i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn : “MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHIỆP ĐIỆN HEJICO” là kết quả quá trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý một cách trung thực,
nội dung trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Những kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này là thành quả lao động của tôi dưới sự giúp
đỡ của giáo viên hướng dẫn là TS.Bùi Thị Minh Tiệp.
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn không sao chép lại bất kỳ một
công trình nào đã có từ trước.
Tác giả
Trần Văn Đông
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn này, tôi đã nhận được sự động viên, khuyến
khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, ban giám hiệu, thầy cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Với tình cảm trân trọng, tác giả xin bày
tỏ sự biết ơn sâu sắc tới:
- TS. Bùi Thị Minh Tiệp, người hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tận
tình về chuyên môn cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này.
- Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, các quý thầy cô trường Đại
học Hải Phòng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian theo học tại
trường.
- Tôi cũng cảm ơn tất cả bạn bè, người thân, khách hàng và đồng
nghiệp trong Công ty cổ phần công nghiệp điện HEJICO đã nhiệt tình giúp
đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện luận văn này.
- Tôi xin cảm ơn tới gia đình đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt thời gian viết luận văn.
Do khả năng còn có nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc
chắn đề tài luận văn thạc sỹ này sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các cấp
lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Trân trọng kính chào!
Tác giả
Trần Văn Đông
iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Từ viết
tắt
Giải thích
DN
Doanh nghiệp
VLĐ
Vốn lưu động
VCĐ
Vốn cố định
SXKD
Sản xuất kinh doanh
iv
Từ viết
Giải thích
tắt
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1
2.2
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 20112015
So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua
Trang
32
33
v
các năm
2.3
Tổng tài sản của công ty từ năm 2011-2015
35
2.4
Kết cấu tài sản của công ty từ năm 2011-2015
36
2.5
Kết cấu nguồn vốn của công ty từ năm 2011-2015
36
2.6
3.1
Các nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý tài chính của
công ty
Biểu so sánh và đánh giá triển vọng thị trường
44
68
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu
Tên hình
hình
Trang
1.1
Sơ đồ bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp
18
2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
28
2.2
Doanh thu và lợi nhuận sau thuế công ty 2011-2015
34
2.3
2.4
Các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn của công ty từ năm 20112015
Kết cấu nguồn vốn của công ty từ năm 2011 và năm
2015
38
39
2.5
Các nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
45
2.6
Các nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
46
1
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Công tác quản lý tài chính là một phần quan trọng trong quản lý kinh
doanh của doanh một nghiệp, đây là cách quản lý mang tính tổng hợp đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thị trường và định
hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta như hiện nay, công tác quản lý kinh
doanh, quản lý tài chính có tầm ảnh hưởng quyết định đến sự thành bại của
doanh nghiệp.
Quản lý tài chính là chủ đề luôn luôn được mọi doanh nghiệp coi trọng.
Muốn tồn tại và phát triển được trong thị trường hội nhập kinh tế quốc tế như
hiện nay thì doanh nghiệp phải nắm bắt được thị trường, tạo chỗ đứng cho sản
phẩm của mình. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp cần phải có một
hệ thống quản lý tài chính nhằm cung cấp thông tin chính xác để ra quyết định
đúng đắn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Bản thân là một học viên cao học quản lý kinh tế trường Đại Học Hải
Phòng. Song song với những kiến thức được học về quản lý tài chính cộng
với việc tìm tòi học hỏi về quản lý tài chính doanh nghiệp trong thời kỳ đổi
mới, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp hoàn thiện công tác
quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần công nghiệp điện Hejico” làm luận văn
thạc sĩ.
2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp và cách thức quản lý tài chính mà Doanh
nghiệp đang sử dụng, bộ máy quản lý, quản lý tài chính. Cách thức và phương
thức tổ chức sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong thời gian vừa qua
và định hướng phát triển trong thời gian tới từ đó tìm ra những ưu, nhược
điểm, đề xuất những góp ý nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Công ty. Trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp, mỗi một luận văn nghiên cứu có một cách thức
2
nghiên cứu khác nhau và có các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý khác
nhau.
Đề tài luận văn thạc sỹ “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
tài chính tạo công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G” ( Nguyễn Thị
Hữu- 2011). Tác giả đi vào nghiên cứu thực trạng về công ty và từ đó đưa ra
những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính: Hoàn thiện quan hệ tài
chính giữa Công ty và Nhà nước, hoàn thiện mỗi quan hệ giữa quan hệ tài
chính giữa công ty với thị trường tài chính, hoàn thiện mối quan hệ giữa tài
chính của công ty với các thị trường khác, hoàn thiện công tác tài chính trong
nội bộ công ty, hoàn thiện quản lý vốn luân chuyển. Luận văn đã đưa ra
những biện pháp cụ thể để hoàn thiện công tác quản lý tài chính nhưng chưa
có tính thiết thực, chưa áp dụng được hết trong Công ty.
Đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty cổ
phần bê tông và xây lắp công nghiệp” ( Lê Xuân Hoàng- 2010). Tác giả đi
vào phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính của công ty: quản lý chi
phí, thu nhập và lợi nhuận trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn
kinh doanh, từ đó tác giả đưa ra đánh giá khái quát về công tác quản lý của
công ty, từ đó đưa ra biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính. Tuy
nhiên, đề tài mới chỉ đưa ra biện pháp về vốn và sử dụng vốn, các biện pháp
khác gắn liền với thực trạng chưa được tác giả đưa ra cụ thể trong luận văn.
Đề tài nghiên cứu “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài
chính tại công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao bách khoa”
( Nguyễn Mạnh Tường- 2014). Tác giả đi vào đánh giá tình hình tài chính tại
công ty thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính: các tỷ lệ về khả năng thanh
toán, các tỷ lệ về khả năng hoạt động, các tỷ lệ về khả năng sinh lời. Dựa trên
sự phân tích đó tác giả đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý
tài chính: nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển thị trường thu hút số
lượng học viên; khai thác sử dụng vốn trong kinh doanh; áp dụng các tiến bộ
3
khoa học kỹ thuật trong tiến trình quản lý tài chính, những biện pháp tác giả
đưa ra được vận dụng khá tốt trong Công ty, đem lại hiệu quả cao trong công
tác quản lý tài chính.
Ở nước ngoài quản lý tài chính luôn gắn liền với sự phát triển của doanh
nghiệp. Đã có những công trình nổi tiếng (của các tác giả G.Hofstede với ,
Edgar Schein, John Kotter, Fons Trompenaars Farrell, D. Denison … ) chỉ ra
các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính, tiêu chí đánh giá hoạt động quản
lý tài chính trong doanh nghiệp. Đây là những công trình được coi như là
những nền tảng lý luận vững chắc để tác giả nghiên cứu sâu sắc hơn về công
tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần công nghiệp điện Hejico.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Công ty cổ phần công
nghiệp điện Hejico giai đoạn 2011-2015.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài
chính tại Công ty cổ phần công nghiệp điện Hejico giai đoạn 2016-2020
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý tài chính tại công ty cổ phần
công nghiệp điện Hejico.
+ Hoạt động quản lý tài chính của Công ty cổ phần công nghiệp điện
Hejico thông qua quan sát, phỏng vấn.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính của
công ty trong giai đoạn 2011 – 2015 và đề xuất biện pháp hoàn thiện công tác
quản lý tài chính cho công ty đến năm 2020.
4
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập tài liệu, số liệu qua các báo
cáo chính thức của Công ty và các tài liệu thứ cấp là giáo trình, sách chuyên
ngành tài chính và một số công trình khoa học liên quan đến đề tài đã được
công bố.
- Phương pháp xử lý số liệu: phương pháp thống kê mô tả, so sánh,
tổng hợp, phân tích …
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty cổ phần công
nghiệp điện Hejico
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại ty
Công ty cổ phần công nghiệp điện Hejico
5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.Tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được
pháp luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có
từ một chủ sở hữu trở lên phải đảm bảo trước pháp luật bằng tài sản của mình
[2, tr117]
Sự tiến bộ và phát triển của khoa học ngành quản trị, đã nảy sinh ra
nhiều hình thức khác nhau của doanh nghiệp khác nhau, theo mỗi cách tiếp
cận khác nhau. Nhưng dù bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào thì trong hoạt
động kinh doanh đều phải sử dụng tài chính doanh nghiệp để thực hiện các
mục tiêu kinh doanh. Tức là luôn gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và
sử dụng quỹ tiền tệ.
Vì thế, tài chính doanh nghiệp được hiểu là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp. Quá trình tạo lập phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ cũng là quá trình
phát sinh các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị [2, tr118]. Các quan hệ tài
chính bao gồm
Thứ nhất, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và nhà nước. Quan hệ
này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác đối với nhà nước.
Thứ hai, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
Để sản xuất và tiến hành hoạt động kinh doanh thì bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng cần có vốn, nó là yếu tố quyết định đối với sự thành lập, quy mô và
sự hoạt động của doanh nghiệp. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và thị
trường tài chính phát sinh khi doanh nghiệp huy động vốn từ thị trường tài
6
chính hoặc cung cấp vốn trên thị trường tài chính. Để đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn của mình, doanh nghiệp có thể huy động vốn vay ngắn hạn hoặc
cũng có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.
Để sử dụng các nguồn vốn này, doanh nghiệp cần phải trả lãi vay hoặc cổ
phần cho các nhà tài trợ. Khi doanh nghiệp có các khoản tiền nhàn rỗi, có thể
đem đầu tư hoặc gửi ngân hàng khi đó doanh nghiệp trở thành nhà tài trợ vốn
trên thị trường tài chính.
Thứ ba, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với
các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao
động... để đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình. Mối quan hệ tài chính ở
đây thể hiện thông qua quan hệ thanh toán và thưởng phạt vật chất trong việc
thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ... với nhà cung cấp và khách hàng.
Thứ tư, quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Quan hệ này phát
sinh trong nội bộ doanh nghiệp, như quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và
người lao động trong doanh nghiệp được thể hiện qua việc doanh nghiệp trả
tiền công hay tiền lương với người lao động. Ngoài ra quan hệ tài trong nội bộ
doanh nghiệp còn thể hiện qua quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và chủ sở
hữu doanh doanh nghiệp. Quan hệ này thể hiện qua việc chủ sở hữu doanh
nghiệp đầu tư, góp vốn, phân chia lợi nhuận sau thuế...
1.1.2 Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động luôn có những mục tiêu cụ thể, có thể là lợi
nhuận, hoặc giá trị gia tăng hoặc những lợi ích nhất định. Về cơ bản người ta
quan tâm đến giá trị gia tăng mà tiền là công cụ quy đổi để đánh giá. Do đó
hoạt động tài chính là một trong những hoạt động trọng yếu, có vai trò đặc
biệt quan trọng việc duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh. Tài chính
chính doanh nghiệp có 4 vai trò chính sau.
7
1.1.2.1 Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh
Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các doanh
nghiệp phải có yếu tố tiền đề- đó là vốn kinh doanh. Tài chính doanh nghiệp
là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu
vốn cho đầu tư kinh doanh. Nhiệm vụ tài chính doanh nghiệp trước hết phải
xác định đúng số lượng vốn mà doanh nghiệp cần để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình trong từng giai đoạn và huy động vốn từ thị trường
tài chính đảm bảo lượng vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp một cách đầy đủ, liên tục và kịp thời song cũng phải đảm bảo chi phí
vốn là thấp nhất.
1.1.2.2 Sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và
có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh tế
đã đặt ra trước mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khe khắt; sản xuất
không phải với bất kỳ giá nào. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu
giá trị, chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu của kế toán và bảng tổng kết tài sản.
Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính có khả năng phân tích, giám sát các
hoạt động kinh doanh để một mặt phải bảo toàn được vốn, mặt khác phải sử
dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời
của vốn kinh doanh.
1.1.2.3 Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh.
Khác với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trường các quan hệ
tài chính doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những
quan hệ với hệ thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung
8
gian khác, các thành viên góp vốn đầu tư liên doanh và những quan hệ tài
chính trong nội bộ doanh nghiệp...Những quan hệ tài chính trên đây chỉ có thể
được diễn ra khi cả hai bên cùng có lợi và trong khuôn khổ của pháp luật.
Dựa vào khả năng này, nhà quản lý có thể sử dụng các công cụ tài chính như
đầu tư, xác định lãi suất, tiền lương, tiền thưởng để kích thích tăng năng suất
lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn nhằm thúc đẩy sự tăng
trưởng trong hoạt động kinh doanh.
1.1.2.4 Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp được coi như là tấm gương phản ánh trung thực
nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, thông qua
tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhà quản lý có thể dễ dàng nhận thấy
những gì đang diễn ra trong doanh nghiệp mình. Như vậy thì tài chính doanh
nghiệp chính là công cụ giám sát kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chặt chẽ và chính xác nhất của các nhà quản lý.
1.2.Quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp Quản lý tài chính là việc sử dụng các
thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để
phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong
tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông.
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn
và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty.
Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh
hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để
thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ
cho phép qụyết định lượng nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua, sản
phẩm công ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo
9
để bán sản phẩm ra thị trường. Khi có kế hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác
được nguồn nhân lực doanh nghiệp cần.
Khác với tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình tạo lập và phân phối các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp mang
tính chủ quan thì quản lý tài chính doanh nghiệp lại là một quá trình mang
tính chủ quan của con người, cụ thể ở đây là là việc lựa chọn và đưa ra các
quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp hoạt động đều đặt ra những mục tiêu cụ thể nhất
định, từ mục tiêu chung của doanh nghiệp hướng đến các nhà quản trị có
nhiệm vụ vạch ra những mục tiêu cụ thể cho tài chính doanh nghiệp. Mục tiêu
quản lý tài chính của doanh nghiệp phải phù hợp với mục tiêu chung của
doanh nghiệp. Mục tiêu quản lý tài chính là các mục tiêu tổng quan về cách tổ
chức sẽ phân bổ và theo dõi thu nhập, chi phí và tài sản của mình. Mục tiêu
quản lý tài chính của doanh nghiệp có thể là lợi nhuận tối đa, tăng doanh số,
giảm thiểu rủi ro và chi phí... mỗi mục tiêu quản lý tài chính của doanh
nghiệp phụ thuộc vào từng thời kỳ của doanh nghiệp.
1.2.3. Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính là một hoạt động mang tính trọng yếu của doanh
nghiệp, nó quyết định sự thành công hay thấy bại, sự phát triển của doanh
nghiệp. Quản lý tài chính như chiếc cầu nối giữa thị trường tài chính với
doanh nghiệp. Quản lý tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản lý doanh
nghiệp giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản lý doanh nghiệp. Hầu hết các
quyết định quản lý khác đều được dựa trên kết quả rút ra từ những đánh giá
tài chính trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp có nhiều vấn đề
tài chính nảy sinh, đòi hỏi các nhà quản lý phải nhạy bén và năng động để đưa
10
ra các quyết định kịp thời và khoa học để giải quyết các vấn đề đó, có như vậy
mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để tồn tại và phát triển,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đặt trên cơ sở
công tác hoạch định cả về mặt chiến lược và chiến thuật. Về mặt chiến lược
phải xác định rõ mục tiêu kinh doanh, các hoạt động dài hạn và các chính
sách tài chính của doanh nghiệp. Về mặt chiến thuật phải xác định những
công việc trong thời hạn ngắn, cụ thể để phục vụ cho kế hoạch chiến lược của
doanh nghiệp. Các quyết định về mặt chiến lược và chiến thuật của doanh
nghiệp được lựa chọn chủ yếu trên cơ sở của sự phân tích, cân nhắc về mặt tài
chính.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản lý doanh
nghiệp, thực hiện các nội dung cơ bản của quản lý tài chính đối với các quan
hệ phát sinh trong hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu doanh
nghiệp đã đề ra. Quản lý tài chính có vai trò huy động vốn để đáp ứng nhu
cầu vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh của doanh nghiệp, nó phải dự báo
được nhu cầu vốn cần thiết và lựa chọn các hình thức huy động vốn với quy
mô hợp lý.Trong điều kiện giới hạn về nguồn vốn, quản lý tài chính có vai trò
phân bổ cho các dự án đầu tư sao cho có thể tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu.
Việc đầu tư hiệu quả và sử dụng những tài sản với hiệu suất cao sẽ đem lại
dòng tiền gia tăng cho doanh nghiệp.
1.2.4. Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1 Nguyên tắc tôn trọng pháp luật
Đây được xem như nguyên tắc hàng đầu của tổ chức tài chính doanh
nghiệp [2,tr123]. Doanh nghiệp phải nắm chắc và hiểu được luật, chính sách
của nhà nước để thực hiện cũng như tận dụng triệt để những ưu đãi, khuyến
khích của nhà nước cho phát triển kinh doanh và sản xuất. Mục tiêu cuối cùng
của quản lý tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, mục tiêu đó là
động lực mạnh mẽ thúc đẩy các hoạt động của doanh nghiệp đồng thời tăng
11
tính cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác nếu quá chú trọng đến mục tiêu của
doanh nghiệp, có thể sẽ dần gây tổn hại lợi ích quốc gia hay lợi ích của cộng
động. Chính vì thế, bên cạnh sự tự điều tiết của nền kinh tế- “bàn tay vô hình”
thì cũng cần có “bàn tay hữu hình” của nhà nước can thiệp để điều tiết thị
trường với một mức độ hợp lý tùy thuộc vào mỗi nền kinh tế. Thông qua các
công cụ chủ yếu như pháp luật, chính sách tài chính, tiền tệ... nhằm tạo ra một
môi trường kinh doanh lành mạnh cho tất cả mọi doanh nghiệp. Do vậy,
nguyên tắc hàng đầu của quản lý tài chính doanh nghiệp là tôn trọng pháp
luật.
1.2.4.2 Nguyên tắc hoạch toán kinh doanh
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong tổ chức tài chính doanh
nghiệp, quyết định tới sự sống còn của các doanh nghiệp [2, tr124]. Yêu cầu
của nguyên tắc này là: lấy thu bù chi có doanh lợi. Bởi vậy đây không những
là mục tiêu mà là yêu cầu bắt buộc phải thực hiện của doanh nghiệp nếu
doanh nghiệp không muốn phá sản. Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp,
nhà sản xuất đặt ra câu hỏi là “sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản
xuất cho ai?” Để đạt hiệu quả kinh doanh nhà doanh nghiệp cần phải tìm mọi
biện pháp để tăng thu bằng những biện pháp như tăng quy mô đầu tư, mở
rộng sản xuất, tăng sản lượng, tăng doanh thu, quản lý chặt chẽ các nguồn thu
nhập của mình. Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí cũng là một nội dung quan
trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp do đó nhà kinh doanh cần
sử dụng chi hợp lý, chi có hiệu quả tránh lãng phí vốn, thất thoát vốn của
doanh nghiệp. Có như vậy mới thực hiện được tốt yêu cầu của nguyên tắc
hạch toán kinh doanh.
1.2.4.3 Nguyên tắc giữ chữ “tín”
Đây được coi là nguyên tắc nghiêm ngặt trong tổ chức tài chính doanh
nghiệp. Giữ chữ tín không chỉ là tiêu chuẩn đạo đức trong xã hội mà nó còn
được coi là nguyên tắc nghiêm ngặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói
12
chung và tổ chức tài chính doanh nghiệp nói riêng. Trong tổ chức tài chính
doanh nghiệp cần tôn trọng nguyên tắc này trong thanh toán, chi trả hợp đồng
kinh tế, tỉ lệ đóng góp vốn….Mặt khác doanh nghiệp cũng cần đổi mới công
nghệ sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao uy tín và hình ảnh ,
thương hiệu của doanh nghiệp.
1.2.4.4 Nguyên tắc an toàn và hiệu quả
Đây được xem như là nguyên tắc quan trọng trong hoạt động kinh
doanh nói chung cũng như trong hoạt động tổ chức tài chính doanh nghiệp nói
riêng. An toàn là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh, để
thực hiện mục tiêu trong kinh doanh thì doanh nghiệp phải thận trọng trong
đầu tư, lựa chọn vốn, lựa chọn đối tác kinh doanh… mạo hiểm và đầu tư là
hai thái cực đối lập nhau nhưng có mạo hiểm thì mới thu được lợi nhuận cao
và ngược lại. Một trong những giải pháp phân tán rủi ro đó là nhà doanh
nghiệp đầu tư vào nhiều lĩnh vực, tham gia vào nhiều hoạt động sản xuất và
kinh doanh thực hiện phương châm “ Không nên để tất cả trứng vào một rổ”.
Ngoài ra doanh nghiệp nên tạo ra các quỹ dự phòng nhằm đảm bảo an toàn
trong hoạt động kinh doanh, tham gia bảo hiểm… cũng như hình thức công ty
cổ phần đã phân tán rủi ro cho các cổ đông của doanh nghiệp.
Trên đây là bốn nguyên tắc cơ bản cần được quán triệt và thực hiện
trong quản lý tài chính doanh nghiệp để đảm bảo sự phát triển của doanh
nghiệp không chỉ ở hiện tại mà còn tương lai. Các doanh nghiệp dù lớn hay
nhỏ thì hoạt động tài chính về căn bản là giống nhau nên các nguyên tắc quản
lý tài chính được áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp. Song mỗi
doanh nghiệp là một thực thể khác nhau nên doanh nghiệp nào cùng có những
đặc điểm riêng biệt vì thế áp dụng các nguyên tắc này không nên quá máy
móc mà cần linh hoạt với hoàn cảnh điều kiện thực tiễn.
1.2.5. Nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1 Hoạch định tài chính
13
Hoạch định tài chính là bước đầu tiên, có tính quyết định tới sự thành
công trong việc thực hiện các bước tiếp theo của quá trình quản lý tài chính,
giúp các nhà quản lý tài chính lập kế hoạch và dự báo tài chính của doanh
nghiệp trong tương lai. Song kết quả của bước này lại phụ thuộc rất nhiều vào
kết quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp đã nêu ra ở trên vì việc
phân tích tài chính đã đưa ra một bức tranh tổng thể về tình hình tài chính của
doanh nghiệp ở hiện tại và trong quá khứ.
Hoạch định tài chính chỉ là một trong nhiều loại kế hoạch của doanh
nghiệp như kế hoạch sản xuất, kế hoạch lao động, kế hoạch tiêu thụ... Nhưng
mục đích cuối cùng của mọi kế hoạch trong doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận (tài sản của cổ đông) và hoạch định tài chính là sự thể hiện cụ thể nhất
việc hướng tới mục tiêu này.
Quá trình hoạch định tài chính doanh nghiệp nói chung có 5 bước cơ
bản:
Bước 1: Dự báo các báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ) theo phương pháp phổ biến nhất là phương pháp dự báo theo tỷ lệ doanh thu. Tức là
chúng ta dựa vào tốc độ tăng trưởng hàng năm của doanh thu (đã có trong quá trình phân tích tài chính doanh
nghiệp) để dự báo tốc độ tăng trưởng cho các khoản mục trong các báo cáo tài chính.
Sử dụng các báo cáo tài chính trên để phân tích ảnh hưởng của kế
hoạch hoạt động lên lợi nhuận dự báo và các tỷ số tài chính. Đồng thời, sử
dụng các dự báo này để kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp khi mà kế
hoạch đã được thông qua.
Bước 2: Quyết định nguồn vốn cần thiết hỗ trợ cho kế hoạch hoạt động
của doanh nghiệp trong thời kỳ dự báo. Bao gồm nguồn vốn đầu tư vào máy
móc thiết bị, tài sản lưu động, các chương trình nghiên cứu phát triển và các
chiến dịch quảng cáo. Quyết định này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như cơ
cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp, ảnh hưởng của nợ ngắn hạn tới khả năng
thanh khoản của doanh nghiệp, tình hình của thị trường tiền tệ và thị trường
vốn, những quy định hạn chế áp đặt bởi chủ nợ hiện tại...
14
Bước 3: Dự báo các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được
trong thời kỳ dự báo. Nó bao gồm cả việc dự báo các nguồn vốn có thể huy
động được từ nội bộ doanh nghiệp lẫn nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
Bước 4: Thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát để quản trị việc
phân bổ và sử dụng các nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Bước 5: Phát triển các quy trình điều chỉnh kế hoạch cơ bản nếu tình
hình kinh tế có thay đổi so với thời điểm đưa ra dự báo. Dự báo đưa ra kế
hoạch tài chính cho doanh nghiệp trong tương lai vì thế không tránh khỏi việc
môi trường có những thay đổi so với thời điểm dự báo vì thế cần có những
điều chỉnh thích hợp để đảm bảo tính hợp lý và đúng đắn của các dự báo này.
Trong các bước của quá trình hoạch định tài chính thì ba bước đầu là
quan trọng nhất, vì thế khi tiến hành quá trình hoạch định tài chính doanh
nghiệp cần chú ý tới ba bước này.
1.2.5.2 Kiểm tra tài chính
Kiểm tra tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền thông qua các chỉ tiêu tài
chính trong việc phân phối và sử dụng nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện nếu
có tồn tại trong hoạt động kinh doanh, trong việc thực hiện chính sách quản lý
và tuân thủ luật tài chính, từ đó đưa ra các điều chỉnh nhằm đảm bảo việc thực
hiện kế hoạch tài chính, đồng thời phù hợp với những biến động của môi
trường.
Hoạt động kiểm tra tài chính cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản
như nguyên tắc tuân thủ pháp luật, nguyên tắc chính xác, nguyên tắc khách
quan, công khai và thường xuyên... trong quá trình thực hiện các nội dung
kiểm tra. Kiểm tra tài chính gồm ba loại cơ bản:
Một là kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính: được tiến hành
trước khi thực hiện kế hoạch tài chính đưa ra trong phần hoạch định tài chính
doanh nghiệp, nhằm đảm bảo rằng các dự định, mục tiêu về tài chính trong kế
15
hoạch tài chính là đúng đắn, không phi thực tế, phù hợp với tiềm lực thực tế
của doanh nghiệp, đồng thời cũng đảm bảo rằng những dự định, mục tiêu này
thống nhất với chiến lược và mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp.
Hai là kiểm tra thường xuyên khi thực hiện kế hoạch tài chính: được
tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình kinh doanh (thực hiện kế
hoạch tài chính). Thông qua đó đánh giá việc thực hiện kế hoạch tài chính,
thấy được ưu điểm và những gì còn tồn tại trong hoạt động quản lý tài chính
của doanh nghiệp.
Ba là kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính: so sánh, đối chiếu
các chỉ tiêu thực tế của doanh nghiệp với các chỉ tiêu kinh tế- xã hội, đồng
thời so sánh, đối chiếu với các chỉ tiêu trong kế hoạch tài chính để đánh giá
mức hoàn thành kế hoạch tài chính. Trên cơ sở đó rút ra kinh nghiệm nhằm
hoàn thiện khả năng hoạch định tài chính và tổ chức thực hiện kế hoạch tài
chính.
Ba loại hình kiểm tra này có nội dung hoàn toàn khác nhau song có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau và chúng được tiến hành song song với các bước
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5.3 Quản lý vốn luân chuyển
Quản lý vốn luân chuyển bao gồm 3 nội dung quan trọng là quản lý vốn
cố định, quản lý vốn lưu động và quản lý vốn đầu tư tài chính
Quản lý vốn cố định
Vốn cố định là tổng lượng tiền khi tiến hành định giá tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị sử dụng trong thời gian
dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất không
thay đổi từ khi đưa vào sản xuất cho đến khi thanh lý. Để quản lý vốn cố định
một cách có hiệu quả, tổ chức cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định
theo chu kỳ
16
+ Dựa vào đặc điểm của tài sản cố định và căn cứ theo khung quy định
về tài sản của Bộ Tài chính để lựa chọn phương án tính khấu hao phù hợp,
đảm bảo thu hồi vốn nhanh, khấu hao vào giá cả sản phẩm hợp lý.
+ Thường xuyên đổi mới, nâng cấp để không ngừng nâng cao hiệu suất
sản xuất của tài sản cố định.
+ Sau mỗi kỳ hoạt động, doanh nghiệp sử dụng các tiêu chí để tính
toán, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Từ đó tìm ra các nguyên nhân
và biện pháp
Quản lý vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả thì công tác quản lý
vốn lưu động cần đảm bảo các nội dung sau:
+ Thực hiện việc phân tích và tính toán để xác định một cách chính xác
lượng
vốn lưu động cần thiết cho một chu kỳ kinh doanh.
+ Khai thác hợp lý các nguồn tài trợ vốn lưu động.
+ Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, tìm hiểu và phát hiện xem vốn lưu động bị ứ đọng ở mặt nào, khâu
nào để kịp tìm kiếm những biện pháp xử lý hữu hiệu.
Quản lý vốn đầu tư tài chính
Các doanh nghiệp có thể đầu tư vào các tài sản tài chính như mua
cổ phiếu, trái phiếu hoặc tham gia vào góp vốn liên doanh với các doanh
nghiệp khác để góp phần đảm bảo cho nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp
cũng như tăng thu nhập cho doanh nghiệp.Trong xu thế phát triển của nền
kinh tế hiện đại thì đầu tư tài chính ngày càng phát triển và mang lại lợi ích
ngày càng lớn cho các doanh nghiệp. Chính vì thế hoạt động quản lý vốn đầu
tư tài chính ngày càng có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp.
1.2.5.4 Phân tích tài chính
17
Từ khái niệm phân tích tài chính như vậy, ta có thể thấy rằng phân
tích tài chính là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và
cũng đòi hỏi cả một quá trình nghiên cứu và đánh giá một cách khoa học và
kỹ lưỡng. Để hoạt động phân tích tài chính đạt được hiệu quả thì yêu cầu
nguồn dữ liệu cung cấp phải chính xác, người tiến hành phân tích phải có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng làm việc nhất định. Phân tích tài
chính là một hoạt động vô cùng quan trọng vì kết quả của nó được sử dụng
cho rất nhiều mục đích khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho nhà quản lý
nắm được tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình, đồng thời có thể phát
hiện ra những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp mình thông qua việc
so sánh các kết quả của phân tích tài chính. Từ đó nhà quản lý có thể đề ra
những biện pháp hữu hiệu kịp thời khắc phục những khó khăn cũng như phát
triển hơn nữa các điểm mạnh của mình. Kết quả phân tích tài chính cũng là
một căn cứ để các chủ thể khác như ngân hàng, Nhà nước, các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp khác… đánh giá về tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ
đó có hướng đầu tư thích hợp và hiệu quả nhất. Nội dung phân tích này nhằm
khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn, tình hình thu, chi của doanh nghiệp.
Nó bao gồm bốn vấn đề cơ bản:
•
•
•
•
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn tại doanh nghiệp.
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán.
Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.6.Bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp.
18
(Nguồn:Tác giả tự tổng hợp)
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp
* Giám đốc tài chính có nhiệm vụ phụ trách quản lý tài chính doanh
nghiệp như: nghiên cứu, phân tích, hoạch địch tài chính, khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn, cảnh báo nguy cơ đối với doanh nghiệp thông qua
phân tích tài chính và đưa ra những dự báo đáng tin cậy trong tương lai.
* Kế toán trưởng là người đấu đầu bộ phận kế toán của doanh nghiệp.
Là người phụ trách chỉ đạo chung và tham mưu cho giám đốc tài chính, ban
lãnh đạo doanh nghiệp về tài chính và chiến lược tài chính. Kế toán trưởng là
người hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra điều chỉnh những công việc mà các kế
toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất.
* Kế toán viên là người thực hiện các công việc được phân công và
chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình, phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về kế toán.
Ở ngoài thực tế thì tùy vào quy mô cũng như nhu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp, mà bộ máy quản lý tài chính được xây dựng cho phù hợp. Có
những doanh nghiệp chỉ sử dụng kế toán trưởng đồng thời làm giám đốc tài
19
chính, tuy nhiên có những doanh nghiệp xây dựng hệ thống bộ máy quản lý
tài chính như trên.
1.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp, và tình
hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu chỉ số này tốt cho thấy tình hình tài
chính của doanh nghiệp là lành mạnh và ngược lại. Các hệ số này lớn hơn kỳ
trước là một dấu hiệu tốt và không nên nhỏ hơn 1.
Hệ số thanh toán tạm thời
Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu
động với nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: lần
Hệ số thanh toán tạm thời (H) =
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
từ các tài sản lưu động có tính thanh khoản cao của doanh nghiệp
1.3.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Hệ số thanh toán nhanh =
Tiền + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: lần
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng
hợp lý (kết cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này lại luôn bị phá vỡ do tình hình đầu
tư. Thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như chính sách đòn
bẩy tài chính, nếu doanh nghiệp tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao nhưng điều này