Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi tài chính tại Trường Đại học Nông lâm – Đại học Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 124 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong cơng trình nghiên cứu
khoa học này là độc lập và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin
cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Thị Huyền Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trịnh Văn Sơn đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ, góp ý cho tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn thạc sĩ.
Tơi xin chân thành cảm ơn Phịng Đào tạo Sau đại học và quý thầy cô giáo ở
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tạo điều kiện, giúp đỡ và tận tình truyền
đạt kiến thức cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn
thạc sĩ.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, lãnh đạo và cán bộ Phòng Kế
hoạch tài chính – Trường Đại học Nơng lâm đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong
q trình học tập và thu thập số liệu để nghiên cứu và hồn thành luận văn thạc sĩ.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm,
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Tác giả

Trần Thị Huyền Trang



ii

năm 2018


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên : TRẦN THỊ HUYỀN TRANG
Chuyên ngành

: QUẢN LÝ KINH TẾ

Niên khóa: 2016 - 2018

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.TRỊNH VĂN SƠN
Tên đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý thu chi tài chính tại Trường Đại học
Nơng lâm – Đại học Huế”
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trị rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phịng và đối ngoại, là cơng cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Bộ máy nhà nước muốn thực hiện được sự hoạt động của mình một cách bình thường và
ổn định để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ là quản lý mọi mặt của đời sống xã hội
của một quốc gia thì nhất thiết phải có nguồn NSNN đảm bảo.
Việc quản lý nguồn tài chính góp phần quản lý chặt chẽ các nguồn thu, chi từ ngân sách
nhà nước, từ viện trợ hay từ sản xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu
quả hoạt động của đơn vị. Thực hiện tốt hoạt động thu chi tài chính sẽ cân đối được nguồn tài
chính cho hoạt động của đơn vị, từ đó đưa ra những kế hoạch, định hướng phát triển cho phù
hợp với từng giai đoạn của sự phát triển. Ngồi ra, việc hồn thiện cơng tác quản lý thu -chi tài
chính đảm bảo việc thực hiện tốt các nguồn thu, tiết kiệm các khoản chi, thực hiện đúng kế

hoạch thu chi, tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện để tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên, phát huy
tính chủ động, sáng tạo, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế (ĐHNL Huế) là đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc
Đại học Huế; là đơn vị sự nghiệp có thu, vừa thực hiện thu chi tài chính trong NSNN cấp, vừa
thực hiện các khoản thu chi khác và quyết toán, quản lý việc thực hiện tốt chế độ tài chính.
Qua nhiều năm thực hiện nhiệm vụ này, công tác quản lý thu, chi tài chính ở Trường Đại học
Nơng lâm Huế đã có những chuyển biến tích cực và có hiệu quả. Tuy nhiên, sau nhiều năm
đẩy mạnh và hoàn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Trường, thực tế cho thấy cơng tác quản
lý thu –chi tài chính của Trường Đại học Nơng Lâm, Đại học Huế cịn gặp nhiều khó khăn, bất
cập, tồn tại và hạn chế liên quan tới cơng tác quản lý thu chi tài chính.
Với ý nghĩa và tính cấp thiết đó, trong q trình nghiên cứu, tơi đã chọn đề tài: “Hồn
thiện cơng tác quản lý thu, chi tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế ” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp và xử lý
- Phương pháp phân tích.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
+ Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý thu, chi tài chính trong các
trường đại học công lập.
+ Đánh giá thực trạng công tác quán lý thu, chi tài chính tại Trường Đại học Nông
Lâm, Đại học Huế (ĐHNL Huế) trong giai đoạn 2013-2017.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu, chi tài chính tại
Trường ĐHNL Huế trong thời gian tới.

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các ký hiệu và chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

BTC

Bộ Tài chính

GDĐT

Giáo dục đào tạo

KHTC

Kế hoạch tài chính

VLVH

Vừa làm vừa học

ĐH

Đại học

ĐHH

Đại học Huế

ĐHCL

Đại học công lập


ĐHNL

Đại học Nông Lâm

KBNN

Kho bạc Nhà nước

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NSNN

Ngân sách Nhà nước

ĐTĐH

Đào tạo Đại học

ĐTSĐH


Đào tạo Sau đại học

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ.................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................ iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................................................. ix
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu đề tài ............................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THU CHI TÀI CHÍNH TRONG CÁC .......................................................................5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP .............................................................................5
1.1 TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ........................................5
1.1.1 Khái niệm và phân loại Trường đại học công lập .............................................5
1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường đại học cơng lập ......................................8
1.2 CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU CHI TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CƠNG LẬP .......................................................................................................9
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và mơ hìnhquản lý tài chính trong các Trường đại học

cơng lập .......................................................................................................................9
1.2.2 Thu, chi và quản lý thu chi tài chính trong các Trường đại học công lập .......11
1.2.3 Nội dung công tác quản lý thu, chi trong các Trường đại học công lập ..........19
1.2.4 Hệ thống công cụ trong công tác quản lý thu, chi tài chính trong các Trường
đại học công lập ........................................................................................................26

v


1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn thu chi tài chính trong các
Trường đại học cơng lập ...........................................................................................29
1.3 THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ THU CHI TÀI CHÍNH
TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC .................33
1.3.1 Kinh nghiệm của một số trường đại học Ở Việt Nam .....................................33
1.3.2 Kinh nghiệm ở một số trường đại học trên thế giới .........................................35
1.3.3 Bài học cho Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế ...................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU- CHI TÀI CHÍNH Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM, ĐẠI HỌC HUẾ ..............................................37
2.1 TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM, ĐẠI HỌC HUẾ.........37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................37
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Nông Lâm Huế ............................39
2.1.4 Ngành nghề và quy mô đào tạo.......................................................................39
2.1.5 Đội ngũ cán bộ giảng viên ..............................................................................41
2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán ...................................................................................43
2.1.7 Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ........................................................................44
2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU-CHI TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM, ĐẠI HỌC HUẾ ......................................46
2.2.1 Đánh giá về công tác tổ chức và công cụ quản lý tài chính tại Trường Đại học
Nơng lâm, Đại học Huế.............................................................................................46
2.2.2 Đánh giá cơng tác lập dự tốn thu -chi tài chính của Trường..........................51

2.2.3 Đánh giá cơng tác quản lý về thực hiện dự tốn Thu tài chính tại TrườngĐại
học Nông Lâm, Đại học Huế.....................................................................................53
2.2.4 Đánh giá công tác quản lý về thực hiện dự toán Chi tài chính tại Trường Đại
học Nơng lâm – Đại học Huế....................................................................................62
2.3 Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THU – CHI TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM,
ĐẠI HỌC HUẾ .........................................................................................................75
2.3.1 Thơng tin chung về đối tượng điều tra.............................................................75
2.3.2 Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích...............................................77

vi


2.3.3 Kết quả ý kiến đánh giá công tác quản lý thu chi tài chính tại Trường Đại học
Nơng lâm – Đại học Huế...........................................................................................81
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU -CHI TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM, ĐẠI HỌC HUẾ ..............................................85
2.4.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................86
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................88
CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THU CHI TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM,
ĐẠI HỌC HUẾ .........................................................................................................91
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU .......................................................................91
3.1.1 Định hướng về hồn thiện cơng tác quản lý nguồn thu chi tài chính ..............91
3.1.2 Mục tiêu ...........................................................................................................91
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU –
CHI TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG .............................................................................93
3.2.1 Nhóm giải pháp chung .....................................................................................93
3.2.2 Nhóm giải pháp cụ thể về hoàn thiện quản lý thu chi tài chính.......................94
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................98

1.KẾT LUẬN ............................................................................................................98
2.KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................99
2.1 Kiến nghị đối với Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính.....................................................99
2.2 Kiến nghị đối với Đại học Huế .........................................................................100
2.3 Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội Tỉnh Thừa Thiên Huế ...............................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................101
Phụ lục.....................................................................................................................104
Quyết định hội đồng chầm lv
Biên bản hội đồng chấm lv
Nhận xét của phản biện 1 và 2
Bản giải trình chỉnh sửa
Xác nhận hoàn thiện

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Quy mô và ngành nghề đào tạo của Trường giai đoạn 2013-2017 .......40
Bảng 2.2 : Đội ngũ cán bộ, giảng viên của Trường ĐHNL,năm 2013 và 2017 .....41
Bảng 2.3:

Tình hình cơ sở vật chất của Trường ĐHNL Huế (2013-2017)............45

Bảng 2.4:

Tình hình Dự tốn và phê duyệt dự tốn về kinh phí............................52
của Trường ĐHNL Huế, năm 2017.......................................................52

Bảng 2.5:


Tổng thu tài chính của Trường ĐHNL Huế, giai đoạn 2013-2017 .......54

Bảng 2.6.

Bảng tổng hợp tình hình NSNN cấp cho Trường ĐHNL Huế, giai đoạn
2013-2017..............................................................................................57

Bảng 2.7.

Tình hình thu sự nghiệp của Trường ĐHNL Huế, giai đoạn 2013-2017 ..
...............................................................................................................60

Bảng 2.8.

Tình hình thu khác của Trường ĐHNL Huế, giai đoạn 2013-2017 ......62

Bảng 2.9:

Chi thường xuyên tại Trường ĐHNL Huế, giai đoạn 2013-2017 .........66

Bảng 2.10: Chi không thường xuyên tại Trường ĐHNL Huế, ................................71
giai đoạn 2013-2017 ..............................................................................71
Bảng 2.11: Quyết toán thu - chi tại Trường ĐHNL Huế, giai đoạn 2013-2017 ......72
Bảng 2.12 Tình hình và kết quả thanh kiểm tra cơng tác thu, chi tài chính tại
Trường ĐHNL Huế ...............................................................................74
Bảng 2.13: Thông tin cơ bản về đối tượng điều tra ở Trường ĐHNL-Huế .............76
Bảng 2.14: Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra......................................78
Bảng 2.15: Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra sau khi loại bỏ những
biến có tương quan biến tổng thể <0,3 ..................................................80
Bảng 2.16: Đánh giá về cơng cụ quản lý tài chính và lập dự tốn...........................82

Bảng 2.17: Đánh giá về cơng tác quản lý nguồn thu ...............................................83
Bảng 2.18: Đánh giá về công tác quản lý nguồn chi ...............................................84
Bảng 2.19: Đánh giá về cơng tác quyết tốn, thanh kiểm tra ..................................84
Bảng 2.20: Đánh giá về tự chủ tài chính..................................................................85

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Tổ chức bộ máy quản lý trường Đại học Nông Lâm ..........................38

Sơ đồ 2.2:

Bộ máy kế tốn Trường Đại học Nơng Lâm.......................................44

Sơ đồ 2.3:

Trình tự ghi sổ kế tốn tại Trường ĐHNL .........................................49

Sơ đồ 2.4:

Quy trình lập dự tốn thu, chi tài chính...............................................51

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ Cơ cấu nguồn thu tại Trường ĐHNL Huế 2003-2017...........54
Biểu đồ 2.3 : Biểu đồ cơ cấu thu khác Trường ĐHNL Huế giai đoạn 2013-2017 ..62
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu NSNN cấp cho Trường ĐHNL Huế giai đoạn 20132017 .....................................................................................................57

ix



Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trị rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phịng và đối ngoại, là cơng cụ điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và phát triển kinh tế xã hội. Thông
qua nguồn NSNN, sẽ giúp các đơn vị sử dụng ngân sách có cơ sở để ổn định, phát
triển và thực hiện tốt hoạt động theo các nhiệm vụ và chức năng của mình.
Với chức năng và nhiệm vụ của mình, hoạt động giáo dục đào tạo (GDĐT) là
hoạt động chủ yếu sử dụng NSNN cấp. Song, với xu thế hội nhập và phát triển, hệ
thống các trường đại học đào tạo ở nước ta đã và đang dần giao quyền tự chủ và
đang áp dụng hai cơ chế tự chủ tài chính là tự chủ tồn bộ và tự chủ một
phần.Trong lộ trình tự chủ, hệ thống đào tào của các trường đại học chuyển dần
theo xu hướng tự chủ dần về tài chính, lấy thu bù chi. Tư tưởng xuyên suốt của Luật
Giáo dục Đại học được Quốc hội khóa XIII biểu quyết thơng qua có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 là trao quyền tự chủ ở mức tối đa phù hợp với
năng lực thực hiện quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học.
Đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập, Nghị định 10/2002/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
và Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 quy định tự chủ về tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và mới nhất là Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt cho các đơn vị sự nghiệp công
lập. Thực tế cho thấy, trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập, thì quản
lý hiệu quả nguồn tài chính trở thành một nhiệm vụ trọng tâm và rất cần thiết, ảnh
hưởng mạnh đến sự phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng cung cấp dịch vụ của
đơn vị. Đồng thời, tác động đến thu nhập của cán bộ, nhân viên trong đơn vị.
Việc quản lý nguồn tài chính góp phần quản lý chặt chẽ các nguồn thu, chi từ
ngân sách nhà nước, từ viện trợ hay từ sản xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó

đánh giá được hiệu quả hoạt động của đơn vị. Bên cạnh đó, cơng tác này cũng góp phần
tạo khn khổ chi tiêu phù hợp với tình hình tài chính, làm cơ sở cho việc hạch tốn kế
toán tại đơn vị. Thực hiện tốt hoạt động thu chi tài chính sẽ cân đối được nguồn tài chính
cho hoạt động của đơn vị, từ đó đưa ra những kế hoạch, định hướng phát triển cho phù

1


hợp với từng giai đoạn của sự phát triển. Ngoài ra, việc hồn thiện cơng tác quản lý thu –
chi tài chính đảm bảo việc thực hiện tốt các nguồn thu, tiết kiệm các khoản chi, thực hiện
đúng kế hoạch thu chi, tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện để tăng thu nhập cho cán bộ nhân
viên, phát huy tính chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế (ĐHNL Huế) là đơn vị dự toán cấp 3 trực
thuộc Đại học Huế; là đơn vị sự nghiệp có thu, vừa thực hiện thu chi tài chính trong nguồn
cấp từ NSNN, vừa thực hiện các khoản thu chi khác và quyết toán, quản lý việc thực hiện
tốt chế độ tài chính. Qua nhiều năm thực hiện nhiệm vụ này, công tác quản lý thu, chi tài
chính ở Trường ĐHNL Huế đã có những chuyển biến tích cực và có hiệu quả. Tuy nhiên,
sau nhiều năm đẩy mạnh và hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Trường, thực tế cho
thấy cơng tác quản lý thu –chi tài chính của Trường ĐHNL Huế cịn gặp nhiều khó khăn,
bất cập, tồn tại và hạn chế liên quan tới công tác quản lý thu chi tài chính.
Với ý nghĩa và tính cấp thiết đó, trong q trình nghiên cứu, tơi đã chọn đề
tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý thu,chi tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm
- Đại học Huế ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, Luận văn nhằm đề xuất hệ thống giải góp
phần hồn thiện cơng tác quản lý thu, chi tài chính tại Trường Đại học Nơng LâmĐại học Huế trong thời gian đến.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hố lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý thu, chi tài chính
trong các trường đại học cơng lập.

+ Đánh giá thực trạng công tác quán lý thu, chi tài chính tại Trường Đại học
Nơng Lâm, Đại học Huế (ĐHNL Huế) trong giai đoạn 2013-2017.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu, chi tài
chính tại Trường ĐHNL Huế đến năm 2022.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Cơng tác quản lý thu, chi tài chính tại Trường ĐHNL Huế
- Đối tượng điều tra: Cán bộ (giảng viên) đã và đang làm cơng tác quản lý,
cán bộ phịng kế hoạch tài chính.

2


3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Công tác quản lý thu, chi tại Trường ĐHNL Huế
- Phạm vi thời gian: Công tác quản lý thu, chi tài chính và số liệu từ năm
2013 đến 2017. Số liệu điều tra sơ cấp thực hiện cuối năm 2017
- Phạm vi không gian: tại Trường ĐHNL Huế
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu như sau:
4.1 Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu
- Số liệu thứ cấp: Chủ yếu là số liệu kế tốn và báo cáo thống kê thu thập được
tại phịng Kế hoạch tài chính Trường ĐHNL Huế và các văn bản pháp lý của Nhà nước
- Số liệu sơ cấp:Sử dụng bảng hỏi điều tra để phục vụ cho nghiên cứu đề tài
+ Đối tượng điều tra: Cán bộ (giáo viên) ở Trường ĐHNL Huế: Là cán bộ
(giáo viên đã và đang làm công tác quản lý và cán bộ phịng Kế hoạch tài chính là
81 mẫu. Thu về 67 mẫu (trong đó các khoa 48, các phịng ban là 19 ) và có 14 mẫu
khơng đủ điều kiện để phân tích.
4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý
Sử dụng các phương pháp tổng hợp với sự hỗ trợ của các công cụ phần mềm

Excel và SPSS để xử lý và phân tích định lượng để làm cơ sở cho kết luận.
4.3 Phương pháp phân tích.
- Phương pháp so sánh
Trên cơ sở thông tin từ các tài liệu đã nghiên cứu, qua sự quan sát và thông
tin từ phỏng vấn tác giả tiến hành so sánh những điểm giống nhau và khác nhau
giữa cơ sở lý luận đã hệ thống với thực trạng công tác quản lý thu, chi tài chính tại
Trường ĐHNL Huế.
Tiến hành so sánh sự biến động của các yếu tố qua các thời kỳ để đưa ra những
nhận xét, đánh giá nhiều chiều và trên cơ sở đó đề ra các giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý thu, chi tài chính tại Trường ĐHNL Huế trong thời gian tới.
- Phương pháp thống kê mô tả
Từ số liệu thu thập được trên các báo cáo tài chính, tác giả sẽ sử dụng phần
mềm Excel để xâu chuỗi, mô tả giá trị bằng biểu đồ để đánh giá thực trạng, phân
tích biến động và mối liên hệ.

3


- Phương pháp kiểm định
Giả sử lượng biến của tiêu thức X trong tổng thể chung phân phối theo quy luật
chuẩn với trung bình (kỳ vọng) là () và phương sai là (2). Ký hiệu: N(2). Ta chưa biết
nhưng nếu có cơ sở để cho rằng nó bằng ta đưa ra giả thuyết thống kê H0: 

Để kiểm định giả thuyết này, từ tổng thể chung ta tiến hành điều tra chọn
mẫu ngẫu nhiên n đơn vị và tính được trung bình mẫu là
Trường hợp khi chưa biết phương sai tổng thể chung nhưng tổng thể mẫu có
quy mơ lớn, theo định lý giới hạn trung tâm, trong trường hợp này ta vẫn dùng tiêu
chuẩn kiểm định :

Kiểm định hai phía: Giả thuyết H0: 

 

Phương pháp tiếp cận P-value trong kiểm định giả thuyết
P-value là xác suất lớn nhất để có thể bác bỏ giả thuyết H0. P-value thường
được xem như là mức ý nghĩa quan sát.
Các nguyên tắc quyết định để bác bỏ giả thuyết H0 với P-value là:
+ Nếu P-value
, chấp nhận giả thuyết H0
+ Nếu P-value< , bác bỏ giả thuyết H0
One Sample T Test dùng để so sánh giá trị trung bình của một tổng thể với
một giá trị cụ thể trong spss.
Phương pháp chuyên gia tham khảo: Ngồi ra, tác giả có xin ý kiến, đánh
giá, nhận xét của một số chuyên gia có trình độ cao, am hiểu sâu về lĩnh vực quản lý
tài chính. Với phương pháp này thì sẽ đỡ tốn thời gian và sức lực nhất tuy nhiên kết
quả nghiên cứu chỉ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của các chuyên gia khoa học.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của đề tài bao gồm 3 chương:
- Chương1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi tài chính trong
các trường đại học công lập.
-Chương2: Thực trạng công tác quản lý thu, chi tài chính tại Trường Đại
học Nơng lâm - Đại họcHuế.
-Chương3: Định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu, chi
tài chính tại Trường Đại học Nơng lâm-Đại học Huế.

4


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC

QUẢN LÝ THU CHI TÀI CHÍNH TRONG CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG LẬP

1.1 TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1.1 Khái niệm và phân loại Trường đại học công lập
1.1.1.1 Khái niệm
Theo Luật Giáo dục Đại học của Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam năm
2012 thì: “ Đại học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng,
trường đại học, các viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên
môn khác nhau tổ chức theo chuyên môn hai cấp để đào tạo các trình độ của giáo
dục đại học”[38, Điều 4];
“Cơ sở giáo dục công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất”[38, Điều 7].
Theo Ngô Thế Chi: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục đại học quốc dân
được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp
giáo dục và được tổ chức theo các loại hình cơng lập, bán cơng, dân lập, tư thục.
Các loại hình này đều chịu sự quản lý của Nhà nước, của các cơ quan quản lý giáo
dục theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ”[17, trang 14].
Theo Phạm Văn Trường thì Trường đại học công lập (ĐHCL) được định
nghĩa như sau: “Đại học công lập là Trường đại học do Nhà nước đầu tư về kinh phí
và cơ sở vật chất và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính hoặc
các khoản đóng góp phi vụ lợi”[42].
Như vậy, các Trường ĐHCL là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm một
phần kinh phí hay tồn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và thực hiện chức năng
giáo dục đại học, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng về phục vụ lợi
ích cộng đồng và xã hội. Các trường ĐHCL này có nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu

5



khoa học và bồi dưỡng đội ngũ tri thức, đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình
độ chun môn đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa của đất nước.
Các trường ĐHCL do Nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng và quản lý về mặt
hoạt động. Như các đơn vị sự nghiệp công lập khác, các trường ĐHCL thực hiện
theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, kinh phí
họat động thường xuyên của trường ĐHCL chủ yếu do NSNN cấp, bên cạnh đó,
trường cịn có thêm kinh phí từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp được giữ lại để đáp
ứng nhu cầu chi thường xuyên của trường.
Theo Luật giáo dục đại học có hiệu lực từ 1/1/2013 thì cơ cấu tổ chức trường
đại học gồm [38]: Hội đồng đại học; Giám đốc, phó giám đốc; Văn phòng, ban chức
năng; Trường đại học thành viên; viện nghiên cứu khoa học thành viên; Khoa, trung
tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ; Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa
học và triển khai ứng dụng, cơ sở sản xuất và kinh doanh, dịch vụ; Phân hiệu (nếu
có) và Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn.
1.1.1.2 Phân loại trường Đại học Cơng lập
Có nhiều tiêu chí để phân loại các trường đại học công lập cụ thể như sau:
 Phan loại dựa Theo Quyết định 181/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ thì ĐHCL gồm [22, Điều 8]:
- Đại học quốc gia, Học viện Hành chính quốc gia: Hạng đặc biệt;
- Đại học vùng, các trường đại học trọng điểm: Hạng một;
- Các trường đại học còn lại: Hạng hai;
 Phân loại dựa theo khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động
thường xuyên[19, Điều 9]:
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động: Là đơn vị có nguồn thu sự
nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (≥100%);
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

=

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

của đơn vị(%)

6

x100(%) ≥100%


- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên (≥10%
và <100%), phần còn lại được NSNN cấp;
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=

Tổng số chi hoạt động thường

của đơn vị(%)

x100(%)
(≥10%và<100%)

xuyên

- Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Là đơn vị

có nguồn thu sự nghiệp thấp (≤10%), đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu, KP
hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm
tồn bộ kinh phí hoạt động.
Mức tự bảo đảm chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn
vị (%)

Tổng số nguồnthu sự nghiệp
=

x100(%) (≤10%)

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

 Phân loại trường đại học công lập theo mối quan hệ ngân sách
Đơn vị dự toán cấp 1: Là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm
do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp 1 thực
hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn
ngân sách của đơn vị mình và cơng tác kế toán, quyết toán ngân sách của các đơn vị
dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp 2: Là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp 1, được đơn vị
dự toán cấp 1 giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp 3
(trường hợp được uỷ quyền của đơn vị dự toán cấp 1), chịu trách nhiệm về tổ chức
thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và cơng tác kế
tốn, quyết tốn của các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp 3: Là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị dự
tốn cấp 1 (trường hợp khơng có đơn vị dự toán cấp 2) hoặc đơn vị dự tốn cấp 2
giao dự tốn ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết
tốn ngân sách của đơn vị mình và đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có).


7


1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường đại học công lập
Theo Luật giáo dục đại học năm 2012 của Quốc hội khóa XIII, các Trường
đại học cơng lập có những nhiệm vụ và quyền hạn sau [38, Điều 28]:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học.
- Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, đảm
bảo chất lượng giáo dục đại học.
- Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu đã xác định, đảm bảo sự
liên thơng giữa các chương trình và trình độ đào tạo.
- Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lý, viên chức người lao động.
- Quản lý người học, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng viên,
viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí để thực hiện
chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; đảm bảo mơi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục.
- Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục.
- Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được miễn giảm
thuế theo quy định của pháp luật.
- Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở
vật chất, đầu tư trang thiết bị.
- Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,
nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ
Giáo dục và đào tạo, các bộ ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ
sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo theo quy định.
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.


8


1.2 CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU CHI TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và mơ hìnhquản lý tài chính trong các Trường đại
học cơng lập
1.2.1.1 Khái niệm về quản lý tài chính
Quản lý tài chính trước hết là quản lý các nguồn tài chính, quản lý các quỹ
tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính, quản lý việc tạo lập, phân bổ và
sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý có hiệu quả theo mục đích đã
định. Đồng thời, quản lý tài chính cũng chính là thơng qua các hoạt động kể trên để
tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các mối quan hệ kinh tế - xã hội nảy sinh
trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, trong q trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội.
Trường Đại học công lập (ĐHCL) là một đơn vị sự nghiệp cơng nên quản lý
tài chính trong trong các trường ĐHCL là một bộ phận của quản lý tài chính cơng,
“là sự tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đến những mặt hoạt động của
tài chính cơng nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” [34, trang 34]
Như vậy, quản lý tài chính trong các trường ĐHCL là quản lý các hoạt động
huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính bằng những phương thức và
biện pháp khác nhau, được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan
về kinh tế- tài chính một cách phù hợp nhằm đạt được mục tiêu giáo dục và sứ
mệnh của các trường ĐHCL.
Một cách cụ thể hơn, quản lý tài chính trong các trường ĐHCL ở Việt Nam
là quản lý các nguồn thu và quản lý chi tiêu một cách có kế hoạch, tuân thủ các chế
độ tài chính đã quy định, theo định hướng mục tiêu đặt ra.
1.2.1.2 Đặc điểm về cơng tác quản lý tài chính các Trường đại học công lập
Thứ nhất, đầu tư của các trường ĐHCL dành cho việc sản xuất nguồn vốn

con người, nguồn kinh phí của trường đại học phụ thuộc rất nhiều vào thương hiệu
và chất lượng của trường, số lượng sinh viên. Việc các trường đại học sử dụng
khơng có hiệu các nguồn lực sẽ làm giảm sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội đối với

9


nhà trường để bảo vệ thương hiệu của mình, các trường đại học cần sử dụng có hiệu
quả các khoản tài trợ mà các khoản tài trợ này được dựa trên các kiến thức mới mà
trường đại học cung cấp cho sinh viên và xã hội.
Thứ hai, trong quản lý tài chính hiệu quả các trường đại học khó có thể có
sự rõ ràng, rành mạch như trong các doanh nghiệp.
Thứ ba, nguồn thu trong các trường ĐHCL chủ yếu là phần kinh phí NSNN
cấp phát, học phí từ người học và những nguồn thu khác được tạo ra từ giáo dục.
Thứ tư, các khoản chi trong các Trường ĐHCL chủ yếu cho các yếu tố hình
thành nên chất lượng sản phẩm là tri thức.
1.2.1.3 Mơ hình quản lý tài chính trong các Trường đại học cơng lập
Đầu vào
(Nguồn lực tài chính)

TRƯỜNGĐH
CƠNGLẬP

Đầu ra

NSNN(TƯ,ĐP)

Học phí, lệ phí

Hoạt động

Đào tạo
(Chính quy,
khơng chính
quy…)

Học viên, Sinh viên,
học viên tốt nghiệp

Hoạt động
Ngoài đào
tạo (NCKH,
sản xuất, dịch
vụ…

Cơng trình khoa học,
sản phẩm, dịch vụ

Đóng gópcộng
đồng

Biếu, tặng, tàitrợ

Nguồn
Nguồnkhác
khác

Nguồnkhác
Sơ đồ 1.1: Mơ hình quản lý tài chính trong các Trường ĐHCL
Trong bài viết “Tài chính cho giáo dục Đại học xu hướng và vấn đề” theo
bản dịch của Tiến sỹ Phạm Thị Ly (2008), nhà nghiên cứu Hauptman xác định:


10


Nguồn tài chính cho hoạt động của các trường đại học khắp nơi trên thế giới là sự
kết hợp giữa các nguồn lực nhà nước và tư nhân. Về cơ bản, có 3 nguồn thu duy trì
các hoạt động nghiên cứu và giảng dạy ở các trường ĐHCL đó là: (i) Nguồn Ngân
sách nhà nước cấp, (ii) Học phí và (iii) Các khoản thu khác”. Tiến sỹ Lê Văn Hảo
(2008) đề cập đến 3 xu thế đáng chý ý của giáo dục đại học thế giới là: Nguồn tài
chính ngày càng phong phú, mức độ tư nhân hoá giáo dục đại học ngày càng tang
và mức độ đóng góp của người học ngày càng lớn. Với chính sách khuyến khích xã
hội hóa giáo dục hiện nay thì việc gia tăng học phí được xem như là một giải pháp
chủ yếu mà người học chia sẻ chi phí giáo dục với Nhà nước. Nhưng cách làm này
có xu hướng tạo ra sự bất công về quyền được hưởng các phúc lợi công trong giáo
dục đại học [39, trang 274-280] và việc áp dụng một mức học phí cao sẽ có nguy cơ
loại bỏ nhóm sinh viên nghèo trong tiếp cận giáo dục đại học [35].
1.2.2 Thu, chi và quản lý thu chi tài chính trong các Trường đại học cơng lập
1.2.2.1 Khái niệm thu - chi và quản lý thu- chi tài chính
 Khái niệm thu -chi tài chính trong các Trường đại học cơng lập
Theo Ngơ Thế Chi thì trong quá trình hoạt động: “Các trường ĐHCL được
Nhà nước, cấp trên cấp kinh phí theo quy định của chế độ tài chính, ngân sách.
Ngồi ra, các trường tùy theo quy mơ và khả năng, được cơ quan có thẩm quyền
cho phép tổ chức các hoạt động sự nghiệp có thu, tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch
vụ, thu các khoản học phí, lệ phí tuyển sinh...theo quy định để tạo thêm nguồn kinh
phí trang trải cho hoạt động giáo dục, đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất phát triển
nhà trường” [17, trang 14].
Như vậy, thu trong các Trường ĐHCL là nguồn thu tài chính nhận được từ
kinh phí do ngân sách cấp, nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác. Về Chi trong
các Trường ĐHCL là các khoản chi tiêu từ NSNN cấp, chi từ các nguồn thu sự
nghiệp như học phí, lệ phí và chi tiêu từ nguồn thu khác nhằm thực hiện các chức

năng và nhiệm vụ của các Trường ĐHCL. Chi tiêu trong các Trường ĐHCL bao
gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên;chi thường xuyên là các
khoản chi có thời hạn tác động ngắn, thường dưới một năm và khoản chi này

11


thường mang tính chất lặp đi lặp lại phục vụ cho các nhu cầu hoạt động thường
xuyên của các trường ĐHCL.
 Khái niệm quản lý thu- chi tài chính trong Trường đại học cơng lập
Quản lý thu chi tài chính trong các Trường ĐHCL thực chất là quản lý tài
chính cơng bởi “Tài chính cơng là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà
nước tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình
tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà
nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của tồn xã hội” [40, trang 8].
Do đó, để hiểu được bản chất của quản lý thu chi tài chính trong các Trường
ĐHCL trước hết chúng ta tìm hiểu khái niệm quản lý tài chính cơng. Theo Vũ Thị
Nhài quản lý tài chính cơng được định nghĩa như sau: “Quản lý tài chính cơng là sự
tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đến những mặt hoạt động của tài
chính cơng nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” [34, trang 15].
Như vậy, quản lý thu - chi tài chính trong các Trường ĐHCL là quản lý các
hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính bằng những
phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở
vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế - tài chính một cách phù hợp với điều
kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nước.
Quản lý thu - chi tài chính trong các Trường ĐHCL là quản lý các nguồn thu và
quản lý chi tiêu một cách có kế hoạch, tuân thủ các chế độ tài chính đã quy định và tạo
ra hiệu quả chất lượng giáo dục.Nói cách khác quản lý thu - chi tài chính trong Trường
ĐHCL là quản lý hệ thống các nguyên tắc, các quy định, chế độ của Nhà nước mà hình
thức biểu hiện là những văn bản pháp luật, pháp lệnh, Nghị định

1.2.2.2 Đặc điểm công tác quản lý thu - chi tài chính trong các Trường đại học
cơng lập
Các Trường ĐHCL ở nước ta là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm một
phần hay tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, có nhiệm vụ cung cấp những
dịch vụ cơng cho xã hội. Nhìn chung, Trường ĐHCL hoạt động vì mục tiêu phục vụ
lợi ích cộng đồng và xã hội. Vì vậy, cơ chế quản lý thu chi tài chính của các Trường
ĐHCL cũng có những đặc thù riêng, cụ thể như sau [34, trang 28]:

12


- Quản lý thu chi là loại hình quản lý hành chính NN.
- Quản lý thu chi được thực hiện bởi thủ trưởng đơn vị (hiệu trưởng/giám
đốc) và tuân thủ những quy phạm pháp luật của Nhà nước.
- Quản lý thu chi là phương thức quan trọng trong việc điều tiết các nguồn
lực tài chính nhằm thực hiện chức năng giáo dục đại học của NN.
1.2.2.3 Yêu cầu về công tác quản lý thu chi tài chính trong các Trường đại học
cơng lập
Quản lý thu chi tài chính trong Trường ĐHCL phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đối với nguồn kinh phí do Nhà nước cấp cho chi thường xun (nếu có), các
Trường ĐHCL cần phải tơn trọng dự toán năm được duyệt. Trong trường hợp cần điều
chỉnh dự tốn thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép điều chỉnh để đảm bảo
cho đơn vị hoàn thành tốt những chức năng và nhiệm vụ của mình.
- Đối với các khoản chi không thường xuyên, các trường cần phải thực hiện đúng
quy định về quản lý các khoản chi không thường xuyên theo quy định của Nhà nước.
- Phải tổ chức quản lý thu chi tài chính chặt chẽ các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ nhằm tăng thêm các khoản thu và tiết kiệm các khoản chi cho NSNN.
- Thủ trưởng đơn vị (Hiệu trưởng/ giám đốc) là người phải chịu trách nhiệm
về quản lý thu chi tài chính của các trường đại học cơng lập
1.2.2.4 Nguyên tắc quản lý thu chi tài chính của Trường đại học cơng lập

Quản lý thu chi tài chính trong Trường ĐHCL tuân thủ các nguyên tắc sau
[34, trang 29-31]:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý thu chi
tài chính đối với trường đại học, các khoản thu - chi trong các trường ĐHCL phải được
cơng khai, minh bạch, có sự tham gia của cán bộ, công chức trong nhà trường.
- Nguyên tắc hiệu quả: Hiệu quả trong quản lý thu chi tài chính được thể
hiện qua hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội mặc dù rất khó định
lượng song những lợi ích xã hội ln được đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá
trình quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL.
-

13


- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất trong quản lý thu chi tài chính là việc tuân
thủ theo một quy định chung từ việc thu, sử dụng nguồn lực tài chính (chi), thanh tra,
kiểm tra, quyết tốn, xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Thực hiện
nguyên tắc quản lý thống nhất sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo hiệu quả
và hạn chế những tiêu cực, rủi ro khi quyết định các khoản chi tiêu;
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Minh bạch trong quản lý thu chi tài
chính là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả. Thực
hiện cơng khai, minh bạch trong công tác thu chi sẽ tạo điều kiện cho công tác kiểm
tra, giám sát các hoạt động thu - chi của đơn vị, hạn chế những thất thốt, lãng phí.
1.2.2.5 Nguồn thu trong các Trường đại học công lập
 Nguồn Ngân sách nhà nước cấp
+ Kinh phí do Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp gồm:
-

Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm


vụ đối với đơn vị chưa tự bảo đảm được tồn bộ chi phí hoạt động được cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
-

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn

vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ)
-

Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.

-

Kinh phí thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia.

-

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt

hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác…).
-

Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

-

Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ (nếu có).

-


Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa

lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
-

Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp có

thẩm quyền phê duyệt.

14


+ Quản lý Nguồn thu từ NSNN cấp
Phần NSNN dành cho giáo dục đại học (GDĐH) được tập trung quản lý theo
những mơ hình khác nhau. Đối với Trường ĐHCL do Bộ Giáo dục và Đào tạo
(hoặc Đại học Vùng) trực tiếp quản lý, thì phần vốn NSNN dành cho các trường này
do Bộ Giáo dục và Đào tạo (hoặc Đại học Vùng) trực tiếp quản lý phân bổ. Đối với
các trường do các bộ chuyên ngành quản lý thì nguồn vốn NSNN dành cho các
trường này do Bộ chuyên ngành quản lý. Tuy nhiên, đứng trên phương diện về quản
lý hoạt động GDĐH về quy mô, chất lượng, chương trình, chế độ bằng cấp thì do
Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý. Do đó, việc tổ chức lập dự toán NSNN cho hoạt
động GDĐH do Bộ Giáo dục và Đào tạo (hoặc Đại học Vùng) trực tiếp chỉ đạo.
Quá trình quản lý nguồn thu từ NSNN cấp gồm quản lý việc lập dự toán và quản lý
việc phân bổ dự tốn, cụ thể như sau:
Q trình lập dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách cho lĩnh vực
GDĐH được thực hiện bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo (hoặc Đại học Vùng) và các Bộ
chuyên ngành. Trên cơ sở đó, việc quản lý ngân sách của GDĐH do Bộ Giáo dục và
Đào tạo (hoặc Đại học Vùng) trực tiếp và cơ chế phân cấp quản lý ngân sách cho các
trường do Bộ quyết định sao cho vừa đảm bảo yêu cầu hoạt động của nhà trường, vừa

đảm bảo được yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả giữ vững được kỷ cương, kỷ luật tài chính.
 Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
+ Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp bao gồm:
Phần được để lại từ số thu học phí, lệ phí theo quy định của Pháp luật.
Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng
của từng trường như dịch vụ nội trú, dịch vụ y tế...
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác như lãi tiền gửi ngân hàng.
+ Quản lý nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Quá trình quản lý nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phải phù hợp với khả
năng đóng góp của xã hội, đảm bảo u cầu cơng khai, minh bạch, bình đẳng, công
bằng về mặt xã hội. Để đảm bảo yêu cầu này, nội dung của cơ chế quản lý thu từ
hoạt động sự nghiệp phải được xem xét trên các khía cạnh sau đây:

15


Xem xét đến khía cạnh thiết lập mức thu. Mức thu cho sự nghiệp GDĐH
chịu sự chi phối bởi các nhân tố sau đây: Mức thu nhập bình quân của xã hội nói
chung, mức thu nhập của người hưởng thụ các dịch vụ GDĐH nói riêng; Chi phí
cho việc cung cấp các dịch vụ GDĐH; Những lợi ích thực tế mang lại cho người thụ
hưởng dịch vụ GDĐH.
Lựa chọn phương thức thu và lĩnh vực thu. Trong thực tế có nhiều phương
thức và lĩnh vực thu hoạt động sự nghiệp cho GDĐH. Có thể thu qua phương thức
thu học phí, qua các khoản thu từ hoạt động NCKH, tư vấn, cung cấp dịch vụ... Tuy
nhiên, căn cứ vào sự phân tích giữa mặt ưu việt và mặt hạn chế của từng phương
thức và lĩnh vực thu để xác định trọng tâm sử dụng phương thức và lĩnh vực thu.
Phương thức thu của GDĐH thông qua việc tập trung một phần thu nhập do
hoạt động NCKH, tư vấn, cung cấp dịch vụ có ưu điểm là khuyến khích thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu, tư vấn - một loại hoạt động mang tầm của GDĐH. Tuy
nhiên, để có nguồn tài chính từ hoạt động này cần phải đầu tư ban đầu.

Đối với các trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ
phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Đối với sản phẩn, hàng hoá, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp
chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá, thì mức thu được xác định
trên cơ sở dự tốn chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, nhà trường được quyết định các khoản
thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Nguồn thu khác
Nguồn thu khác bao gồm thu từ viện trợ, nguồn thu từ các dự án khác, nguồn
vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị;
nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.

16


×