Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐINH THANH PHƯỢNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NƠNG THƠN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MINH HĨA TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 83 40 410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN VĂN HÒA

HUẾ, 2018
1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Trần Văn Hòa. Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả
nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, đánh giá, nhận xét được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác
nhau và đã ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài đã sử dụng một số
nhận xét, đáng giá cũng như số liệu của các tác giả, tổ chức cơ quan khác và cũng đã
được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.


Huế, ngày 20 tháng 02 năm 2018
Tác giả

Đinh Thanh Phượng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của Q thầy cô trường Đại học Kinh Tế Huế.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô trường Đại học Kinh Tế Huế, Khoa Đào
tạo sau đại học đặc biệt là những thầy cơ đã tận tình giảng dạy tơi trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Người hướng dẫn khoa học của tơi –
PGS.TS Trần Văn Hịa đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu,
cung cấp tài liệu giúp tơi hồn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tuy đã có nhiều cố gắng và nhiệt huyết để nghiên cứu hồn thiện luận văn
nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến quý báu của Quý thầy cô và các bạn.
Để đáp lại tấm chân tình đó, tơi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức mà mình đã
được trang bị vào thực tiễn cơng việc một cách có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi ích
cho mình và cộng động.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 20 tháng 02 năm 2018
Tác giả

Đinh Thanh Phượng


ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: ĐINH THANH PHƯỢNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Niên khoá: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA
Tên đề tài: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH HĨA TỈNH QUẢNG BÌNH”
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khóa học. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang đẩy
mạnh q trình CNH, HĐH nơng nghiệp nơng thơn địi hỏi cần phải có một lực lượng
lao động đơng đảo, có chất lượng, có tay nghề, chun mơn và tính kỷ luật cao. Do đó,
đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một yêu cầu
cấp thiết trong quản lý nhà nước về lao động hiện nay. Là huyện nông nghiệp trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh công nghiệp, công
tác đào tạo nghề ở huyện Minh Hóa vẫn cịn tồn tại nhiều bất cập: Năng lực đào tạo
chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng và cơ cấu của thị trường lao động; đào tạo chưa thu
hút đông đảo học viên; công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề còn nhiều tồn tại,
hạn chế; việc sử dụng nguồn vốn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nơng thơn đến năm 2020” chưa hiệu quả. Vì vậy, nhều lao động nông thôn ở địa
phương vẫn chưa được đào tao, thiếu kỹ năm tham gia thị trường lao động một cách
hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài "Nâng cao chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Hố, tỉnh Quảng
Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng một số phương pháp phân tích thống kê kinh tế, so sánh, mô tả,
kiểm định và thu thập số liệu thứ cấp thông qua điều tra người lao động và doanh
nghiệp sử dụng lao động tại địa phương, sử dụng công cụ xử lý số liệu bằng phần
mềm EXCEL, để rút ra những kết luận có tính bản chất và trọng tâm nhất về những
vấn đề đã được thảo luận nhằm đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Hố, tỉnh Quảng Bình.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận và thực tiến liên quan đến cơng tác đào tạo
nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nơng thơn nói riêng.
- Mơ tả và khái qt được tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước
về công đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa bàn huyện Minh Hóa. Qua đó chỉ ra
những ưu điểm cũng như những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của chúng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BCH

: Ban chấp hành

BLĐ

: Bộ Lao Động

CN

: Cơng nhân


CNH

: Cơng nghiệp hóa

CP

: Chính phủ

DN

: Doanh nghiệp

HĐH

: Hiện đại hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KHKT

: Khoa học kỹ thuật



: Lao động

LĐNT


: Lao động nông thôn

LĐTB&XH : Lao động Thương Binh và Xã Hội


: Nghị Định

NN

: Nông nghiệp

NQ

: Nghị quyết

PTNT

: Phát triển nông thôn



: Quyết định

QLNN

: Quản lý Nhà Nước

THCS


: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TTLT

: Thông tư liên tịch

UBND

: Ủy ban nhân dân

XH

: Xã hội

iv


MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................................i
Lời cảm ơn...................................................................................................................... ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế.................................................................. iii
Danh mục các chữ cái viết tắt.........................................................................................iv
Mục lục ............................................................................................................................v
Danh mục bảng biểu .......................................................................................................ix
Danh mục biểu đồ............................................................................................................x
PHẦN I - MỞ ĐẦU .......................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
5. Cấu trúc luận văn.........................................................................................................3
PHẦN II- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...........................4
1.1. Lao động và lao động nông thôn ..............................................................................4
1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của nguồn lao động ở nông thôn ...........................................................5
1.2. Đào tạo nghề và đặc trưng của đào tạo nghề............................................................7
1.2.1. Khái niệm ..............................................................................................................7
1.2.2. Vai trò của đào tạo nghề ........................................................................................7
1.2.3. Phân loại Đào tạo nghề..........................................................................................8
1.2.4. Đặc trưng và tính chất của đào tạo nghề ...............................................................9
1.2.5. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................................10
1.3. Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......................................10
1.3.1. Các chính sách liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..................10
1.3.2. Khảo sát nhu cầu và thị trường lao động.............................................................13
1.3.3. Chuẩn bị nguồn lực cho đào tạo nghề .................................................................13

v


1.3.4. Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn .......................................................................................................................15
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy định
về đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......................................................................16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề ................................................16

1.5. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số địa phương trong
nước ...............................................................................................................................20
1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Trị.........................................................................20
1.5.2. Kinh nghiệm của Bắc Cạn ...................................................................................22
1.5.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đắk Lắk ...........................................................................23
1.5.4. Bài học cho huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình .................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH HỐ, TỈNH QUẢNG BÌNH ................26
2.1. Khái qt về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về đào tạo nghề huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình .....................................................26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Minh Hố ...................................................................26
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội huyện Minh Hóa .........................................................28
2.2. Thực trạng nguồn lao động nông thôn huyện Minh Hóa .......................................33
2.2.1. Xây dựng và ban hành các chính sách liên quan đến đào tạo nghề cho lao động
nông thôn .......................................................................................................................34
2.2.2. Thực trạng công tác khảo sát nhu cầu và thị trường ...........................................35
2.2.3. Thực trạng năng lực đào tạo ................................................................................36
2.2.4. Thực trạng tổ chức đào tạo ................................................................................38
2.2.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát q trình đào tạo..................................................43
2.3. Kết quả cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh
Hóa, tỉnh Quảng bình ....................................................................................................44
2.3.1. Các ngành nghề và hình thức đào tạo nghề cho lao động nơng thơn ..................44
2.3.2 Kinh phí đầu tư cho đào tạo nghề.........................................................................45
2.3.3. Hoạt động phát triển giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nghề .............................46
2.3.4. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã....................................47

vi


2.3.5. Hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn... 50

2.3.6 Các nguồn lực, chế độ, chính sách phát triển đào tạo nghề .................................50
2.4. Các nhân tố tác động đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình ..........................................................................................53
2.5 Đánh giá hiệu quả đào tạo nghề ..............................................................................60
2.5.1. Đánh giá về chất lượng đào tạo của các trung tâm đào tạo nghề tại Huyện Minh
Hóa Tỉnh Quảng Bình ...................................................................................................61
2.5.2. Đánh giá chất lượng đào tạo so với yêu cầu đào tạo của doanh nghiệp..............62
2.6. Đánh giá chung công tác đào tạo nghề ở huyện Minh Hóa trong thời gian qua ....63
2.6.1. Những thành tựu đạt được ...................................................................................63
2.6.2. Những hạn chế, tồn tại.........................................................................................65
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.........................................................67
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH HỐ TỈNH
QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 ...............................................................................68
3.1. Định hướng phát triển đào tạo nghề của huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình........68
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế, xã hội của huyện đến năm 2020.........................68
3.1.2. Quan điểm phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn...............................69
3.1.3. Định hướng phát triển đào tạo nghề cho lao động nơng thơn huyện Minh Hóa......70
3.1.4. Định hướng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề ở huyện Minh Hoá
đến năm 2020.................................................................................................................72
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nưóc đối với đào tạo nghề huyện Minh
Hố.................................................................................................................................73
3.2.1. Các giải pháp từ phía nhà nước và chính quyền địa phương ..............................73
3.2.2 Đánh giá chất lượng đầu vào để có phương án đào tạo cụ thể.............................74
3.2.3 Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề và cán bộ quản lý .........74
3.2.4 Tăng cường nguồn lực về tài chính đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, phương
tiện phục vụ cho giảng dạy, học tập ..............................................................................75
3.2.5 Phân luồng số lao động có nhu cầu học nghề, mở rộng hình thức và ngành nghề
đào tạo phù hợp với từng đối tượng, và đổi mới nội dung đào tạo phù hợp với tình hình
phát triển hiện nay và trong tương lai của huyện .........................................................76


vii


3.2.6 Gắn kết giữa học nghề, đào tạo nghề và sử dụng lao động qua đào tạo ..............77
3.2.7. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa việc đào tạo nghề gắn công tác đào tạo
nghề với công tác giải quyết việc làm sau đào tạo ........................................................79
3.2.8. Hỗ trợ đào tạo nghề theo chiến lược xuất khẩu lao động....................................82
3.2.9. Đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy; đẩy
mạnh liên kết đào tạo, nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu vào học nghề. ..................83
3.3.10. Đổi mới chính sách huy động vốn đầu tư cho đào tạo nghề .............................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................87
I. Kết luận ......................................................................................................................87
II. Kiến nghị...................................................................................................................89
1. Với Nhà nước ............................................................................................................89
2.Với cơ sở đào tạo nghề ...............................................................................................89
3. Kiến nghị với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội...............................................90
4. Đối với các doanh nghiệp ..........................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................91
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

viii



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Kết quả đào tạo nghề cho lao động nơng thơn của huyện Minh Hố, tỉnh
Quảng Bình trong 3 năm 2015 - 2017 .......................................................37

Bảng 2.2 . Kết quả đào tạo nghề theo ngành nghề của huyện Minh Hố, tỉnh Quảng
Bình trong 3 năm 2015 – 2017 ..................................................................44
Bảng 2.3.

Kết quả thực hiện kinh phí đào tạo nghề của huyện Minh Hố, tỉnh Quảng
Bình trong 3 năm 2015 – 2017 ..................................................................45

Bảng 2.4.

Tổng dự tốn kinh phí thực hiện các hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nơng thơn (tồn tỉnh)..................................................................................52

Bảng 2.5.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ...................................................................................................57

Bảng 2.6.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trung tâm dạy nghề huyện Minh Hố, tỉnh
Quảng Bình năm 2017 ...............................................................................58

Bảng 2.7.


Chương trình đào tạo nghề cho lao động nơng thơn trên địa bàn huyện
Minh Hố, tỉnh Quảng Bình ......................................................................59

Bảng 3.1.

Quan hệ liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp ......................78

ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1

Chất lượng đào tạo nghề của Huyện Minh Hóa Tỉnh
Quảng Bình............................................................................................61

Biểu đồ 2.2

Chất lượng đào tạo so với yêu cầu đào tạo của doanh nghiệp ..............63

x


PHẦN I - MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, ở nước ta, có tới 70% dân số trong độ tuổi lao động đang sinh sống và
làm việc tại khu vực nông thôn. Đây là nguồn nhân lực dồi dào có vai trị quan trọng
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, nhìn chung lực
lượng lao động nơng thơn có chất lượng thấp và chưa qua đào tạo. Vì vậy, khả năng tự

tạo việc làm, tìm việc làm hay tham gia thị trường lao động khá hạn chế. Bên cạnh đó,
nếu tham gia cũng có năng suất lao động thấp do thiếu kỹ năng tay nghề, chuyên môn
kỹ thuật và các yếu tố kỹ năng khác.
Nhận thức được thực tế trên, chính phủ đã có nhiều chương trình hành động và
chính sách khác như chương trình đào tạo nghề cho thanh niên, cho lao động nơng thơn,
chính sách hỗ trợ khác để người lao động có thể tham gia thị trường lao động một cách
hiệu quả, từ đó nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của họ. Nhờ những chính
sách trên, chất lượng lao động nói chung và lao động nơng thơn đã từng bước được cải
thiện, có đóng góp tích cực vào q trình đổi mới.
Huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình là địa phương thuộc diện huyện nghèo và
nằm trong chương trình 30a của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo. Phát triển nguồn nhân lực được huyện xác định là một
trong những hướng đột phá của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội tại các huyện miền
núi trong những năm tới. Trong định hướng đó, đào tạo nghề tại huyện Minh Hóa đã
từng bước đổi mới và phát triển đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực cho xã
hội, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nơng thơn đóng góp tích cực
vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện nói riêng và cả tỉnh nói chung.
Tuy nhiên, cơng tác đào tạo nghề ở huyện Minh Hóa vẫn cịn tồn tại nhiều bất
cập: Năng lực đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng và cơ cấu của thị trường lao
động; đào tạo chưa thu hút đông đảo học viên; công tác quản lý nhà nước về đào tạo
nghề còn nhiều tồn tại, hạn chế; việc sử dụng nguồn vốn theo Quyết định số 1956/QĐTTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” chưa hiệu quả. Vì vậy, nhiều
lao động nơng thơn ở địa phương vẫn chưa được đào tao, thiếu kỹ năm tham gia thị
trường lao động một cách hiệu quả.
1


Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài "Nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nơng thơn trên địa bàn huyện Minh Hố, tỉnh Quảng Bình”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đào tạo nghề lao động cho nông thôn tại địa
phương, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiển về đào tạo nghề và đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn ở huyện Minh Hóa
giai đoạn 2015-2017.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về khơng gian: Trên địa bàn huyện Minh Hố
+ Về thời gian: từ năm 2015-2017, giải pháp đên 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Báo cáo và thống kê của các cơ quan và ban ngành như phòng
thống kê, phòng lao động thương binh xã hội, UBND huyện
Số liệu sơ cấp: Thông qua điều tra người lao động ở nông thôn:
Để thực hiện đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
trên địa bàn huyện Minh Hố, tỉnh Quảng Bình tác giả tiến hành khảo sát 50 học viên,
sinh viên, học sinh tham gia các khoá đào tạo nghề của các Trung tâm đào tạo nghề
trên địa bàn Huyện Minh Hóa Tỉnh Quảng Bình để đánh giá chất lượng đào tạo của
các trung tâm đào tạo nghề và 50 doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Minh Hóa Tỉnh
2



Quảng Bình để đánh giá hiệu quả của cơng tác đào tạo nghề so với nhu cầu của các
doanh nghiệp.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
-Phương pháp thống kê mô tả: Mô tả các vấn đề theo các chỉ số
-Thống kê so sánh:So sánh giữa các đối tượng, các địa bàn, các lĩnh vực khác nhau
-Thống kê kiểm định: Kiểm định để xác định độ tin cậy của các so sánh
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đào tạo nghề và
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn ở huyện Minh Hóa,
tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường công tác nâng cao chất lượng
đào tạo nghề ở huyện Minh Hóa đến năm 2020.

3


PHẦN II- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN
Để hồn thành việc nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình, Tác giả nhận thấy
cần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản dưới đây:
1.1. Lao động và lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm
Theo Các Mác “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự
nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian

điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”[5]. Vì vậy có thể nói, lao động
là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của
cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất con người sử
dụng các công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục
vụ cho lợi ích của con người.
Đối với các nước khác nhau thì có cách tiếp cận khơng giống nhau về nguồn lao
động. Có quốc gia coi nguồn lao động là toàn bộ người lao động dưới dạng tích cực
(đang tham gia lao động) và dạng tiềm tàng (có khả năng lao động nhưng chưa tham
gia lao động vì những lý do khác nhau). Một số quốc gia nhất là những quốc gia có
nền kinh tế phát triển quan niệm nguồn lực lao động được giới hạn trong số những
người đang tham gia lao động và những người có nhu cầu việc làm nhưng chưa tìm
được việc làm, khơng bao gồm những người có khả năng làm việc nhưng khơng có
nhu cầu tìm việc làm. Những nước khác nhau cũng có sự khác nhau về quy định độ
tuổi lao động căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế của từng giai đoạn và sức khỏe người
dân. Nhiều nước lấy tuổi tối thiểu là 15 tuổi, cịn tuổi tối đa vẫn cịn có sự khác nhau.
Có nước quy định là 60, có nước là 65 thậm chí có nước là 70. Đặc biệt ở Úc khơng có
quy định về tuối nghỉ hưu nên khơng có giới hạn trên.
Theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) thì: “Lực lượng lao động là một bộ
phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người
khơng có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm”.
4


Tại Việt Nam, theo khoản 1 điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 thì: “Người lao
động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao
động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”.
Từ những vấn đề trên có thể hiểu lao động nơng thơn theo các cách sau:
Theo nghĩa rộng thì nguồn lao động nông thôn là một bộ phận của nguồn nhân
lực quốc gia, bao gồm toàn bộ những người có khả năng lao động (lao động đang làm
việc trong nền kinh tế quốc dân và những người có khả năng lao động nhưng chưa

tham gia lao động) thuộc khu vực nơng thơn (khu vực địa lý bao trùm tồn bộ dân số
nơng thơn).
Theo nghĩa hẹp thì lao động nơng thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm
việc ở nơng thơn có khả năng lao động và được giới hạn trong độ tuổi lao động theo
quy định của pháp luật (ở Việt Nam: nam từ 15 đến 60 và nữ từ 15 đến 55 tuổi).
Khái niệm về lao động nơng thơn này có tính ưu việt là khống chế được sự lạm
dụng lao động trẻ em (dưới 15) theo quy ước quốc tế. Tuy nhiên trên thực tế ở các nước
đang phát triển trong đó có Việt Nam, nền kinh tế còn kém phát triển, đời sống người
dân cịn khó khăn đặc biệt là ở nơng thơn thì lao động trẻ em dưới 15 tuổi hoặc những
người trên độ tuổi lao động tham gia lao động, sản xuất cịn chiếm tỷ lệ khá lớn. Từ đó
ta có thể thấy nguồn lao động ở nông thôn rất dồi dào. Đây là nguồn lực quan trọng nhất
để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nhưng đồng thời cũng chính là thách thức trong
việc giải quyết việc làm ở nông thôn.
1.1.2. Đặc điểm của nguồn lao động ở nông thôn
Người nông dân và lao động nông thôn nước ta có ưu điểm là cần cù, chịu khó,
nhiều kinh nghiệm trong q trình sản xuất, ln sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới để cải
tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt động nơng nghiệp của mình. Người nơng dân và lao
động nông thôn chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nơng, lâm, ngư nghiệp có đặc
điểm khác với đặc điểm của các ngành khác. Vì vậy, lao động nơng thơn cũng có những
đặc điểm khác với lao động ở các ngành kinh tế khác và được biểu hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất: Lao động nông thôn làm việc có tính chất thời vụ, chưa có việc làm
thường xuyên. Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu lao động trong từng thời kỳ, đời sống
sản xuất và thu nhập của lao động nông nghiệp.

5


Khu vực nông thôn hiện nay, sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu. Nét điển
hình của sản xuất nơng nghiệp là tính thời vụ cao vì q trình sản xuất nơng nghiệp là
q trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ nhau

song lại khơng hồn tồn trùng khớp nhau, hơn nữa do diễn biến phức tạp của thời tiết,
mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện thời tiết cũng làm nên các
mùa vụ khác nhau. Do tính chất thời vụ cao nên lao động ở nông thôn thiếu việc làm
thường xuyên. Thất nghiệp ở nông thơn chủ yếu là bán thất nghiệp. Tính thời vụ trong
nơng nghiệp là vĩnh cửu khơng thể xóa bỏ được trong q trình sản xuất, chúng ta chỉ
có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nơng nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề
cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng
lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.
Thứ hai: Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao thể hiện ở trình độ văn
hóa, khoa học - kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị trường thấp. Đặc điểm này ảnh
hưởng khơng ít đến khả năng tự tạo việc làm của người lao động.
Trình độ của lao động nông thôn thấp, khả năng tổ chức sản xuất kém, trong
thực tế ngay cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với
lao động trong các ngành kinh tế khác. Nguồn lao động nông thôn của nước ta đông về
số lượng nhưng hạn chế về chất lượng, chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ
chun mơn của lao động thấp, kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một nguồn lao động với
trình độ chun mơn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo bồi
dưỡng để có nguồn nhân lực đủ trình độ cho phát triển đất nước.
Thứ ba: Do tính chất cơng việc trong sản xuất nơng nghiệp mà hình thành nên
tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng tạo của lao động
nông thôn.
Đối với các khu công nghiệp tuy nguồn lao động ở nơng thơn dồi dào nhưng
tính hấp dẫn đối với người sử dụng lao động thấp. Nguyên nhân là do tính chất tùy
tiện, kỷ luật lao động kém, tính chịu trách nhiệm cá nhân thấp, khơng có tinh thần làm
việc nhóm xuất phát từ lối sống và phương thức lao động tiểu nông đã ăn sâu vào tiềm
thức của đa số lao động nơng thơn, cần có thời gian và dày cơng giáo dục mới có thể
có được một tác phong công nghiêp thực thụ đối với lao động nông thôn.
6



Thứ tư: Lao động nơng thơn có kết cấu phức tạp khơng đồng nhất và có trình độ rất
khác nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở nhiều độ
tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động.
1.2. Đào tạo nghề và đặc trưng của đào tạo nghề
1.2.1. Khái niệm
Có thể nói, đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết, đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương
tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện
cho người học nghề sau khi hồn thành chương trình đào tạo sơ cấp có khả năng tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng u cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì: “Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến
công việc, nghề nghiệp được giao”.
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 đưa ra khái niệm:“ Đào tạo nghề nghiệp là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa
học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”.
1.2.2. Vai trò của đào tạo nghề
Mục tiêu chung của Đào tạo nghề là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có
đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với
mơi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất,
chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hồn thành khóa học có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Nói đến nguồn lực quyết định sự phát triển kinh tế, xã hội, người ta thường cho
rằng đó là nguồn nhân lực (human resource). Nguồn nhân lực có chất lượng cao về trí
tuệ và kỹ năng đã trở thành lợi thế quyết định đối với mỗi quốc gia. Do vậy, việc đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi của yêu cầu phát triển kinh tế,


7


xã hội trở thành quốc sách hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Việc hình thành
các kỹ năng lập nghiệp được coi là sự chuẩn bị hết sức cần thiết cho tất cả những
người lao động bất kể họ sẽ tự tạo việc làm hay người làm công ăn lương. Đào tạo về
lập nghiệp được coi là một cơng cụ hữu ích để thúc đẩy động cơ, tính sáng tạo và sự
đổi mới. Bên cạnh đó, các kỹ năng lập nghiệp cũng được cho là sẽ giúp trang bị cho
người học khả năng tạo ra các cơ hội việc làm thông qua việc thành lập các doanh
nghiệp mới.
1.2.3. Phân loại Đào tạo nghề
- Đào tạo chính quy là hình thức đào tạo theo các khóa học tập trung toàn bộ
thời gian do cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (gọi chung là cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp) thực hiện để đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.
- Đào tạo thường xuyên là hình thức đào tạo vừa làm vừa học, học từ xa hoặc tự
học có hướng dẫn đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao
đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác, được thực hiện linh hoạt về
chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm đào tạo, phù hợp với yêu cầu của
người học.
* Có ba hình thức đào tạo nghề như sau:
- Đào tạo trình độ sơ cấp: mục tiêu đào tạo nghề trình độ sơ cấp để người học
có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề.
Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm
học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học đối với người có
trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học.
- Đào tạo trình độ trung cấp: mục tiêu đào tạo nghề trình độ trung cấp để người
học có năng lực thực hiện được các cơng việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được
một số công việc có tính phức tạp của chun ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng

kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm.
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc
nghề đào tạo.

8


Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mơ-đun hoặc tín
chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mơ-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương
trình đào tạo.
Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên
trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt u cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ
thơng.
- Đào tạo trình độ cao đẳng: mục tiêu đào tạo nghề trình độ cao đẳng để người
học có năng lực thực hiện được các cơng việc của trình độ trung cấp và giải quyết
được các cơng việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng
tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được
người khác trong nhóm thực hiện cơng việc.
Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03
năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thơng; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo
đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức
văn hóa trung học phổ thơng.
1.2.4. Đặc trưng và tính chất của đào tạo nghề
Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo đặc thù, khác với các loại hình dạy học và
đào tạo hàn lâm khác ở những đặc điểm chủ yếu sau:
- Đào tạo nghề gắn chặt với với sản xuất, với doanh nghiệp, với việc làm, đặc
biệt trong điều kiện kinh tế thị trường. Mục tiêu của đào tạo nghề là đào tạo để người

học trở thành người lao động trong các doanh nghiệp.
- Là hoạt động đào tạo nghề nghiệp mang tính thực hành kỹ thuật cao, chiếm
khoảng 80% thời gian học tập, có những nghề chiếm tới 90-100%.
- Đối tượng học nghề là những người đã trưởng thành, thậm chí đã lớn tuổi, trừ
một số trường hợp khác pháp luật quy định.
- Hình thức đào tạo nghề rất phong phú và đa dạng, bao gồm: Đào tạo nghề dài
hạn; đào tạo nghề ngắn hạn; đào tạo nghề theo modul; đào tạo nghề kèm cặp; đào tạo
nghề lưu động.
9


1.2.5. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn là hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao
động ở khu vực nơng thơn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động nơng thơn có thể
thực hiện thành công nghề đã được đào tạo.
Hiện nay, lao động nơng thơn có khoảng 37.203 triệu người chiếm tới 69,9% dân
số trong độ tuổi lao động của cả nước. Đây là lực lượng lao động có vai trị quan trọng
trong quá trình thực hiện sự nghiệp CNH - HĐH của đất nước. Song thực tế, lực lượng
lao động nông thôn được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất
thấp, hầu hết các kiến thức, kinh nghiệm người lao động sử dụng đều thơng qua sự đúc
rút kinh nghiệm trong q trình làm việc và sự truyền dạy lại của các thế hệ trước.
Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 nước ta cịn khoảng 30% lao động làm
nơng nghiệp, cịn lại phải chuyển sang ngành nghề phi nơng nghiệp, khơng cịn con
đường nào khác là chúng ta phải đào tạo nghề cho lao động nơng thơn.
Bên cạnh đó Đào tạo nghề cho lao động nông thôn sẽ huy động được tối đa lực
lượng lao động của xã hội và phát triển kinh tế, xã hội. Phát triển lực lượng lao động
thông qua đào tạo sẽ phát huy được năng lực, sở trường của từng người lao động và
nhờ vậy hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao.
Không những thế đào tạo nghề cho lao động nông thôn sẽ khai thác tốt nhất các

nguồn lực có thể. Hiện nay, cả nước có khoảng trên 90% hộ nghèo sinh sống ở các khu
vực nơng thơn vì vậy đào tạo nghề cho lao động nông thôn quyết định sự thành cơng
của các chương trình xóa đói, giảm nghèo mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra. Góp phần
khai thác có hiệu quả các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công
nghệ, làm cho kinh tế nông thôn phát triển hơn.
1.3. Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
1.3.1. Các chính sách liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là các sách lược và kế hoạch
cụ thể, là tập hợp các chủ trương và hành động về đào tạo nghề cho lao động nơng
thơn do Chính phủ đề ra, trong đó bao gồm các mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt được
và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Đây là tập hợp các biện pháp được Chính
10


phủ xây dựng, trong đó tạo sự ưu đãi đối với một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích
vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát
triển của xã hội.
Xây dựng chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là nội dung không
thể thiếu trong QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Bởi nếu khơng có
chính sách, Chính phủ sẽ khơng thể đưa ra tập hợp các chủ trương và hành động nhằm
nâng cao chất lượng nguồn lao động của nông thôn, tạo đà cho nông thôn phát triển.
Để đào tạo nghề cho lao động nông thôn đạt kết quả cao, nhà nước đã ban hành
nhiều chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn, bao gồm:
* Chính sách đối với người học: lao động nông thôn khi học nghề, nhất là lao
động nơng thơn được hưởng chính sách người có cơng, qn nhân xuất ngũ, người dân
tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, khuyết tật… được hỗ trợ chi phí học
nghề, sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia về việc làm để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp.
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp lý nêu rõ về các chính sách trên như:
Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 về chính sách hỗ trợ giải quyết việc

làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp…
* Chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nghề: chính sách đối với
giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nghề từng bước được quan tâm. Hiện nay, họ được
hưởng các chính sách chung đối với nhà giáo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Ngồi
ra, cịn có một số chế độ, chính sách riêng đối với giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nghề
như: chế độ làm việc, chế độ sử dụng, bồi dưỡng nâng cao chun mơn nghiệp vụ; chính
sách về phụ cấp cho giáo viên khi dạy thực hành các nghề nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm và phụ cấp đặc thù cho giáo viên đào tạo nghề cho người tàn tật, khuyết tật.
* Chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nơng thơn: nhà nước có
chính sách đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở đào tạo nghề, nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nơng thơn, góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước nói chung và nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng; tạo điều
kiện phổ cập nghề cho thanh niên nông thôn và đáp ứng nhu cầu học nghề của lao
động nông thôn.

11


Ngày 23/5/2014, Thủ tướng cũng đã ban hành Quyết định số 761/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm 2020, trong đó nêu rõ
nhưng ưu đãi về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại để phát triển hệ thống
trường này, góp phần đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ, có
kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp cao, trên cơ sở đó tăng cường năng lực
cạnh tranh của người lao động và của đất nước trong bối cảnh hội nhập, thúc đẩy quá
trình CNH - HĐH đất nước.
Nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào
tạo nghề cho các trung tâm đào tạo nghề; hỗ trợ cho các tỉnh tập trung nhiều làng nghề
truyền thống để tham gia đào tạo nghề cho lao động nơng thơn.
Thực hiện xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề, khuyến khích tổ chức, cá nhân
Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành

lập cơ sở đào tạo nghề và tham gia hoạt động đào tạo nghề. Khuyến khích nghệ nhân
và người có tay nghề cao tham gia đào tạo nghề; khuyến khích, hỗ trợ dạy các nghề
truyền thống và ngành nghề ở nông thôn. Các cơ sở đào tạo nghề bình đẳng trong hoạt
động đào tạo nghề và được hưởng ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng theo quy định của
pháp luật.
Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn là hết sức cần thiết nhằm giúp nhà nước quản lý tốt công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thơn. Bởi nhờ có hệ thống văn bản này mà nhà nước có thể điều tiết
những vấn đề thực tiễn trong cơng tác đào tạo nghề, giúp q trình quản lý, điều hành
công tác đào tạo nghề đi vào quỹ đạo ổn định.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cũng giúp thể chế hóa và bảo đảm thực
hiện các chính sách về đào tạo nghề cho lao động nơng thôn. Những năm qua, nhà
nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đào tạo nghề nói
chung và cho lực lượng lao động nơng thơn nói riêng, có thể kể đến các văn bản sau:
- Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13 thông qua ngày 27/11/2014 là văn bản pháp lý quan
trọng và đầy đủ nhất quy định về nội dung đào tạo nghề cho người lao động nói chung.
- Nghị định số 48/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/5/2015 quy
định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Theo đó, Nghị định quy định

12


chi tiết một số điều, bao gồm: thẩm quyền và nội dung QLNN về giáo dục nghề
nghiệp; hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp; quyền và trách nhiệm của doanh
nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Nghị quyết đã làm rõ trách nhiệm quyền
hạn của các cơ quan QLNN, tránh được sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa
Bộ LĐTB&XH và Bộ Giáo dục vào Đào tạo.
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Theo Đề án này,

đến năm 2020, bình quân mỗi năm sẽ đào tạo cho hơn một triệu lao động nơng thơn.
Trong đó, nhấn mạnh đến việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo
việc làm, tăng thu nhập cho lao động nơng thơn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao
động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
1.3.2. Khảo sát nhu cầu và thị trường lao động
Qua khảo sát thực tế để xác định cụ thể nhu cầu học nghề của lao động nông thôn,
nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, của doanh nghiệp và năng lực đào tạo của cơ sở
dạy nghề; từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm sát thực tế, đồng thời có định
hướng cho phát triển đào tạo nghề ở nông thôn những năm tiếp theo. Cùng với đó, trong
q trình khảo sát đã tuyên truyền, vận động người lao động thay đổi xác định lựa chọn
nghề phù hợp nhóm tuổi, phù hợp định hướng phát triển kinh tế của giai đình và phù
hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo từng địa phương.
1.3.3. Chuẩn bị nguồn lực cho đào tạo nghề
1.3.3.1. Nguồn lực con người
Thời gian qua, việc thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn luôn được nhà nước và các cơ
quan chức năng chú trọng, tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ này được chuẩn hố
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bộ LĐTB&XH đã ra Quyết định số
57/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 26/5/2008 về việc sử dụng, bồi dưỡng giáo viên đào tạo
nghề nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ. Theo đó, khuyến khích đội
ngũ này tham gia học tập nghiên cứu, nâng cao trình độ quản lý và trình độ chun
mơn, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, đạt chuẩn trình độ đào tạo về lý
thuyết và thực hành, nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề, có trình độ tin học, ngoại
ngữ để áp dụng vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
13


Tiếp theo, Bộ LĐTB&XH đã ban hành Thông tư số 30/2010/TT- BLĐTBXH
ngày 29/9/2010 quy định chuẩn giáo viên, giảng viên đào tạo nghề, trong đó quy định
rõ bốn tiêu chí: phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống; năng lực chuyên

môn; năng lực sư phạm đào tạo nghề; năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu
khoa học, làm cơ sở để xây dựng mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao chất lượng giáo viên, giảng viên đào tạo nghề, giúp đội ngũ này tự
đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực nghề nghiệp, từ đó xây
dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chun mơn nghiệp vụ. Nhà nước bảo đảm việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý đào tạo nghề cho lao động nơng thơn theo hướng chuẩn hố, đủ
về số lượng; có cơ cấu hợp lý theo nghề và trình độ đào tạo. Huy động các nhà khoa
học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người lao động có tay nghề cao, nơng dân sản xuất
giỏi tham gia đào tạo nghề cho lao động nơng thơn.
Đồng thời, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo nghề. Xây dựng nội dung,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý đào tạo nghề; hình thành đội ngũ cán
bộ quản lý đào tạo nghề có tính chun nghiệp.
1.3.3.2 . Nguồn lực cơ sở vật chất và tài chính
Để thực hiện nội dung này, nhà nước đã quan tâm cấp nguồn tài chính, đầu tư
phát triển và nâng cấp các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Cùng với cung
cấp nguồn tài chính, nhà nước cịn đầu tư hợp lý về cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ,
trang thiết bị kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Đối với việc đào tạo nghề, nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước đóng vai trị
chủ đạo trong các nguồn lực tài chính cho đào tạo nghề để thực hiện được mục tiêu đổi
mới và phát triển đào tạo nghề, về nguồn đầu tư, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước. Nhà nước khuyến khích để huy động tối đa sự tham gia của doanh
nghiệp, làng nghề trong việc phát triển đào tạo nghề dưới các hình thức như tổ chức đào
tạo tại doanh nghiệp, đầu tư cơ sở đào tạo nghề.
Ngành LĐTB&XH thực hiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách, các nguồn đầu
tư khác đảm bảo tính thống nhất từ cao xuống thấp; phát huy tính chủ động, sáng tạo,
trách nhiệm của bộ máy quản lý tại từng đơn vị thuộc ngành Lao động thương binh và
xã hội, phục vụ cho việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
14



×