Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh thông qua các bài thực hành tin học 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.02 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TIN HỌC
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH
CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÁC BÀI
THỰC HÀNH TIN HỌC 11 THPT

SVTH: Nguyễn Thái Minh Anh
Lớp: 11SPT
GVHD: ThS. Lê Văn Mỹ

Đà Nẵng, 05/2015


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm được học tập và rèn luyện tại trường Đại học Sư
phạm – ĐHĐN, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cơ, gia
đình và bạn bè đã tạo cho em một môi trường để học tập, phấn đấu, trau dồi
kiến thức để trở thành một giáo viên tương lai, có đầy đủ những phẩm chất
mà nền giáo dục nước nhà đòi hỏi.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Tin
học – Trường Đại học Sư phạm đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường và đặc biệt hơn là đã tạo điều
kiện thuận lợi cho chúng em hồn thành tốt khóa luận này.
Em xin cảm ơn ThS. Lê Văn Mỹ, người đã nhiệt tình hướng dẫn cho
em những kiến thức cũng như kinh nghiệm của thầy trong suốt thời gian em


làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn ban Giám Hiệu, các thầy cô giáo trường
THPT Phan Châu Trinh đã giúp đỡ tận tình trong thời gian thực nghiệm sư
phạm, góp phần quan trọng cho việc hoàn hành đề tài này.
Lần đầu tiên thực hiện khóa luận tốt nghiệp với vốn kiến thức cịn hạn
chế. Do vậy, khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp q báu của q Thầy Cơ và các bạn. Đó là hành
trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thái Minh Anh


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. 6
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................. 6
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
5. Giả thiết khoa học ..................................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
7. Bố cục đề tài ............................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 6
CHƢƠNG I ...................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG

THỰC HÀNH TIN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 11 TRƢỜNG THPT ... 6
1.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC
HÀNH ............................................................................................................... 6
1.1.1.Khái niệm về kỹ năng thực hành ....................................................... 6
1.1.2.Vai trò của kỹ năng thực hành Tin học trong trƣờng phổ thông .. 7
1.2.CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC
HÀNH ............................................................................................................... 9
1.2.1.Nhiệm vụ và mục tiêu của môn Tin học trong trƣờng THPT ........ 9
1.2.2.Đặc điểm của hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học
sinh THPT ảnh hƣởng tới khả năng rèn luyện kỹ năng thực hành ...... 11
1.2.2.1. Đặc điểm của hoạt động học tập ............................................... 11
1.2.2.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ ............................................ 12
1.2.3.Thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng Tin học ở trƣờng THPT 13
1.3.CÁC KỸ NĂNG CẦN THỰC HIỆN .................................................... 20


1.3.1.Kỹ năng lập trình .............................................................................. 20
1.3.2.Kỹ năng giải các bài toán thực tiễn ................................................. 28
CHƢƠNG 2.................................................................................................... 31
TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH CHO HỌC SINH LỚP
11 THPT ......................................................................................................... 32
2.1. Mục đích và yêu cầu của các bài thực hành Tin học 11 ..................... 32
2.2. Quy trình rèn luyện kỹ năng ................................................................. 33
2.2.1. Xác định bài toán ............................................................................... 33
2.2.2. Xây dựng thuật tốn ........................................................................... 33
2.2.3. Xây dựng chương trình ...................................................................... 35
2.2.4. Thực hiện chương trình ...................................................................... 36
2.3. Yêu cầu đối với tiết học thực hành ....................................................... 37
2.4. Rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh thông qua các bài tập và
thực hành ....................................................................................................... 38

2.4.1.Bài tập và thực hành 2 ....................................................................... 38
2.4.2.Bài tập và thực hành 3 ....................................................................... 44
2.4.3.Bài tập và thực hành 4 ....................................................................... 54
2.4.4.Bài tập và thực hành 5 ....................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG II............................................................................. 71
CHƢƠNG III ................................................................................................. 72
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................................... 72
3.1.Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 72
3.2.Đối tƣợng thực nghiệm ........................................................................... 72
3.3.Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................ 72
3.4.Phƣơng pháp thực nghiệm ..................................................................... 72
3.5.Xử lí và phân tích kết quả thực nghiệm ................................................ 74
3.5.1.Kiểm tra bài thứ nhất ....................................................................... 74
3.5.2.Kiểm tra bài thứ hai ......................................................................... 76


KẾT LUẬN CHƢƠNG III ........................................................................... 78
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 81


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CNTT
GD
PPDH
TTBDH
HS
THPT

PPDH
SGK
ĐC
TN

Ý nghĩa
Công nghệ thông tin
Giáo dục
Phương pháp dạy học
Trang thiết bị dạy học
Học sinh
Trung học phổ thông
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Đối chứng
Thực nghiệm

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

Tên bảng
Bảng phân phối số học sinh đạt điểm Xi

Bảng tần số % học sinh đạt điểm Xi
Bảng tần số % học sinh đạt điểm Xi trở xuống
Các tham số thống kê
Bảng phân phối số học sinh đạt điểm Xi
Bảng tần số % học sinh đạt điểm Xi
Bảng tần số % học sinh đạt điểm Xi trở xuống
Các tham số thống kê

Trang
72
72
72
72
73
74
74
74

DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu hình vẽ
Tên hình vẽ
Đồ thị 3.1
Đồ thị tần suất số % học sinh đạt điểm Xi trở
xuống
Đồ thị 3.2
Đồ thị tần suất số % học sinh đạt điểm Xi trở
xuống

Trang
73

75


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, khoa học và kỹ thuật phát triển với tốc độ rất nhanh, những
thành tựu to lớn của công nghệ thông tin (CNTT) đang thâm nhập sâu rộng
vào hầu hết các ngành kinh tế quốc dân, xã hội thông tin đang đặt ra các yêu
cầu rất cao đối với các hoạt động trí tuệ của tồn xã hội. Mọi tiến bộ khoa học
kỹ thuật cuối cùng cũng đi vào giáo dục (GD) và đặt ra cho giáo dục những
nhiệm vụ mới. Sự bùng nổ của khoa học công nghệ, sự bùng nổ của thơng tin
địi hỏi nhà trường phải tạo nên những con người thông minh, sáng tạo.
Muốn nền GD phổ thông đáp ứng được yêu cầu của xã hội thì cần phải
đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng áp dụng trang thiết bị dạy
học (TTBDH) hiện đại và thành quả của CNTT, góp phần phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động học tập của học sinh (HS), tạo được
hứng thú, niềm tin, đam mê khoa học trong quá trình học tập, chú trọng rèn
luyện khả năng tự học, tự GD cho HS.
Để tạo được nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện nay
trách nhiệm của ngành GD là vô cùng quan trọng. Báo cáo của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá IX về các Văn kiện Đại hội X của Đảng do đồng chí
Tổng bí thư Nơng Đức Mạnh trình bày đã nhấn mạnh về vấn đề đổi mới trong
GD: “đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hố. Phát huy trí sáng tạo, khả năng vận
dụng, thực hành của người học”[1].
Từ định hướng trên, nhiệm vụ quan trọng đề ra cho tất cả các môn học là
phải tập dượt, rèn luyện cho HS tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo trong
quá trình học tập. Từ đó rèn luyện khả năng tự học, tự GD cho HS trên con

đường chiếm lĩnh tri thức và hoàn thiện nhân cách, hình thành thói quen tự
học, tự GD suốt đời. Chỉ thị số 15/1999 của Bộ Giáo dục và Đào tạo điều 24,


2

khoản 2, luật GD cũng đã chỉ rõ “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh” [2]. Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới
PPDH sao cho vừa hòa nhập được với sự phát triển chung của GD thế giới,
vừa phù hợp với điều kiện GD của Việt Nam là một vấn đề cần được chú
trọng, xem xét.
Tin học là một môn khoa học công cụ, tri thức và kỹ năng tin học được áp
dụng rộng rãi, hỗ trợ đắt lực cho rất nhiều ngành khoa học khác nhau trong
mọi lĩnh vực của đời sống và là một phần không thể thiếu của trình độ văn
hóa phổ thơng của con người trong thời đại mới. Bởi vậy dạy Tin học cho HS
không chỉ truyền thụ nội dung đơn giản, mà phải hướng cho HS những nhận
thức, luyện cho HS tự tìm tịi, khám phá những cái mới, góp phần phát triển
tư duy nhận thức của HS. Chính vì vậy, ngay từ bây giờ phải rèn luyện cho
HS khả năng vận dụng kiến thức Tin học vào thực tiễn để từ đó giáo dục kỹ
thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho HS.
Hiện nay môn Tin học đã trở thành môn bắt buộc của nhà trường phổ
thơng và có tăng thêm thời lượng. Đây là một thuận lợi rất lớn cho việc tiến
hành giảng dạy. HS sẽ nghiêm túc và có trách nhiệm hơn khi học mơn học,
Nhà trường có cơ sở pháp lí để đầu tư về TTBDH, phịng máy. Tuy nhiên, đa
số TTBDH ở phòng máy hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu triển khai
chương trình dạy Tin học. Do vậy việc giảng dạy thực hành, đổi mới PPDH
còn nhiều khó khăn. Mặt khác các buổi thực hành trên phịng máy chất lượng

chưa cao. Vì vậy đa số học sinh lớp 11THPT còn non kém về kỹ năng thực
hành.


3

Q trình dạy học khơng chỉ trang bị cho học sinh vốn kiến thức để hình
thành thế giới quan mà còn rèn cho các em năng lực nhận thức và năng lực
hành động. Bởi vì chúng ta cần đào tạo nên những con người lao động mới
vừa nắm vững lí thuyết vừa có năng lực thực hành với kỹ năng vững vàng. Do
vậy nhất thiết phải rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản, đặc biệt là kỹ
năng thực hành.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy Tin học trong việc giáo
dưỡng và hướng nghiệp cho học sinh, qua đó thấy được thực trạng dạy và học
Tin ở trường phổ thơng. Mong muốn đóng góp một phần rất nhỏ về phương
pháp dạy học một môn học đã và đang phát triển mạnh. Đó chính là lí do tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh thông
qua các bài thực hành Tin học 11 THPT”
2. Mục tiêu của đề tài
- Hình thành được cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kỹ
năng thực hành.
- Khảo sát thực trạng việc dạy học thực hành ở trường THPT.
- Xác định được quy trình rèn luyện kỹ năng thực hành.
- Xây dựng giáo án cho các bài tập và thực hành theo hướng rèn luyện kỹ
năng thực hành lập trình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu


Quá trình tổ chức dạy học các bài thực hành Tin học để rèn luyện kỹ năng
thực hành.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

Các bài thực hành trong chương III và chương IV sách giáo khoa lớp 11
(bài thực hành 2,3,4 và 5)


4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, cần nghiên cứu những vấn đề sau
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về hình thành và phát triển kỹ năng thực hành
trong giảng dạy thực hành Tin học ở trường THPT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học thực hành ở trường THPT.
- Đề xuất các kỹ năng thực hành cần rèn luyện.
- Soạn giáo án tổ chức dạy các bài tập và thực hành cho học sinh theo
hướng rèn luyện kỹ năng thực hành.
- Thực nghiệm sư phạm.
5. Giả thiết khoa học
Hiện nay, hầu như kĩ năng tư duy lập trình của học sinh cịn kém. Nếu dạy
theo hướng rèn luyện kỹ năng thực hành vào các tiết bài tập và thực hành cho
học sinh thì sẽ góp phần thay đổi PPDH, học sinh sẽ hứng thú hơn, hình
thành và rèn luyện được tư duy lập trình của mình, từ đó kỹ năng thực hành,
tư dauy lập trình sẽ dần phát triển, mang lại hiệu quả cao cho tiết dạy.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1.


Nghiên cứu lí thuyết

- Nghiên cứu những kiến thức được học về lập trình bằng ngơn ngữ Pascal
trong sách giáo khoa, các bài tập thực hành trong sách bài tập.
- Nghiên cứu việc học thực hành ở trường THPT thông qua thực trạng.
- Nghiên cứu các tài liệu, bài giảng, khóa luận có liên quan đến việc rèn
luyện kỹ năng thực hành.
- Nghiên cứu tài liệu về ngơn ngữ lập trình Turbo Pascal.
6.2.

Nghiên cứu thực nghiệm

- Tiếp xúc với giáo viên và học sinh THPT để trao đổi các vấn đề liên quan
đến việc dạy học thực hành lập trình Tin học.
- Thực nghiệm sư phạm.


5

- Xử lí số liệu từ việc thực nghiệm sư phạm bằng phương pháp thống kê
toán học.
7. Bố cục đề tài
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng thực hành
Tin học cho học sinh lớp 11 trường THPT.
Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc hình thành và phát
triển kỹ năng thực hành Tin học cho học sinh lớp 11 trường THPT
Thực hiện khảo sát thực trạng và thống kê số liệu để biết rõ thực trạng
học tập của học sinh hiện nay. Từ đó rút ra nhận xét có ưu, nhược điểm.
Đưa ra các kỹ năng để khắc phục các nhược điểm của thực trạng trên.
Chương II: Tổ chức dạy học các bài tập và thực hành cho học sinh lớp 11

THPT.
Từ các kỹ năng đã nghiên cứu ở chương I ta xây dựng quy trình rèn
luyện kỹ năng gồm các bước được thực hiện riêng biệt, cụ thể.
Xây dựng các giáo án mẫu của các bài tập và thực hành 2, 3, 4 và 5
sách giáo khoa (SGK) Tin học 11.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
Tiến hành dạy thực nghiệm theo các giáo án đã soạn ở chương II trong
đợt thực tập sư phạm, cho học sinh làm bài kiểm tra sau mỗi tiết dạy.
Thống kê kết quả làm bài của học sinh theo các công thức, lập các bảng
điểm, bảng tần suất, vẽ biểu đồ tần số. Qua đó, rút ra kết luận.


6

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN
KỸ NĂNG THỰC HÀNH TIN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 11
TRƢỜNG THPT
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC
HÀNH
1.1.1. Khái niệm về kỹ năng thực hành
1.1.1.1. Kỹ năng là gì?
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông “Kĩ năng là khả năng vận dụng những
kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”. Có nhiều
cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa này thường bắt
nguồn từ góc nhìn chun mơn và quan niệm cá nhân của người viết. Tuy
nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành khi
chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do q trình lặp

đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng ln có
chủ đích và định hướng rõ ràng.
Vậy, kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục
một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh
nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
1.1.1.2. Thực hành là gì?
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thơng “Thực hành là làm để áp dụng lí thuyết
vào thực tế”.
Từ hai khái niệm “kĩ năng” và “thực hành” có thể hiểu: Kĩ năng thực hành
trong dạy học (đối với học sinh) là khả năng học sinh thực hiện có kết quả các
thao tác hành động trong việc áp dụng các tri thức đã học vào thực tế.


7

Dựa vào những định nghĩa trên ta thấy kĩ năng thực hành có đặc điểm là:
- Có kiến thức vững chắc về lí thuyết.
- Khả năng thực hiện các thao tác hành động theo một quy định.
- Khả năng vận dụng khám phá biến đổi các quy trình, các vấn đề lí thuyết
đã biết vào thực tiễn.
- Kết quả thực hiện phải đạt được mục tiêu đề ra.
Như vậy khả năng thực hành không phải là phạm trù trừu tượng mà là
những thao tác hành động cụ thể của chủ thể hành động, trường hợp này chủ
thể là học sinh, nhằm đạt được kết quả đã đề ra theo mục tiêu dạy học, đó là
việc áp dụng những kiến thức đã học vào tình huống mới có ý nghĩa.
1.1.2. Vai trò của kỹ năng thực hành Tin học trong trƣờng phổ thông
Môn Tin học ở trường THPT nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết
ban đầu về CNTT và vai trị của máy tính trong xã hội hiện đại. Học sinh bắt
đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình cơng nghệ và
có khả năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống nhằm thích ứng

được với xã hội hiện đại. Tin học đã chiếm một vai trò rất quan trọng và được
áp dụng rất nhiều trong cuộc sống, do vậy việc dạy và học Tin học là điều rất
cần thiết nhất là ở trường phổ thơng. Chương trình được giảng dạy ở phổ
thông là nền tảng đầu tiên để các em bắt đầu tiếp thu và học những kiến thức
cơ bản nhất.
Mơn Tin học mang tính khoa học và tính cơng nghệ nên địi hỏi phải có
phịng máy thực hành, phải có đầu tư lớn. Hơn nữa với đặc thù riêng của môn
Tin học là việc dạy học thực hành là mang tính tất yếu. Chính học thực hành
các em sẽ được va chạm trực tiếp với những kiến thức các em đã được học.
Khi ấy các em sẽ có sự đối chiếu giữa lí thuyết và thực tế, các em sẽ có dịp
kiểm nghiệm lại kiến thức mình được thầy cô truyền thụ và các em sẽ hiểu bài
kĩ hơn. Thực hành thao tác trực tiếp sẽ làm cho các em cảm thấy Tin học thân


8

thiện hơn và việc thực hành Tin học sẽ trở nên gần gũi với các em. Như vậy,
với các em khi học Tin học sẽ không bị trừu tượng nữa. Khi thực hành, các
em sẽ có cơ hội thử tài năng của mình, các em sẽ tự học, tự tìm hiểu bài học
và say mê với môn học hơn. Nếu khơng có thực hành, thầy cơ chỉ dạy các em
lí thuyết (học chay) thì các em sẽ chán mơn học vì khơng mang lại cho các em
cảm giác sự hiểu biết thật sự do các em học trên tưởng tượng. Do vậy, học đi
đôi với hành là điều tất nhiên. Với bộ môn Tin học, thực hành là không thể
thiếu.
Nhiệm vụ dạy học thể hiện ở 3 mặt: kiến thức, kỹ năng, thái độ. Trong khi
thực hiện các nhiệm vụ dạy học cần thông suốt một quan điểm là: Dạy học
không chỉ trang bị cho học sinh vốn kiến thức mà còn rèn luyện cho các em
kỹ năng thực hành cơ bản vì: “Ba nhiệm vụ này có mối liên hệ thống nhất hữu
cơ và có sự tác động qua lại với nhau” thể hiện: Nhiệm vụ trang bị kiến thức
là cơ sở để thực hiện hai nhiệm vụ còn lại. Vì khơng có vốn tri thức và

phương pháp nhận thức nhất định thì khơng phát triển được trí tuệ và hình
thành được nhân cách. Ngược lại, sự hình thành kỹ năng là kết quả của việc
nắm tri thức và cũng là điều kiện để nắm tri thức sâu hơn, tiếp tục lĩnh hội tri
thức, kỹ năng mới. Đồng thời nó cũng là điều kiện để hình thành nhân cách vì
cần phải có một khối lượng kiến thức và kỹ năng nhất định mới có thể biến
nhận thức thành niềm tin lý tưởng và từ đó có năng lực ý chí và hành động
đúng. Và việc hình thành nhân cách vừa là kết quả tất yếu của hai nhiệm vụ
trên, vừa là mục đích cuối cùng của việc dạy học, vừa là yếu tố kích thích và
là động cơ thúc đẩy việc nắm kiến thức và hình thành kỹ năng.
Trong dạy học, giáo viên phải đồng thời thực hiện tốt cả 3 nhiệm vụ nói
trên trong đó nhiệm vụ hình thành và phát triển kỹ năng rất cần thiết. Đây là
nhiệm vụ khó khăn vì năng lực ở đây là sự tổng hợp, việc xây dựng đòi hỏi cả
một quá trình. Bên cạnh trang bị cho học sinh một lượng lớn kiến thức lí


9

thuyết chúng ta còn phải rèn luyện cho các em kỹ năng thực hành tương ứng.
Vì kỹ năng thực hành là công cụ để học sinh tự lực nghiên cứu Tin học và áp
dụng thành tựu của Tin học vào đời sống thực tiễn...
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC
HÀNH
1.2.1. Nhiệm vụ và mục tiêu của môn Tin học trong trƣờng THPT
Những thành tựu mới của công nghệ thông tin trong những thập niên vừa
qua đã và đang tạo nên những biến đổi to lớn đối với mọi mặt phát triển của
xã hội. Một số quốc gia đã bắt đầu chuyển từ văn minh công nghiệp sang nền
văn minh thông tin. Kiến thức về công nghệ thông tin đã trở thành một trong
những yếu tố văn hóa phổ thơng, kỹ năng về máy tính được xếp ngang với
những kỹ năng truyền thống như đọc, viết, tính tốn.
Mơn Tin học ở trường THPT nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết

ban đầu về công nghệ thơng tin và vai trị của máy tính trong xã hội hiện đại.
Học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy
trình cơng nghệ và có khả năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc
sống nhằm thích ứng được với xã hội hiện đại.
Mơn Tin học có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc thức hiện nhiệm vụ
đưa Tin học vào nhà trường THPT. Nhiệm vụ này có các nội dung chính sau:
- Truyền thụ kiến thức Tin học phổ thơng cho học sinh của ba khía cạnh: biết,
hiểu và khả năng thực hành sử dụng máy tính. Trang bị cho học sinh những
tri thức, kỹ năng cơ bản, cơ sở của Tin học, từ Tin học đại cương đến
phương pháp lập trình giải các bài tốn trên một ngơn ngữ lập trình nào đó.
Từ đó làm cho học sinh có khả năng và có kỹ năng khai thác những thành
tựu mới của khoa học Tin học và vận dụng Tin học vào thực tiễn.
- Trên cơ sở cung cấp những tri thức cơ bản, có hệ thống bộ mơn Tin học còn
phải rèn luyện cho học sinh những năng lực trí tuệ chung như kỹ năng tư


10

duy trừu tượng, kỹ năng thực hành cần thiết. Về tư duy cần hình thành và
phát triển các thao tác chủ yếu: tư duy logic, phân tích, so sánh, tổng hợp,
khái quát hóa, trừu tượng hóa. Về thực hành cần chú trọng đến kỹ năng sử
dụng máy tính, kỹ năng vận dụng Tin học vào thực tiễn. Cũng cần chú ý
cho học sinh thói quen gắn liền các thao tác tư duy với các kỹ năng thực
hành như là một thể thống nhất trong hoạt động nhận thức.
- Bộ môn Tin học phải đảm bảo chất lượng phổ cập đồng thời phải có nhiệm
vụ bồi dưỡng và phát triển học sinh giỏi.
- Bộ môn phải bảo đảm cho học sinh ứng dụng công nghệ thông tin như là
một công cụ trong hoạt động dạy và học các môn khác.
- Ứng dụng cơng nghệ thơng tin để Tin học hóa cơng tác quản lí, điều hành
các hoạt động khác của nhà trường. Không những thế, Tin học phải cung

cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về ứng dụng của Tin học vào
trong các q trình cơng nghệ, trong thơng tin liên lạc, trong các q trình
sản xuất, quản lí kinh tế, xã hội...
Mục tiêu của việc dạy Tin học ở trường phổ thông: nhằm cung cấp cho
học sinh những kiến thức phổ thơng về Tin học, hình thành và phát triển khả
năng tư duy, rèn luyện kỹ năng thực hành lập trình cho học sinh. Để từ những
kiến thức, kỹ năng đó cùng với các thành tựu Tin học các em có thể vận dụng
trong học tập và trong các lĩnh vực hoạt động của mình sau này. Mục tiêu cụ
thể là:
- Về kiến thức: Trang bị cho học sinh một cách tương đối có hệ thống các
khái niệm cơ bản nhất ở mức phổ thông về Tin học là một ngành khoa học
với những đăc thù riêng, các kiến thức về hệ thống, về thuật tốn và ngơn
ngữ lập trình, về cơ sở dữ liệu.
- Về thái độ: Rèn luyện cho học sinh phong cách suy nghĩ và làm việc phù
hợp với con người của thời đại Tin học: ham hiểu biết, tìm tịi sáng tạo, tư


11

duy nhanh nhẹn, chuẩn mực chính xác trong suy nghĩ và hành động, say
mê môn học, cẩn thận trong môn học, hợp tác tốt với thầy cô và bạn bè.
- Về kỹ năng: Học sinh bước đầu biết sử dụng máy tính, biết soạn thảo văn
bản, sử dụng Internet và các phần mềm chuyện dụng, điều quan trọng là
biết tư duy logic để lập trình và giải các bài tốn đơn giản, khai thác và sử
dụng cơ sở dữ liệu.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học
sinh THPT ảnh hƣởng tới khả năng rèn luyện kỹ năng thực hành
1.2.2.1. Đặc điểm của hoạt động học tập
Học tập vẫn là hoạt động chủ đạo của học sinh THPT. Với những yêu cầu
cao hơn về tính tích cực và độc lập trí tuệ. Muốn lĩnh hội được sâu sắc mơn

học phải có trình độ tư duy, đây là nền tảng cơ bản để rèn luyện kỹ năng thực
hành Tin học. Địi hỏi phải có tính năng động và độc lập ở lứa tuổi này.
Thái độ đối với việc học của học sinh ở lứa tuổi này cũng có sự thay đổi.
Thái độ tự ý thức về việc học cho tương lai được nâng cao. Mơn Tin học
khơng phải là mơn có trong chương trình thi tốt nghiệp và đại học. Mặt khác,
học sinh THPT lại bắt đầu đánh giá hoạt động học tập chủ yếu theo quan điểm
tương lai của mình. Có thái độ lựa chọn đối với từng môn học và đôi khi chỉ
chăm chỉ học những môn được cho là quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp
đến tương lai. Ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập đã trở
nên xác định và thể hiện rõ ràng hơn, học sinh thường có hứng thú ổn định
đối với một mơn khoa học hay lĩnh vực nào đó, điều này kích thích nguyện
vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thức trong lĩnh vực tương ứng. Như
vậy, việc tư duy của học sinh phát triển tốt nhưng sẽ ít dành cho môn Tin học
nên kỹ năng thực hành lập trình của các em tất nhiên được hình thành nhưng
phát triển chậm, điều đó làm cho việc rèn luyện kỹ năng thực hành khó mà
đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, đối với những học sinh trong đội bồi dưỡng học


12

sinh giỏi môn Tin học, các em sẽ được học tập bộ môn này đúng cách, trong
môi trường học tập đó khả năng tư duy lập trình của các em sẽ được nâng cao,
là nền tảng để rèn luyện và phát triển kỹ năng lập trình cho các em.
1.2.2.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Lứa tuổi THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ
thể được hồn thiện cho sự phát triển trí tuệ. Cảm giác và tri giác ở lứa tuổi
này đã đạt mức độ của người lớn. Điều này làm cho năng lực cảm thụ được
nâng cao, vì vậy đối với những kiến thức trừu tượng và những bài tập thực
hành của mơn Tin học thì ở lứa tuổi này khả năng tiếp thu của học sinh cũng
dễ dàng, nhanh chóng.

Trí nhớ cũng phát triển rõ rệt, học sinh đã biết sử dụng nhiều phương pháp
ghi nhớ chứ không chỉ ghi nhớ một cách máy móc (học thuộc). Sự chú ý của
học sinh THPT cũng phát triển. Đối với môn Tin học, khơng phải mơn học
chính nhưng khi học thì học sinh tập trung chú ý vào tài liệu của môn học có
thể được cho là khơng hứng thú này nhưng có thể hiểu được ý nghĩa quan
trọng của nó. Nhờ đó, học sinh vẫn nắm bắt và hiểu được những kiến thức lí
thuyết cơ bản để vận dụng vào làm bài tập, trường hợp nếu học sinh tự giải ra
được một bài tốn thì đó có thể sẽ là bước đà để các em tiếp tục giải các bài
khác một cách hứng thú hơn. Kết hợp với hoạt động tư duy của học sinh
THPT phát triển mạnh, ở thời kì này học sinh đã có khả năng tư duy lí luận,
trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo. Những năng lực như phân tích, so
sánh, tổng hợp cũng đều phát triển. Khi học thực hành Tin học, học sinh có
khả năng tư duy cộng với những kỹ thuật giải được ghi nhớ của các bài toán
trước sẽ là nền tảng để các em vận dụng vào các bài tập sau. Nếu học sinh rèn
luyện mỗi ngày như vậy thì khả năng lập trình của học sinh sẽ ngày càng phát
triển hơn.


13

Tóm lại việc rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh THPT là một
thuận lợi. Vì hoạt động nhận thức của lứa tuổi này ở mức độ cao, có khả năng
nhận thức vấn đề một cách đúng đắn và sâu sắc. Khả năng tư duy và nhận
thức cũng dần được hồn thiện trong q trình học tập và rèn luyện cá nhân.
1.2.3. Thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng Tin học ở trƣờng THPT
Dựa vào vai trò của kỹ năng thực hành Tin học trong trường THPT và cơ
sở thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng thực hành. Tôi đã tiến hành khảo sát
thực trạng việc học thực hành môn Tin học thông qua phiếu điều tra đối với
học sinh khối 11 của hai trường: trường THPT Phan Châu Trinh, khảo sát 41
học sinh tập thể lớp 11/3 trong đó chỉ có 39 phiếu hợp lệ và tại trường THPT

Trần Phú, khảo sát 24 học sinh tập thể lớp 11/15, thu lại 24 phiếu hợp lệ và 21
học sinh tập thể lớp 11/1, thu lại được 21 phiếu hợp lệ. Như vậy tôi đã thu lại
được tổng cộng 84 phiếu hợp lệ. Mẫu phiếu điều tra như sau:
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH PHỔ THÔNG VỀ TIẾT HỌC THỰC
HÀNH BỘ MƠN TIN HỌC
Để giúp cho việc tìm hiểu được thực trạng của việc tổ chức dạy và học
thực hành mơn Tin học ở trường phổ thơng, từ đó có thể tìm những biện pháp
hữu ích giúp cho dạy và học tốt. Tôi rất mong sự ủng hộ nhiệt tình của các
bạn học sinh bằng cách khoanh trịn vào câu trả lời hợp với ý kiến của các
bạn hoặc chọn ý kiến khác.
Câu 1: Em có thích giờ học thực hành mơn Tin học ở phịng máy khơng?
a. Có.
b. Bình thường.
c. Khơng.
d. Ý kiến khác..............................................................................................
Câu 2: Lí do em khơng thích giờ thực hành Tin học ở phịng máy?
a. Các bài tập khó, em khơng nghĩ ra cách giải


14

b. Bài tập lập trình khó hiểu
c. Khơng đủ máy để thực hành
d. Ý kiến khác...............................................................................................
Câu 3: Trong giờ giải bài tập Tin học ở trên lớp em cảm thấy nhƣ thế
nào?
a. Các bài tập vừa sức, dễ hiểu
b. Bài tập hơi khó đối với em, cần phải nghiên cứu nhiều.
c. Bài tập khó, khơng hiểu, chỉ nghe giảng và chép vào vở.
d. Ý kiến khác...............................................................................................

Câu 4: Trong tiết thực hành ở phịng máy, em thƣờng làm gì?
a. Làm lại các bài tập như trong vở đã học ở lớp.
b. Làm các bài tập tương tự như trong vở
c. Thầy/cô ra bài tập khác trong vở và hướng dẫn làm bài
d. Ý kiến khác...............................................................................................
Câu 5: Mức độ của các bài tập trong lúc thực hành đó đối với em nhƣ thế
nào?
a. Quá dễ, chỉ việc chép trong vở ra
b. Vừa sức, bài tập tương tự như đã học, chỉ cần tư duy một chút
c. Khó, khơng giải được
d. Ý kiến khác...............................................................................................
Câu 6: Theo em, số tiết học thực hành đƣợc phân bố nhƣ vậy là hợp lí
chƣa?
a. Vừa đủ

b. Quá ít

c. Nhiều

Câu 7: Trong giờ thực hành em thƣờng gặp khó khăn về vấn đề gì?
a. Máy tính khơng đủ.
b. Kiến thức khơng vững nên giải bài tập khó khăn
c. Khơng hiểu lí thuyết nên khơng thể tự làm bài tập


15

d. Ý kiến khác...............................................................................................
Câu 8: Các máy tính trong phịng thực hành ở trƣờng em nhƣ thế nào?
a. Tốt, đáp ứng tốt cho giờ thực hành.

b. Chưa tốt, máy bị hỏng nhiều.
c. Số lượng máy chưa đủ.
e. Ý kiến khác...............................................................................................
Câu 9: Em thấy cách giảng giải hoặc cách phân tích các bài tập của
thầy/cơ thế nào?
a. Hay, dễ hiểu
b. Bình thường, tùy vào bài khó/dễ
c. Chán, khó hiểu
d. Ý kiến khác...............................................................................................
Câu 10: Sau tiết giải bài tập trên lớp, thầy/cô có ra bài tập về nhà cho em
khơng?
a. Thường xun.
b. Nhiều lần.
c. Thỉnh thoảng.
d. Không bao giờ
Câu 11: Mong muốn của em đƣợc học các giờ thực hành?
a. Tăng số tiết để rèn luyện giải các bài tập nhiều hơn.
b. Giảm số tiết vì đây là mơn phụ nên khơng cần thiết phải học nhiều.
c. Học như bình thường
d. Ý kiến khác...............................................................................................
Câu 12: Thầy cơ có khuyến khích các em đƣa ra các cách giải khác nhau
trong khi giải bài tập không?
a. Thường xuyên
b. Nhiều lần


16

c. Thỉnh thoảng
d. Chưa bao giờ

Câu 13: Em có ý kiến đóng góp để giờ học thực hành đạt hiệu quả cao
hơn?
Trả lời:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn bạn đã trả lời câu hỏi của tôi!
Kết quả thu được sau khi điều tra:
Câu hỏi

Kết quả thu đƣợc
Câu A

Câu B

Câu C

Câu D

1

66,67%

23,8%

7,5%

2,03%

2


30%

31,43%

30%

8,57%

3

20,73%

45,12%

32,92%

1,23%

4

21,25%

37,5%

27,5%

13,75%

5


7,4%

49,38%

39,5%

3,72%

6

53,01%

40,96%

6,03%

7

15,78%

55,26%

26,31%

2,65%

8

33,33%


46,44%

20,23%

0%

9

23,17%

62,19%

12,19%

2,45%

10

9,87%

8,64%

74,07%

7,42%

11

36,25%


11,25%

51,25%

1,25%

12

30,86%

13,58%

51,85%

3,71%

13

Hướng dẫn cách lập trình nhiều hơn
Tăng tiết học thực hành


17

Nhận xét:
Nhìn chung đa số học sinh rất thích học giờ thực hành mơn Tin học ở
phịng máy. Có 23,8% học sinh cảm thấy bình thường vì cho rằng đây là mơn
học phụ. Tuy nhiên vẫn cịn số ít học sinh khơng thích giờ thực hành này vì
các em cảm thấy các bài tập lập trình khó hiểu, khơng nghĩ ra cách giải và

một số học sinh khơng thích vì máy hỏng nên nhiều bạn ngồi chung một máy
để thực hành.
Trong giờ giải bài tập Tin học ở trên lớp chỉ có 20,73% học sinh cảm
thấy bài tập vừa sức, dễ hiểu. Có 44,12% học sinh cảm thấy bài tập hơi khó
và cần phải nghiên cứu nhiều mới hiểu được; có 32,92% học sinh cảm thấy
bài tập khó, khi nghe giảng không hiểu được và chỉ biết chép bài trên bảng
vào vở, đây là con số đáng lo ngại. Như vậy ta thấy được đa số học sinh khối
11 cảm thấy khó khăn để tư duy trong việc giải các bài tập lập trình. Và
nguyên nhân lớn gây ra những khó khăn đó là phần lớn học sinh (55,26%)
khơng vững kiến thức, số ít hơn (26,31%) khơng hiểu lí thuyết nên khơng thể
làm bài tập được; và cịn một số nguyên nhân khác như gần một nữa số học
sinh được điều tra cho biết các máy tính trong phịng thực hành chưa tốt, máy
hỏng nhiều, có máy yếu, chạy chậm gây nên sự nhàm chán cho các em.
Tuy nhiên kết quả thu được trong giờ thực hành phòng máy các em vẫn
được giáo viên hướng dẫn bài tập để làm, từ bài tập đã cho ở tiết lí thuyết đến
các bài tập tương tự và có ra thêm những bài tập khác khó hơn để rèn luyện
khả năng tư duy lập trình cho các em. Đối với các bài tập giáo viên cho lúc
thực hành thì gần một nữa học sinh được điều tra cho biết đó là những bài tập
tương tự như đã được học ở tiết lí thuyết trên lớp, các em cảm thấy vừa sức và
chỉ cần tư duy một chút là có thể giải được, việc này rất tốt với học sinh
nhưng một con số không nhỏ 39,5% học sinh cảm thấy bài tập khó và không


18

giải được, số ít học sinh lười suy nghĩ, thực trạng cho thấy vẫn còn 13,75%
học sinh chỉ ngồi chơi hoặc ngồi đợi bạn mình làm rồi chép theo. Như vậy để
thực sự học tốt mơn học này thì học sinh nên coi lại thái độ học tập của mình.
Về số tiết học thực hành được phân bố, có hơn một nữa số học sinh (53,01%)
được điều tra cho biết phân bố như vậy là vừa đủ, số rất ít học sinh cho rằng

phân bố tiết học thực hành như vậy là nhiều. Bên cạnh đó có 40,96% học sinh
cho rằng các tiết thực hành quá ít, điều này cho thấy số đông các em mong
muốn được học thêm nữa các tiết thực hành Tin học.
Về giáo viên giảng dạy thì có 23,17% học sinh cho rằng cách giảng giải,
phân tích bài tập của thầy cơ là hay, dễ hiểu; đa số học sinh cho rằng giáo
viên giảng bình thường, con tùy thuộc vào bài tập khó hay dễ. Tuy nhiên có
12,19% học sinh cảm thấy chán và khó hiểu, một vài học sinh có ý kiến rằng
bài tập khó hiểu, giáo viên khơng giải thích nhiều. Có đến 74,07% học sinh
đưa ra ý kiến rằng sau tiết hướng dẫn bài tập trên lớp thầy cô thỉnh thoảng
mới cho bài tập về nhà. Thực tế môn học này nếu không cho học sinh rèn
luyện các bài tập thường xuyên thì rất khó để phát triển khả năng tư duy lập
trình cho các em. Có 51,85% học sinh cho rằng trong giờ học thỉnh thoảng
thầy cơ mới khuyến khích các em đưa ra các cách giải khác nhau, tuy nhiên
có 30,86% ý kiến cho rằng vấn đề này là thường xuyên.
Về mong muốn của các em khi được học các giờ thực hành: Có 51,25% học
sinh muốn học như bình thường; điều đáng mừng là có 30,86% học sinh
muốn tăng số tiết để các em được rèn luyện việc giải các bài tập nhiều hơn và
các em muốn được hiểu rõ hơn về cách lập trình; bên cạnh đó cũng cịn
11,25% ý kiến muốn giảm bớt số tiết học thực hành vì các em cho rằng đây là
mơn học phụ nên không cần thiết phải học nhiều, suy nghĩ này thật sự rất khó
để các em rèn luyện khả năng lập trình.


19

Cuối cùng là những ý kiến đóng góp của học sinh để giờ học thực hành
đạt hiệu quả hơn:
 Giáo viên hướng dẫn cách lập trình nhiều hơn.
 Tăng giờ thực hành nhiều hơn giờ học lí thuyết.
 Thêm máy, nâng cấp máy.

 Giảm độ khó của bài tập, ra các bài tập đơn giản sát với lí thuyết.
 Kết hợp lí thuyết và bài tập trong cùng một tiết để hiểu bài sâu hơn.
Nhận xét trên là nhìn nhận một cách chân thật về thực trạng giờ học thực
hành bộ môn Tin học của học sinh khối 11 tại hai trường THPT Phan Châu
Trinh và THPT Trần Phú. Qua đó ta thấy được cách học thực hành hiện tại
của học sinh THPT và thấy được các nhược điểm như sau:
 Nhược điểm lớn nhất là các em không hiểu rõ lí thuyết nên kiến thức
các em khơng vững. Vì vậy trong giờ thực hành, thầy cô ra bài tập khác
trong vở thì học sinh sẽ khó khăn trong việc tư duy để tự làm bài.
 Số lượng tiết học thực hành ít nên việc rèn luyện kỹ năng thực hành là
rất khó.
 Giờ hướng dẫn giải bài tập trên lớp nhiều học sinh chỉ nghe giảng và
chép bài, vì vậy học sinh cần phải nghiên cứu nhiều mới hiểu rõ vấn đề.
Mặt khác, thỉnh thoảng giáo viên mới cho bài tập về nhà điều đó khiến
cho kỹ năng thực hành cũng như khả năng tư duy lập trình của học sinh
không được rèn luyện mỗi ngày.
 Một số học sinh có tư tưởng đây là mơn phụ nên khơng cần thiết, muốn
giảm bớt số tiết thực hành, trong giờ học chỉ ngồi chờ bạn làm rồi chép
lại. Chính vì có tư tưởng tiêu cực như vậy nên càng ngày các em càng
sợ phải đối diện với tư duy lập trình, đó là ngun nhân gây ra hổng
kiến thức và chán nản dần với môn học này.


×