Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Đánh giá tích lũy Hg, As ở một số loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ khu vực Đông Bắc Bộ và đề xuất giải pháp sử dụng an toàn thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐINH THỊ NGA

ĐÁNH GIÁ TÍCH LŨY HG, AS Ở MỘT SỐ LỒI NHUYỄN THỂ HAI
MẢNH VỎ KHU VỰC ĐƠNG BẮC BỘ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ
DỤNG AN TOÀN THỰC PHẨM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Hà Nội – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Đinh Thị Nga

ĐÁNH GIÁ TÍCH LŨY HG, AS Ở MỘT SỐ LỒI NHUYỄN THỂ HAI
MẢNH VỎ KHU VỰC ĐƠNG BẮC BỘ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ
DỤNG AN TOÀN THỰC PHẨM

Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trường

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Văn Diệu Anh

Hà Nội – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đinh Thị Nga, xin cam đoan rằng: Đề tài luận văn thạc sỹ “Đánh giá
tích lũy Hg, As ở một số loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ khu vực Đông Bắc Bộ và
đề xuất giải pháp sử dụng an tồn thực phẩm” do tơi thực hiện với số liệu được
cung cấp từ đề tài 2016-2017 “Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường
đến việc nuôi hản sản khu vực Đông Bắc Bộ” do TS. Lê Xn Sinh – Trưởng phịng
Hóa Mơi trường biển – Viện Tài nguyên & Môi trường biển làm chủ nhiệm và được
sự đồng ý của chủ nhiệm đề tài. Đề tài được thực hiện với sự hướng dẫn của TS.
Văn Diệu Anh – Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường – Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội. Các dữ liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực, các tài liệu được
trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tơi trình bày trong
luận văn này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Đinh Thị Nga

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thày giáo, cô giáo Viện
Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã

truyền dạy cho tơi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá
trình học tập để hồn thành khóa học.
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô
giáo TS. Văn Diệu Anh – người trực tiếp hướng dẫn và ln tận tình giúp đỡ tơi
trong suốt q trình làm Luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Phịng Hóa mơi trường biển – Viện Tài
ngun & Môi trường biển, đặc biệt là TS. Lê Xuân Sinh – Trưởng phịng đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tơi trong quá trình tìm hiểu và thu thập tài liệu giúp tơi hồn
thành Luận văn tốt nghiệp
Tơi cũng xin cảm ơn tới các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã giúp đỡ tơi
trong q trình điều tra, thu thập tài liệu phục vụ đề tài.
Hải Phòng, ngày 24 tháng 05 năm 2017
Học viên

Đinh Thị Nga

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3
1.1.Tổng quan chung về As, Hg ........................................................................... 3
1.1.1. Đặc tính của As, Hg .................................................................................. 3
1.1.2. Các dạng tồn tại của As, Hg trong môi trường. ........................................ 4
1.1.3. Các tác động của As và Hg đối với mơi trường ....................................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu tích lũy kim loại nặng trong sinh vật trong nước

và trên thế giới .....................................................................................................10
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 10
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 12
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 16
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 16
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 25
2.2.1. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu ................................................. 25
2.2.2. Phương pháp xử lý mẫu .......................................................................... 26
2.2.3. Phương pháp phân tích As, Hg ............................................................... 29
2.2.4. Phương pháp đánh giá tích lũy sinh học thông qua các hệ số BAF, BSAF
........................................................................................................................... 29
2.2.5. Phương pháp xác định mức độ tiêu thụ thực phẩm an toàn .................... 30
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TÍCH LŨY THỦY NGÂN, ASEN Ở
MỘT SỐ LOÀI NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ .............................................. 31
3.1. Hiện trạng môi trường khu vực nghiên cứu .............................................. 31
3.1.1. Thông số chất lượng nước....................................................................... 31
3.1.2. Nồng độ asen, thủy ngân trong môi trường nước ................................... 32

iii


3.1.3. Nồng độ asen, thủy ngân trong trầm tích ................................................ 33
3.2. Hàm lượng As, Hg trong các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ ..................... 35
3.2.1. Hàm lượng asen, thủy ngân trong mẫu tu hài ......................................... 36
3.2.2. Hàm lượng asen, thủy ngân trong mẫu ngán ........................................ 389
3.2.3. Hàm lượng asen, thủy ngân trong mẫu ngao trắng ................................. 41
3.3. Đánh giá mối quan hệ giữa mức độ tích lũy As, Hg trong sinh vật và
nồng độ As, Hg trong môi trường ......................................................................44

3.3.1. Xác định mối quan hệ độc chất trong mô sinh vật và môi trường nước . 44
3.3.2. Xác định mối quan hệ độc chất trong mô sinh vật và môi trường trầm
tích ..................................................................................................................... 45
CHƯƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG AN TOÀN THỰC
PHẨM....................................................................................................................... 47
4.1. Cở sở đề xuất sử dụng an toàn thực phẩm ................................................ 47
4.2. Khuyến cáo mức độ sử dụng thực phẩm ................................................... 50
4.2.1. Khuyến cáo mức độ sử dụng tu hài làm thực phẩm ................................ 50
4.2.2. Khuyến cáo mức độ sử dụng ngán làm thực phẩm ................................. 51
4.2.3. Khuyến cáo mức độ sử dụng ngao trắng làm thực phẩm ........................ 51
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 53
KHUYẾN NGHỊ………………………………………………………………….55
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………….…………………………………….56

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADI

: (AcceptedDailyIntake)-Lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận được

BAF

: (Bio Accumulation Factor) - Hệ số tích lũy sinh học

BSAF

: (Biota-sendiment accumulation factor)
Hệ số tích lũy sinh học trầm tích


BOD

: (Biochemical oxygen Demand) Nhu cầu oxy sinh hóa

BYT

: Bộ Y Tế

COD

: (Chemical Oxygen Demand) Nhu cầu oxy hóa học

DO

: (Dissolved Oxygen) Lượng oxy hịa tan

EPA (USA)

: (Environmental Protection Agency) Cục bảo vệ môi trường Mỹ

EU

: (European Union) Liên minh châu Âu

FAO

: (Food and Agricultrue Organization) Tổ chức lương thực quốc tế

GC


: (Gas Chromatography) Sắc ký khí

HPLC

: (High Performance Liquid Chromatography)
Sắc ký lỏng hiệu năng cao

IARC

: (International Agency for Research on Cancer)
Cơ quan nghiên cứu quốc tế về ung thư

KLN

: Kim loại nặng

PCB

: Polyclobiphenyl

POPs

: (Persistant Organic Pollutants)
Các hợp chất hữu cơ bền vững trong môi trường

PTWI

: (Provisional tolerable weekly intake)
Lượng ăn vào hàng tuần có thể chấp nhận tạm thời


TB

: Trung bình

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TSS

: (Total Suspended Solids) Tổng chất rắn lơ lửng

WHO

: (World Heath Organization) Tổ chức y tế thế giới

WTO

: (World Trade Organization) Tổ chức thương mại quốc tế

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1.Tổng hợp các nghiên cứu về tích lũy kim loại nặng trong lồi hai mảnh vỏ
ở Việt Nam ........................................................................................................12
Bảng 2.1. Phân chia mẫu tu hài theo kích thước .......................................................27
Bảng 2.2. Phân chia mẫu ngán theo kích thước ........................................................28
Bảng 2.3. Phân chia mẫu ngao trắng theo kích thước ...............................................28

Bảng 3.1. Hệ số tích lũy BAF của As, Hg đối với các loài sinh vật nghiên cứu ......44
Bảng 3.2. Hệ số tích lũy sinh học BSAF của các sinh vật nghiên cứu .....................45
Bảng 3.3. So sánh hệ số BAF và hệ số BSAF ..........................................................46
Bảng 4.1. Hệ số ADI và tiêu chuẩn của độc chất theo quy chuẩn an toàn thực phẩm
...........................................................................................................................48
Bảng 4.2.Mức độ sử dụng thực phẩm đảm bảo tránh tích lũy Hg đối với ngườicó thể
khối 60 kg ..........................................................................................................49
Bảng 4.3. Mức độ sử dụng thực phẩm đảm bảo tránh tích lũy As ............................49
đối với người có thể khối 60 kg ................................................................................49
Bảng 4.4. Mức độ sử dụng tu hài đảm bảo tránh tích lũy các độc chất đối với người
có thể khối 60 kg ...............................................................................................50
Bảng 4.5. Mức độ sử dụng ngán đảm bảo tránh tích lũy các độc chất đối với người
có thể khối 60 kg ...............................................................................................51
Bảng 4.6. Mức độ sử dụng ngao trắng đảm bảo tránh tích lũy các độc chất đối với
người có thể khối 60 kg.....................................................................................52

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1.Sơ đồ các nguồn tích tụ thủy ngân trong các lồi nhuyễn thể 2 mảnh vỏ....6
Hình 1.2.Vịng tuần hồn thuỷ ngân trong mơi trường [27] .......................................9
Hình 2.1.Sơ đồ phân bố lồi tu hài ............................................................................17
Hình 2.2 Sơ đồ phân bố lồi ngán .............................................................................18
Hình 2.3. Biến động diện tích ni ngao khu vực cửa sơng Bạch Đằng [9] ............20
Hình 2.4.Sơ đồ thu mẫu tại khu vực nghiên cứu.......................................................21
Hình 2.5.Cácdòng thải từ lục địa đưa ra biển ven bờ Đơng bắc Bắc Bộ ..................23
Hình 2.6.Các kích thước cần đo ở lồi nhuyễn thể hai mảnh vỏ ..............................27
Hình 2.7. Thước Panmer ...........................................................................................27
Hình 2.8.Thiết bị khơ lạnh ........................................................................................29

Hình 3.1. Nồng độ As trong mơi trường nước tại các vị trí thu mẫu ........................32
Hình 3.1. Nồng độ Hg trong mơi trường nước tại các vị trí thu mẫu .......................33
Hình 3.3.Hàm lượng As trong mơi trường trầm tích tại các vị trí thu mẫu ..............34
Hình 3.4. Hàm lượng Hg trong mơi trường trầm tích tại các vị trí thu mẫu .............35
Hình 3.5. Biến thiên mức độ tích lũy asen trong tu hài theo thời gian thu mẫu và
theo kích thước ..........................................................................................................37
Hình 3.6.Biến thiên mức độ tích lũy thủy ngân trong tu hài theo thời gian thu mẫu
và theo kích thước .....................................................................................................38
Hình 3.7.Biến thiên mức độ tích lũy asen trong ngán theo thời gian thu mẫu và theo
kích thước ..................................................................................................................40
Hình 3.8.Biến thiên mức độ tích lũy thủy ngân trong ngán theo thời gian thu mẫu và
theo kích thước ..........................................................................................................41
Hình 3.9. Biến thiên mức độ tích lũy asen trong ngao trắng theo thời gian thu mẫu
và theo kích thước .....................................................................................................42
Hình 3.10. Biến thiên mức độ tích lũy thủy ngân trong ngao trắng theo thời gian thu
mẫu và theo kích thước .............................................................................................43

vii


MỞ ĐẦU
Xã hội càng phát triển, cơng nghiệp hóa càng nhanh thì tỷ lệ chất thải độc hại
từ sản xuất công nghiệp và những ảnh hưởng bất lợi từ các hoạt động của con người
tác động vào môi trường càng tăng nhanh. Các chất độc hại còn sinh ra do rị rỉ từ
q trình sản xuất, vận chuyển và lưu trữ các chất độc. Các loại ơ nhiễm hóa học
sinh ra từ q trình sản xuất cơng nghiệp và khai thác quá mức tài nguyên thiên
nhiên đang ngày càng làm nguy hại cho sinh quyển.Các tác động ấy không những
ảnh hưởng đến loài người mà cả các sinh vật sống trên trái đất. Các độc chất được
tích lũy sinh học qua chuỗi thức ăn và đi vào cơ thể con người. Chúng gây ra những
sự biến đổi, tồn lưu và tác động đến sức khỏe của con người.

Trong môi trường biển ven bờ, nhóm động vật nhuyễn thể sống tầng đáy đã
được các nhà khoa học trong và ngoài nước chọn làm đối tượng nghiên cứu độc
chất trong cơ thể chúng do chúng có khả năng tích lũy sinh học cao, ít di chuyển
nhiều, ăn lọc mùn bã hữu cơ,… Điều này đi kèm với nguy cơ mất an toàn cho con
người khi sử dụng chúng làm thực phẩm. Hiện nay, hầu hết các nước phát triển đã
có những tiêu chuẩn an toàn đối với việc tiêu thụ thủy sản nói chung và nhóm động
vật nhuyễn thể nói riêng. Ni trồng thủy hải sản ở nước ta ngày nay đang có xu
hướng phát triển mạnh, nhất là khi Mỹ bỏ lệnh cấm vận và sự kiện Việt Nam trở
thành thành viên 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), đã mở ra cho Việt
Nam một tiềm năng xuất khẩu lớn, đặc biệt là thủy hải sản. Một trong những mặt
hàng thủy hải sản sản xuất được thị trường thế giới ưa chuộng là nhuyễn thể hai
mảnh vỏ.
Các sản phẩm thủy hải sản, trong đó có các lồi nhuyễn thể hai mảnh vỏ có
giá trị kinh tế cao, thường xuyên được sử dụng đang được người tiêu dùng quan tâm
về chất lượngan toàn thực phẩm.Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam các nghiên cứu về
tích lũy các chất ơ nhiễm có tính độc ở các lồi thủy hải sản phân bố ngồi tự nhiên
hoặc ni ở vùng biển ven bờ cịn thiếu hoặc ở mức độ nghiên cứu lý thuyết.Trong
đó, khu vực Đơng Bắc Bộ có hệ động vật nhuyễn thể phong phú và đa dạng. Các
nghiên cứu về chất lượng thực phẩm với các lồi hải sản có giá trị kinh tế cao (tu
hài và ngán) và hải sản thường xuyên sử dụng là ngao trắng còn đang bỏ ngỏ nên rất

1


cần thiết triển khai nghiên cứu về sự tích lũy các độc chất đối với những loài sinh
vật này.
Luận văn:“Đánh giá tích lũy Hg, As ở một số lồi nhuyễn thể hai mảnh vỏ
khu vực Đông Bắc Bộ và đề xuất giải pháp sử dụng an toàn thực phẩm”được
thực hiện với những mục tiêu, nội dung chủ yếu và phạm vi nghiên cứu sau:
 Mục tiêu của luận văn:

- Đánh giá mức độ tích lũycác hợp chất asen, thủy ngân trong 03 loài nhuyễn
thể hai mảnh vỏ: tu hài Lutrariarhynchaena, ngánAustriellacorrugatavà ngao trắng
Meretrixlyrata phân bố tại vùng Đông Bắc Bộ.
- Xác định hệ số tích tụ sinh học BAF, BSAFcủa các hợp chất asen, thủy
ngân trong các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ nghiên cứu và đề xuất một số khuyến
cáo sử dụng thực phẩm an tồn, góp phần vào việc bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
 Nội dung nghiên cứu chủ yếu gồm:
- Khảo sát nồng độ các hợp chất củaasen, thủy ngântrong nước, trầm tích và
03 lồi nhuyễn thể hai mảnh vỏ tại khu vực nghiên cứu.
- Tính tốn hệ số tích lũy BAF, BSAF của 03 lồi nhuyễn thể và đánh giá
mức độ tích lũy sinh học.
- Đề xuất các biện pháp khuyến cáo, ngăn ngừa nguy cơ tích lũyasen, thủy
ngân trong cơ thể, góp phần vào việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là 2 tỉnh thuộc khu vực Đơng Bắc Bộ là Hải
Phịng và Quảng Ninh với các địa điểm cụ thể gồm:
- Khu vực vịnh Lan Hạ, đảo Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phịng
(lấy mẫu tu hài)
- Khu vực Hồng Tân, tỉnh Quảng Ninh (lấy mẫu ngán)
- Khu vực xã Đồng Bài, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng (lấy mẫu ngao
trắng).

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan chung về As, Hg
1.1.1.Đặc tính của As, Hg
Asen (As)
Asen là nguyên tố hóa học có ký hiệu As và số nguyên tử 33, khối lượng

nguyên tử là 74,92. As là một á kim có nhiều dạng thù hình: màu vàng (phân tử phi
kim) và một vài dạng màu đen và xám (á kim). Ba dạng có tính kim loại của asen
với cấu trúc tinh thể khác nhau cũng được tìm thấy trong tự nhiên (các khoáng vật
asensensustricto và hiếm hơn là asenolamprit cùng parasenolamprit), nhưng nói
chungasen hay tồn tại dưới dạng các hợp chất asenua và asenat. As và các hợp chất
của nó được sử dụng như là thuốc trừ dịch hại, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu và trong
nhiều loại hợp kim.
Trong tiếng Việt, As thường bị gọi nhầm là thạch tín - vốn là từ chỉ quặng
oxit của nó - asentrioxit (As2O3), cũng là chất độc như asen. Nhưng thạch tín là
arsenolit, một dạng khác của asen và có độc, hình thành thứ cấp như là sản phẩm
phong hóa (oxi hóa) của các khống vật sulfua chứa asen trong các mạch nhiệt dịch.
Trạng thái ơxi hóa phổ biến nhất của asen là -3 (asenua), +3 (asenit: phần lớn
các hợp chất asen hữu cơ), +5 (asenat: phần lớn các hợp chất vô cơ chứa ôxy của
asen ổn định). Asen cũng dễ tự liên kết với chính nó, chẳng hạn tạo thành các cặp
As-As trong sulfua đỏ hùng hoàng (α-As4S4) và các ion As43- vng trong khống
cobanasenua có tên skutterudit. Ở trạng thái ơxi hóa +3, tính chất hóa học lập thể
của asen chịu ảnh hưởng bởi sự có mặt của cặp electron không liên kết.
Cần phân biệt giữa asen vô cơ và asen hữu cơ, trong khi asen vô cơ có độc
tính mạnh, asen hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên từ sự phân hủy các loài cá, hải sản,
có độc tính thấp hơn nhiều và đào thải nhanh chóng khỏi cơ thể con người[1].
Do sự phân bố của asen và nguồn gốc của nó mà asen tồn tại dưới nhiều
dạng thù hình khác nhau như dạng rắn (tinh thể) ở trong các quặng, đá, đất trầm tích
tạo ra các chất H3AsO4-, H3AsO3, HAsO42- có màu sáng, ánh… Ngồi ra,asen cịn
tồn tại trong khơng khí khi nóng sẽ phản ứng với O2, kim loại và phi kim loại để tạo
thành các hợp chất vô cơ.

3


4As + 3O2 2As2O3

2As + 3Cl2 2AsCl3
và còn phản ứng với axit:
2As + 5HNO3 +2H2O = 3H3AsO4 + 5NO
Asen với cacbon và hydro tạo ra hợp chất asen hữu cơ. Các hợp chất hữu cơ
của asen thường ít độc hại so với các hợp chất vô cơ.
Asen vô cơ từ các khu vực ô nhiễm công nghiệp tồn tại dưới dạng asenate
(As+5), asenite (As+3), asen nguyên tố (As0) và ở dạng khí arsine (AsH3). Ở mơi
trường khử trong lịng đất, các vi khuẩn kỵ khí methanogenicbacteria khử asenate
(As+5) thành asenite (As+3) và methyl hóa chúng tạo axit methylasenic
(CH3AsO(OH)2) hay axit dymethylasenic (CH3)2AsO(OH)2. Những hợp chất này có
thể methyl hóa tiếp tạo trimethylarsinic bay hơi rất độc và dimethylarsine (As +3) rất
độc, ngược lại As+5 lại bền vững trong môi trường hiếu khí như mơi trường nước
mặt [7].
Thủy ngân (Hg)
Thủy ngân ký hiệu Hg, có số nguyên tử 80, là một kim loại nặng có ánh bạc,
có dạng lỏng ở nhiệt độ thường. Thủy ngân được sử dụng trong các nhiệt kế, áp kế
và các thiết bị khoa học khác. Thủy ngân thu được chủ yếu bằng phương pháp khử
khoáng chất chu sa.
Thủy ngân có tính dẫn nhiệt kém nhưng dẫn điện tốt.
Thủy ngân tạo ra hợp kim với phần lớn các kim loại, bao gồm vàng, nhôm và
bạc, đồng nhưng khơng tạo với sắt. Do đó, người ta có thể chứa thủy ngân trong
bình bằng sắt. Telua cũng tạo ra hợp kim, nhưng nó phản ứng rất chậm để tạo ra
telurua thủy ngân. Hợp kim của thủy ngân được gọi là hỗn hống.
Thủy ngân có hệ số nở nhiệt là hằng số khi ở trạng thái lỏng, hoạt động hóa
học kém kẽm và cadmium. Trạng thái ơxi hóa phổ biến của nó là +1 và +2. Rất ít
hợp chất trong đó thủy ngân có hóa trị +3 tồn tại [1].
1.1.2. Các dạng tồn tại của As, Hg trong môi trường
Asen (As)
Trong môi trường, asen tồn tại dưới các dạng sau:
- Hợp chất vô cơ chứa trong các quặng như As2S3, FeAsS, As2O3


4


- Muối của asen gồm Asenat và Asenic
- Asen hữu cơ như ClCH=CHAsCl, (C6H5)2AsCl, (C6H5)2AsCN
Trong các dạng asen thường gặp thì asen vơ cơ hố trị III (AsIII) rất dễ tan
và có độc tính gấp 50 lần so với asen vơ cơ hố trị V (AsV) và độc gấp hàng trăm
lần so với monomethylarsonic acid (MMA) và dimethylarsinic acid (DMA). Trong
khi arsen vô cơ (AsIII và AsV ) được cho là chất gây ung thư thì các dạng methyl
(MMA và DMA) được xác định là xúc tiến quá trình ung thư. Arsenobetaine (AsB)
và arsenocholine (AC) với nhiều nhóm thế methyl được cho là khơng có độc tố [1].
Do các hoạt động của con người mà asen dạng vô cơ tồn tại trong nước biển.
Ở pH=8.1 của nước biển, asen tồn tại chủ yếu ở dạng asenat ( [H2AsO4]- có kích
thước và pK2a rất gần giống với của ion photphat [H2PO4]-. Trong khi đó, nguồn
dinh dưỡng cho các lồi tảo chính là photphat. Do sự giống nhau này mà asen dạng
vô cơ dễ dàng hấp thụ trong tảo và được tảo chuyển hóa thành các dạng asen hữu
cơ khác. Cá nhỏ xem tảo như thức ăn, cá lớn ăn cá nhỏ, và cứ như thế asen dạng
hữu cơ tích tụ dần. Các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ là những động vật ăn lọc,
chúng ăn các chất hữu cơ trong nước và hấp thụ asen vào trong cơ thể [18].
Thủy ngân
Trong đời sống hàng ngày, thủy ngân tồn tại ở nhiều dạng và được ứng dụng
rộng ở nhiều lĩnh vực như sau [7]:
+ Thuỷ ngân nguyên tố, dưới dạng lỏng (kí hiệu Hg0). Đây là một dạng quen
thuộc và thường thấy trong các nhiệt kế.
+ Thuỷ ngân dưới dạng khí (kí hiệu Hg0), là thuỷ ngân dưới tác dụng của
nhiệt chuyển thành hơi.
+ Thuỷ ngân vô cơ như là (HgO, Hg(OH)2, Hg2Cl2, HgCl2, HgI2, HgCN2,
Hg(NO3)2, Hg(CNO)2,…) có độ hịa tan khác nhau. Các hợp chất thủy ngân vô cơ
được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực y tế, quân sự, công nghiệp và được sử dụng để

làm sơn chống hà.
+ Thủy ngân hữu cơ: Hầu hết các hợp chất thủy ngân hữu cơ khó hịa tan
((CH3)2Hg phân huỷ chậm và(CH3)Hg+ hầu như không phân huỷ), không tham gia
phản ứng trong môi trường axit yếu hoặc ái lực yếu của thủy ngân và liên kết C-O.
Các dạng thủy ngân hữu cơ dạng RHgX được sử dụng chủ yếu trong các loại thuốc
bảo vệ thực vật, y tế.

5


+ Ngồi ra, một số dạng khác (HgS) khó hồ tan, tồn tại trong trầm tích, cặn
lắng của sơng khi pH thấp nó có thể hồ tan một phần tạo thành Hg +2đi vào chuỗi
thức ăn.
Trong nước tự nhiên, các hợp chất của thủy ngân dễ bị khử hoặc bay hơi nên
hàm lượng thủy ngân trong nước rất nhỏ. Nó có thể tồn tại ở dạng kim loại, dạng
ion vơ cơ hoặc dạng hợp chất hữu cơ. Trong môi trường giàu oxi, thủy ngân tồn tại
chủ yếu dạng hóa trị II. Trong môi trường biển, thủy ngân tồn tại dạng ion, trong
hạt lơ lửng, dạng phức và dạng metyl thủy ngân. Hầu hết thủy ngân trong nước cửa
sông được liên kết với các phần tử chất rắn có kích thước lớn hơn 0,45µm [6].
Thủy ngân trong trầm tích rất ít vì bị lơi cuốn bởi các hạt rắn lơ lửng [6].
Như vậy, các loài nhuyễn thể 2 mảnh vỏ sẽ bị phơi nhiễm thủy ngân khi sử
dụng lượng lớn mùn bã hữu cơ làm thức ăn vì đã xác định có mối tương quan chặt
giữa nồng độ thủy ngân, lượng chất rắn lơ lửng trong nước và lượng mùn bã hữu
cơ. Q trình tích tụ thủy ngân trong nhuyễn thể 2 mảnh vỏ ở cả hai pha (thủy ngân
hòa tan và dạng hạt liên kết với chất rắn lơ lửng). Dạng thủy ngân liên kết chất rắn
lơ lửng chiếm 58% so với dạng hòa tan trong nước. Thủy ngân sẽ tích lũy vào
trong mơ thịt và một phần thải qua dạ dày như sau [6]:

Hình 1.1.Sơ đồ các nguồn tích tụ thủy ngân trong các loài nhuyễn thể 2
mảnh vỏ


6


1.1.3. Các tác động của As và Hg
Asen
Asen được hấp thụ qua hơ hấp, tiêu hóa và qua da, trong đó qua tiêu hóa là
chính. Asen được bài tiết qua thận, nước tiểu và qua tóc, móng tay. Asen tích tụ
trong cơ thể chủ yếu trong các mô, trong cơ.
Biểu hiện nhiễm độc cấp tính của asen là tổn thương mạnh đến hệ tiêu hóa,
rối loạn thần kinh, khi nồng độ nhiễm lên tới 60mg/l thì có thể gây chết.
Nhiễm độc mãn tính: Tiếp xúc với asen ở nồng độ thấp sẽ gây viêm da,
nhiễm sắc tố da, móng tay- chân đen dễ rụng. Thời gian nhiễm độc kéo dài sẽ gây
ung thư da, ung thư bàng quan và ung thư phổi [1].
Theo chỉ dẫn 67/548/EEC của Liên minh châu Âu, asen được phân loại là
"độc" và "nguy hiểm cho môi trường". IARC công nhận các hợp chất của asen là
các chất gây ung thư nhóm 1 và EU liệt kê TrioxitAs, PentoxitAs và các muối
Asenat là các chất gây ung thư loại 1.
Thủy ngân (Hg)
Tính độc của Hg trong mơi trường rất cao vì khả năng tích tụ theo chuỗi thức
ăn và khả năng đào thải thấp. Các biến chứng khi nhiễm thủy ngân là nghiêm trọng,
đặc biệt là thủy ngân hữu cơ (dạng cực độc là metyl thủy ngân). Dưới đây là một số
tính độc thường thấy của các hợp chất thủy ngân:
- Hg nguyên tố: không độc, trơ và được đào thải nhanh.
- Hg dạng hơi: rất độc, có thể theo đường hơ hấp  phổi  máu  não 
gây độc.
- Hg dạng muối vô cơ HgCl2, Hg2Cl2 ít tan, ít độc vì thường là hợp chất
khơng tan.
- Hg+2 là ion độc nhưng khó vận chuyển qua màng sinh học của tế bào (khó
xâm nhập qua màng sinh học của tế bào) nhưng có khả năng kết hợp với lưu huỳnh

trong cấu trúc của Enzim để đi vào tế bào:
- Metyl thủy ngân là hình thái độc nhất của thủy ngân, có thể hồ tan trong
mỡ hoặc các thành phần lipit của màng trong não, được tích tụ trong các tế bào với
chu kì bán dài. Metyl thủy ngân có thể được vận chuyển từ mẹ sang con khi mẹ bị
nhiễm độc. Metyl thủy ngân tích lũy ở thủy sản vì khơng thể loại bỏ theo quá trình

7


chế biến thủy sản do metyl thủy ngân liên kết chặt với protein trong tế bào, 95%
metyl thủy ngân sẽ hấp thụ vào trong các bộ phận của loài cá sau 2 ngày và tồn tại
trong cơ thể từ 70÷90 ngày. Vì vậy, metyl thủy ngân sẽ đi vào cơ thể người thông
qua việc ăn cá, gây ra bệnh Minamata tại Nhật Bản (mất điều khiển thần kinh trung
ương) khi mà cơ thể hấp thu một lượng metyl thủy ngân cao hơn 0,1µg/kg/ngày
[18].
Thủy ngân là chất độc có khả năng tích lũy sinh học, được hấp thụ qua da,
các cơ quan hơ hấp và tiêu hóa của động vật.Khả năng hấp thụ vào cơ thể của thủy
ngân phụ thuộc vào dạng tồn tại của thủy ngân:
- Hơi thủy ngân: dễ hấp thụ qua hô hấp
- Metyl thủy ngân: dễ hấp thụ qua da, tiêu hóa, hơ hấp
- Muối thủy ngân, thủy ngân lỏng: khó hấp thụ, thủy ngân hấp thụ qua đường
tiêu hóa và đào thải ngay ra ngồi cơ thể theo đường phân.
- Metyl thủy ngân là hình thái độc nhất của thủy ngân, có thể hồ tan trong
mỡ hoặc các thành phần lipit của màng trong não, được tích tụ trong các tế bào với
chu kì bán dài. Metyl thủy ngân có thể được vận chuyển từ mẹ sang con khi mẹ bị
nhiễm độc. Metyl thủy ngân tích lũy ở thủy sản vì khơng thể loại bỏ theo quá trình
chế biến thủy sản do metyl thủy ngân liên kết chặt với protein trong tế bào, 95%
metyl thủy ngân sẽ hấp thụ vào trong các bộ phận của loài cá sau 2 ngày và tồn tại
trong cơ thể từ 70÷90 ngày. Vì vậy, metyl thủy ngân sẽ đi vào cơ thể người thông
qua việc ăn cá, gây ra bệnh Minamata tại Nhật Bản (mất điều khiển thần kinh trung

ương) khi mà cơ thể hấp thu một lượng metyl thủy ngân cao hơn 0,1µg/kg/ngày.
Thủy ngân vào cơ thể thường tích tụ trong máu, tế bào thần kinh của não,
thận và các mơ mỡ.
Biểu hiện nhiễm độc cấp tính là ho, khó thở, thở gấp, sốt, buồn nơn, hơn mê,
đau dạ dày và co thắt ở vùng ngực. Trường hợp nặng dẫn đến tử vong.
Biểu hiện nhiễm độc mãn tính: vàng da do suy yếu chức năng của gan, rối
loạn tiêu hóa do suy yếu chức năng của men tiêu hóa, viêm lợi do đào thải thủy
ngân qua nước bọt tích tụ ở chân răng, các bệnh về thần kinh như đau đầu, rối loạn
thần kinh, nói lắp, run tay, mất cảm giác, co giật,… và có thể bị teo vỏ tiểu não.

8


Chứng bệnh Minamata là một dạng ngộ độc thủy ngân. Thủy ngân tấn công
hệ thần kinh trung ương, hệ nội tiết và ảnh hưởng tới miệng, các cơ hàm và răng. Sự
phơi nhiễm thủy ngân kéo dài gây ra các tổn thương não và gây tử vong. Nó có thể
gây ra các rủi ro hay khuyết tật đối với thai nhi [1]

Khí quyển

2

3

4

1
8

7


8

5

Thuỷ quyển

10

6
9
Địa quyển

Hỡnh 1.2.Vũng tun hon thu ngõn trong môi trường [27]
1. Thủy ngân bay hơi từ môi trường nước
2. Thủy ngân phát sinh từ ống khói nhà máy cơng nghiệp vào khí quyển
3. Thủy ngân phát sinh vào khơng khí từ hoạt động núi lửa
4. Thủy ngân bay hơi từ môi trường đất
5. Thủy ngân đi vào chuỗi thức ăn từ thủy hải sản
6. Trao đổi thủy ngân từ môi trường đất vào môi trường nước
7. Thủy ngân từ mơi trường khơng khí vào mơi trường đất
8. Thủy ngân từ mơi trường khơng khí vào mơi trường nước
9. Thủy ngân từ môi trường nước vào môi trường trầm tích
10. Thủy ngân đưa vào mơi trường đất từ hoạt động khai khoáng

9


1.2. Tình hình nghiên cứu tích lũy kim loại nặng trong sinh vật trong
nước và trên thế giới

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Từ những năm 40 của thế kỷ 20, đã có những nghiên cứu về sự tích lũy của
KLN trong mô của các loại động vật thân mềm. Các nghiên cứu được tổng hợp
trong nghiên cứu trên thế giới về loài hai mảnh vỏ cho thấy như sau:
- Nhiều nghiên cứu chi tiết về tích lũy thủy ngân trong lồi hai mảnh vỏ cho
thấy khả năng tích tụ thủy ngân cao. Đặc biệt sự tập trung cao của các KLN được
tìm thấy trong một vài lồi nhuyễn thể hai mảnh vỏ cho thấy vai trò chỉ thị kim loại
nặng nói chung và thủy ngân nói riêng là rõ rệt [29].
- Nghiên cứu của Y. Modassir (2000) về ảnh hưởng độ muối đến độc tính
thủy ngân trong trai Polymesoda erosa ở Philipine. Kết quả nghiên cứu cho thấy
ảnh hưởng của độ muối rõ rệt, tỷ lệ tử vong tăng khi độ muối tăng. Thí nghiệm LC50
sau 96h nồng độ thủy ngân là 0,58ppm, 0,35 ppm, 0,26 ppm tương ứng 5‰, 20‰và
30‰ở nhiệt độ phịng. Tích lũy thủy ngân trong mô sinh vật lớn hơn bộ phận mang
và một số bộ phận khác. Lượng thủy ngân trong mô sinh vật phụ thuộc nồng độ môi
trường và thời gian phơi nhiễm. Tích lũy đạt cực đại khi độ muối cao (30‰).
- Nghiên cứu về Meretrix meretrix của Wang Y và các đồng sự (2005)ở biển
BOHAI, Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu đưa ra mức tích lũy thủy ngân trong mơ
ngao có giá trị trung bình 10-90 ng/g ướt. Đây là một trong kết quả quan trọng để so
sánh mức độ tích lũy thủy ngân của lồi ngaoMeretrix lyrata theo phân vùng địa lý
[37].
- Nghiên cứu của Abdullah MH (2007) về mức độ tích lũy kim loại nặng
(Cd, Cu, Cr, Pb và Zn) ở loài ngaoMeretrix meretrix. Nghiên cứu chỉ ra rằng, mối
quan hệ chặt chẽ giữa hàm lượng kim loại nặng trong nước và trầm tích ở cửa sơng
Sabah, phía bắc Borneo, Malaysia [25].
- Nghiên cứu của Claude R. JoirisU (1998) cho thấy mức độ tích lũy thủy
ngân trong lồi hai mảnh Anadara_Senilia. Senilis ở Ghana và Nigeria. Nồng độ
thủy ngân tổng khá khác nhau theo không gian với giá trị trung bình là 0,1 µg/g khơ
đối với các đầm phá kín; 0,2 µg/g khơ µg/g khơ đối với cửa sơng; 0,3 µg/g khơ đối
với các đầm phá mở. Nồng độ thủy ngân có xu hướng cao trong suốt mùa khô ở phá


10


nhưng lại thấp ở vùng cửa sông. Nồng độ metyl thủy ngân trung bình chiếm từ 20 ÷
60%, phụ thuộc vào vị trí thu mẫu và mùa. Ảnh hưởng của tuổi sinh vật trong phá
có biểu hiện rõ, nồng độ thủy ngân tổng tăng lên theo độ dài [28].
- Nghiên cứu của Sayler G.S (1975) về vai trò của một số vi khuẩn kháng
thủy ngân đã được thực hiện để xác định vai trị của chúng trong việc tích lũy thủy
ngân trong một chuỗi thức ăn đơn giản. Hàu(Crassostrea virginica) được thí nghiệm
trong một hệ thống bể có sục khí DO và nồng độ
203

203

HgC12 là 10µg/lít. Sự hấp thu

Hg của hàu theo các điều kiện kiểm soát được so với sự hấp thu của

203

Hg bởi

hàu trong điều kiện đối chứng khơng có thủy ngân. Tổng thời gian thí nghiệm 4
ngày cho thấy thành phần của

203

Hg trong cột nước liên quan đến các chất lơ lửng,

tương ứng với sự gia tăng khi tính tổng số. Thủy ngân tích tụ trong hàu ở mang và

nội tạng cao hơn so với các bộ phận khác. Nồng độ thủy ngân trong mô hàu lớn hơn
200 lần ở bể thí nghiệm khi cho thêm thủy ngân so với bể đối chứng không thêm
thủy ngân [31].
- Nghiên cứu của Helena do A. Kehrig (2001), tại vịnh Guanabara khu vực
bờ biển đông nam Brazil. Đây là khu vực có hệ sinh thái bị ảnh hưởng nặng nề bởi
chất hữu cơ, dầu và một số các hợp chất độc hại khác, bao gồm thủy ngân. Nghiên
cứu đánh giá các loài thủy sản bị nhiễm thủy ngân tổng (HgT) và metyl thủy ngân
(HgMe). Có tổng cộng 291 mẫu vật được thu thập ở vịnh trong thời kỳ khác nhau
giữa 1988 và 1998. Hàm lượng tổng thủy ngân và metyl thủy ngân trong loài vẹm
khác nhau tùy vào chất lượng nước từng khu vực nghiên cứu. Mức độ tích tụ metyl
thủy ngân trong cá tạp tương tự như mức độ tích tụ trong động vật thân mềm, tuy
nhiên khác nhau về tỷ lệ HgT/HgMe (cá ăn thịt >98%, cá tạp -54% và động vật thân
mềm 33%). Nồng độ HgTvà HgMe trong các lồi sinh vật đều thấp vì liên quan đến
hàm lượng chất lơ lửng (Thủy ngân được hấp thụ vào các hạt rắn lơ lửng nên ít tồn
tại trong cột nước làm giảm khả năng hấp thụ vào sinh vật). Kết quả của nghiên cứu
hiện nay cho thấy ảnh hưởng của mẫu vật có kích thước, độ nhạy cảm theo mùa và
những thay đổi chất lượng nước, thói quen ăn, mức độ dinh dưỡng và mức độ ô
nhiễm môi trường của sinh vật cửa sông với thủy ngân và metyl thủy ngân [32].
Nghiên cứu của P. Bustamante và các đồng sự (2006) về thủy ngân tổng và
thủy ngân hữu cơ trong động vật thân mềm trong biển Đông Bắc Atlantic. Nghiên

11


cứu phân tích 20 lồi động vật thân mềm (n = 278) từ vịnh Biscay đến đảo Faroe.
Tổng thủy ngân trong mơ sinh vật dao động từ 40 ÷ 3560 ng/g khô. Thực tế, từ 75%
đến 95% tổng thủy ngân và thủy ngân hữu cơ vẫn còn tồn lưu trong mơ sinh vật. Vì
thế, thủy ngân hữu cơ có ái lực mạnh với protein trong động vật thân mềm. Giống
và kích thước ảnh hưởng tới sự tích tụ thủy ngân đối với họ mực ống. Tổng thủy
ngân và thủy ngân hữu cơ bị ảnh hưởng bởi phân vùng địa lý Biển Celtic> Vịnh

Biscay> đảo Faroe, tương ứng với nồng độ thủy ngân trong nước biển các khu vực
đó. Tại khu vực đảo Faroe và biển Celtic, động vật đáy thân mềm chứa nồng độ
thủy ngân cao hơn so với các khu vực ngoài biển khơi. Khuyến cáo sử dụng động
vật thân mềm khơng phải là con đường chính dẫn đến tích tụ thủy ngân như sử dụng
cá (đặc biệt là thủy ngân hữu cơ).
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu sử dụng các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ đánh giá ơ nhiễm kim
loại nặng là vấn đề có tính thực tiễn nhằm phát triển hệ thống chỉ thị sinh học ở
nước ta.Tuy nhiên, các nghiên cứu về kim loại nặng (bao gồm thủy ngân) trong
loài hai mảnh vỏ ở Việt Nam còn khá mới mẻ và chưa đồng bộ. Tổng quan các
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, nghiên cứu tích lũy asen, thủy ngân trong sinh vật
nhuyễn thể hải mảnh vỏ như tu hài, ngán và ngao trắng có ý nghĩa to lớn trong việc
quan trắc mơi trường, an toàn thực phẩm - một trong những nhu cầu bức xúc hiện
nay.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu kim loại nặng trong loài hai mảnh ở Việt
Nam ở bảng 1.1.
Bảng 1.1.Tổng hợp các nghiên cứu về tích lũy kim loại nặng trong loài
hai mảnh vỏ ở Việt Nam
Nguyên tố

Loài

Khu vực
nghiên cứu

Đặng Kim Chi, Hoàng

Trai (Sinanodonta)
Ốc


(Angulyagra

Tham khảo



Cr, Cd

Miền Bắc

Thu Hương, Vũ Thị Hồng
Hưng,2005 [3]

SinotaiaHass)
Ngao trắng Bến Tre

Cu, Pb, Zn,

Quảng Ninh,

Meretrixlyrata

As, Cd, Hg

Hải Phịng,

12

Nguyễn
2013


Cơng

Thành,


Ngun tố

Lồi

Khu vực
nghiên cứu
Thái Bình,

Dương Thanh Nghị,2009,

Thanh Hóa,

Trạm quan trắc và phân

Nghệ An

tích mơi trường biển ven

Tham khảo

bờ phía Bắc(2004 – 2012)
[17]
Ngao trắng Bến Tre
Meretrixlyrata

Ngao

As, Cd, Cu

dầu

(Meretrixmeretrix)

Hg

Hải Phòng
Cửa Đại- Đà
Nẵng

Hến (Corbiculasp.)
Vẹm xanh
Pernaviridis

Cu

Các loài ngao

Sn, Hg,

Meretrix spp.

Sb, Cs, Ba

Hàu


Cd, Cr, Cu,

(Saccostreacucullata)

Pb, và Zn

Ngao trắng Bến Tre

As, Cd, Pb

Meretrixlyrata
Nghêu
Meretrixlyrata
Tu hài
Lutraria Rynchaena

Hg

Hg

As, Hg

Bùi Đặng Thanh, 2010
[15]
Nguyễn Văn Khánh, Trần
Duy Vĩnh và nnk, 2009
[8]

Đầm Nha Phu, Đào Việt Hà, 2002
Nha Trang

Đông Nam
Bộ - Việt
Nam
Vịnh Vân
Phong, Khánh
Hòa

[12]
Nguyen Phuc Cam Tu và
nnk, 2010 [13]
Lê Thị Vinh, 2005
[23]

Cần Giờ -

Phạm Kim Phương, Chu

Thành Phố

Phạm Ngọc Sơn, Nguyễn

Hồ Chí Minh
Cửa sơng
Bạch Đằng
Vân Đồn,
Quảng Ninh

Thị Dung, 2008 [12]
Lê Xn Sinh, 2012 [6]
Đỗ Đăng Khoa, Trần

Thanh, Thái Thanh Bình,
2014 [5]

Theo thống kê các kết quả nghiên cứu tại khu vực phía Nam, hai tác giả
Nguyễn Phúc Cẩm Tú và Phạm Kim Phương xác định xu thế tích tụ thủy ngân ở
dạng tổng tích tụ trong mơ thịt nghêu Meretrix lyrata.

13


Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong các loài hai mảnh vỏ tại
khu vực miền Trung: So sánh QCVN 8-2:2011/BYT đối với Hg, Cd, Pb cho thấy,
các loài nhuyễn thể động vật hai mảnh vỏ tại các cửa sơng đã có dấu hiệu nhiễm
kim loại nặng. Cụ thể, sự nhiễm bẫn Hg đã được phát hiện trong các loài Hến và
Hàu thu tại khu vực cửa Thuận An vào tháng 8/2012. Theo nghiên cứu của Đào
Việt Hà (2002), hàm lượng kim loại nặng trong Vẹm xanh (Perna viridis
Linnaeus),1758) tại Đầm Nha Phu (Khánh Hòa) dao động từ 0,003 - 0,21 mg/kg
tươi đối với Cd và từ 0,14 - 1,11 mg/kg đối với Pb. Trong nghiên cứu về sự tích tụ
Pb trong số lồi động vật hai mảnh vỏ tại một số điểm ven biển Đà Nẵng, Lê Thị
Mùi (2007) trình bày hàm lượng Pb từ 1,13 - 2,12 mg/kg tươi. Nghiên cứu của Ngô
Văn Tứ và cộng sự (2009) ở đầm Lăng Cô (Thừa Thiên-Huế) cho thấy hàm lượng
trung bình kim loại nặng trong Vẹm xanh (Perna viridis Linnaeus, 1758) là 0,67
mg/kg tươi đối với Pb và 0,14 mg/kg tươi đối với Cd. Kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Văn Khánh và cs. (2010) trình bày kết quả hàm lượng Hg trong động vật
hai mảnh vỏ tại Cửa Đại (Quảng Nam) từ 0,038 - 0,118 mg/kg tươi đối với loài
Ngao dầu (Meretrix meretrix L.) và từ 0,036 - 0,112 mg/kg tươi đối với loài Hến
(Corbicula sp.) Theo một nghiên cứu khác của Lê Thị Vinh (2012) về hàm lượng Cr
trên đối tượng Hàu Saccostrea cucullata từ 0,28 đến 1,03 mg/kg tại khu vực vịnh
Vân Phong (Khánh Hòa) [7].
Khu vực phía Bắc: Nghiên cứu của Lê Xuân Sinh, 2014 về tích lũy thủy

ngân trong nghêu trắng Bến Tre tại khu vực Đồng Bài, Cát Hảicho thấy q trình
tích tụ thủy ngân của nghêu trắng qua quá trình lọc thức ăn từ lớp nước đáy và chủ
yếu từ dạng thủy ngân liên kết chất rắn lơ lửng (chiếm trên 50÷74%). Mức độ tích
tụ metyl thủy ngân chiếm 23,1 ÷ 38,7% trong tổng các dạng thủy ngân phát hiện
được trong ruột nghêu [6].Nghiên cứu của Đỗ Đăng Khoa, Trần Thanh, Thái Thanh
Bình, 2014, hàm lượng As trong thịt tu hài ni tại các xã nghiên cứu (Vân Đồn,
Quảng Ninh) dao động 1,014 - 1,060 µg/g, cao hơn giới hạn cho phép và tỉ lệ thuận
với kích thước vỏ. Hàm lượng Hg trong thịt tu hài nuôi tại Vân Đồn dao động 0,197
- 0,315 µg/g, thấp hơn giới hạn cho phép và tỉ lệ thuận với kích thước vỏ [5].

14


Nghiên cứu của Dương Thanh Nghị và cs (2009) cho thấy, kết quả phân tích
hàm lượng asen trong ngao trắng tại cửa sơng Lạch Tray, Hải Phịng trung bình là
0,19mg/kg khơ, tại Đồ Sơn, Hải Phịng trung bình là 0,23mg/kg khô [17].

15


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiêncứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài sinh vậtnhuyễn thể hai mảnh vỏ phân bố tại bãi triều của khu vực
ven biển Đông Bắc Bộ là:ngán tập trung tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh;
loài tu hài ở trong khu vực Vịnh Cát Bà – Hải Phịng; lồi ngao trắng ở bãi Đồng
Bài, huyện Cát Hải – Thành phố Hải Phòng.
Tu hài
Tu hài (tên khoa học là Lutraria rhynchaena) là một loài nhuyễn thể hai
mảnh vỏ thuộc họ Mactridae trong bộ Veneroida. Chúng còn được gọi dưới tên ốc

vòi voi hay con thụt thò. Tu hài sống trong nước mặn, rải rác trên các trương cát
ngầm và thềm cát có san hơ ở vùng biển ấm.Chúng có thể thích nghi với môi trường
nước trong với độ mặn ổn định, có thủy triều lên xuống hay ở các vùng bãi bùn cửa
sơng nước lợ.Chúng thích nghi nhiệt độ từ 10-350C và độ mặn từ 25-45‰.Tuy
nhiên khoảng nhiệt độ và độ mặn thích hợp của chúng là từ 18- 300C và 25- 30‰.
Mơi trường đáy thích hợp cho đời sống của chúng là cát pha xác san hô hoặc mảnh
vụn nhỏ nhuyễn thể. Tu hài là loài ăn theo phương thức lọc, thức ăn chủ yếu là tảo
khuê. Khi nước triều lên, tu hài thò vòi lên mặt cát để ống xi phông lọc thức ăn.
Thức ăn thay đổi theo giai đoạn phát triển và theo điều kiện môi trường. Thành
phần thức ăn của nhuyễn thể chủ yếu là mùn bã hữu cơ, sinh vật phù du trong đó có
thực vật phù du chiếm tỷ lệ cao hơn động vật phù du [13].
Tu hài phân bố ở khu vực Đông Bắc Bộ rộng trong tự nhiên và nuôi thương
mại. Tu hài phân bố trong tự nhiên không nhiều, rời rạc và khó bắt. Vịnh Lan Hạ
(đảo Cát Bà – Thành phố Hải Phịng) là khu vực tập trung ni tu hài đầu tiên ở khu
vực Đông Bắc Bộ với số lượng lớn. Môi trường nước ở đây độ mặn cao, nguồn thức
ăn đảm bảo để phát triển nghề nuôitu hài.
Tu hài thường được nuôi trong lồng treo, chứa đầy cát vỏ nhuyễn thể nên tu
hài là loài sống trong nước và ăn lọc. Môi trường cát chỉ là giá thể để loài tu hài
bám. Hiện tại ở khu vực Cát Bà có hai cách ni là treo rổ cát ở bè hoặc xếp rổ cát
lên các bãi triều thấp (nước triều luôn ngập các rổ cát).

16


×