Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá kết quả thực hiệu quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 đến 2010 và đề xuất giải pháp sử dụng đất hiệu quả tại địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 92 trang )



1



Đại học Thái Nguyên
Trƣờng Đại học Nông lâm











TRẦN THỊ BÌNH



ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2006 -2010
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT HIỆU
QUẢ TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG





LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP







Thái Nguyên - năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Từ thủa xa xưa con người đã nhận thức rằng: “Đất đai và lao động là
nguồn gốc sinh ra của cải cần thiết cho cuộc sống”. Nhà triết học LucRe
Xiuyt sống ở thế kỷ I trước Công nguyên đã viết: “Đất là mẹ của muôn loài,
không có cái gì không từ lòng mẹ đất mà ra”. Thế kỷ XIX nhà Bác học Phan
Huy Chú của nước ta cũng có câu: “ Cái quý nhất của một đất nước không gì
bằng đất đai, nhân dân và mọi của cải đều do đấy mà ra”.
Chính vì vai trò cực kỳ quan trọng của đất đai nên tất cả các nhà nước
xưa và nay đều rất coi trọng. Ở nước ta, các đại triều Đinh, Lý, Trần, Lê… tuy
có những chính sách về đất đai khác nhau nhưng đều hết sức quan tâm đến
việc quản lý và sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội
dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, Điều 18 quy
định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật nhằm

đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu qủa” [4]. Luật Đất đai năm
2003 đã dành 10 điều, từ Điều 21 đến Điều 30 quy định về nguyên tắc, nội
dung, trình tự, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
các cấp [7].
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất,
nhiều địa phương trong cả nước đã nghiêm túc tổ chức triển khai công tác
này. Đến nay, đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (100%),
505/753 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (67%) và 6.865/12.588 xã,
phường, thị trấn (54,5%) hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất.
Nhiều địa phương đã và đang triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai đoạn 2011-2015 [2].
Về mặt số lượng có thể thấy, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng
với sự nỗ lực rất lớn của các địa phương, việc lập quy hoạch sử dụng đất đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
được triển khai trên diện rộng và khá đồng bộ, đặc biệt là ở cấp tỉnh và cấp
huyện. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, công tác lập quy hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện quy hoạch, quản lý và giám sát quy hoạch ở nhiều địa
phương chưa được quan tâm đúng mức; kết quả của nhiều dự án quy hoạch
đạt được là rất thấp; tình trạng quy hoạch “treo”, quy hoạch “ảo” đang là tâm
điểm chú ý của dư luận xã hội. Vì vậy việc đánh giá kết quả thực hiện quy
hoạch để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm chấn chỉnh lại công tác quy
hoạch, nâng cao khả năng thực thi của các dự án quy hoạch sử dụng đất hiện
nay là việc làm bức thiết.
Đối với tỉnh Tuyên Quang thì huyện Chiêm Hóa là một trong bảy đơn
vị hành chính cấp huyện, là huyện phát triển, trung tâm văn hóa, chính trị,
kinh tế- xã hội nằm ở phía Bắc của tỉnh. Thực hiện Luật Đất đai năm 2003;
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về

thi hành Luật Đất đai; Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11
năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều
chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Huyện Chiêm Hóa đã
lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2006 - 2010 và đã được UBND tỉnh Tuyên
Quang phê duyệt tại Quyết định số 389/QĐ-UB ngày 15/8/2008, nhưng cho
đến nay việc tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch đó ra sao, kết quả đạt
được thế nào, còn tồn tại những vấn đề gì, nguyên nhân do đâu, cần phải có
giải pháp nào khắc phục vẫn chưa có những nghiên cứu, đánh giá để rút
kinh nghiệm một cách đầy đủ và toàn diện nhằm đảm bảo cho quỹ đất đai của
huyện được quản lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả và bền vững
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc thực hiện đề tài "Đánh giá kết
quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 -2010 và đề xuất giải
pháp sử dụng đất hiệu quả tại địa bàn huyện Chiêm hóa, tỉnh Tuyên
Quang” là cần thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu phương án quy hoạch sử dụng
đất huyện Chiêm Hóa giai đoạn 2006 - 2010, đồng thời chỉ ra những tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại trong việc thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực
hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Chiêm Hóa trong các năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2006-1010 của huyện Chiêm Hóa;
- Đánh giá được hiệu quả của việc thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2006-1010 của huyện Chiêm Hóa.

3. Yêu cầu của đề tài
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá phải chính xác, khách quan;
- Đánh giá theo nhiều góc độ khác nhau: Đánh giá theo từng nhóm đất;
theo số liệu thứ cấp, theo số liệu sơ cấp;
- Các giải pháp đề xuất phải phù hợp với thực tế ở địa phương và có
tính khả thi cao.
4.  nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Góp phần bổ sung kiến thức về c ơ sở lý luận quy hoạ ch ; quản lý quy
hoạch nâng cao nhậ n thứ c về nộ i dung, phương phá p đánh giá kế t quả thự c hiệ n
quy hoạ ch sử dụng đất củ a một đơn vị hành chính cấp huyện.
- Tạo lập cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao khả năng thự c thi quy hoạ ch sử dụ ng đấ t củ a mộ t đơn vị hà nh chí nh cấ p
huyệ n trong hệ thố ng quy hoạ ch sử dụ ng đấ t của nước ta.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Làm tài liệu tham khảo phụ c vụ cho các nhà quản lý ở huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang nâng cao hiệ u quả quả n lý, giám sát và tổ chức triển khai thực
hiện quy hoạ ch sử dụ ng đấ t củ a huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Chƣơng I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài


Việc đánh giá, tổng kết một nội dung công việc cụ thể được thực hiện ở
giai đoạn trước là thực sự cần thiết. Bởi vì, tổng kết và đánh giá mặt đạt được
và mặt còn hạn chế cho phép chúng ta rút ra kinh nghiệm và đề ra những mục
tiêu, kế hoạch để tiếp tục thực hiện trong thời gian tiếp theo đảm bảo tính hiệu
quả và sát với thực tế. Trong quản lí đất đai cũng vậy, khi lập quy hoạch sử
dụng đất phải đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch ở giai đoạn trước. Hơn
nữa, quy hoạch sử dụng đất là việc sắp xếp, phân bổ quỹ đất cho tương lai nên
khó có thể thực hiện được đúng tất cả theo phương án quy hoạch đã xây dựng.
Vì vậy, phải tiến hành đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất của địa phương.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Theo quy định của Luật Đất đai 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004. Việc đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
đất được báo cáo định kỳ hàng năm. Tổng kết công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất là cơ sở để triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho giai
đoạn tiếp theo. Tuyên Quang là một tỉnh đang trên đà phát triển, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã xác định thời kỳ 2006 - 2010, tỉnh đặc
biệt chú trọng đến việc phát triển công nghiệp – dịch vụ, hạ tầng cơ sơ, phấn đấu
đưa thị xã Tuyên Quang trở thành đô thị loại III và thành phố trực thuộc tỉnh.
Điều này cho thấy việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2006-2010 ở các huyện của tỉnh cũng trở nên khó khăn và nhiều thách thức, đòi
hỏi sự nỗ lực hết mình của toàn Đảng, toàn dân tộc tỉnh Tuyên Quang. Vì vậy,
đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-
2010 của huyện Chiêm Hoá là hết sức cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992, tại điều 18, chương II đã

khẳng định „„Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý, Nhà
nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử
dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất đai cho các tổ chức,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài‟‟[4];
Điều 13, Luật Đất đai năm 1993 nêu rõ: Quy hoạch và kế hoạch hoá việc
sử dụng đất đai là một trong 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai'
Điều 6, Luật Đất đai năm 2003 ghi nhận: Quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử
dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai;
Điều 19 Luật Đất đai 2003 khẳng định: “Căn cứ để quyết định giao đất,
cho thuê đất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt”;
Điều 21 đến Điều 30 Luật Đất đai 2003 quy định rõ về công tác quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất;
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
Quyết định số 100/2008/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020;
Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



7
Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường Ban hành Định mức kinh tế, kỹ thuật lập và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Thông tư số 04/2006/BT-NMT ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự toán, xây dựng
dự toán kinh phí thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 26/5/2006; Quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.Các báo cáo và quy hoạch của các ngành ở tỉnh có liên quan đến huyện
Chiêm Hoá;
Quyết định số: 389/QĐ-UBND ngày 15/8/2008 của UBND tỉnh Tuyên Quang
về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất huyện Chiêm Hóa thời kỳ 2006-2010.
1.2. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Theo Fresco và ctv (1992) Quy hoạch sử dụng đất như dạng hình của quy
hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng đất tốt nhất về đất đai trên quan
điểm chấp nhận những mục tiêu và những cơ hội về môi trường xã hội và những
vấn đề hạn chế khác. [17].
Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của Nhà nước (thể
hiện đồng thời 3 tính chất, kinh tế, kỹ thuật và pháp chê) về tổ chức sử dụng và
quản lý đất đai đầy đủ (mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theocác mục đích
nhất định), hợp lý (đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu
cầu và mục đích sử dụng), khoa học (áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và
các biện pháp tiên tiến) và có hiệu quả nhất (đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế
- xã hội - môi trường), thông qua việc phân bố quỹ đất đai (khoanh định cho các
mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất [18].
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ
chức, quản lý nhằm sử dụng hiệu quả tối đa tài nguyên đất, bảo vệ môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
để phát triển bền vững trên cơ sở phân bố quỹ đất vào các mục đích phát triển
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của cả nước, các vùng và theo đơn vị
hành chính các cấp [24].
1.2.2. Bản chất của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý,
khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh
định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất
(các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo
điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường [5].
Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai
và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu
quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
1.2.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
1.2.3.1. Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất đai. Mỗi hình thái KT-XH đều có một phương thức sản xuất của xã hội
thể hiện theo 2 mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch
sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ
giữa người với người về quyề n sở hữ u và sử dụ ng đấ t đai. Quy hoạch sử dụng
đất đai thể hiện đồng thời vừ a là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất,
vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận
của phương thức sản xuất của xã hội.

1.2.3.2. Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của QHSDĐĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối tượng của
quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
nhu cầu nền kinh tế quốc dân; QHSDĐĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học,
kinh tế và xã hội như: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản
xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái
1.2.3.3. Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế
xã hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra
các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa
học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thự c hiệ n chiế n lượ c
phát triển KT-XH. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng
bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của
quy hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn.
1.2.3.4. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐĐ chỉ dự kiến trước các xu thế thay
đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể,
không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi).
Vì vậy, QHSDĐĐ mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính
chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất.
1.2.3.5. Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định
có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên
mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định

kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân
số, đất đai và môi trường sinh thái.
1.2.3.6. Tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, QHSDĐĐ chỉ là một trong những giải pháp biến đổi
hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
tế trong một thời kỳ nhất định . Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày
càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐĐ
không còn phù hợp. Việc điề u chỉ nh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là biện pháp
thực hiện và cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch, QHSDĐĐ
luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc "quy hoạch -
thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện " với chất lượng,
mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.[3]
1.2.4. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
1.2.4.1.Quy hoạch sử dụng đất theo ngành
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp;
- Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp;
- Quy hoạch sử dụng đất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp;
- Quy hoạch sử dụng đất giao thông, thủy lợi….
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là diện tích đất đai
thuộc quyền sử dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho ngành (trong phạm vi
ranh giới đã được xác định rõ mục đích cho từng ngành ở các cấp lãnh thổ
tương ứng). Quy hoạch sử dụng đất đai giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ
với quy hoạch sử dụng đất của vùng và cả nước. [6]
1.2.4.2. Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ
- Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai cả nước;

- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh;
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện;
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
Đối tượng của Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là toàn bộ diện
tích tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy
hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau
và được thực hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến
bộ phận, từ cái chung đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô và bước sau chỉnh lý
bước trước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
Mục đích của quy hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành
chính là: Đáp ứng nhu cầu đất đai cho hiện tại và tương lai để phát triển các
ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hoá một bước Quy hoạch sử dụng đất đai của
các ngành và đơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở để các ngành
(cùng cấp) và các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai Quy hoạch sử dụng
đất đai của ngành và địa phương mình; làm cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất
5 năm (căn cứ để giao cấp đất, thu hồi đất theo thẩm quyền được quy định
trong Luật Đất đai); phục vụ cho công tác thống nhất quản lý Nhà nước về
đất đai.
+ Quy hoạch sử dụng đất cả nước: Được xây dựng căn cứ vào nhu cầu
của nền kinh tế -xã hội, trong đó xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm
vụ sử dụng đất cả nước nhằm điều hòa quan hệ sử dụng đất giữa các ngành,
các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; đề xuất các chính sách, biện
pháp, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và thực hiện quy hoạch.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh: Xây dựng căn cứ vào Quy
hoạch sử dụng đất đai toàn quốc và quy hoạch vùng; cụ thể hóa các chỉ tiêu
chủ yếu của quy hoạch cả nước kết hợp với đặc điểm đất đai và yêu cầu phát

triển KT-XH trong phạm vi tỉnh.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện: Xây dựng trên cơ sở định
hướng của Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh nhằm giải quyết các mâu
thuẫn về quan hệ đất đai. Căn cứ vào đặc điểm nguồn tài nguyên đất, mục tiêu
dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và các điều kiện cụ thể khác của huyện, đề
xuất các chỉ tiêu và phân bổ các loại đất; xác định các chỉ tiêu định hướng về
đất đai đối với quy hoạch ngành và xã, phường trên phạm vi của huyện.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã: Xã là đơn vị hành chính cấp cuối
cùng. Vì vậy, trong quy hoạch cấp xã vấn đề sử dụng đất đai được giải quyết
rất cụ thể, gắn chặt với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã và các
quan hệ ngoài xã. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là quy hoạch vi mô,
được xây dựng dựa trên khung chung các chỉ tiêu định hướng sử dụng đất cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
huyện. Kết quả của Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã còn là cơ sở để bổ
sung Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện và là căn cứ để giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài,
để tiến hành dồn điền đổi thửa nhằm thực hiện các phương án sản xuất kinh
doanh cũng như các dự án cụ thể.[7]
1.2.5. Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất
1. 2.5.1. Quan hệ giữa các loại hình quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và Quy hoạch sử dụng đất đai các cấp
lãnh thổ hành chính địa phương cùng hợp thành hệ thống Quy hoạch sử dụng đất
đai hoàn chỉnh. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử
dụng đất đai của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hoá
quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
Quy hoạch sử dụng đất đai toàn quốc và quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là

quy hoạch chiến lược, dùng để khống chế vĩ mô và quản lý kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch cấp huyện phải phù hợp và hài hoà với quy hoạch cấp tỉnh. Quy hoạch
cấp huyện là giao điểm giữa quy hoạch quản lý vĩ mô và vi mô, quy hoạch cấp xã
là quy hoạch vi mô và làm cơ sở để thực hiện quy hoạch thiết kế chi tiết.
1.2.5.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo chiến lược dài
hạn sử dụng tài nguyên đất
Dự báo cơ cấu đất đai (cho lâu dài) liên quan chặt chẽ với chiến lược sử
dụng tài nguyên đất đai, với dự báo sử dụng tài nguyên nước, rừng, dự báo phát
triển các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, cơ sở hạ tầng, Chính vì vậy việc dự
báo sử dụng đất với mục tiêu cơ bản là xác định tiềm năng để mở rộng diện
tích và cải tạo đất nông - lâm nghiệp, định hướng sử dụng đất cho các mục đích
chuyên dùng khác phải được xem xét một cách tổng hợp cùng với các dự báo
về phát triển khoa học kỹ thuật, dân số, xã hội trong cùng một hệ thống thống
nhất về dự báo phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Dự báo sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là dự báo tài nguyên đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
và các dự báo khoa học kỹ thuật khác cũng như các số liệu về quản lý đất đai là
cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch và thiết kế công trình. Tuy nhiên cần hạn chế
sự chồng chéo các biện pháp khi lập dự báo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch
cũng như trong công tác điều tra khảo sát. Việc phức tạp hoá vấn đề sẽ làm nảy
sinh các chi phí không cần thiết về lao động và vật tư, đồng thời gây cản trở
cho việc thực hiện các dự án quan trọng và bức xúc hơn trong cuộc sống.
1.2.5.3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài
liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở

mức độ phương hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy
hoạch sử dụng đất đai là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ
vào yêu cầu của phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất; Xây dựng phương án quy
hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và hợp lý. Như vậy, quy hoạch sử
dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, nhưng nội dung của nó phải được điều hoà
thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.5.4. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành
- Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển
nông nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu
của quy hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên quy
hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng đất của các ngành trong nông nghiệp, nhưng
chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống chế và điều hoà quy hoạch phát triển
nông nghiệp. Hai loại quy hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng mật thiết
và không thể thay thế lẫn nhau.
- Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và
phát triển của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương
châm xây dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách
hợp lý toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển đô thị được hài hoà và có trật tự,
tạo ra những điều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy
hoạch đô thị cùng với việc bố trí cụ thể khoảnh đất dùng cho các dự án, sẽ
giải quyết cả vấn đề tổ chức và sắp xếp các nội dung xây dựng. Quy hoạch sử
dụng đất đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy

mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai cũng như bố cục không gian (hệ thống
đô thị) trong khu vực quy hoạch đô thị.
- Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành sử
dụng đất phi nông nghiệp khác
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là
quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành
là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất đai , nhưng lại chịu
sự chỉ đạo và khống chế của quy hoạch sử dụng đất đai . Quan hệ giữa chúng
là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về quy
hoạch theo không gian và thời gian ở cùng một khu vực cụ thể (có cả quy
hoạch ngắn hạn và dài hạn). Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tư
tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ
(quy hoạch ngành); Một bên là sự định hướng chiến lược có tính toàn diện và
toàn cục (quy hoạch sử dụng đất đai ).
1.2.6. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất
Nôi dung quy hoạch sử dụng đất của cả nước theo quy định tại Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai , bao gồm:
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội trên địa bàn thực hiện quy hoạch
- Đánh giá hiện trạng và biến động SD đất trong kỳ quy hoạch trước theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
các mục đích SD.
- Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng SD đất so với tiềm
năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch SD đất đã được QĐ,
xét duyệt của kỳ quy hoạch trước.

- Xác định phương hướng, mục tiêu SD đất trong kỳ quy hoạch và định
hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các địa phương.
- Xây dựng các phương án phân bổ DT các loại đất cho nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch.
- Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương án phân
bổ quỹ đất.
- Lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý căn cứ vào kết quả phân
tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường thực hiện ở khoản 7 Điều này.
- Thể hiện phương án quy hoạch SD đất được lựa chọn trên bản đồ quy
hoạch SD đất.
- Xác định các biện pháp SD, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường cần
phải áp dụng đối với từng loại đất, phù hợp với địa bàn quy hoạch.
- Xác định giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch SD đất phù hợp với đặc
điểm của địa bàn quy hoạch.
Ngoài ra quy hoạch sử dụng đất còn phải đáp ứng nhu cầu đất cho các ban
ngành, các chủ sử dụng đất thông qua việc thành lập các đơn vị sử dụng đất mới
hoặc chỉnh lý, hoàn thiện các đơn vị sử dụng đất đang tồn tại.
1.2.7. Thẩm quyền lập và quyết định xét duyệt phương án quy hoạch
sử dụng đất
1.2.7.1. Thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực
hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
- Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất của thị trấn thuộc huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương,
Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của các đơn vị hành chính cấp dưới, trừ xã không thuộc khu vực quy
hoạch phát triển đô thị.
- Uỷ ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị
trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương. [7]
1.2.7.2. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do
Chính phủ trình.
- Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị. [7]
1.2.8. Quy trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Bước 1: Điều tra, thu thập các thông tin, dữ liệu và bản đồ.
Bước 2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và biến
đổi khí hậu, các chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực tác động
đến việc sử dụng đất.
Bước 3: Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, biến động
sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và
tiềm năng đất đai.
Bước 4: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



17
Bước 5: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất.
Bước 6: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trình thông qua, xét duyệt và công bố quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.3. Sơ lƣợc về quy hoạch sử dụng đất trên thế giới, tại Việt Nam và
tỉnh Tuyên Quang.
1.3.1. Quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
Công tác quy hoạch sử dụng đất đã được tiến hành từ nhiều năm trước
đây với đầy đủ cơ sở khoa học, một số quốc gia ngay từ những năm trước
công nguyên họ đã có quy hoạch xây dựng quốc gia mình theo những mô
hình hoá. Ở một số nước như: Anh, Pháp, Liên Bang Nga đã xây dựng cơ sở
lý luận của ngành quản lý đất đai tương đối hoàn chỉnh và ngày càng tiến bộ.
Các dự án phát triển vùng đều tiến hành trên sơ đồ cơ cấu kiến trúc – quy
hoạch vùng gắn với quy hoạch sử dụng đất, dựa trên phương hướng mục tiêu
phát triển của vùng vĩ mô. Theo tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO), quy
hoạch sử dụng đất là bước kế tiếp của phương pháp đánh giá đất. Kết quả
của việc đánh giá đất sẽ đưa ra một loại hình hợp lý nhất đối với đất đai
trong vùng. Phương pháp quy hoạch đất đai tuỳ thuộc vào đặc điểm đất đai
của từng nước. Công tác quy hoạch sử dụng đất tại một số nước trên thế giới
như sau:
1.3.1.1. Quy hoạch sử dụng đất đô thị ở Anh
Để bắt tay vào công việc xây dựng lại sau chiến tranh, năm 1947
chính phủ Anh đã sửa đổi và công bố Luật kế hoạch đô thị và nông thôn,
trong đó điều thay đổi quan trọng nhất là xác lập chế độ quốc hữu về quyền
phát triển và xây dựng chế độ cho phép khai thác. Quy định mọi loại đất đều
phải đưa vào chế độ quản lý, mọi người nếu muốn khai thác đất đai, trước
hết phải được cơ quan quy hoạch địa phương cho phép khai thác, cơ quan
quy hoạch địa phương căn cứ vào quy định của quy hoạch phát triển để xem
liệu có cho phép hay không. Chế độ cho phép khai thác trở thành biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


18
chủ yếu của chế độ quản lý quy hoạch đất đai.
1.3.1.2. Quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hoà liên bang Đức
Ở Cộng hoà Liên bang Đức, vị trí của quy hoạch sử dụng đất được xác
định trong hệ thống quy hoạch phát triển không gian (theo 4 cấp): Liên bang,
vùng, tiểu vùng và đô thị. Trong đó, quy hoạch sử dụng đất được gắn liền với
quy hoạch phát triển không gian ở cấp đô thị.
Trong quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hoà Liên bang Đức, cơ cấu sử
dụng đất: Đất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 85%
tổng diện tích; diện tích mặt nước, đất hoang là 3%; đất làm nhà ở, địa điểm
làm việc, giao thông và cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ cho dân chúng và nền
kinh tế - gọi chung là đất ở và đất giao thông chiếm khoảng 12% tổng diện
tích toàn Liên bang. Tuy nhiên, cũng giống như bất kỳ quốc gia công nghiệp
nào có mật độ dân số cao, diện tích đất ở và giao thông ở Đức đang ngày càng
gia tăng. Diện tích đất giao thông tăng đặc biệt cao từ trước tới giữa thập kỷ
80, trong khi đó, diện tích nhà chủ yếu tăng trong hai thập kỷ vừa qua, đặc
biệt là đất dành làm địa điểm làm việc như thương mại, dịch vụ, quản lý hành
chính phát triển một cách không cân đối. Quá trình ngoại ô hoá liên tục và tốn
kém về đất đai cũng góp phần quan trọng vào thực tế này.
1.3.1.3. Quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hoà liên bang Nga
Quy hoạch sử dụng đất đai ở Cộng hòa Liên bang Nga chú trọng việc
tổ chức lãnh thổ, các biện pháp bảo vệ và sử dụng đất với các nông trang và
các đơn vị sử dụng đất nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất của Nga được
chia thành hai cấp: quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch chi tiết với mục tiêu cơ bản là tổ chức sản xuất lãnh thổ
trong các xí nghiệp hàng đầu về sản xuất nông nghiệp như các nông trang,
nông trường. Nhiệm vụ cơ bản của quy hoạch chi tiết là tạo ra những hình

thức tổ chức lãnh thổ sao cho đảm bảo một cách đầy đủ, hợp lý, hiệu quả việc
sử dụng từng khoanh đất cũng như tạo ra những điều kiện cần thiết để làm
tăng tính khoa học của việc tổ chức lao động, việc sử dụng những trang thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


19
bị sản xuất với mục đích là tiết kiệm thời gian và tài nguyên.
Quy hoạch chi tiết đưa ra phương án sử dụng đất nhằm bảo vệ và khôi
phục độ phì của đất, ngăn chặn hiện tượng xói mòn đất, ngăn chặn việc sử
dụng đất không hiệu quả, làm tăng điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt,
điều kiện nghỉ ngơi của người dân.
1.3.1.4. Quy hoạch sử dụng đất ở Canada
Chính phủ Liên bang đã can thiệp vào quy hoạch cấp trung gian và đưa
ra mục tiêu chung ở cấp quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các
hoạt động lập quy hoạch ở các bang. Ngoài ra Chính phủ còn hỗ trợ để có sự
tham gia ở các lĩnh vực khác nhau có liên quan tới quá trình lập quy hoạch
bao gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp; nhất là vấn đề môi trường
ngày càng được quan tâm và bảo vệ.
1.3.1.5. Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản
Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật bản chia ra: Quy hoạch sử dụng đất tổng
thể và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
- Quy hoạch sử dụng đất tổng thể được xây dựng cho một vùng lãnh
thổ rộng lớn tương đương với cấp tỉnh, cấp vùng trở lên. Mục tiêu của Quy
hoạch sử dụng đất tổng thể được xây dựng cho một chiến lược sử dụng đất dài
hạn khoảng từ 15 - 30 năm nhằm đáp ứng các nhu cầu sử dụng đất cho sự
nghiệp phát triển kinh tế, xã hội. Quy hoạch này là định hướng cho quy hoạch
sử dụng đất chi tiết. Nội dung của quy hoạch này không quá đi vào chi tiết
từng loại đất mà chỉ khoanh định cho các loại đất lớn như: Đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất cơ sở hạ tầng, đất khác.

- Quy hoạch sử dụng đất chi tiết được xây dựng cho vùng lãnh thổ nhỏ
hơn tương đương với cấp xã. Thời kỳ lập quy hoạch chi tiết là 5-10 năm về
nội dung quy hoạch chi tiết rất cụ thể, không những rõ ràng cho từng loại đất,
các thửa đất và các chủ sử dụng đất, mà còn có những quy định chi tiết cho
các loại đất như về hình dáng, quy mô diện tích, chiều cao xây dựng…. Đối
với quy hoạch sử dụng đất chi tiết ở Nhật Bản hết sức coi trọng đến việc tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


20
gia ý kiến của các chủ sử dụng đất, cũng như tổ chức thực hiện phương án khi
đã được phê duyệt. Do vậy tính khả thi của phương án cao và người dân cũng
chấp hành quy hoạch sử dụng đất rất tốt.
1.3.1.6. Quy hoạch sử dụng đất đô thị ở Hàn Quốc
Năm 1972 “Luật Sử dụng và Quản lý đất đai quốc gia” chia toàn bộ đất
đai cả nước thành 10 loại phân khu sử dụng. Đồng thời chỉ định các khu hạn
chế phát triển, gọi là đai xanh, trong khu hạn chế này ngoài những vật kiến
trúc cần phải duy trì ra, cấm tất cả mọi khai thác. Ý đồ dùng sự ngăn cách của
các đai xanh để khống chế sự phát triển nhảy cóc, bảo vệ đất nông nghiệp và
các điều kiện nghỉ ngơi, giải trí; đảm bảo cung ứng đất làm nhà ở một cách
hợp lý. “Kế hoạch 10 năm về phát triển tổng hợp toàn quốc”, mục đích là
phân tán nhân khẩu của đô thị lớn, đồng thời phối hợp với “phương án phát
triển khu vực” để kích thích tăng trưởng của vùng sâu, vùng xa, thu hút nhân
khẩu quay về. Theo “kế hoạch quản lý khu vực thủ đô” của Nam Hàn đưa ra
năm 1981, thì cấm tiến hành khai thác quy mô lớn ở thủ đô để tránh việc nhân
khẩu ồ ạt đổ vào, sau đó là dùng phương thức chế độ quản lý tổng ngạch
khống chế số lượng chiêu sinh đại học khu vực Hán Thành. Trên thực tế, Hàn
Quốc sau gần 30 năm nỗ lực, cuối cùng vẫn đối mặt với thất bại. Dùng “chính
sách đai xanh” lại làm cho giá nhà tăng cao, tạo thành tiền bồi thường đất đai
quá cao, việc thu hồi đất đai để xây dựng công trình công cộng của chính phủ

gặp khó khăn và bế tắc.
1.3.1.7. Quy hoạch sử dụng đất ở Trung Quốc
Trung Quốc là nước nằm trong vùng Đông Á có diện tích tự nhiên là
9.597 nghìn km
2
, dân số hơn 1,2 tỷ người. Trung Quốc coi trọng việc phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, công tác bảo vệ môi trường luôn được quan
tâm lồng ghép và thực hiện đồng thời với phát triển kinh tế - xã hội. Trong kế
hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn của Nhà nước, của các địa phương đều
được dành một phần hoặc một chương mục riêng về phương hướng, nhiệm vụ
và biện pháp để phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sử dụng tiết kiệm và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


21
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài nguyên đất. Đến nay
Trung Quốc đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất từ tổng thể đến chi tiết
cho các vùng và địa phương theo hướng phân vùng chức năng (khoanh định
sử dụng đất cho các mục đích) gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
1.3.1.8. Quy hoạch sử dụng đất ở Malaysia
Quy hoạch phát triển kinh tế lãnh thổ được tiến hành mạnh từ năm
1972, Quốc hội phê chuẩn thành lập 7 vùng. Cùng với sự chỉ đạo của Bộ Tài
nguyên đất và phát triển vùng ở Trung ương, mỗi vùng có cơ quan phát triển
vùng chỉ đạo trực tiếp các trọng điểm, soạn thảo chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, đưa ra các quyết định ngân sách đảm bảo thực thi các dự án như một động
lực thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất, lưu thông phân phối trong công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ và kết cấu hạ tầng xã hội, gắn kết các đô thị lớn thành
mạng lưới các cực tăng trưởng trong phát triển vùng và các điểm dân cư ở các
vùng biên giới.
1.3.1.9. Quy hoạch sử dụng đất ở Thái Lan

Quy hoạch sử dụng đất ở nước này được tiến phân theo 3 cấp đó là:
cấp quốc gia, cấp vùng, cấp địa phương. Quy hoạch nhằm cụ thể hoá các
trường kinh tế xã hội của Hoàng gia Thái Lan, gắn liền với tổ chức hành
chính và quản lý nhà nước phối hợp với chính phủ và chính quyền địa
phương. [19]
1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam
1.3.2.1. Khái quát chung về tình hình quy hoạch sử dụng đất
Ở nước ta công tác quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai là một ngành
non trẻ, kinh nghiệm thực tế còn ít, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và công
tác thiết kế xây dựng các đồ án quy hoạch còn hạn chế. Tuy nhiên trong
những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã quan tâm chú trọng đầu tư cho
công tác quy hoạch đáp ứng nhu cầu đòi hỏi thực tế sản xuất, chúng ta đã và
đang từng bước tiến hành khắc phục những khó khăn để quy hoạch phân bố
vùng lãnh thổ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


22
Miền Bắc quy hoạch sử dụng đất đai xúc tiến từ năm 1962 cho ngành chủ
quản và cấp tỉnh, huyện tiến hành và được đan xen vào công tác phân vùng quy
hoạch nông lâm nghiệp cho vùng lãnh thổ, nhưng thiếu sự phối hợp của các ngành
có liên quan, chủ trương của quy hoạch đất đai là xác định phương hướng phát triển
ngành nông nghiệp - lâm nghiệp cho vùng lãnh thổ chỉ được ngành chủ quản thông
qua. Trong công tác quy hoạch thì về khía cạnh pháp lý không được đặt ra và cũng
không được thực hiện. Vấn đề xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ngày
càng được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo một cách chặt chẽ bằng các văn
bản pháp luật và coi như là một luận chứng cho phát triển của nền kinh tế đất nước,
điều này thể hiện rõ trong từng giai đoạn.
- Thời kỳ 1975 - 1980
Sau năm 1975, trong cơ chế bao cấp, công tác quy hoạch sử dụng đất

đã được đẩy mạnh gắn liền với việc hợp tỉnh huyện và xây dựng thành pháo
đài. Cả nước đi vào sắp xếp lại đất nước, tạo ra các vùng kinh tế lớn.
Hội đồng chính phủ đã thành lập ban chỉ đạo phân vùng quy hoạch
nông lâm nghiệp. Trung ương để triển khai công tác này trên phạm vi cả
nước. Kết quả là đến cuối 1978 các phương án phân vùng nông lâm nghiệp
công nghệ chế biến nông sản của cả nước trong 7 vùng kinh tế và của tất cả
các tỉnh đã lập và được chính phủ phê duyệt, trong các phương án trên đều đề
cập đến quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp và coi đó là một luận chứng
quan trọng để phát triển ngành.
Tuy nhiên do mục đích đề ra ngay từ đầu là chỉ để phục vụ phát triển
nông, lâm nghiệp cho nên các loại đất khác chưa đề cập đến và còn khoảng 3
triệu ha ở miền núi cao chưa tiến hành phân bổ sử dụng, mặt khác do còn
thiếu nhiều tài liệu điều tra cơ bản, thổ nhưỡng và chưa tính được khả năng
đầu tư nên tính khả thi của các phương án còn thấp.
- Thời kỳ 1981- 1986
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã chỉ rõ: „„xúc
tiến công tác điều tra cơ bản, dự báo, lập tổng hợp sơ đồ phát triển và phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


23
bố lực lượng sản xuất nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch
triển vọng để chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm lần thứ 4 (1986 - 1990)‟‟.
Chủ tịch hội đồng bộ trưởng đã yêu cầu các ban ngành, các địa phương, các
cơ quan khoa học tập trung chỉ đạo triển khai chương trình tổng hợp sơ đồ phát triển
và phân bố lực lượng sản xuất ở Việt Nam đến 1986 - 1990 cũng như trong thời kỳ
này hầu hết các của cả nước đã tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể huyện.
Một trong những mục đích và yêu cầu đặt ra đối với tổng sơ đồ phải là
cơ sở cho việc tiến hành quy hoạch xây dựng vùng như xây dựng khu công
nghiệp, khu du lịch, xây dựng thành phố, thị xã, thị trấn

Để đáp ứng yêu cầu trên đòi hỏi quy hoạch sử dụng đất đai phải đi
trước một bước về nội dung và cơ sở khoa học trong tổng sơ đồ phát triển.
Xuất phát từ cơ sở lý luận đó Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành
chính đã được đề cập đến ở huyện, tỉnh và cả nước mặc dù chưa đầy đủ. Còn
quy hoạch sử dụng đất cấp xã chưa được đề cập đến ở thời kỳ này chủ yếu là
quy hoạch hợp tác xã nông nghiệp.
- Thời kỳ Luật đất đai đầu tiên năm 1987 đến trước Luật đất đai 1993
Năm 1987, Luật Đất đai lần đầu tiên được ban hành và có hiệu lực từ
1988. Trong đó có một số điều nói về quy hoạch đất đai. Tuy nhiên Luật Đất
đai 1988 chưa nêu ra nội dung quy hoạch. Ngày 15/04/1991 Tổng cục Quản
lý ruộng đất đã đưa ra Thông tư số 106 QHKH/RĐ hướng dẫn lập quy hoạch
sử dụng đất đai. Đây là thông tư đầu tiên của Tổng cục kể từ khi thành lập
quy hoạch sử dụng đất đai một cách tương đối cụ thể.
Công tác nói chung của quy hoạch sau một thời kỳ triển khai tương đối
rầm rộ, công tác quy hoạch cũng chưa được xúc tiến theo luật đã quy định.
Tình hình này do nền kinh tế nước ta đang đứng trước những khó khăn và thử
thách lớn. Khi chuyển sang cơ chế thị trường thì công tác quy hoạch này có
cần nữa hay không là một vấn đề cần đặt ra.
Đây là thời kỳ công cuộc đổi mới nông thôn diễn ra sâu sắc cùng với việc giảm vai
trò quản lý tập trung của HTX sản xuất nông nghiệp, tăng quyền tự chủ cho hộ nông dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


24
và thực thi các chính sách đổi mới khác, công tác quy hoạch sử dụng đất đai ở xã là vấn đề
cấp bách về giao đất, cấp đất giãn dân và một số nơi có xu hướng đô thị hoá rõ rệt.
Đây là mốc đầu tiên triển khai quy hoạch sử dụng đất đai ở cấp xã
diễn ra hầu hết khắp phạm vi cả nước nhưng còn nhiều hạn chế về nội dung
và phương pháp.
- Thời kỳ sau Luật Đất đai 1993 đến Luật Đất đai 2003 ra đời

Ngày 14/07/1993 Luật Đất đai được công bố. Trong luật này các điều
khoản nói về quy hoạch đã được cụ thể hoá hơn so với Luật Đất đai 1988, và từ
năm 1993 trở đi công tác quy hoạch đã được chú trọng nhiều hơn.
Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai ngày 02/12/1988 và luật sửa
đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai ngày 29/06/2001 cũng như công tác ban
hành. Các điều khoản trong luật này đã khẳng định công tác quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất đai là cần thiết.
+ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP quy định về thi hành luật sửa đổi bổ sung
một số điều Luật Đất đai ban hành ngày 02/12/1998.
+ Sau đại hội Đảng lần thứ VII năm 1992, nhà nước ta triển khai công tác
nghiên cứu chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội ở hầu hết 53
tỉnh, thành phố trực thuộc TW, 8 vùng kinh tế, các vùng trọng điểm và quy hoạch
phát triển ngành ở hầu hết các bộ, ngành.
+ Các công trình nghiên cứu này tính đến 2020 phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội trong vòng 10 - 15 năm tới. Việc nghiên cứu triển khai quy
hoạch sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước đang là vấn đề bức xúc của các ngành
các cấp và mọi thành viên xây dựng hưởng ứng.
+ Đây là cái mốc bắt đầu của thời kỳ công tác quản lý đất đai vào nề
nếp, sau một thời gian dài tuyệt đối hoá về công hữu đất đai ở miền Bắc và
buông lỏng công tác này ở các tỉnh phía nam dẫn đến tình trạng quá nhiều
diện tích đất không có chủ sử dụng đất.
- Thời kỳ sau Luật Đất đai 2003 đến nay
Sau khi Luật Đất đai 2003 được công bố đã có rất nhiều các văn bản dưới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


25
Luật ra đời, hướng dẫn thi hành Luật như :
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành luật đất đai 2003;
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ

quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTG ngày 29/02/2004 của thủ tướng chính phủ về
việc triển khai thi hành luật 2003.
Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng bộ tài nguyên
môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch sử dụng đất.
Quyết định 25/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên và
môi trường về việc ban hành kế hoạch triển khai thi hành luật đất đai năm 2003.
Chỉ thị số 02/CT-BTNMT ngày 19/11/2007 về việc tiếp tục triển khai thi
hành luật đất đai năm 2003.
Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT, ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
1.3.2.2. Việc lập, quản lý và thực hiện quy hoạch sử dụng đất
* Quy hoạch sử dụng đất cả nước
- Chính phủ đã lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử
dụng đất đến năm 2005 của cả nước trình Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ 5 và
được thông qua tại Nghị quyết số 29/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004; kế
hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 của cả nước đã được Quốc hội Khóa XI, Kỳ
họp thứ 9 thông qua tại Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006.
- Cả nước chỉ có 7 tỉnh, thành phố cơ bản hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất ở 3 cấp xã, huyện, tỉnh; ngoài ra còn có 13 tỉnh đang hoàn thành việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở 2 cấp xã, huyện. Có 16 tỉnh đã triển khai lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp xã nhưng kết quả đạt được còn thấp (dưới 50% số xã) gồm Lai Châu,
Yên Bái, Cao Bằng, Hà Nội, Hà Nam, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Bình Định,
Phú Yên, Gia Lai, thành phố Hồ Chí Minh, Bến Tre, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×