình đánh giá rủi ro ...................................................................... 6
1.1.3. Lịch sử phát triển đánh giá rủi ro ....................................................... 11
1.2. Giới thiệu về lò đốt 2 buồng đốt CTNH ở VN .............................................. 13
1.2.1. Giới thiệu chung .................................................................................. 13
1.2.2. Cơng nghệ lị đốt chất thải nguy hại .................................................... 14
1.2.3. Quá trình đốt chất thải rắn .................................................................. 16
1.3. Dioxin và Furan và thực tế liên quan đến phát thải dioxin -furan ở VN ....... 19
1.3.1. Sự hình thành Dioxxin và Furan trong lị đốt chất thải nguy hại ....... 19
1.3.2. Mức độ phát thải và ô nhiễm môi trường của dioxin và các hợp chất
liên quan trong thiêu đốt chất thải ................................................................ 20
1.3.3. Tình trạng phát thải dioxin và các hợp chất liên quan trong thiêu đốt
chất thải ......................................................................................................... 21
1.4. Các chế tài kiểm soát phát thải DIOXIN ở Việt Nam ................................... 26

iii


1.4.1. Các Quy định pháp lý về dioxin tại Việt Nam ..................................... 26
1.4.2. Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dioxin .................... 27

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ RỦI RO TỪ
HOẠT ĐỘNG CỦA LÒ ĐỐT CHẤT THẢI NGUY HẠI .................................. 29
2.1. Ước tính xác xuất xảy ra phát thải DIOXIN/FURAN do sự cố .................... 29
2.1.1. Đánh giá rủi ro sự cố môi trường trong hoạt động vận hành hệ thống
lò đốt chất thải nguy hại ................................................................................ 29
2.1.2. Phương pháp đánh giá rủi ro bằng tính tốn thống kê của Tổ chức
Năng lượng ngun tử thế giới (IAEA) .......................................................... 33
2.1.3. Phương pháp trọng số ......................................................................... 42
2.2. Hướng dẫn đánh giá hậu quả sự cố môi trường do vận hành lò đốt CTNH.. 43
2.3. Xây dựng kịch bản xảy ra sự cố để làm cơ sở xây dựng các biện pháp phòng
ngừa và giảm thiểu phát thải DIOXIN/FURAN trong q trình vận hành lị đốt
.............................................................................................................................. 45
2.3.1. Kịch bản số 1: Phát thải các chất ô nhiễm do cháy nổ, rị rỉ CTNH
trong q trình thu gom, vận chuyển CTNH từ nhà máy sản xuất về Công ty
để xử lý ........................................................................................................... 45
2.3.2. Kịch bản số 2: Phát thải các chất ơ nhiễm do cháy, rị rỉ CTNH trong
quá trình tập kết và phân loại CTNH trước khi đưa vào lò đốt. ................... 46
2.3.3. Kịch bản số 3: Sự cố gây phát thải các chất trong quá trình vận hành
lị đốt và kiểm sốt khí thải. ........................................................................... 48
CHƯƠNG 3. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ RỦI RO TỪ
HOẠT ĐỘNG CỦA LỊ ĐỐT CTNH CỦA CƠNG TY TNHH TM&DV TỒN
THẮNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIỂM SỐT RỦI RO ............................. 51
3.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng . 51
3.1.1. Vị trí ..................................................................................................... 51

iv


3.1.2. Quy mơ ................................................................................................. 54
3.2. Tìm hiểu thực trạng hoạt động của lị đốt CTNH tại Cơng ty TNHH Thương

mại và Dịch vụ Toàn Thắng ................................................................................. 55
3.2.1. Chức năng ............................................................................................ 55
3.2.2. Cơng suất, tải trọng, quy mơ, kích thước............................................. 55
3.2.3. Cấu tạo, cơng nghệ và tính chất các loại CTNH có khả năng quản lý 56
3.2.4. Kết quả quan trắc môi trường hoạt động định kỳ hàng năm .............. 62
3.3. Kết quả xác định mức độ phơi nhiễm dioxin/furan tại Cơng ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Tồn Thắng ................................................................... 66
3.4. Đánh giá rủi ro [30,31] .................................................................................. 69
3.5. Đề xuất các giải pháp kiểm soát rủi ro đối với hoạt động đốt CTNH tại Công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng ................................................... 70
3.5.1. Giảm thiểu rủi ro từ khâu kiểm soát thành phần và phối liệu CTNH
được đốt trong lò đốt 2 cấp ........................................................................... 71
3.5.2. Giảm thiểu rủi ro từ quá trình cháy..................................................... 77
3.5.3. Giảm thiểu rủi ro từ quá trình tái tạo dioxin/furan ............................. 84
3.5.4. Giảm thiểu rủi ro từ phơi nhiễm dioxin/furan đối với công nhân vận
hành ............................................................................................................... 86
3.5.5. Giảm thiểu rủi ro đối với cộng đồng ................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 88
1. Kết luận: ........................................................................................................ 88
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 90

v


TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BHLĐ
BQLDA


Minh giải
Bảo hộ lao động
Ban quản lý dự án

3
4

BTNMT
BOD

Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhu cầu oxy sinh hóa

5

BVMT

Bảo vệ mơi trường

6

CB-CNV

Cán bộ cơng nhân viên

7

CTNH

Chất thải nguy hại


8
9

CTR
CTNH

Chất thải rắn
Chất thải nguy hại

10
11
12
13

COD
DO
DRCs
ĐTM

Nhu cầu oxy hóa học
Dầu diesel
Dioxin và các hợp chất tương tự dioxin
Đánh giá tác động môi trường

14

ĐRM

Đánh giá rủi ro môi trường


15
16
17
18
19
20
21
22

ĐVT
ĐZ
ERA
EU
GPMB
HRA
IRA
K.lượng

Đơn vị tính
Đường dây
Đánh giá rủi ro sinh thái
Liên minh các nước châu Âu
Giải phóng mặt bằng
Đánh giá rủi ro sức khỏe
Đánh giá rủi ro công nghiệp
Khối lượng

23
24

25
26
27
28
29
30

KTXH
L.lượng
LLTC
MBA
MVA
NL
PCCC
POP

Kinh tế xã hội
Lưu lượng
Lực lượng thi cơng
Máy biến áp
Mega Vơn Ampe
Nhiên liệu
Phịng cháy chữa cháy
Chất hữu cơ khó phân hủy

31
32

QLMT
QLRRMT


Quản lý mơi trường
Quản lý rủi ro môi trường

Stt
1
2

vi


33

QCVN

Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia

34

QCCP

Quy chuẩn cho phép

35

RTSH

Rác thải sinh hoạt

36

37
38

Sở TN&MT
SCMT
TCCP

Sở Tài nguyên và Môi trường
Sự cố môi trường
Tiêu chuẩn cho phép

39
40

TCXDVN
TCVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
Tiêu chuẩn Việt Nam

41

TBA

Trạm biến áp

42
43

TEQ

TSS

Độ độc tương đương
Chất rắn lơ lửng

44
45
46
47

UBND
UBMTTQ
VNĐ
WB

48

WHO

Ủy ban nhân dân
Ủy ban mặt trận Tổ Quốc
Việt Nam Đồng
Ngân hàng thế giới
World Health Organization-Tổ chức Y tế
Thế giới

vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Hàm lượng TEQ trong khí thải ống khói lị đốt (pg/Nm3) của một số cơ
sở lị đốt đang hoạt động....................................................................................... 23
Bảng 2.1. Liệt kê các yếu tố rủi ro từ hoạt động của lò đốt CTNH ..................... 29
Bảng 2.2. Thành phần khí thải.............................................................................. 34
Bảng 2.3. Đánh giá mức độ độc tính của dioxin/ furan........................................ 40
Bảng 2.4. Xác định mức độ phơi nhiễm EL ......................................................... 41
Bảng 2.5. Xác định mức độ rủi ro RL .................................................................. 42
Bảng 3.1. Các hạng mục cơng trình nhà máy ....................................................... 54
Bảng 3.2. Đặc tính kỹ thuật lị đốt CTNH ............................................................ 55
Bảng 3.3. Các CTNH có khả năng xử lý trong lị đốt .......................................... 61
Bảng 3.4. Kết quả quan trắc môi trường không khí sản xuất (Tháng 12/2015) ... 62
Bảng 3.5. Kết quả quan trắc mơi trường khơng khí sản xuất (Tháng 3/2016) ..... 63
Bảng 3.6. Kết quả quan trắc môi trường không khí sản xuất (Tháng 5/2016) ..... 63
Bảng 3.7. Kết quả quan trắc mơi trường khơng khí xung quanh (tháng 12/2015)
.............................................................................................................................. 64
Bảng 3.8. Kết quả quan trắc mơi trường khơng khí xung quanh (tháng 3/2016) . 64
Bảng 3.9. Kết quả quan trắc mơi trường khơng khí xung quanh (tháng 5/2016) . 65
Bảng 3.10. Kết quả Giám sát khí thải của ống khói Lị đốt chất thải................... 66
Bảng 3.11. Phương pháp xác định mức độ nồng độ môi trường lao động (WL) . 66
Bảng 3.12. Xác định giá trị WL trong môi trường lao động ................................ 67
Bảng 3.13. Xác định tần suất làm việc ................................................................. 67
Bảng 3.14. Xác định tần suất làm việc của công nhân tại các bộ phận ................ 67
Bảng 3.15. Mức độ phơi nhiễm đối với dioxin/ furans các khu vực làm việc ..... 68
Bảng 3.16. Xác định giá trị WL trong môi trường ống thải ................................. 68
Bảng 3.17. Xác định tần suất làm việc của công nhân tại các bộ phận ................ 68
Bảng 3.18. Mức độ phơi nhiễm đối với dioxin/ furans các khu vực ống thải ...... 68
Bảng 3.19. Xác định giá trị WL trong môi trường xung quanh nhà máy ............ 69
Bảng 3.20. Xác định tần suất tiếp xúc .................................................................. 69

viii



Bảng 3.21. Mức độ phơi nhiễm đối với dioxin/ furans khu vực xung quanh nhà
máy ....................................................................................................................... 69
Bảng 3.22. Kết quả xác định mức độ rủi ro RL ................................................... 69
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ ngun lý hệ thống xử lý khí thải............................................... 16
Hình 1.2. Sơ đồ cơng nghệ của q trình đốt ....................................................... 17
Hình 1.3. Cấu tạo của PCDD và PCDF ................................................................ 19
Hình 1.4. Tồn lưu Dioxin/Furan chưa bị phân hủy trong quá trình đốt ............... 20
Hình 2.1. Các bước để ước tính rủi ro của một sự cố phát thải DIOXIN/FURAN
từ hoạt động vận hành hệ thống lò đốt CTNH ..................................................... 31
Hình 3.1. Sơ đồ mặt bằng Cơng ty Tồn Thắng ................................................... 53
Hình 3.2. Sơ đồ cơng nghệ vận hành lị đốt CTNH ............................................. 57
Hình 3.3. Sơ đồ phân loại chất thải nên xử lý bằng phương phát đốt .................. 73
Hình 3.4. Sơ đồ tiền xử lý chát thải trước khi đốt ................................................ 75
Hình 3.5. Sơ đồ hướng dẫn khởi động lị đốt ....................................................... 78
Hình 3.6. Sơ đồ hướng dẫn quy trình tắt lị .......................................................... 82
Hình 3.7. Sơ đồ hướng dẫn duy tu bảo dưỡng lò đốt ........................................... 84

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hải Phòng là thành phố duyên hải nằm ở hạ lưu của hệ thống sơng Thái
Bình thuộc đồng bằng sơng Hồng có vị trí nằm trong khoảng từ 20035’ đến
21001’ vĩ độ Bắc, và từ 106o29’ đến 107o05’ kinh độ Đơng; phía Bắc và Đơng
Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây Bắc giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam
giáp tỉnh Thái Bình và phía Đông là biển Đông với đường bờ biển dài 125km,

nơi có 5 cửa sơng lớn là Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và sơng Thái
Bình. Hải Phịng là thành phố cảng quan trọng, là trung tâm kinh tế, văn hoá, y
tế, giáo dục, khoa học, thương mại và công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ.
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng GDP của Hải Phịng ln ổn định và
được đánh giá cao so với bình quân chung của cả nước; cơng nghiệp giữ vai trị
chủ lực, chiếm 31% trong GDP của thành phố, góp phần quan trọng hàng đầu
vào tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu, thu hút lao động, tạo điều kiện thúc đẩy
phát triển dịch vụ, đô thị, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn.
Bên cạnh đấy, Hải Phịng cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức về môi
trường trong quá trình tăng trưởng này. Một trong những nguyên nhân là do sự
hình thành các khu, cụm cơng nghiệp và sự phát triển của các doanh nghiệp tư
nhân để đầu tư sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề sản xuất trên địa bàn thành phố.
Hiện nay, sự phát triển mạnh ngành công nghiệp cũng như sự ra đời và phát triển
của các KCN, doanh nghiệp sản xuất một mặt góp phần rất lớn vào sự phát triển
kinh tế xã hội tại các địa phương nhưng lại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường. Hiện trạng ô nhiễm môi trường do các chất thải từ quá trình hoạt động
sản xuất đặc biệt là các chất thải có nhiễm các chất nguy hại tại hầu khắp các
doanh nghiệp và cơ sở sản xuất đang trong tình trạng báo động. Nhiều KCN,
doanh nghiệp không biết thu gom, phân loại, quản lý và xử lý các chất thải nguy
hại này dẫn đến việc thải bỏ bừa bãi ra ngồi mơi trường hay tự ý mang đi chôn
lấp xuống đất đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Việc thu gom, phân loại, quản lý và xử lý các chất thải nguy hại này là vấn
đề vơ cùng cấp bách góp phần vào sự phát triển bền vững mọi quốc gia. Chính vì
1


vậy, tại nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, việc địi hỏi phải kiểm
sốt và xử lý nguồn chất thải nguy hại trở thành luật bắt buộc. Hiện nay, tại Việt
Nam nhiều cơ sở đầu tư xây dựng các cơ sở thu gom và thiêu đốt các chất thải
nguy hại để tiến hành thu gom các chất thải phát sinh từ các KCN, các doanh

nghiệp sản xuất, kinh doanh về để tiêu huỷ các thiêu đốt. Tuy nhiên, vẫn có hiện
tượng các hệ thống thu gom, thiêu đốt chất thải nguy hại vận hành chưa hiệu quả
dẫn tới việc tiềm ẩn các rủi ro, nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường thứ cấp: khí thải,
nước thải,….
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, tơi đã lựa chọn đề tài: “Áp
dụng phương pháp đánh giá rủi ro từ hoạt động của lò đốt chất thải nguy hại
cho một cơ sở hành nghề xử lý chất thải nguy hại ở Hải Phòng” làm luận văn
tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đánh giá rủi ro nói chung và rủi ro từ hoạt động của lị
đốt CTNH nói riêng ở Việt Nam đã bước đầu được quan tâm; nhiều Luật và văn
bản pháp luật đã được ban hành phục vụ cho công tác làm căn cứ đánh giá, so
sánh và áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động như: Luật BVMT Việt Nam
năm 2014; Luật Hóa chất (2007); Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân (1989) Cùng
với các Quy chuẩn Quy định về giới hạn nồng độ các chất, cịn có các Tiêu chuẩn
về phương pháp đo kèm theo. Một số Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) được Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành như: QCVN 07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại; QCVN 30:2012/BTNMT: Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về lị đốt chất thải cơng nghiệp. Tuy nhiên, chi phí cho
việc thu thập số liệu, phân tích, đánh giá và kiểm sốt các chất ơ nhiễm đặc biệt
là dioxin và furan là rất đắt và cũng chưa có đủ các trang thiết bị cũng như chế tài
để thực hiện triển khai rộng rãi trên phạm vi rộng.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Mu ̣c tiêu chung: Góp phầ n hoàn thiê ̣n phương pháp luâ ̣n trong đánh giá
rủi ro môi trường, nhằ m tăng hiê ̣u quả quản lý môi trường, phòng tránh các sự cố
rủi ro đố i với hoa ̣t đơ ̣ng xử lý CTNH bằng lị đốt.
2


- Mu ̣c tiêu cu ̣ thể :

+ Nắ m đươ ̣c cơ sở khoa ho ̣c và thực tiễn trong q trình đánh giá rủi ro mơi
trường.
+ Dự báo và đánh giá đươ ̣c rủi ro phát thải dioxin/furan đối với 1 quá trình
đốt chất thải nguy hại trong lò đốt 2 cấp chuyên dụng chế tạo tại Việt Nam cụ thể
là tại lị đớ t CTNH của Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng
+ Đề xuấ t đươ ̣c các biê ̣n pháp phòng ngừa và giảm thiểu sự cố rủi ro từ hoa ̣t
đô ̣ng của lò đố t CTNH dẫn đến phát thải dioxin/furan có cơ sở khoa ho ̣c và có
tinh khả thi.
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình vận hành hệ thống lị đốt CTNH của
Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá rủi ro có thể xảy ra trong q trình vận
hành lị đốt CTNH của Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng đặc
biệt áp dụng phương pháp luận đánh giá rủi ro trong đó tập trung đánh giá rủi ro
do phát thải Dioxin/Furan và các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro do phát
thải Dioxin/Furan.
4. Tóm tắt cơ đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Đánh giá rủi ro trong hoạt động của hệ thống lò đốt CTNH cần được quan
tâm vào các loại CTNH chuẩn bị cho quá trình đốt; cơ chế vận hành lị đốt đặc
biệt cơ chế kiểm sốt được nhiệt độ trong các buồng đốt (bao gồm buồng đốt sơ
cấp và buồng đốt thứ cấp); Quá trình thu gom và xử lý khí thải, nước thải, tro
trong và sau quá trình đốt đặc biệt là hoạt động kiểm sốt nhiệt độ của lị đốt khi
thực hiện tắt lị (kết thúc 1 mẻ đốt).
Phương pháp luận trong đánh giá rủi ro đối vận hành lò đốt CTNH để đưa
ra giả định các sự cố có khả năng xảy ra trong quá trình đốt để làm cơ sở đánh
giá mức độ rủi ro và đề xuất các biệp pháp, giải pháp giảm thiểu phù hợp với
từng đối tượng cụ thể.
Sau khi áp dụng phương pháp luận để đánh giá rủi ro do vận hành lị đốt
CTNH tại Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng giúp cho tác giả
nhận thức được các rủi ro có khả năng xảy ra trong q trình hoạt động của lị đốt


3


từ quá trình chuẩn bị đốt, quá trình vận hành lị đốt bao gồm cả q trình thu
gom, quản lý và xử lý khí thải trong q trình đốt và q trình kết thúc mẻ đốt,…
Từ đó đề ra các giải pháp để phòng ngừa và giảm thiểu các sự cố đặc biệt là sự cố
phát thải Dioxin và Furan ra ngồi mơi trường.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thâ ̣p thông tin về phương pháp luâ ̣n
DRM, thông tin về công nghê ̣ đớ t CTNH, số liệu về tình hình hoạt động xử lý
CTNH, số liệu quan trắc môi trường định kỳ hàng năm (2015, 2016) của Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng;
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Sử dụng để thu thập, phân tích và xử
lý một cách hệ thống các nguồn số liệu về điều kiện tự nhiên, môi trường của
huyện Thuỷ Nguyên và thị trấn Minh Đức. Từ đó phân tích dữ liệu điều tra phục
vụ cho việc đánh giá hiện trạng vận hành hệ thống lị đốt CTNH tại Cơng ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng và dự báo các sự cố rủi ro có thể xảy
ra
- Phương pháp nghiên cứu khảo sát thực địa: Xem xét địa hình, khảo sát
làm cơ sở đánh giá hoa ̣t đô ̣ng của lò đớ t và hệ thống xử lý khí thải của Cơng ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Tồn Thắng.
- Phương pháp so sánh: So chất lượng khơng khí xung quanh, mơi trường
khơng khí khu vực làm việc, mơi trường khí thải tại Cơng ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Tồn Thắng theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn mơi trường VN hiện hành
để đánh giá thực trạng hoạt động của lị đốt chất thải nguy hại từ đó đề xuất các
biện pháp phòng ngừa rủi ro, sự cố..
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các kinh nghiệm của các chuyên gia
trong lĩnh vực môi trường nhằm loại bỏ các phương án đề xuất ít khả thi.

4



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phương pháp luận đánh giá rủi ro, mơ hình đánh giá rủi ro
1.1.1. Khái niệm về đánh giá rủi ro
- Loại hình rủi ro: Các loại hình rủi ro được phân loại dựa trên tính chất vật
lý của sự cố (cháy, nổ, tràn đổ, rò rỉ, bay hơi, phát tán của hoá chất,...).
- Mối nguy hại: Tiềm năng của một vấn đề hay trường hợp là nguyên nhân
của những tác hại tạo ra những tác động bất lợi cho cộng đồng hay tổn thất về tài
sản và tính mạng con người trong những điều kiện cụ thể.
- Sự cố: Sự kiện có liên quan đến cơng việc mà trong đó sự tổn thương,
bệnh nghề nghiệp (không phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng) hay chết chóc đã
xảy ra hay có thể xảy ra.
- Khả năng xảy ra là xác suất xảy ra một việc nào đó trong một thời gian nhất
định.
- Nhận diện nguy hiểm: Là sự phát hiện khả năng tiềm ẩn mà trong bối cảnh
(điều kiện) nhất định nào đó nguy cơ tiềm ẩn sẽ trở thành sự cố nguy hại.
- Phân tích rủi ro là việc sử dụng có hệ thống các thơng tin sẵn có để xác
định các mối nguy hại và ước lượng các rủi ro đối với cá nhân, tập thể, tài sản,
môi trường... Phân tích rủi ro bao gồm: xác định các sự cố, các nguyên nhân và
hậu quả sự cố.
- Đánh giá rủi ro là quá trình tìm hiểu những rủi ro có thể và sẽ liên quan
tới cơng việc chuẩn bị thực hiện, phải chỉ ra cụ thể những rủi ro có thể gặp; nhận
diện các nguy cơ đang tiềm ẩn, nhận định mức độ nguy hiểm của các nguy cơ
này cũng như điều kiện mà nguy cơ này có thể trở thành sự cố, đối tượng và mức
độ bị tác động bởi sự cố.
- Phân tích hậu quả rủi ro: Là quá trình đánh giá những hậu quả do các tác
động vật lý, tác động của hoá chất tới sức khỏe con người, cho các hệ sinh thái
hay chất lượng cuộc sống do bị tiếp xúc với những nguy hiểm tiềm tàng đe doạ
cuộc sống của con người và môi trường. Các tiêu chí để phân tích hậu quả dựa

trên các mối tương quan có thể gây ra rủi ro dây chuyền và hậu quả thứ cấp trong
khu vực xảy ra sự cố, loại hình rủi ro, trạng thái vật lý, độc tính của hố chất dẫn

5


đến khả năng phân bố và tác động tới các thành phần môi trường cũng như vượt
quá ngưỡng các tiêu chuẩn, quy định của luật pháp.
- Số đối chiếu: Là mã số được mã hóa để mơ tả thơng tin, được sử dụng để
chỉ định và nhanh chóng xác định vị trí, thứ tự của các thơng tin tương ứng.
- Quản lý rủi ro là một hoạt động bao gồm đánh giá rủi ro và triển khai các
giải pháp để: i/ ngăn ngừa các nguy cơ đã được nhận diện và ii/ ứng phó khi sự
cố xảy ra để giảm thiểu hậu quả khơng mong muốn.
1.1.2. Q trình đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro do hoạt động sản xuất (hay nói rộng ra là phát thải chất ơ
nhiễm) về bản chất chính là cơng cụ để kiểm sốt rủi ro do chất ô nhiễm, bao
hàm cả ý nghĩa kiểm sốt ơ nhiễm trong cả trường hợp phát thải chất ô nhiễm
thông thường qua hoạt động sản xuất và phát thải chất ơ nhiễm bất thường do sự
cố.
Rủi ro nói chung xuất phát từ nguồn có thể gây rủi ro, tức là các nguồn
nguy hiểm hay là các mối nguy hiểm. Các nguồn nguy hiểm có thể gây rủi ro sẽ
phát sinh sự cố khi và chỉ khi khả năng xẩy ra sự cố là 100% (hay là xác suất xẩy
ra là 1), Nhưng sự cố mặc dù đã xẩy ra nhưng chưa chắc đã gây nên hậu quả gì,
có thể do sự cố xẩy ra ở quá xa các đối tượng nhạy cảm với mối nguy, hoặc
cường độ các nguy hiểm là nhỏ so với đối tượng nhạy cảm; nghĩa là khi đó hậu
quả là “0”. Trong trường hợp này “RỦI RO” được coi là “0” hay khơng có rủi ro
mặc dù có mối nguy hiểm nhất định. trong trường hợp xác xuất sự cố thấp hơn
100%, các nguồn nguy hiểm có thể sẽ khơng bao giờ xảy ra sự cố.
Tuy nhiên, trên thực tế không thể chắc chắn là sự cố khơng xẩy ra, vì sự cố
sẽ có thể xẩy ra trong một hoàn cảnh hay điều kiện nào đó. Việc xác định khả

năng xẩy ra sự cố từ một nguồn nguy hiểm được gọi là ước định xác suất. Giá trị
của xác suất là từ “0” (nghĩa khi hồn tồn khơng thể xẩy ra, cho đến “1” nghĩa
là chắc chắn sự cố sẽ xẩy ra. Giá trị càng gần với “1” bao nhiêu thì có nghĩa độ
chắc chắn càng cao bấy nhiêu). Chính vì vậy ước định xác suất là một bài tốn
dự báo (cho phép có sai số) dựa trên các mơ hình, số liệu thống kê và kinh
nghiệm.

6


Việc xác định hậu quả của một sự cố khi sự cố chưa xẩy ra là dựa hoàn toàn
trên các giả thiết, các giả thiết này dựa trên hoàn cảnh thực tế của khu vực có tồn
tại các mối nguy hiểm, mối tương quan giữa mối nguy hiểm và các đối tượng
nhạy cảm (con người, mơi trường, địa hình, thời tiết, điều kiện xã hội…). Hồn
tồn có khả năng cùng một mối nguy hiểm, cùng 1 khả năng (xác suất) xẩy ra,
nhưng hậu quả nếu như sự cố xẩy rư từ mối nguy hiểm đó là khác nhau nếu xem
xét ở các khu vực khác nhau. Do đó việc ước định hậu quả của sự cố chính là
q trình nghiên cứu, khảo sát và đánh giá dựa trên các kịch bản (các giả định).
Rủi ro do phát thải hóa chất được tính bằng tích số của tính nguy hiểm và mức độ
tiếp xúc của đối tượng với hóa chất nguy hại.
Công thức tổng quát để xác định mức độ rủi ro:
RỦI RO = NGUY HIỂM x TIẾP XÚC (1.1)
Trong đó, ý nghĩa của các tham số là:
- Nguy hiểm (hazard) là một đặc trưng của hóa chất hay chất thải, gắn liền
với tính chất hóa lý và độc tính hay độc tính sinh thái của hóa chất hay
chất thải đó. Ngồi ra, mức độ nguy hiểm cịn được đặc trưng bởi khối
lượng phát thải hóa chất.
- Tiếp xúc hay phơi nhiễm (exposure) là phương thức và mức độ hóa chất
hay chất thải gây ra các tác động đến môi trường hay các hệ sinh thái
nói chung hay con người nói riêng. Tiếp xúc hay phơi nhiễm gây tác

động cho môi trường và con người (sức khỏe/tính mạng) phụ thuộc vào
nồng độ hóa chất hay chất thải và cường độ tiếp xúc tới đối tượng chịu
rủi ro trong một đơn vị thời gian.
Nếu tính nguy hiểm (độ nguy hiểm và khối lượng) càng lớn thì rủi ro càng
lớn, đồng thời tiếp xúc càng lớn (nồng độ hóa chất càng lớn và tổng thời gian tiếp
xúc càng lớn) thì rủi ro càng lớn. Như vậy, phát thải hóa chất sẽ có rủi ro lớn khi
hóa chất phát thải có độ nguy hiểm cao, khối lượng phát thải lớn), cường độ tiếp
xúc với hóa chất cao, thời gian tiếp xúc dài, hay tần suất tiếp xúc với hóa chất
phát thải lớn.

7


Quá trình đánh giá rủi ro tới sức khỏe con người đối với chất ơ nhiễm (hóa
chất độc hại) thường được thực hiện theo 4 bước như sau:
1. Nhận diện nguy hiểm từ loại hình cơng nghiệp với đặc trưng phát thải
hóa chất độc hại;
2. Đánh giá phát thải hóa chất độc hại;
3. Đánh giá liều phơi nhiễm gây rủi ro về sức khỏe con người và vi sinh
vật của các hóa chất độc hại;
4. Đánh giá các yếu tố gây rủi ro.
Hiện nay có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau để đánh giá định lượng
sự tiếp xúc với hóa chất của con người. Phương pháp trực tiếp bao gồm các phép
đo sự tiếp xúc với hóa chất tại điểm tiếp xúc và thời điểm phát thải. Ngoài ra có
các phương pháp gián tiếp liên quan đến việc ngoại suy các mức độ tiếp xúc từ
các phép đo khác, sử dụng dữ liệu đã có ví dụ như nồng độ hóa chất trong máu,
nước tiểu, tóc, hay trong các sinh vật, động vật cấp thấp ... rồi từ đó ước tính liều
phơi nhiễm đến con người.
Các mục thơng tin dưới đây sẽ trình bày chi tiết hơn về một số biện pháp
đánh giá rủi ro liên quan đến sự phát thải hóa chất ra mơi trường.

- Nhận diện mối nguy hại:
Đây là bước đầu tiên và cũng rất quan trong trong q trình đánh giá rủi ro.
Mục đích của việc nhận diện được các nguy hiểm là để phát hiện các nguy cơ,
đánh giá sơ bộ, phân loại và sàng lọc các nguy cơ và đánh giá rủi ro trên cơ sở
các mối nguy hiểm này, từ đó xác định đối tượng cần phải đánh giá rủi ro. Để
nhận diện nguy hiểm, thơng thường có 8 tiêu chí được tham chiếu, đó là:
+ Xác định loại hình hoạt động cơng nghiệp có sự tham gia của các hóa
chất nguy hiểm;
+ Xác định bản chất nguy hại của hóa chất;
+ Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong q trình lưu giữ hóa chất;
+ Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong q trình vận chuyển hóa
chất;
+ Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong q trình thải bỏ hóa chất;

8


+ Xác định các vị trí có hoạt động hóa chất có liên quan hay có thể tác động
đến đối với khu vực nhạy cảm xung quanh;
+ Tổng hợp lịch sử sự cố hóa chất;
+ Tổng hợp khối lượng hóa chất trong các q trình cơng nghệ.
Tùy theo từng loại hóa chất sử dụng, loại hình hoạt động hóa chất, khối
lượng hóa chất, …. mà có thể lựa chọn một hoặc nhiều tiêu chí nêu trên để nhận
diện các nguy hiểm từ các hoạt động hóa chất này.
- Đánh giá phơi nhiễm:
Đánh giá phơi nhiễm cung cấp thông tin về lượng phát thải ra môi trường,
đường truyền và các tuyến tiếp xúc của tác nhân phơi nhiễm để thâm nhập vào
vật tiếp nhận. Đánh giá phơi nhiễm là quá trình đánh giá định lượng hay định
tính sự thâm nhập của một tác nhân nguy hại vào vật nhận (con người hoặc môi
trường) thông qua sự tiếp xúc với môi giới mơi trường (nước, khơng khí, đất). Sự

đánh giá được thực hiện thông qua các thông số đầu vào về cường độ, tính liên
tục, độ dài thời gian tiếp xúc và tuyến tiếp xúc. Đánh giá phơi nhiễm bao gồm
mô tả tính chất và quy mơ của các quần thể khác nhau bị phơi nhiễm đối với một
hóa chất, độ lớn và thời gian phơi nhiễm của quần thể đó. Các bước đánh giá
phơi nhiễm gồm mô tả đặc trưng phơi nhiễm; xác định đường truyền phơi nhiễm;
định lượng phơi nhiễm.
- Mơ tả đặc tính rủi ro
Mơ tả đặc tính rủi ro là bước cuối cùng xác định phạm vi các tác động bất
lợi đến nguồn tiếp nhận dưới điều kiện phơi nhiễm. Các đặc tính rủi ro được tóm
tắt và tổng hợp phơi nhiễm và đánh giá độc tính để định tính và định lượng các
mức độ rủi ro và xem xét thêm các vấn đề không chắc chắn trong đánh giá rủi ro.
Kết quả phơi nhiễm trong vấn đề rủi ro lớn nhất có thể được xác định trong tiến
trình này. Các đặc tính rủi ro thích hợp từ các mối nguy hại liên quan đến các vấn
đề ô nhiễm môi trường cho phép quản lý rủi ro và quyết định đúng hơn để thực
hiện tốt hơn. Nó là sự biểu hiện của nguy cơ đối với từng cá thể, các cộng đồng
hay từng đối tượng bị tác động khác trên cơ sở lượng hóa, qua đó ta được các giá
trị định lượng cao hơn mức trung bình.

9


- Mơ tả đặc tính rủi ro định lượng (QRA)
Trường hợp xét đặc tính rủi ro từ chất ung thư và khơng gây ung thư thì
nhiệm vụ là ước lượng rủi ro (tính tốn lượng rủi ro từ chất gây ung thư và chất
không gây ung thư trên cả ba tuyến phơi nhiễm) và phân tích kết quả để đưa ra
những quyết định đúng đắn. Tính tốn rủi ro đối với mức phơi nhiễm trung bình
và lớn nhất.
Đối với phơi nhiễm lâu dài: sử dụng nồng độ trung bình để tính rủi ro đại
diện cho việc ước lượng từ nhiều điểm phơi nhiễm. Đối với phơi nhiễm tức thời:
sử dụng nồng độ lớn nhất để tính tốn sẽ hiệu quả hơn.

+ Tính tốn rủi ro từ chất gây ung thư: R = CDI x SF
Trong đó:
• R: Rủi ro từ chất gây ung thư
• CDI: Liều lượng hóa chất vào cơ thể liên tục mỗi ngày (mg/kg.ngày)
• SF: Hệ số dốc đường cong liều lượng - phản ứng (kg.ngày/mg)

Đặc tính rủi ro ung thư cần phải tính tốn cho riêng từng hóa chất phù hợp
với tuyến và con đường phơi nhiễm. Việc tính tốn lặp lại cho mỗi hồn cảnh và
mỗi cộng đồng phơi nhiễm. Mỗi tuyến phơi nhiễm có giá trị SF riêng. Để tính
tổng rủi ro từ các chất gây ung thư ta cộng dồn tất cả các rủi ro ung thư của mỗi
chất ứng với mỗi tuyến phơi nhiễm.
+ Tính tốn rủi ro từ chất khơng gây ung thư:
HI =

CDI
RfD

Trong đó:
• CDI: Liều lượng hóa chất vào cơ thể liên tục mỗi ngày (mg/(kg.ngày)).
• RfD: Liều lượng tham chiếu (mg/(kg.ngày))
• HI: Chỉ số độc hại. Nếu HI<1: khơng có ảnh hưởng; nếu HI>1: chất khơng

gây ung thư đang xét có khả năng ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe khi phơi
nhiễm.
Chỉ số độc được tính riêng cho từng hóa chất. Trong trường hợp phơi nhiễm
với nhiều chất thì chỉ số độc của tuyến phơi nhiễm đó bằng tổng các chỉ số độc

10



của mỗi chất. Nhưng nếu các chất đó khơng gây ra cùng một loại tác động thì
việc xét chỉ số độc tổng cộng là khơng có tác dụng.
- Mơ tả các rủi ro bán định lượng (rủi ro yếu, trung bình hoặc cao)
Phương pháp hệ số rủi ro là phương pháp phổ biến để mơ tả đặc tính rủi ro
bán định lượng. Hệ số rủi ro (RQ) được tính tốn bằng tỷ số giữa nồng độ môi
trường xác định bằng đo đạc (MEC) hoặc tính tốn dự báo (PEC) với nồng độ dự
báo ngưỡng là nồng độ không gây tác động (PNEC) lên đối tượng. PNEC được
xác định từ các tiêu chuẩn, quy định liên quan.
+ Đối với đánh giá rủi ro môi trường và sinh thái:
RQ

MEC (PEC)
PNEC

=

+ Đối với đánh giá rủi ro sức khỏe:
RQ

=

MEL (PEL)
LOC

Khi: RQ < 1: Rủi ro thấp; RQ > 1: Rủi ro cao
Trong đánh giá rủi ro môi trường, đặc biệt là rủi ro sinh thái thường sử
dụng các cấp độ đánh giá chi tiết hơn:
• RQ từ 0,01 đến 0,1: rủi ro thấp;
• RQ từ 0,1 đến 1: rủi ro trung bình;
• RQ >1: rủi ro cao.


1.1.3. Lịch sử phát triển đánh giá rủi ro
Nghiên cứu về đánh giá SCMT trong sản xuất và đời sống được quan tâm
nhiều trên thế giới. Đánh giá rủi ro đã và đang được sử dụng rộng rãi, đặc biệt ở
Mỹ, Canađa và các nước khối cộng đồng châu Âu. Phương pháp giải quyết vấn
đề dựa vào việc xem xét những rủi ro trở nên nổi bật trong công nghiệp hạt nhân
và được tiến hành rộng rãi trong công nghiệp không gian, là ngành cá nhiều hệ
thống phức tạp và cần thiết phải có độ tin cậy rõ ràng. Trong những năm 1960,
phương pháp đánh giá xác xuất của rủi ro – Probabilistic Risk Assessement
(PRA) đã phát triển trong ngành công nghiệp này. Sau những sự cố công nghiệp
vào những năm giữa thập niên 70 (đáng chú ý nhất là vụ nổ cyclohexane ở

11


Flixborough (Anh) năm 1974 và vụ rò rỉ hơi dioxin tại Seveso (Italia) năm 1976,
[16] khung phương pháp luận của cơng nghiệp hạt nhân được áp dụng trong
cơng nghiệp hóa chất và công nghiệp dầu mỏ ở châu Âu những năm 1980. Có
nhiều quy định đối với những chất nguy hại được hình thành như hướng dẫn
Seveso ở châu Âu… Vào những năm 1970, phương pháp đánh giá định lượng rủi
ro – Quantitative Risk Assessment (QRA) và hướng dẫn Seveso đã được sử dụng
trong cơng nghiệp hóa chất.
Từ những năm 1990, trong công nghiệp tàu biển đã áp dụng phương pháp
đánh giá độ an toàn – Formal Safety Assessement (FSA). Gần đây nhiều nghiên
cứu tại các nước phát triển đã đưa ra nhiều phương pháp đánh giá rủi ro liên quan
đến môi trường, bao gồm đánh giá rủi ro sức khỏe (HRA), đánh gia rủi ro sinh
thái (ERA) và đánh giá rủi ro công nghiệp (IRA). Joseph F và B. Diane Louvar
nghiên cứu về đánh giá SCMT do hóa chất với phương pháp đánh giá quan hệ
liều lượng - phản ứng. ĐRM sơ bộ và chi tiết được áp dụng cho eo biển Malacca
(chung của ba nước Singapo, Malaixia và Inđonexia) năm 1999, đưa ra các kết

luận quan trọng về khả năng rủi ro do tràn dầu và các đề xuất liên quan cho ba
quốc gia nói trên. ĐGRRSB đã hoàn thành đối với vịnh Manila, Philipin, bước
đầu xác định và lượng hóa được mức độ của các rủi ro chính đối với mơi trường
nước của vịnh. Tập đồn Shimizu (Nhật Bản) vào ngày 25/10/2013 vừa qua đã
cơng bố chính thức về việc phát triển thành công hệ thống đánh giá rủi ro với tên
gọi "Hệ thống đánh giá rủi ro toàn cầu Shimizu".
Ở Việt Nam, đánh giá SCMT đã bước đầu được quan tâm. Cụ thể:
- Luật BVMT Việt Nam năm 2014 giới thiệu những quy định chung về
SCMT và phòng ngừa SCMT;
- GS.TSKH Lê Huy Bá giới thiệu tổng quan về SCMT và phương pháp
đánh giá SCMT;
- PGS.TS Huỳnh Thị Minh Hằng giới thiệu tổng quan về rủi ro và quy trình
đánh giá rủi ro trong hoạt động dầu khí;
- GS Lê Văn Khoa giới thiệu tổng quan về tai biến môi trường và cách ứng
xử tai biến môi trường;

12


- TS. Chế Đình Lý giới thiệu về phân tích hệ thống môi trường và hướng
dẫn đánh giá rủi ro môi trường.
- TS. Lê Thị Hồng Trân hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái và rủi ro sức
khỏe;
- Tổng Cơng ty dầu khí Việt Nam ban hành các văn bản hướng dẫn giám sát
ATLĐ trong các hoạt động dầu khí, hướng dẫn quản lý rủi ro và ứng cứu khẩn
cấp trong các hoạt động dầu khí, hướng dẫn quản lý ATLĐ và VSLĐ trong các
hoạt động dầu khí đề cập chủ yếu tới công tác hướng dẫn quản lý an tồn trong
chế biến dầu khí .
Tuy nhiên, đánh giá sự cố được giới thiệu trong các văn bản nói trên hầu
như chỉ mang tính chất định tính. Một số báo cáo đánh giá rủi ro cho các dự án

cụ thể đã được thực hiện như ĐGRRSB môi trường vùng biển ven bờ thành phố
Đà Nẵng được thực hiện bởi nhóm chuyên gia đa ngành với sự tham vấn của các
chuyên gia của chương trình hợp tác khu vực trong quản lý môi trường biển
Đông nhằm nâng cao năng lực của địa phương trong quản lý tài nguyên, môi
trường vùng ven bờ, tạo cơ sở để hồn thiện chương trình quan trắc môi trường
và các kế hoạch, quy định về quản lý tài nguyên, môi trường liên quan và một số
báo cáo khác.
Trong nền kinh tế phát triển như Việt Nam hiện nay, các nghiên cứu đánh
giá về SCMT hiện có chưa đáp ứng yêu cầu BVMT với phát triển kinh tế. Đã đến
lúc, đánh giá SCMT cần được nghiên cứu áp dụng rộng rãi hơn nữa nhằm sử
dụng hiệu quả hơn các cơ sở dữ liệu môi trường thu thập được trong những năm
qua, hồn thiện các chương trình quan trắc môi trường trên cơ sở các thông tin
quan trọng được xác định, tập trung vào những vấn đề ưu tiên, có nguy cơ gây rủi
ro cao, tạo cơ sở khoa học tin cậy cho các đề xuất quản lý rủi ro.
1.2. Giới thiệu về lò đốt 2 buồng đốt CTNH ở VN
1.2.1. Giới thiệu chung
Chất thải nguy hại là một loại chất thải có thể được tìm thấy trong trạng
thái vật lý khác nhau như khí, chất lỏng, hoặc chất rắn và có một trong 5 tính chất
sau: Cháy (chất thải lỏng dễ cháy có nhiệt độ chớp cháy không quá 550C, chất

13


thải rắn dễ bốc cháy hoặc phát lửa do ma sát trong khi vận chuyển bình thường,
chất thải có khả năng tự bốc cháy do tiếp xúc với khơng khí hoặc nước), nổ (là
chất thải rắn hoặc lỏng có thể gây nổ do tiếp xúc với nhiệt, bị va đập, ma sát gây
thiệt hại đối với môi trường xung quanh), ăn mòn (là chất thải sẽ gây tổn thương
nghiêm trọng tế bào sống, phá hủy vật liệu, hàng hóa, phương tiện khi tiếp xúc
do các phản ứng hóa học: Ví dụ acid mạnh, bazơ mạnh...), phản ứng (quá trình
tỏa nhiệt mạnh do các phản ứng oxi hóa của chất thải đó với các chất khác), độc

tính (Chất thải nguy hại chứa các chất gây độc tính đối với con người và động vật
ở liều lượng nhỏ. Chất thải chứa các vi sinh vật gây bệnh cho người và động vật
cũng là một phần của độc tính).
Lị đốt CTNH: Đốt chất thải là q trình ơxy hố chất thải bằng ơxy của
khơng khí ở nhiệt độ cao, phá hủy các hợp chất, phức chất nguy hại thành các
chất không độc hại cho mơi trường. Đây là quy trình xử lý cuối cùng cho rác thải
nguy hại mà không thể tái chế, tái sử dụng hay lưu trữ an toàn trong bãi chôn lấp.
Đốt chất thải nguy hại được sử dụng như một biện pháp xử lý để giảm số lượng,
giảm tính độc, thu hồi năng lượng và có thể xử lý một khối lượng lớn chất thải,
phân tro sau khi đốt được mang chơn lấp.
1.2.2. Cơng nghệ lị đốt chất thải nguy hại
Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh (phân phối),
sử dụng lò đốt chất thải cơng nghiệp trên lãnh thổ nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn về khí thải cơng nghiệp theo
QCVN 30:2012/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải lị đốt chất
thải Cơng nghiệp. Vì vậy, để đáp ứng các tiêu chuẩn này, một loạt yêu cầu về
chất thải đưa vào đốt, thiết kế lò đốt cần phải được nghiên cứu, đặc biệt phải đảm
bảo điều kiện vận hành lò đốt (hoạt động của lò đốt) bao gồm:
+ Nhiệt độ tại vùng đốt sơ cấp
+ Nhiệt độ tại buồng đốt thứ cấp
+ Thời gian lưu cháy
+ Lượng ô xi dư
+ Nhiệt độ khí thải ra mơi trường

14


+ Nhiệt độ bên ngồi vỏ lị
+ An tồn điện, điện trở nối đất với các bộ phận kim loại...
- Ngồi ra cịn cần phải đảm bảo các u cầu khác có liên quan như:

+ Quy định về vận hành
+ Quy định về phịng ngừa và ứng phó sự cố
+ Quy định về giám sát môi trường
Tùy theo từng thời kỳ phát triển của các ngành công nghiệp, nhu cầu về vốn
đầu tư, về bảo vệ môi trường, bảo vệ quyền lợi của nhân dân xung quanh... mà
mức độ cụ thể và chi tiết của các Quy định này cũng tăng lên. Có thể liệt kê một
số loại lị đốt CTNH:
+ Lò đốt thùng quay
+ Lò đốt ghi cố định nhiều tầng
+ Lò đáy tĩnh
+ Lò Plasma
+ Lò đốt 2 buồng có kiểm sốt khơng khí
+ Lị đốt tầng sơi
Mỗi loại cơng nghệ, thiết bị đốt đều có những ưu điểm và nhược điểm, tuy
nhiên với mỗi loại lò đốt đều có các yêu cầu về kỹ thuật phù hợp (chất thải nguy
hại), để đảm bảo quá trình đốt triệt để, những tiêu chuẩn bao gồm:
+ Tiêu chuẩn lò đốt.
+ Tiêu chuẩn và kiểm sốt khí thải
+ u cầu về chế độ làm việc.
+ Yêu cầu về giấy phép.
+ Yêu cầu về phân tích.
+ Yêu cầu về quan trắc
+ Yêu cầu về quản lý tro đóng rắn.
Chủng loại lị đốt chất thải nguy hại đang hoạt động ở nước ta khá đa dạng,
nhưng đều có nguyên lý cấu tạo và cơng nghệ đốt khá giống nhau, đó là lị đốt
gồm hai buồng đốt: buồng đốt sơ cấp dùng để đốt chất thải rắn và buồng đốt thứ
cấp dùng để đốt phân huỷ khí. Đi kèm với hệ thống lị đốt là hệ thống thu gom và

15



×