Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Nghiên cứu phát triển kinh tế nông thôn gần với du lịch với huyện lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 170 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học Nông nghiệp hà nội
---------------

PhạM vĂn Xuân

NGHIấN CU PHT TRIN KINH T NễNG THễN
GN VI DU LCH HUYN LK

luận văn thạc sĩ kinh tế

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
MÃ số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: ts. vũ thị phƯƠng THY

Hà nội 2008


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Phạm Văn Xuân

i




LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn: "Nghiên cứu phát triển kinh tế nông thôn
gắn với du lịch ở huyện Lăk" tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo, các cơ quan.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Phương
Thụy người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn.
Cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Cảm ơn lãnh đạo UBND và bà con nông dân huyện Lăk đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi thu thập thông tin, số liệu và tham gia thảo luận đóng
góp ý kiến trong quá trình thực hiện luận văn.
Cũng nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2008

Tác giả

Phạm Văn Xuân

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các biểu đồ

vii

1.

MỞ ÐẦU

1

1.1


Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu của đề tài

4

1.3

Ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG THÔN GẮN VỚI DU LỊCH SINH THÁI

6

2.1

Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông thôn gắn với du lịch

6


2.2

Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu đề tài

32

3.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

45

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

45

3.2

Phương pháp nghiên cứu

67

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

73


4.1

Thực trạng phát triển kinh tế nơng thơn huyện Lắk

73

4.1.1

Tình hình phát triển các ngành trong sản xuất nơng lâm nghiệp

73

4.1.2

Tình hình phát triển các ngành trong Cơng nghiệp, xây dựng

82

4.1.3

Tình hình phát triển các ngành thương mại dịch vụ và du lịch

86

4.2

Tình hình phát triển du lịch và sự gắn kết với phát triển kinh tế

4.2.1


nơng thơn của huyện

93

Tình hình phát triển của hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa bàn

93

iii


4.2.2

Ảnh hưởng của hoạt động các ngành kinh tế nông thôn đến phát
triển du lịch

4.2.3

96

Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến kinh tế nơng thơn và đời
sống văn hố xã hội

101

4.2.4

Tiềm năng phát triển du lịch của huyện

103


4.3

Đánh gía các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
phát triển kinh tế nông thôn gắn với du lịch

4.3.1

112

Mối tương quan về tốc độ phát kinh tế nông thôn với phát triển
du lịch

112

4.3.2

Phân tích ma trận SWOT

119

4.4

Kết luận rút ra sau phân tich

120

4.4.1

Ưu điểm


120

4.4.2

Nhược điểm

121

4.5

Định hướng phát triển kinh tế nông thôn gắn với du lịch ở huyện 125

4.5.1

Đề xuất định hướng

125

4.5.2

Các giải pháp

128

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

130


5.1

Kết luận

130

5.2

Kiến nghị

132

TÀI LIỆU THAM KHẢO

133

PHỤ LỤC

135

iv


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


3.1

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lăk

53

3.2

Tình hình dân số, thành phần dân tộc và lao động của huyện Lăk

55

3.3

Số trường, phòng học, giáo viên và học sinh phổ thơng

59

3.4

Tình hình phát triển cơ sở văn hóa , y tế

61

3.5

Cơ cấu giá trị sản phẩm của huyện

63


3.6

Tình hình xây dựng và phát triển chung

65

4.1

Diện tích, sản lượng và giá trị sản xuất

74

4.2

Số lượng, sản lượng và giá trị sản xuất ngành chăn ni

77

4.3

Diện tích, sản lượng và giá trị sản xuất lâm nghiệp

78

4.4

Diện tích, sản lượng và giá trị sản xuất ngành thủy sản

79


4.5

Kết quả giá trị sản xuất các ngành nông, lâm, thuỷ sản của huyện
Lăk tính theo giá cố định

4.6

80

Kết quả giá trị sản xuất các ngành nơng, lâm, thuỷ sản của huyện
Lăk tính theo giá hiện hành

4.7

81

Cơ cấu các đơn vị sản xuất kinh doanh trong ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và xây dựng ở huyện Lăk

4.8

Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp tính
theo giá cố định

4.9

84

Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tính

theo giá hiện hành

4.10

85

Cơ cấu cơ sở sản xuất kinh doanh trong ngành thương mại và
dịch vụ ở huyện Lăk

4.11

83

86

Kết quả giá trị sản xuất và GDP ngành thương mại và dịch vụ ở
huyện Lăk tính theo giá cố định

v

87


4.12

Kết quả giá trị sản xuất và GDP ngành thương mại và dịch vụ ở
huyện Lăk tính theo giá hiện hành

88


4.13

Các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch

91

4.14

Giá trị dịch vụ nhà nghỉ, ăn uống

95

4.15

Đường ôtô, điện thoại đến các xã, thị trấn

96

4.16

Giá trị hàng hoá truyền thống phục vụ du lịch

97

4.17

Tình hình tiền vốn của doanh nghiệp

98


4.18

Điều kiện lao động, đất đai và kinh tế của hộ nông dân tính bình

4.19

qn 1 hộ

102

Định hướng phát triển kinh tế huyện đến năm 2012

127

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

4.1

Số khách du lịch đến trên địa bàn huyện

94


4.2

Tổng thu nhập của hộ dân vùng du lịch

103

4.3

So sánh giá trị kinh tế ngành du lịch trong nền kinh tế của huyện Lắk

112

4.4

So sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế ngành du lịch trong nền kinh tế

4.5

của huyện Lắk

112

Tổng thu nhập GDP hàng năm của huyện

122

vii


1. MỞ ÐẦU

1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Khoảng cách biệt về đời sống kinh tế và xã hội giữa thành thị và nơng

thơn đang ngày một tăng thêm và có nguy cơ rất khó giải quyết trong một
tương lai gần do tình hình đầu tư, tình hình phát triển các cơ sở vật chất phục
vụ cho sự phát triển của khu vực nơng thơn cịn hạn chế, và hơn hết là do lĩnh
vực hoạt động kinh tế truyền thống của khu vực này cùng với những điều kiện
bất ổn vốn có của nó đã và đang làm cho thu nhập của người dân nông thôn
sống bằng nghề nông rất bấp bênh và khó khăn trong việc cải thiện, làm cho
khu vực nơng thơn vẫn là một nơi có tỷ lệ có người nghèo cao nhất. Phát triển
kinh tế nơng thơn và nâng cao đời sống của người dân nông thôn là địi hỏi
bức bách nhằm tăng khả năng hồ nhập của người dân nơng thơn trong làn
sóng phát triển của đất nươc và tạo sự ổn định cho các giai đoạn phát triển
tiếp theo.
Khu vực nơng thơn có diện tích đất chiếm trên 92% diện tích cả nước,
đây cũng là khu vực đơng dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chung là
thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70%
dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25-27% GDP
của cả nước. Bên cạnh đó, các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là
các sản phẩm nông - lâm hải sản và nơng nghiệp, nơng thơn giữ vai trị chủ
đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển công nghiệp dịch vụ.
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế khu vực nơng thơn đã có những
chuyển biến theo hướng tích cực nhưng tốc độ chuyển dịch ngành nghề từ
nơng nghiệp sang phi nơng nghiệp cịn chậm so với các khu vực kinh tế khác

1



và chưa đạt hiệu quả cao, tỷ trọng các ngành dịch vụ và du lịch ở nông thôn
tương đối yếu khi thu nhập của người dân nơng thơn cịn thấp và trình độ
người dân cịn nhiều hạn chế. Mặt khác, việc tạo ra sự kết hợp của các ngành,
lĩnh vực giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn là rất cần
thiết và tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, đảm bảo phát triển bền vững trên cơ sở
phát huy lợi thế của từng địa phương. Xu thế phát triển hiện nay trong phát
triển nông thôn hướng tới phát triển gắn liền với Cơng nghiệp hố, Hiện đại
hoá và phát triển du lịch.
Ở nước ta, các di tích văn hóa lịch sử danh lam thắng cảnh, khu du lịch
đều tập trung phần nhiều ở nông thôn, miền núi và hải đảo, vì thế phát triển
du lịch ở các vùng miền kể trên không những sẽ đánh thức tiềm năng phát
triển kinh tế nơng thơn mà cịn làm tăng thêm thu nhập cho người dân vùng
này. Du lịch, trên thực tế, đã được thiết lập như là một nguồn thu nhập đáng
kể ở vài vùng nông thôn trên cả nước. Có thể thấy, du lịch là ngành có tiềm
năng mang lại lợi ích cho người dân nơng thơn mà khơng địi hỏi q nhiều
cơng sức và trình độ nếu như nó được phát triển một cách bền vững dựa trên
điều kiện tự nhiên truyền thống và nền kinh tế nơng nghiệp sẵn có.
Phát triển nơng nghiệp nơng thơn và nâng cao đời sống của người dân
nông thôn là địi hỏi bức bách nhằm tăng khả năng hồ nhập của người dân
nơng thơn trong làn sóng phát triển kinh tế đất nước và tạo sự ổn định cho các
giai đoạn phát triển tiếp theo. Có rất nhiều giải pháp được áp dụng để giải
quyết vấn đề này. Mơ hình phát triển kinh tế nông thôn gắn với du lịch sẽ góp
phần phục vụ cơng tác xố đói giảm nghèo tại khu vực nơng thơn, nhất là khu
vực có điều kiện tự nhiên, truyền thống văn hoá phù hợp phát triển du lịch.
Phát triển du lịch gắn với nông nghiệp sẽ giúp cho nông thôn tạo công ăn việc
làm, nâng cao dân trí, phát triển kết cấu hạ tầng nơng thôn, phát triển nông
thôn văn minh, hiện đại phù hợp với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.

2



Thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá X về một số chủ trương chính sách đưa nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức
Thương mại thế giới (WTO). Chương trình hành động lớn này đã tác động
đến mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quốc phịng an ninh của
địa phương và để thực hiện đồng bộ chương trình này địa cần xác định được
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong việc triển khai. Đây là cơ hội thách thức tạo
tiền đề cho việc đẩy mạnh từng bước phát triển nhanh và đồng bộ về nhiều
lĩnh vực như: Nông-Lâm-Ngư nghiệp, Công nghiệp-TTCN và Thương mại,
đặc biệt phát triển Du lịch trong giai đoạn mới của địa phương.
ĐăkLăk là một tỉnh miền núi khơng những có vị trí chiến lược quan
trọng trong việc giữ vững quốc phòng - an ninh, chính trị - xã hội khu vực
Tây Nguyên và của cả nước, mà còn là vùng phát triển kinh tế trọng điểm
của cả vùng. Tuy nhiên, nền kinh tế chủ yếu ở ĐăkLăk vẫn là nền kinh tế
nông nghiệp nông thôn. Các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch
tuy mới phát triển trong những năm gần đây nhưng chưa phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng sẵn có của vùng. Về xã hội, ĐăkLăk là tỉnh có
nhiều dân tộc bản địa với các tập quán canh tác và văn hóa khác nhau nhưng
đều cư trú ở những vùng sâu, vùng xa, cuộc sộng chủ yếu thuần nơng, thu
nhập thấp dẫn đến cuốc sống cịn nhiều khó khăn chưa thốt khỏi tình trạng
nghèo đói. Chính nhờ có các nét văn hóa bản địa khác nhau có thể gắn kết
việc phát triển nông nghiệp nông thôn với du lịch cũng là một lợi thế mang
tính đặc thù của các tỉnh Tây Nguyên nói chung và huyện Lăk của tỉnh Ðắk
Lắk nói riêng có nhiều tiềm năng về phát triển nông thôn và phát triển du lịch.
Do vậy, nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu phát triển kinh tế nông thôn
gắn với du lịch ở huyện Lăk" sẽ đáp ứng được u cầu cấp thiết và có tính lý
luận, thực tiễn cao.


3


1.2

Mục tiêu của đề tài
+ Mục tiêu tổng quát
- Hệ thống hoá lý luận cơ sở phục vụ cho việc nghiên cứu phát triển kinh

tế nông thôn gắn với du lịch.
- Từ việc nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế nông thôn gắn với du lịch ở huyện Lăk, đề tài đề xuất các phương
hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nơng thơn gắn với du
lịch góp phần tăng thu nhập người dân nông thôn ở huyện Lăk, tỉnh Ðăk Lăk.
+ Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông thôn
và gắn kết với du lịch hiện nay.
- Ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông thôn gắn kết với phát triển
du lịch ở huyện Lăk tỉnh Đắk Lắk.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng và chỉ ra những điểm mạnh, điểm
yếu, những cơ hội, thách thức trong phát triển kinh tế nông thôn gắn với phát
triển du lịch của huyện Lắk trong thời gian vừa qua và thời gian tới.
- Ðề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế nông thơn kết hợp với phát triển du lịch, góp phần nâng cao đời sống người
dân trên địa bàn huyện Lăk.
1.3

Ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Ðối tượng nghiên cứu

- Ðối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề kinh tế - xã hội liên
quan đến phát triển kinh tế nông thôn gắn với du lịch ở huyện Lắk.
- Ðối tượng nghiên cứu trực tiếp là các ngành, lĩnh vực kinh tế trong
kinh tế nông thôn và nghiên cứu các chủ thể đại diện tham gia hoạt động kinh
tế nông thôn và du lịch ở huyện Lăk.

4


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp
chủ yếu phát triển kinh tế nông thôn gắn với du lịch ở huyện Lắk.
* Phạm vi về không gian
Đề tài chủ yếu được thực hiện trên địa bàn huyện Lắk, tập trung nghiên
cứu tại 3 điểm: Thị trấn Liên Sơn, Buôn M’liêng và Buôn Jun. Đây là những
địa bàn đại diện 3 khu vực Kinh tế - Tự nhiên và có các giá trị văn hố truyền
thống đặc thù trong phát triển kinh tế nơng thôn gắn với du lịch.
* Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông và du lịch
dựa vào tài liệu 3 năm từ 2005 đến năm 2007, đồng thời nghiên cứu đề
xuất phương hướng, giải pháp với tài liệu dự báo cho các năm 2008-2012.

5


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG THÔN GẮN VỚI DU LỊCH SINH THÁI
2.1


Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông thôn gắn với du lịch

2.1.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông thôn bền vững
2.1.1.1 Các khái niệm
a) Khái niệm về nông thôn
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng
lãnh thổ của mình thành hai khu vực đó là thành thị và nơng thơn. Theo các
nhà xã hội học thì thành phần xã hội của dân số, di sản văn hoá, sự phồn
thịnh, sự phân hoá xã hội của dân cư, mức độ phức tạp của cấu trúc đời sống
xã hôi, cường độ và sự đa dạng của các mối quan hệ xã hội ... là các tiêu chí
để phân biệt nơng thôn và thành thị. Tuy nhiên, sự khác biệt về giữa nơng
thơn và thành thị nêu trên chỉ mang tính chất tương đối.
Theo một số quan điểm thì: Nơng thơn là vùng có cơ sở hạ tầng khơng
phát triển bằng đô thị, khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn, dân số và mật
độ dân thấp hơn.
Có quan điểm cho rằng: nông thôn là vùng dân cư làm nông nghiệp là chủ
yếu, nguồn thu nhập chủ yếu của dân cư trong vùng này là sản xuất nông nghiệp.
Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh của từng nước, phụ
thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền
kinh tế. Ðối với các nước đang thực hiện cơng nghiệp hố, đơ thị hố, chuyển
từ sản xuất thuần nơng sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây
dựng các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các vùng nơng thơn. Vì vậy,
có thể hiểu nơng thơn hiện nay bao gồm cả những đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ,
những khu cơng nghiệp nhỏ có quan hệ mật thiết với nông thôn, cùng tồn tại,
hỗ trợ và thúc đẩy nhau phát triển.

6


Như vậy, có thể thấy rằng khái niệm về nơng thơn chỉ có tính chất

tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế của xã
hội. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý,
có thể hiểu nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nơng dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác.
b) Khái niệm phát triển
Thuật ngữ phát triển đã được dùng trong các văn kiện, trong nghiên
cứu khoa học và trong sinh hoạt hàng ngày đến mức khá quen thuộc. Tuy
nhiên, ở góc độ nhìn nhận khác nhau có những quan niệm khác nhau.
Phát triển theo khái niệm chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của
người dân, bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện điều kiện giáo
dục, sức khoẻ, sự bình đẳng về các cơ hội.., Bên cạnh đó việc bảo đảm các
quyền về chính trị và công dân là những mục tiêu sâu rộng hơn của phát triển.
Có thể hiểu phát triển là việc tạo điều kiện cho con người dù sống ở bất cứ nơi
nào đều được thoả mãn các nhu cầu sinh sống của mình, có mức tiêu thụ hàng
hố và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có trình độ học vấn cao,
được hưởng các thành tựu về văn hoá và tinh thần, được hưởng các quyền cơ
bản của con người và được đảm bảo an ninh, an tồn và khơng có bạo lực.
Trong lĩnh vực kinh tế, phát triển là quá trình chuyển biến mọi mặt của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Ðó là sự gia tăng về số lượng và chất
lượng sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại sản phẩm của nền kinh tế. Phát
triển cịn là sự thay đổi theo chiều hướng tích cực trên tất cả các khía cạnh của
nền kinh tế, xã hội. Ðó là sự thay đổi về cơ cấu kinh tế theo hướng tỷ trọng
ngành nông nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch
vụ ngày càng tăng.

7


Như vậy, phát triển được coi như tiến trình chuyển biến của xã hội, là

chuỗi những biến chuyển có mối quan hệ qua lại với nhau. Sự tồn tại của xã
hội hôm nay là sự kế thừa những di sản đã diễn ra trong quá khứ.
c) Khái niệm về phát triển nông thôn.
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau trên thế giới. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nơng thơn
được đề cập đến từ lâu và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau.
Một số quan niệm khác cho rằng, phát triển nông thôn là hoạt động
nhằm nâng cao vị thế về kinh tế và và xã hội cho người dân nông thôn qua
việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân
lực, vật lực và tài lực. Phát triển nông thôn chỉ thành công khi người dân tham
gia tích cực vào q trình phát triển. Người nơng dân phải biết cách tự duy trì
bền vững cuộc sống của họ về tài chính, sự độc lập về kinh tế, có khả năng
tiếp cận hàng hố, dịch vụ vật chất và tinh thần ngày càng nhiều hơn, nhằm
cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thơn, đồng thời thực hiện
hiện đại hố nền văn minh nông thôn nhưng vẫn bảo tồn được các giá trị truyền
thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ.
Khái niệm phát triển nơng thơn mang tính tồn diện và đa phương,
bao gồm phát triển các hoạt động có tính liên kết phục vụ nơng nghiệp,
cơng nghiệp quy mơ vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống, cơ sở hạ
tầng, nguồn nhân lực... Ngồi ra phát triển vùng nơng thôn phải đảm bảo sự
bền vững về môi trường, đồng thời phát triển đa ngành nhưng phải đảm
bảo sự cân xứng với việc bảo vệ môi trường (tiếp cận quản lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên).
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động
có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế,

8


cơng nghệ, văn hố, xã hội, thể chế và mơi trường. Sự phát triển của các vùng

nơng thơn sẽ đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế nói riêng và sự phát
triển chung của đất nước.
Như vậy, trong điều kiện nước ta hiện nay, tổng hợp quan điểm từ các
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ phát triển nơng
thơn có thể hiểu như sau: phát triển nơng thơn là q trình cải thiện có chủ ý
một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hố và mơi trường, nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân nơng thơn. Q trình này, trước hết là
do chính người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các
tổ chức khác.
d) Phát triển bền vững - vấn đề môi sinh
Phát triển bền vững là một khái niệm mới, xuất hiện trên cơ sở đúc kết
rút kinh nghiệm phát triển của các quốc gia trên thế giới từ trước đến nay. Nó
phản ánh xu thế của thời đại và định hướng tương lai của loài người.
Theo Herman Daly (World bank): Một thế giới bền vững là một thế
giới không sử dụng nguồn tài nguyên tái tạo như nước, thổ nhưỡng, sinh vật...
nhanh hơn sự tái tạo của chúng. Một xã hội bền vững cũng không sử dụng
các nguồn tài ngun khơng tái tạo như nhiên liệu hố thạch, khống sản...
nhanh hơn quá trình tìm ra loại thay thế chúng và không thải ra môi trường
các chất độc hại nhanh hơn q trình trái đất hấp thụ và vơ hiệu hoá chúng.
Khái niệm của Bumetland: Phát triển bền vững là một loại phát triển
lành mạnh và đáp ứng được nhu cầu hiện tại đồng thời khơng xâm phạm đến
lợi ích của thế hệ tương lai.
Cách đây hơn một nửa thế kỷ, khi thế giới bước ra khỏi chiến tranh thế
giới thứ hai, vấn đề phát triển chỉ có một nội dung thuần túy kinh tế. Các
chính sách và kế hoạch kinh tế thường chỉ quan tâm tới các vấn đề đầu tư, sản
xuất, cơng nghiệp hóa, tự túc lương thực, hiện đại hóa nơng nghiệp, sản xuất

9



thay thế nhập khẩu, v.v. Lúc bấy giờ phát triển kinh tế (economic
development) đồng nghĩa với tăng trưởng kinh tế (economic growth).
Vào đầu thập niên những năm 1970, sau thời kỳ các nước trên thế giới
thi đua cơng nghiệp hóa, khai thác tài nguyên, tìm kiếm thị trường, Câu lạc bộ
La Mã (Club de Rome) đã phát hành một tài liệu mang tựa đề “Ngừng tăng
trưởng/Giới hạn của tăng trưởng” (The limits to growth). Nội dung của tài liệu
đề cập đến sự tăng trưởng kinh tế và dân số quá nhanh cùng với tình trạng đua
nhau sản xuất, khai thác không giới hạn và vô ý thức các tài nguyên làm ô
nhiễm môi trường, môi sinh và làm cạn kiệt dự trữ tài nguyên thiên nhiên trên
thế giới. Câu lạc bộ La Mã đề nghị chính sách “khơng tăng trưởng” với lý do
tăng trưởng kinh tế nghịch với bảo vệ môi trường môi sinh. Tuy chủ trương
này không thuyết phục được thế giới, nhưng đứng về phương diện nhận thức
kinh tế đã có những tiến bộ quan trọng mà đáng chú ý nhất là sự phân biệt giữa
tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế chú trọng tới số
lượng sản xuất, phương diện vật chất của hoạt động kinh tế. Phát triển kinh tế
thể hiện một nhận thức tồn bộ bao gồm các khía cạnh tinh thần và vật chất,
kinh tế và xã hội, chất và lượng. Phát triển kinh tế đồng nghĩa với đổi thay và
tiến bộ không ngừng để kinh tế xã hội ngày một ‘tốt hơn’ một cách toàn diện.
Mặc dù đề nghị “phát triển tôn trọng môi sinh” không được chấp thuận,
nhưng là một bước tiến quan trọng hướng tới sự khai sinh khái niệm ‘phát
triển bền vững’ (PTBV). Vào đầu thập niên những năm 1980, Liên hiệp Quốc
tế Bảo vệ Thiên nhiên (UICN) đã đề khởi khái niệm phát triển bền vững. Rồi
năm 1987, khái niệm này đã được Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát
triển tiếp thu, triển khai và định nghĩa trong bản trình mang tựa đề "Tương lai
của chúng ta" như sau: "Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn
các yêu cầu hiện tại nhưng không tổn hại cho khả năng của các thế hệ tương
lai để đáp ứng yêu cầu của chính họ".

10



Khái niệm của Uỷ ban thế giới về môi trường và phát triển (WCFD World commission on the Environment and Development) năm 1987: Phát
triển bền vững là phát triển để đáp ứng nhu cầu của đời này mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của đời sau. Hay nói cách khác nó
chính là việc cải thiện chất lượng sống của con người trong khả năng chịu
đựng của hệ sinh thái. Phát triển bền vững là một q trình của sự thay đổi,
trong đó việc khai thác và sử dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát
triển của công nghệ và kỹ thuật và sự thay đổi về tổ chức là thống nhất, làm
tăng khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của con người.
Như vậy có thể thấy, mục tiêu cuối cùng của phát triển bền vững là
thỏa mãn yêu cầu căn bản của con người, cải thiện cuộc sống, bảo tồn và quản
lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo đảm tương lai ổn định. Phát triển bền vững thực
hiện và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa các quốc gia, giữa hiện tại
với tương lai. Phát triển bền vững có tính chất đa diện, thống nhất, tồn bộ.
Muốn phát triển bền vững phải lồng ghép được 3 thành tố quan trọng của sự
phát triển với nhau: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
Đây là nguyên lý chung để hướng sự phát triển bền vững của các lĩnh vực
trong nền kinh tế.
e) Phát triển nông thôn bền vững
Các khái niệm về phát triển bền vững nói trên là cơ sở cho các khái
niệm trong phát triển nông thôn bền vững. Trong bối cảnh phát triển nông
thôn, bền vững không chỉ là vấn đề tôn trọng mơi trường, nó liên quan đến trụ
cột của phát triển nơng thơn đó là con người, kinh tế, mơi trường và tổ chức.
Khía cạnh bền vững với phát triển con người trong phát triển nông thôn
phải tuân thủ các ngun tắc như dân chủ và an tồn; bình đẳng và công bằng
xã hội, bền vững chất lượng cuộc sống cho người dân, sự tham gia của người

11



dân trong hợp tác với chính phủ; tơn trọng q khứ của tổ tiên và quyền lợi
của các thế hệ mai sau.
Khía cạnh bền vững đối với phát triển kinh tế trong phát triển nông
thôn cần tăng cường và đa dạng hố nền kinh tế nơng thơn; đảm bảo cho
người dân có lợi ích từ các hoạt động của địa phương họ; thúc đẩy phồn vinh
lâu dài ở nông thôn hơn là chỉ chú ý đến lợi ích trước mắt; tránh gây ảnh
hưởng và tác động xấu đến các khu vực khác trong nền kinh tế quốc dân và
các địa phương khác trên lãnh thổ địa lý.
Khía cạnh bền vững đối với phát triển môi trường phát triển nông thôn
phải tơn trọng nguồn tài ngun và tính tồn vẹn của mơi trường; giảm thiểu
sử dụng nguồn tài ngun khơng có khả năng tái tạo; sử dụng tài nguyên thiên
nhiên không nhanh hơn tốc độ thiên nhiên có thể tái tạo; sử dụng có hiệu quả
nguồn tài ngun và khơng gây ô nhiễm, ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Khía cạnh bền vững đối với sự phát triển các tổ chức phát triển nông
thôn phải đảm bảo nâng cao năng lực của các tổ chức phù hợp với mức độ
phát triển, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tất cả các hoạt động phát triển con
người; khơng gây ra loại chi phí không được hỗ trợ trong tương lai.
Thực tế là số dân nghèo trên thế giới hiện sống tập trung hầu hết ở
vùng nông thôn và phương kế sinh nhai của họ thường gắn với nơng nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, nơng nghiệp là yếu tố tác động chính đến môi trường,
gắn chặt với nguồn nước, sức khoẻ, dinh dưỡng và giáo dục. Những năm gần
đây, vai trị của nơng nghiệp đối với sự phát triển nơng thơn và đóng góp vào
“Mục tiêu phát triển trong thiên niên kỷ mới của Liên hiệp Quốc” ngày càng
được nhận thức rõ và đánh giá cao.
Thúc đẩy sự phát triển nông thôn thông qua nơng nghiêp được thể hiện
qua chính sách phát triển của nhiều quốc gia. Nhìn chung, những chính sách
đều thể hiện yêu cầu phải đảm bảo an ninh lương thực cho nông dân, tạo cơ

12



hội cho họ vượt qua đói nghèo và cân bằng giữa các mục tiêu môi trường, xã
hội và kinh tế. Như vậy phát triển nông thôn là lĩnh vực đa ngành, đặt trong
mối quan hệ phức tạp giữa xã hội – tài nguyên thiên nhiên – môi trường bền
vững. Không giải quyết được tận gốc vấn đề an ninh lương thực thì khơng thể
bảo tồn được tài ngun đất, bảo vệ được rừng, khơng thể có những hệ canh
tác bền vững vì đó là những kế sinh nhai của người dân gắn với rừng, với
đồng ruộng.
“Phát triển nông nghiệp bền vững là mơ hình phát triển mà đáp ứng
được u cầu tăng trưởng chung của nền kinh tế nhưng không làm suy thối
mơi trường tự nhiên và con người đồng thời phải đảm bảo được sinh kế bền
vững trên mức nghèo đói cho người dân nơng thơn.” (Theo TS Đinh Phi Hổ)
Tóm lại, tất cả những hoạt động trình bày trên đây tuy chưa đầy đủ và
hệ thống, song tất cả đều thoả mãn đồng thời 3 mục tiêu: kinh tế - xã hội và
môi trường. Ba mục tiêu này tương hỗ với nhau, bổ sung và điều khiển lẫn
nhau, cũng chính vì vậy mà phát triển bền vững là q trình tổng hồ của
nhiều q trình tương tác và gắn bó hữu cơ với nhau.
2.1.1.2 Ðặc điểm và nội dung phát triển kinh tế nông thôn
 Phát triển nông thơn thơng qua nơng nghiệp được thể hiện qua chính
sách phát triển của nhiều quốc gia. Nhìn chung, những chính sách đều thể hiện
yêu cầu phải đảm bảo an ninh lương thực cho nông dân, tạo cơ hội cho họ vượt
qua đói nghèo và cân bằng giữa các mục tiêu mơi trường, xã hội và kinh tế.
 Giảm đói nghèo cả khu vực nông thôn và ven đô tất nhiên sẽ phải dựa
cơ bản vào phát triển nông nghiệp bền vững, và đặc biệt lại trong bối cảnh dân số
vẫn tăng nhanh, quỹ đất trồng trọt giới hạn và khó có khă năng mở rộng diện tích.
 Phát triển nơng thôn là lĩnh vực đa ngành, đặt trong mối quan hệ
phức tạp giữa xã hội – tài nguyên thiên nhiên – môi trường bền vững. Không
giải quyết được tận gốc vấn đề an ninh lương thực thì khơng thể bảo tồn được

13



tài ngun đất, bảo vệ được rừng, khơng thể có những hệ canh tác bền vững vì
đó là những kế sinh nhai của người dân gắn với rừng, với đồng ruộng. Vì thế,
phương thức thực hiện trong phát triển nơng thôn của Tổ chức Phát triển
Canada (CIDA) đặt ra theo 2 hướng: bền vững về phương kế sinh sống và sự
lành mạnh của hệ sinh thái.
- Phương kế sinh sống bền vững: Có thể hiểu đây là tập hợp các
hoạt động để bảo tồn sự sống, tạo ra tài sản và những tiềm năng khác của
con người.
- Hệ sinh thái lành mạnh: những tiêu chí của hệ sinh thái này tập trung
vào vấn đề sinh thái và xã hội nhằm tạo cho con người hoạt động theo phương
thức bền vững. Chính cách tiếp cận như vậy đã giúp xác định các chính sách
nơng nghiệp đúng, thúc đẩy cộng đồng phát triển, bảo tồn hệ sinh thái.
Hai phương thức này là công cụ thúc đẩy phát triển nông thôn bền
vững thông qua nơng nghiệp. Chính từ hoạt động của CIDA mà đã rút ra 5
ngun tắc chính trong phát triển nơng thôn bền vững: (i) tạo ra những cơ hội
cho người nghèo; (ii) trao quyền cho các nước phát triển và dân của họ; (iii)
xây dựng và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm; (iv) tăng cường mối quan hệ liên
kết lẫn nhau và (v) phải đạt được sự bình đẳng giới.
 Kế sinh nhai của dân cư nông thôn phụ thuộc vào sự giàu có của tài
nguyên thiên nhiên bao gồm nước, đất, đa dạng sinh học. Nếu tỷ lệ đói nghèo
tăng lên cũng đồng nghĩa với sự đe doạ tính bền vững của nguồn tài nguyên
thiên nhiên có giới hạn.
Tóm lại, tất cả những nội dung trình bày trên đây tuy chưa đầy đủ và hệ
thống, song tất cả đều thoả mãn đồng thời 3 mục tiêu: kinh tế - môi trường xã hội. Ba mục tiêu này tương hỗ với nhau, bổ sung và điều khiển lẫn nhau,
cũng chính vì vậy mà phát triển bền vững là quá trình tổng hồ của nhiều q
trình tương tác và gắn bó hữu cơ với nhau.

14



2.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nơng thơn bền vững
Nơng thơn Việt Nam cịn nhiều bất cập so với thành thị. Sự cách biệt
quá xa về thu nhập, mức sống, điều kiện học hành, điều kiện vệ sinh, khám
chữa bệnh, đi lại và hưởng thụ văn hóa thơng tin… giữa thành thị và nơng
thơn làm một bộ phận nơng dân đang có khuynh hướng rời bỏ ruộng đất, đổ
xơ lên thành thị gây nên tình trạng phức tạp trong quản lý nhà nước, làm gia
tăng thất nghiệp ở thành thị, tệ nạn xã hội và ô nhiễm môi trường. Những bất
cập và khó khăn này làm hạn chế sự phát triển. Sơ bộ có thể liệt kê:
 Đất đai nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, sự gia tăng dân số vùng
nơng thơn vần cịn cao. Trung bình diện tích dân cư nơng thơn chiếm từ 4-6%
diện tích canh tác nơng nghiệp.
 Đầu ra của nông sản không ổn định. Nông dân thiếu các thông tin
kinh tế. Giá cả thị trường bấp bênh và gần như chưa có cơ quan nào hướng
dẫn cụ thể về việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ nông sản lâu dài cho nơng dân.
 Hệ thống cơng trình hạ tầng cơ sở phục vụ nông thôn đang được xây
dựng khá nhiều, tuy nhiên chưa đồng bộ, có nơi tập trung, có nơi phân tán với
các qui mơ khác nhau chưa hẳn tương ứng với nhu cầu và hiệu quả sử dụng.
Chất lượng các cơng trình thường là trung bình hoặc kém. Việc qui hoạch
chưa rõ ràng và còn mang nhiều tính chủ quan.
 Nhà cửa nơng thơn vẫn phát triển theo tính tự phát, khơng đồng đều
và nhiều nơi cịn mang tính tạm bợ. Việc nghiên cứu sản xuất vật liệu xây
dựng bền chắc và rẻ tiền chưa nhiều.
 Tỷ lệ dân cư nông thôn được cấp nước sạch đầy đủ chỉ chiếm
khoảng 20-40%. Hầu hết vẫn sử dụng các nguồn nước mặt tự nhiên như ao,
hồ, sông suối không qua xử lý hoặc các giếng khoan, giếng cạn bị nhiễm
độc chất, nhiễm sắt…đã ảnh hưởng đến sức khỏe, sức sản xuất của dân cư
nông thôn.


15


 Ơ nhiễm ở nơng thơn tuy khơng cao như thành thị nhưng đang có
nguy cơ gia tăng. Việc thâm canh kèm sự sử dụng quá mức phân bón, thuốc
trừ sâu, thuốc kích thích…bừa bãi làm giảm sút chất lượng nước, đất và các
tài nguyên động thực vật. Sự khai thác phá rừng bừa bãi làm gia tăng nguy cơ
lũ lụt, hạn hán và ảnh hưởng đến hệ sinh thái khác nhau.
 Sự chênh lệch giàu nghèo trong nông thôn gia tăng, thất nghiệp
nhiều, một số tệ nạn xã hội, an ninh nơng thơn có khả năng phát triển, các tập
quán văn hóa, quan hệ, ý thức trong cộng đồng đang là những thách thức lớn
ở nơng thơn.
 Trình độ của lực lượng sản xuất nơng thơn cịn thấp kém, đặc biệt là
các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Số cán bộ
hành chính và cán bộ kỹ thuật huyện, xã còn thiếu và chưa kịp cập nhật kiến
thức cần thiết.
Ðối với các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước có một lực lượng
lao động dồi dào trong khu vực nông thôn, có thể nói nơng nghiệp là ngành
sản xuất cơ bản, có ảnh hưởng quan trọng tới q trình phát triển của nền kinh
tế nông thôn và kinh tế quốc dân. Theo phương diện lý thuyết, mơ hình hai
khu vực (two-sector model) hay cịn gọi là mơ hình phát triển song trùng của
Arthur Lewis (1954) đã diễn tả sinh động mối quan hệ giữa nơng nghiệp và
cơng nghiệp. Theo mơ hình này, khu vực nông nghiệp cung cấp lao động,
lương thực và là thị trường cho công nghiệp. Ngược lại, công nghiệp phát
triển thu hút lao động dư thừa ở nông thơn và cung cấp sản phẩm cơng nhiệp
(máy móc, thuốc trừ sâu, phân bón v.v...) cho nơng nghiệp, góp phần làm tăng
năng suất lao động trong khu vực này.
Tiếp theo mơ hình hai khu vực của Lewis là sự bổ sung của John Fei và
Gustar Ranis (1961) cho mơ hình bằng việc phân tích vai trị lớn hơn của
nơng nghiệp trong đẩy mạnh cơng nghiệp hóa thơng qua việc ứng dụng tiến


16


bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất, sản lượng nông nghiệp, và vai trò của ngoại
thương, vay mượn và viện trợ nước ngồi trong q trình tăng trưởng. Sau đó
là sự xuất hiện của mơ hình <Tăng trưởng kinh tế ở Châu Á gió mùa> do
Harry Toshima dựa trên tình hình thực tế từ các nước Châu Á mà đưa ra. Mặc
dù Harry Toshima không tán thành với Lewis về việc chuyển lao động từ khu
vực nông thôn sang thành thị, cho rằng điều này là không hợp lý, và đề xuất
phát triển công nghiệp ngay trên địa bàn nông thơn, nhưng mơ hình của ơng
cũng xác nhận vai trị tích cực của nơng nghiệp trong q trình phát triển tại
các nước đang phát triển.
Ðúc kết từ các lý thuyết phát triển kinh tế và thực tiển phát triển của
các nước, tiến sĩ Ðinh Phi Hổ đã khái quát và đưa ra các vai trị của nơng
nghiệp trong một nền kinh tế, đặc biệt là đối với các nền kinh tế đang phat
triển (i) kích thích sự tăng trưởng nền kinh tế; (ii) đóng góp vào mức tăng
trưởng GDP của nền kinh tế.
- Nơng nghiệp kích thích tăng trưởng kinh tế. Ðiều này thể hiện qua các
mặt cụ thể như cung cấp lương thực thực phẩm, cung cấp nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp, là một trong những nguồn thu ngoại tệ lớn của nền kinh
tế, nông nghiệp nông thôn phát triển đóng góp cho việc giảm nghèo. Theo
World Bank, trong nhóm 17 nước có thu nhập thấp (GNP<390 USD/người) tỷ
lệ đóng góp của nơng sản về mặt giá trị trong tổng giá trị sản phẩm của ngành
công nghiệp là 46% về trung bình và cao nhất là 92%. Các nước có thu nhập
trung bình (390 USD < GNP< 3500 USD) tỷ lệ này là 41 % đến 91% và 14%31% đối với các nước có thu nhập cao (Ghatak và Ingersent, 1984) {TS. Ðinh
Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp - Lý thuyết và thực tiễn, trang 9}.
- Ðóng góp của nơng nghiệp trong việc tạo nguồn và tiết kiệm ngoại tệ
và đóng góp vào mức tăng trưởng GDP của nền kinh tế cũng là khía cạnh
đáng kể. Một mặt đóng góp quan trọng nữa trong vai trị kích thích của nơng


17


×