Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu intimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.9 KB, 119 trang )

LUẬN VĂN:
Hồn thiện kế tốn lưu chuyển
hàng hố xuất khẩu tại Công ty
xuất nhập khẩu Intimex


LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng hoạt động của
doanh nghiệp ra thị trường quốc tế khơng cịn là một lựa chọn nữa mà là đòi hỏi tất yếu
của quá trình tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, đồng thời cũng là
đòi hỏi nội tại của doanh nghiệp. Tham gia hoạt động trên thị trường quốc tế sẽ đem lại
cho doanh nghiệp nhiều lợi ích, mở ra nhiều cơ hội phát triển và thu lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp. Để Việt Nam thâm nhập thị trường quốc tế một cách có hiệu quả, có một
nền kinh tế phát triển ngang tầm với các nước thì việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ là một
trong những cơng cụ giúp chúng ta đạt được mục tiêu đó vì xuất khẩu là một bộ phận của
lĩnh vực lưu thơng hàng hố, là cầu nỗi giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi quốc tế.
Tuy nhiên xuất khẩu là lĩnh vực kinh doanh thương mại phức tạp vì chính sách xuất
khẩu phong tục tập quán kinh doanh ở mỗi nước là khác nhau, nên để đạt được hiệu quả
trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi Nhà nước phải có các chính sách phù hợp các
doanh nghiệp phải có cơng cụ quản lý hữu hiệu đồng thời ln phải tự hồn thiện để bắt kịp
thơng tin và giám sát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế tốn là một phần quan trọng của
hệ thống cơng cụ quản lý tài chính doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất nhập khẩu
nói riêng. Vi vậy cơng tác kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải
được bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện nước ta và xu hướng chung của thế giới.
Đặc biệt là kế toán trong hoạt động xuất khẩu là một hoạt động phức tạp và nhiều rủi ro.
Với mục đích để hiểu sâu hơn tình hình thực tế, hoạch tốn lưu chuyển hàng hố
xuất khẩu tại Cơng ty xuất nhập khẩu Intimex em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế tốn
lưu chuyển hàng hố xuất khẩu tại Cơng ty xuất nhập khẩu Intimex” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chương sau:


Chương 1: Những vấn đề chung của kế toán xuất nhập khẩu hàng hoá trong
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Chương 2: Thực tế cơng tác kế tốn lưu chuyển hàng hố xuất khẩu tại Công
ty xuất nhập khẩu Intimex.


Chương 3: Hồn thiện kế tốn lưu chuyển hàng hố xuất khẩu tại Công ty
xuất nhập khẩu Intimex.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KẾ TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập ở Việt Nam hiện nay đã tạo ra một môi
trường cạnh tranh sôi nổi và gay gắt giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong nước và các doanh nghiệp của nước ngoài, do vậy hoạt động bn bán, trao đổi
hàng hố khơng chỉ diễn ra trong phạm vi một quốc gia mà đã mở rộng trên phạm vi tồn
thế giới. Do đó hoạt động xuất nhập khẩu có vai trị hết sức quan trọng với nền kinh tế
quốc dân của từng quốc gia.
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động bn bán trao đổi hàng hố ra nước ngoài, khu
chế xuất theo hợp đồng kinh tế đã ký kết là một bộ phận quan trọng trong lĩnh vực lưu
thơng hàng hố.Vì vậy xuất khẩu là một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh
tế của mỗi quốc gia.
Xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, tạo
vốn cho nhập khẩu phục vụ nhu cầu trong nước, cải thiện cán cân thương mại và cán cân
thanh toán. Xuất khẩu giúp chúng ta phát triển ngành công nghiệp chế biến và chế tạo
hàng hố xuất khẩu. Vì nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế nông nghiệp là
chủ yếu do đó có thế mạnh ở các sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản….để đáp ứng được nhu
cầu của thị trường, để có đủ sức cạnh tranh với nước ngồi thì sản phẩm phải có chất
lượng cao.

Phát triển xuất khẩu hàng hoá làm cho thị trường tiêu thụ hàng hố được mở rộng,
nền cơng nghiệp sản xuất trong nước được phát triển mở rộng tạo ra một lượng lớn công
ăn việc làm, giúp giải quyết vấn đề thất nghiệp, làm ổn định tình hình kinh tế xã hội.
Cùng với việc thị trường tiêu thụ hàng hoá được mở rộng thì sự cạnh tranh với các
hàng hố của các nước khác cũng diễn ra gay gắt, do đó các nhà sản xuất hàng hoá của
Việt Nam phải tự nỗ lực đổi mới, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức


cạnh tranh cho hàng hố của mình, đồng thời góp phần nâng cao trình độ của đội ngũ
người lao động đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhà quản lý và của nền kinh tế.
Nước ta với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng do đó xuất khẩu
cịn giải quyết vấn đề khai thác nguyồn tài nguyên thiên nhiên có hiệu quả và hợp lý.
Nền khoa học kỹ thuật nước ta còn lạc hậu chưa tự sản xuất được các máy móc
thiết bị, dây chuyền cơng nghệ hiện đại nên việc nhập khẩu hàng hố này có vai trị thiết
yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất trong nước.
Nhập khẩu góp phần cân đối cơ cấu kinh tế, nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh
về hàng hố, vốn, cơng nghệ của nước ngồi từ đó phục vụ ngược lại cho sản xuất các
mặt hàng xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện kinh tế hàng hố
nhiều thành phần, góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, thúc đẩy sự giao lưu hợp
tác kinh tế đối ngoại, tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước phát triển và ổn định.


1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
1.2.1. Đặc điểm chung
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và
dịch vụ giữa các quốc gia với nhau thông qua các hợp đồng ngoại thương do đó hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu có những đặc điểm cơ bản.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu có thị trường rộng lớn cả trong và ngoài nước, chịu
ảnh hưởng rất lớn của sự phát triển sản xuất trong nước và tình hình thị trường nước

ngoài.
- Người mua, người bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản lý, phong
tục, tập qn tiêu dùng và chính sách ngoại thương ở mỗi quốc gia có sự khác nhau.
- Hàng xuất nhập khẩu địi hỏi chất lượng cao, mẫu mã đẹp hợp thị hiếu tiêu dùng
ở từng khu vực, từng quốc gia trong từng thời kỳ.
- Điều kiện địa lý, phương tiện vận chuyển, điều kiện và phương thức thanh tốn
có ảnh hưởng khơng ít đến quá trình kinh doanh, thời gian giao hàng và thanh tốn có
khoảng cách khá xa.
Xuất phát từ những đặc điểm trên, kế toán hàng hoá trong kinh doanh xuất nhập
khẩu cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết và thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu,
kiểm tra việc đảm bảo an tồn hàng hố xuất nhập khẩu cả về số lượng và giá trị.
- Tổ chức kế toán tài chính và kế tốn quản trị nghiệp vụ hàng hoá, nghiệp vụ
thanh toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tính tốn
chính xác, trung thực kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc điều hành và
quản lý quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao.


1.2.2. Các phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu
* Xuất nhập khẩu trực tiếp
Theo hình thức này, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuộc các tỉnh thành phố có
điều kiện thuận lợi về địa lý, có nguồn tài nguyên, có khả năng sản xuất, gia công, thu
mua hàng xuất khẩu được Nhà nước cấp giấy phép cho phép trực tiếp giao dịch, ký kết
hợp đồng mua bán với nước ngoài, thanh toán bằng ngoại tệ.
Số tiền thu được do xuất khẩu hàng hoá được sử dụng để nhập khẩu các loại hàng
tiêu dùng hoặc tư liệu sản xuất phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và phát triển kinh tế theo
chính sách Nhà nước.
* Xuất nhập khẩu uỷ thác
Theo phương thức này, các địa phương có nguồn tài nguyên phong phú, có khả

năng sản xuất, gia cơng, thu mua hàng hoá, nhưng chưa đủ điều kiện để Nhà nước cấp
phép cho xuất nhập khẩu trực tiếp, phải nhờ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Trung
ương hoặc địa phương xuất nhập khẩu hộ, các đơn vị có nhu cầu xuất nhập khẩu hộ gọi là
đơn vị giao xuất nhập khẩu uỷ thác, các đơn vị xuất nhập khẩu hộ gọi là đơn vị nhận xuất
nhập khẩu uỷ thác.
* Xuất nhập khẩu hỗn hợp
Theo phương thức này là sự kết hợp của hai phương thức trên.
1.2.3. Phương thức thanh toán quốc tế trong xuất nhập khẩu.
Phương thức thanh toán quốc tế là tồn bộ q trình, cách thức nhận, trả tiền hàng
trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa bên nhập khẩu và bên xuất khẩu. Trong quan
hệ ngoại thương, có rất nhiều phương thức thanh tốn khác nhau. Vì vậy việc sử dụng
phương thức thanh toán nào phải được hai bên bàn bạc, thống nhất và ghi vào hợp đồng
một cách cụ thể. Phương thức thanh toán là một trong những yếu tố quan trọng nhất của
hoạt động ngoại thương, là cách thức người bán thực hiện để thu tiền và người mua thực
hiện trả tiền.
* Phương thức chuyển tiền (Remittance): Là phương thức thanh tốn trong đó một
khách hàng của ngân hàng (người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền
nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định.
- Chuyển tiền trả sau: Là hình thức chuyển tiền trả cho người xuất khẩu sau khi
nhận hàng.


Sơ đồ 1.1 Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả sau
3

Ngân hàng chuyển tiền
2

Ngân hàng đại lý


5

Nhà nhập khẩu

4

1

Nhà xuất khẩu

(1) Nhà xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho nhà nhập khẩu.
(2) Nhà nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua ngân
hàng.
(3) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua
ngân hàng đại lý.
(4) Ngân hàng đại lý ghi Có và báo cáo cho nhà xuất khẩu
(5) Ngân hàng chuyển tiền báo Nợ cho nhà nhập khẩu
- Chuyển tiền trả trước: Là hình thức chuyển tiền mà người xuất khẩu nhận được
tiền trước khi giao hàng.
Sơ đồ 1.2 Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả trước
2

Ngân hàng chuyển tiền
1

Ngân hàng đại lý

5

Nhà nhập khẩu


3
4

Nhà xuất khẩu

(1) Nhà nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển
tiền cho người thụ hưởng.
(2) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua
ngân hàng đại lý.
(3) Ngân hàng đại lý ghi Có và báo cáo cho nhà xuất khẩu
(4) Nhà xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho nhà nhập khẩu
(5) Ngân hàng chuyển tiền ghi Nợ, báo Nợ cho nhà nhập khẩu


* Phương thức nhờ thu (Collection of Poyment): Là phương thức thanh tốn trong
đó người xuất khẩu sau khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến
hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở
hối phiếu và chứng từ do người xuất khẩu lập ra.
- Nhờ thu hối phiếu trơn (Clean collection): Người xuất khẩu uỷ thác cho ngân
hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra cịn chứng từ
hàng hố thì gửi thẳng cho người nhập khẩu khơng gửi cho ngân hàng.
Sơ đồ 1.3 Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu trơn
6

Ngân hàng nhận uỷ thác

Ngân hàng đại lý
3


2

5

7

Nhà xuất khẩu

1

4

Nhà nhập khẩu

(1) Nhà xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu
(2) Nhà xuất khẩu lập chỉ thị nhờ thu và hối phiếu nộp vào ngân hàng để uỷ thác
cho ngân hàng thu hộ tiền ở nhà nhập khẩu
(3) Ngân hàng nhận uỷ thácác chuyển chỉ thị nhờ thu và hối phiếu cho ngân hàng
đại lý để thông báo cho nhà nhập khẩu biết.
(4) Ngân hàng thông báo chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu để yêu cầu chấp
nhận hay thanh toán. Nếu hợp đồng thoả thuận điều kiện thanh toán D /A nhà nhập khẩu
chỉ cần chấp nhận thanh toán, nếu là D /P nhà nhập khẩu phải thanh toán ngay cho nhà
xuất khẩu.
(5) Nhà nhập khẩu thông báo đồng ý trả tiền hay từ chối thanh toán.
(6) Ngân hàng đại lý trích tiền từ tài khoản nhà nhập khẩu chuyển sang ngân hàng
uỷ thác thu để ghi Có cho nhà xuất khẩu trong trường hợp nhà nhập khẩu đồng ý trả tiền,
hoặc thông báo cho ngân hàng uỷ thác thu biết trong trường hợp nhà nhập khẩu từ chối
trả tiền.
(7) Ngân hàng nhận uỷ thá ghi Có và báo Có cho nhà xuất khẩu hoặc thơng báo
cho nhà xuất khẩu biết việc nhà nhập khẩu từ chối trả tiền.



- Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Collection): Là phương thức nhờ
thu trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng
dịch vụ, tiền hàng uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người nhập khẩu
khơng chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm.
Sơ đồ 1.4 Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu kèm chứng từ
3

Ngân hàng nhận uỷ
thác thu
2

Ngân hàng đại lý
6
5

7

Nhà xuất khẩu

1

4

Nhà nhập khẩu

(1) Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu nhưng khơng giao bộ chứng từ
hàng hố
(2) Nhà xuất khẩu gửi chỉ thị nhờ thu hối phiếu và bộ chứng từ hàng hoá đến ngân

hàng nhận uỷ thác để nhờ thu hộ tiền ở nhà nhập khẩu.
(3) Ngân hàng nhận uỷ thác chuyển chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng từ sang
ngân hàng đại lý để thông báo cho nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu đến nhà nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền.
(5) Nhà nhập khẩu thông báo đồng ý hay từ chối trả tiền.
(6) Ngân hàng đại lý trích tài khoản người nhập khẩu chuyển tiền sang ngân hàng
nhận uỷ thác thu để ghi Có cho nhà xuất khẩu hoặc thông báo việc từ chối trả tiền của
nhà nhập khẩu.
(7) Ngân hàng nhận uỷ thác báo Có hoặc thơng báo việc từ chối trả tiền cho nhà
xuất khẩu.
* Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit): Là phương thức thanh
tốn trong đó một ngân hàng theo u cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất
định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi
số tiền đó.
Sơ đồ 1.5 Quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ

Ngân hàng nhận uỷ
thác thu

3
7
8

Ngân hàng đại lý


(1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại
(2) Nhà nhập khẩu làm thủ tục mở L /C, yêu cầu ngân hàng mở L /C cho nhà xuất
khẩu thụ hưởng.

(3) Ngân hàng mở L /C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu và chuyển L /C sang cho ngân
hàng thông báo để cho nhà xuất khẩu biết.
(4) Ngân hàng thông báo L /C cho nhà xuất khẩu biết rằng L /C đã mở.
(5) Dựa vào nội dung của L /C, nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu
(6) Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào ngân hàng
thơng báo để được thanh tốn.
(7) Ngân hàng thơng báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang để ngân hàng mở L
/C xem xét trả tiền.
(8) Ngân hàng mở L /C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền
chuyển sang ngân hàng thơng báo để ghi có cho người thụ hưởng, nếu khơng phù hợp thì
từ chối thanh tốn.
(9) Ngân hàng thơng báo ghi Có và báo cáo cho nhà xuất khẩu
(10) Ngân hàng mở L /C trích tài khoản và báo Nợ cho nhà nhập khẩu
(11) Nhà nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L /C trao bộ chứng từ
để nhà nhập khẩu có thể nhận hàng.
1.2.4. Những phương tiện thanh toán quốc tế trong xuất nhập khẩu
Trong thanh tốn quốc tế, các nhà xuất nhập khẩu khơng sử dụng tiền mặt mà sử
dụng các phương tiện thanh toán thay cho tiền mặt, thơng thường có 3 phương tiện thanh
toán quốc tế được sử dụng.


* Hối phiếu (Bill of exchange): Là tờ mệnh lệnh vơ điều kiện do một người ký
phát để địi tiền người khác bằng việc yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc
đến một ngày nhất định phải trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi trên hối phiếu.
* Lệnh phiếu (Promissory notes): Khác hối phiếu, lệnh phiếu là cam kết trả tiền.
* Sec (Cheque): Là mệnh lệnh vô điều kiện do chủ tài khoản ký phát u cầu ngân
hàng trích tiền từ tài khoản của mình để trả cho người cầm séc hoặc cho người có tên trên
séc, hoặc trả theo lệnh của người này.
1.2.5. Phạm vi, thời điểm xác định hàng xuất nhập khẩu
* Đối với hàng xuất khẩu

Thời điểm xác định hàng hoá đã hoàn thành việc xuất khẩu là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu về hàng hoá, tức là khi người xuất khẩu mất quyền sở hữu về hàng hoá
và nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người nhập khẩu
Hàng hoá được coi là hàng xuất khẩu trong những trường hợp sau:
- Hàng xuất cho các thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết.
- Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán thu bằng ngoại tệ.
- Hàng bán cho du khách nước ngoài, cho Việt Kiều, thu bằng ngoai tệ,
- Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài thanh tốn
bằng ngoại tệ.
- Hàng viện trợ cho nước ngồi thơng qua các hiệp định, nghị định thư do Nhà
nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Hàng hoá được xác định là hàng xuất khẩu khi hàng hoá đã được trao cho bên mua,
đã hoàn thành các thủ tục hải quan. Tuy nhiên tuỳ theo phương thức giao nhận hàng hoá,
thời điểm xác định hàng xuất khẩu như sau:
- Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển, hàng được coi là xuất khẩu tính ngay từ
thời điểm thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan đã ký xác nhận mọi thủ tục hải quan
để rời cảng.
- Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, hàng xuất khẩu tính từ ngày hàng được
giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
- Nếu hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường hàng không, hàng xuất khẩu được
xác nhận từ phi trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận hoàn
thành các thủ tục hải quan.


- Hàng đưa đi hội chợ triển lãm, hàng xuất khẩu được tính khi hồn thành thủ tục
bán hàng thu ngoại tệ.
* Đối với hàng nhập khẩu
Hàng hoá được coi là hàng nhập khẩu:
- Hàng mua của nước ngoài dùng để phát triển kinh tế và thoả mãn nhu cầu sử
dụng trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại thương;

- Hàng đưa vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, sau đó doanh nghiệp mua
lại và thanh tốn bằng ngoại tệ.
- Hàng tại các khu chế xuất (phần chia thu nhập của bên đối tác không mang về
nước) bán tại thị trường Việt Nam, thu ngoại tệ.
Thời điểm ghi chép hàng nhập khẩu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu khi
mà người nhập khẩu nắm được quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc có nghĩa vụ phải thanh tốn tiền cho người xuất khẩu, thời điểm này phụ thuộc vào
điều kiện giao hàng và chuyên chở.
Chẳng hạn, nếu xuất khẩu theo điều kiện CIF:
+ Vận chuyển bằng đường biển: Thời điểm ghi (xác định) hàng nhập khẩu (tính từ
ngày) hải quan cảng ký vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
+ Vận chuyển đường hàng khơng: Tính từ ngày hàng hố được chuyển đến sân bay
đầu tiên của nước ta theo xác nhận của hải quan sân bay.
1.2.6. Giá cả và tiền tệ sử dụng trong xuất nhập khẩu
Trong các hợp đồng mua bán ngoại thương phải quy định rõ điều kiện tiền tệ dùng
để thanh toán. Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng loại tiền nào để thanh toán trong
các hợp đồng ngoại thương và cách xử lý khi đồng tiền đó bị biến động.
Tiền tệ tính tốn là tiền tệ dùng để xác định giá trị thanh toán trong hợp đồng mua
bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán thường là đồng tiền của một trong hai đối tác
trong quan hệ mua bán hoặc đồng tiền của một trong hai đối tác trong quan hệ mua bán
hoặc đồng ngoại tệ mạnh của một nước thứ ba, thường là các ngoại tệ được chuyển đổi tự
do.
* Các yếu tố để xác định tiền tệ thanh toán:
- Sự so sánh lực lượng giữa hai bên mua và bán
- Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế


- Tập quán: Sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới.
- Đồng tiền được sử dụng để thanh toán thống nhất trong một số khu vực trên thế
giới.

Giá cả trong hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ là điều kiện để xác định điểm
giao hàng trong hợp đồng.
- Giao hàng tại xưởng (EXW): Người bán giao hàng cho người mua tại địa điểm
giao hàng của mình, hàng hố chưa được làm thủ tục thông quan xuất khẩu chưa được
bốc lên phương tiện chuyên chở. Do đó điều kiện này người mua phải chịu mọi phí tổn
và rủi ro từ khi nhận hàng ở người bán.
- Giao cho người vận chuyển (FCA): Người bán chịu trách nhiệm về chi phí và
hàng hố cho đến khi hàng hố được giao cho người vận chuyển chỉ định. Như vậy người
bán sau khi làm thủ tục thông quan xuất khẩu sẽ giao hàng cho người vận chuyển do
người mua chỉ định tại một địa điểm quy định.
- Giao dọc mạn tàu (FAS): Người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho
hàng hố trừ khi có thoả thuận riêng, chịu trách nhiệm và mọi chi phí cho tới khi hàng
được đặt dọc mạn tàu tại cảng quy định do người mua chỉ định.
- Giao lên tàu (FOB): Người bán chịu mọi trách nhiệm làm thủ tục thông quan
xuất khẩu và mọi chi phí cho tới khi hàng hố đã qua lan can tàu tại cảng bốc quy định do
người mua chỉ định tại biên giới nước bạn. Đây là điều kiện cơ sở giao hàng áp dụng phổ
biến trong các hợp đồng xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
- Tiền hàng và cước phí (CFR): Người bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can
tàu tại cảng gửỉ hàng, do vậy giá cả của hàng hố bao gồm giá trị lơ hàng và cước phí vận
chuyển. Người bán phải có trách nhiệm làm thủ tục thơng quan xuất khẩu, trả các phí tổn
và cước phí vận chuyển cần thiết đưa hàng tới cảng quy định, mọi rủi ro và chi phí phát
sinh sau khi giao hàng đều thuộc trách nhiệm của người mua.
- Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển (CIF): Trường hợp này giá trị của
hợp đồng bao gồm giá trị của lơ hàng, chi phí bảo hiểm hàng hố và cước phí vận chuyển
hàng hố đến cảng quy định. Người bán phải có trách nhiệm làm thủ tục thơng quan xuất
khẩu, trả các phí tổn và cước phí vận chuyển cần thiết để đưa hàng tới cảng quy định
nhưng mọi rủi ro mất mát hư hại về hàng hoá và các chi phí phát sinh do các tình huống


xảy ra sau khi giao hàng được chuyển từ người bán sang người mua. Người bán phải mua

bảo hiểm hàng hoá để bảo vệ cho người mua.
- Giao tại biên giới (DAF): Người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu và
chịu mọi rủi ro cũng như chi phí cho đến lúc giao hàng. Thời điểm giao hàng là thời điểm
hàng hoá được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện chuyên chở
đến, hàng hoá chưa được làm thủ tục thông quan nhập khẩu ở địa điểm quy định tại biên
giới. Điều kiện này thường được sử dụng cho mọi phương thức vận tải hàng hoá khi hàng
hoá được giao tại biên giới đất liền.
- Giao tại tàu (DES): Người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chịu
mọi chi phí rủi ro cho đến khi giao hàng. Thời điểm giao hàng là thời điểm hàng hoá
được đặt dưới quyền định đoạt của người mua, trên boong tàu. Điều kiện này thường
được sử dụng cho phương thức vận tải hàng hoá bằng đường biển hoặc đường thuỷ nội
địa.
- Giai đoạn cầu cảng (DEQ): Người bán giao hàng khi hàng hoá được đặt dưới
quyền định đoạt của người mua trên cầu tàu ở cảng đến quy định, hàng hoá chưa được
làm thủ tục nhập khẩu. Người bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro liên quan đến việc đưa
hàng hoá tới cảng quy định và bốc dỡ hàng lên cầu tàu. Người mua phải làm mọi thủ tục
thông quan nhập khẩu và chịu mọi chi phí liên quan đến việc nhập khẩu hàng hố. Điều
kiện này chỉ có thể sử dụng khi vận chuyển hàng hoá bằng đường biển hoặc đường thuỷ
nội địa hoặc bằng vận tải đa phương thức khi dỡ khỏi tàu lên cầu tàu ở cảng đến quy
định.
Ngoài điều kiện trên cơ sở giao hàng trên người ta còn sử dụng các điều kiện: giao
tại đích chưa nộp thuế (DDU), giao tại đích nộp thuế (DDP), cước phí trả tới (CPT), cước
phí và bảo hiểm trả tới (CIP)

1.3. Nội dung kế toán xuất khẩu
1.3.1. Nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá và đặc điểm
của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình mua, xuất khẩu hàng hoá, kế toán lưu
chuyển hàng hoá xuất khẩu có nhiệm vụ cụ thể sau:



- Lập, xây dựng kế hoạch, mục tiêu cụ thể từ khâu mua hàng và xuất khẩu hàng
hoá cho từng kỳ kinh doanh.
- Ghi chép, theo dõi, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hoạt
động xuất khẩu từ khâu mua hàng đến xuất khẩu hàng hố và thanh tốn tiền hàng. Kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu từ lúc ký kết cho đến lúc quyết tốn
hợp đồng.
- Kiểm tra tình hình thực hiện chi phí xuất khẩu: Doanh nghiệp cần lựa chọn
phương pháp xác định giá vốn hàng xuất khẩu thích hợp để chỉ tiêu lãi gộp đảm bảo
chính xác. Tính tốn, ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời giá mua hàng xuất khẩu, chi
phí thu mua, thuế chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng để phân bổ theo những
tiêu thức hợp lý để xác định kết quả kinh doanh.
- Theo dõi, kiểm tra tình hình thu hồi cơng nợ, thanh tốn cơng nợ với khách hàng
và nhà cung cấp tránh chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn.
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc ngoại
tệ, để cung cấp thơng tin chính xác cho quản lý hoạt động xuất khẩu.
- Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu qua đó đề xuất ý kiến
cho Ban lãnh đạo các phương án kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
xuất khẩu.


1.3.2. Các quy định chung về kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
* Phương pháp xác định giá mua và chi phí mua hàng xuất khẩu.
Nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu thì giá mua hàng được tính theo giá thực tế.
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT
đầu vào được tách khỏi giá mua và tính theo cơng thức:

Giá thực tế của

Giá mua ghi


hàng hố mua =

trên hố đơn

xuất khẩu

Chi phí
+

của người bán

thu mua

Chiết khấu
-

Giảm giá

thương mại - hàng mua

khác

(nếu có)

(nếu có)

Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT
được tính vào trị giá mua hàng hố, cơng thức tính như sau:


Giá thực tế

Giá mua ghi

cửa hàng hoá = trên hoá đơn +
mua xuất khẩu

của người bán

Chi phí thu
mua khác

Chiết khấu

Giảm giá

- thương mại - hàng mua +
(nếu có)

(nếu có)

Thuế
GTGT

* Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất khẩu
Giá vốn hàng xuất khẩu bao gồm hai bộ phận:
- Giá mua: Là giá mua thực tế của hàng xuất khẩu để xuất khẩu (bán hàng chuyển
qua kho) và giá mua thực tế của hàng hoá được ghi trên hố đơn của người bán (mua
hàng chuyển thẳng khơng qua kho).
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất khẩu trong kỳ:

Việc xác định giá vốn hàng xuất khẩu là rất quan trọng vì nó giúp xác định chỉ tiêu
lãi gộp một cách chính xác.
Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Vì vậy doanh nghiệp phải áp dụng phương pháp tính giá xuất kho hàng hố xuất
khẩu phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và bộ máy tổ chức kế toán của doanh
nghiệp.
* Phương pháp xác định giá bán hàng xuất khẩu


Giá bán hàng xuất khẩu là giá được ghi trong hợp đồng ngoại thương theo sự thoả
thuận của người bán và người mua, giá cả này là điều kiện thương mại thông dụng nhất
trong ngoại thương đều được quy định tại INCOTERM 2000.
Giá bán hàng xuất khẩu có rất nhiều phương pháp xác định: EXW (giao hàng tại
xưởng); FCA (giao hàng cho vận chuyển); FAS (giao dọc mạn tàu); FOB (giao lên tàu);
CIF (tiền hàng, phí vận chuyển, phí bảo hiểm) …ở Việt Nam hiện nay do ngành vận tải
và bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu chưa thật phát triển nên thường xuất theo giá FOB, nhập
theo giá CIF nên chưa tận dụng hết tiềm năng của ngành xuất khẩu.
* Tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái
Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu sử dụng ngoại tệ rất phổ biến, do đó
việc hạch tốn tỷ giá ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá ngoại tệ là rất quan trọng, trong khi đó
tỷ giá các đồng ngoại tệ biến động liên tục làm cho nội dung hạch toán ngoại tệ trở nên
phức tạp. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 đã đề cập đến nguyên tắc và phương pháp
hạch toán do thay đổi tỷ giá ngoại tệ. Về nguyên tắc các doanh nghiệp có thể sử dụng đồng
thời cả tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế để quy đổi ngoại tệ ra đồng trên sổ kế toán.
Đối với khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái: Phát sinh trong kỳ kế toán tại thời điểm
nào thì được ghi nhận là chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
1.3.3. Kế tốn nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu
1.3.3.1. Các phương thức mua hàng xuất khẩu
Phương thức thu mua trực tiếp: Doanh nghiệp ký kết hợp đồng với bên cung

cấp hàng hoá, cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán để
mua hàng trực tiếp tại cơ sở sản xuất và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá về doanh
nghiệp, nhận chứng từ do nhà cung cấp lập và bên vận tải để làm căn cứ hoạch tốn. Nếu
mua hàng khơng có hố đơn thì cán bộ lập phiếu mua hàng.
Phương thức đặt hàng: Căn cứ vào nhu cầu của thị trường nước ngoài, hoặc căn
cứ vào yêu cầu về hàng hoá trong hợp đồng ngoại đã ký với đối tác nước ngoài, doanh
nghiệp ký hợp đồng đặt hàng với các nhà cung cấp trong nước về những mặt hàng doanh
nghiệp đang cần.
Phương thức gia công chế biến: Doanh nghiệp có thể giao nguyên vật liệu để
thuê gia công chế biến, hoặc tự tổ chức gia công hàng hoá trước khi thực hiện xuất khẩu.


Phương thức đổi hàng: Doanh nghiệp sử dụng hàng hoá của mình để đổi lấy
hàng hố xuất khẩu của một doanh nghiệp khác.
Phương thức nhập khẩu: Doanh nghiệp có thể xuất khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác
để làm nguồn hàng tái xuất khẩu.
1.3.3.2. Các phương thức thanh toán trong nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu
Phương thức thanh toán trực tiếp: Doanh nghiệp thanh toán tiền ngay cho
người bán sau khi nhận được hàng.
Phương thức thanh tốn khơng trực tiếp:
- Hình thức thanh toán chấp nhận nhờ thu: Người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền
hàng ở người mua và chỉ được thanh tốn khi có sự đồng ý của người mua.
- Hình thức thanh tốn theo kế hoạch: Bên bán sẽ định kỳ chuyển giao hàng cho
bên mua và bên mua chuyển tiền cho bên bán theo kế hoạch.
- Thanh tốn bù trừ: Khi hai bên đều có quan hệ mua bán hàng hoá lẫn nhau.
1.3.3.3. Kế toán nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu
.

Theo phương thức kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi liên tục, có hệ thống


tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá. Hạch toán hàng hoá theo phương pháp kê
khai thường xun có độ chính xác cao và cung cấp thơng tin về hàng hố thu mua một
cách kịp thời, cập nhật.
* Thủ tục chứng từ
Các chứng từ sử dụng khi hạch toán nghiệp vụ thu mua hàng bao gồm:
Hoá đơn GTGT liên 2-Giáo khách hàng (do bên bán lập) nếu doanh nghiệp thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Hóa đơn bán hàng (do bên bán lập) nếu
doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT.
Bảng kê mua hàng (do cán bộ nghiệp vụ lập) trong trường hợp mua hàng hoá ở thị
trường tự do hay mua trực tiếp ở các hộ sản xuất.
Phiếu nhập kho: Phản ánh số lượng và trị giá hàng hoá thực tế nhập kho
Biên bản kiểm nhận hàng hoá (lập khi cần thiết).
Phiếu chi, giấy báo Nợ, phiếu thanh toán tiền tạm ứng…phản ánh việc thanh toán
tiền mua hàng.


……
Các chứng từ kế toán bắt buộc phải lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ yếu
tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế tốn. Việc luân chuyển chứng từ cần có kế
hoạch cụ thể, đảm bảo ghi chép kịp thời, đầy đủ.
* Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ thu mua hàng hoá
Tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 156-Hàng hoá: TK này được chi tiết thành 2 tiểu khoản
+ TK 1561-Giá mua hàng hoá: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hoá
Bên Nợ: - Trị giá hàng mua vào theo hoá đơn mua hàng
- Thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế GTGT -nếu không
được khấu trừ.
- Trị giá của hàng gia cơng, chế biến xong nhập khẩu

- Trị giá hàng hố phát hiện thừa khi kiểm kê
- Trị giá hàng hoá bị trả lại
Bên Có: - Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ (xuất bán, xuất
giao đại lý, ký gửi, th ngồi gia cơng chế biến).
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng
- Trị giá hàng hoá trả lại người bán
- Trị giá hàng hoá thiếu hụt, hư hỏng, mất, kém phẩm chất
Dư Nợ:- Trị giá hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ
+ Tài khoản 1562-Chi phí thu mua hàng hố: Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá
phát sinh liên quan tới số hàng hố đã nhập trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua
hàng hố hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ và tồn kho thực
tế cuối kỳ. Chi phí thu mua hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên
quan trực tiếp đến q trình thu mua hàng hố như: Chi phí bảo hiểm hàng hố, tiền th
kho bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp…..
Bên Nợ: - Chi phí thu mua hàng hố thực tế phát sinh liên quan tới khối lượng
mua vào đã nhập kho trong kỳ.
Bên Có: - Chi phí thu mua hàng hố phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Dư Nợ: - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hố cịn lại cuối kỳ.


* Tài khoản 151-Hàng hoá đang đi đường: Phản ánh trị giá các loại hàng hoá, vật
tư mua vào đã xác định là hàng mua nhưng chưa được nhập kho hay kiểm nghiệm, bàn
giao cho các bộ phận trong kỳ.
Bên Nợ: - Trị giá hàng hoá, vật tư đang đi đường cuối kỳ
Bên Có: - Trị giá hàng hố, vật tư đang đi đường các kỳ trước về nhập kho
- Trị giá hàng hoá, vật tư đi đường các kỳ trước mất mát, thiếu hụt….phát
hiện kỳ này.
Dư Nợ: - Trị giá hàng hoá, vật tư đang đi đường cuối kỳ
* Tài khoản 157-Hàng gửi bán: Phản ánh hàng mua chuyển thẳng đi xuất khẩu
không qua nhập kho

* Tài khoản 133 (1331)- Thuế GTGT được khấu trừ: Phản ánh thuế GTGT được
khấu trừ trong các doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
* Tài khoản 333 (3333)- Thuế nhập khẩu phải nộp: Phản ánh thuế nhập khẩu phải
nộp trong trường hợp nhập khẩu hàng hoá để tái xuất khẩu.
Và các tài khoản có liên quan khác như: TK 111, 112, 331…phản ánh quan hệ
thanh toán với nhà cung cấp và các cơ quan Nhà nước….


Sơ đồ 1.6 Trình tự hạch tốn thu mua hàng xuất khẩu theo phương pháp KKTX và
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Xuất kho hàng hố th ngồi gia cơng chế biến

TK 154

TK 1561

Hàng hố gia cơng, chế biến hồn thành nhập
kho
TK 3381
Hàng thừa so với hố đơn
TK 3333
Thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu
TK 111, 112, 331

TK 151

Trị giá hàng mua đang
đi đường cuối kỳ


Hàng đi đường kỳ
trước nhập kho kỳ
TK 157

Trị giá hàng mua chuyển
đi xuất khẩu khơng qua
kho

TK 138
Hàng
thiếu so
với hố

Trị giá hàng mua nhập kho (giá không thuế
GTGT)
TK 1331
Thuế GTGT được khấu
trừ

TK 1562
Thuế GTGT hàng trả
lại

Chi phí thu mua hàng hố phát sinh trong kỳ
Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá trị hàng
mua được phản ánh theo giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).



Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này, người ta dựa vào kết quả kiểm kê thực tế giá trị tồn kho
cuối kỳ của vật tư, hàng hoá trên sổ sách kế tốn tổng hợp để tính giá trị hàng hoá, vật tư
xuất trong kỳ:

Trị giá vốn
thực tế của
hàng xuất
trong kỳ

Trị giá vốn thực

Trị giá vốn thực

Trị giá vốn thực

= tế của hàng hoá + tế của hàng hố

- tế của hàng hố

cịn lại đầu kỳ

thu mua trong kỳ

còn lại cuối kỳ

* Tài khoản sử dụng
TK 611- Mua hàng: Được chi tiết thành 2 tiểu khoản
TK 6111: Mua nguyên vật liệu
TK 6112: Mua hàng hoá

Bên Nợ: - Trị giá hàng hố cịn lại chưa tiêu thụ đầu kỳ
- Trị giá hàng hoá thu mua và tăng khác trong kỳ
Bên Có: - Trị giá hàng hố cịn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ
- Trị giá hàng mua trả lại hay giảm giá hàng mua
- Trị giá hàng hoá xuất trong kỳ
TK 611 (6112) cuối kỳ khơng có số dư
Các tài khoản 156, 151, 157, 111, 112, 331, 133 (1331), 333 (3333)
* Trình tự hạch tốn:
Đầu kỳ, kế tốn tiến hành kết chuyển trị giá hàng tồn kho còn lại sang tài khoản
6112. Trong kỳ, khi các nghiệp vụ mua hàng phát sinh, căn cứ vào các chứng từ, kế toán
hạch toán vào TK 6112. Các nghiệp vụ xuất hàng hố khơng được cập nhật mà đợi đến
cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định số dư từ đó xác định ra trị giá hàng xuất mới tiến
hành ghi sổ.

Sơ đồ 1.7 Trình tự hạch tốn nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu theo phương
pháp KKĐK
TK 151, 156, 157

TK 6112

Kết chuyển trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ

TK 151, 156, 157

Kết chuyển trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ


1.3.4. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá

1.3.4.1. Kế toán xuất khẩu hàng hoá trực tiếp
* Chứng từ hạch toán:
- Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
- Vận đơn đường biển (Bill of lading-B/L) hoặc đường hàng không (Bill of air
B/A).
- Chứng từ bảo hiểm là đơn bảo hiểm (Insurance policy) hoặc giấy chứng nhận
bảo hiểm (Insurance Certificate).
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quality)
- Giấy chứng nhận số lượng /trọng lượng (Certificate of Quanlity/weight)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certifi cate of original)
- Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với hàng nơng sản, thực phẩm
- Phiếu đóng gói (Parking list)
- Một số chứng từ khác: Hối phiếu, tờ khai hải quan, biên bản thuế và phí các loại.
- Phiếu thu, phiếu chi
- Hoá đơn thuế GTGT
* Tài khoản sử dụng


Để hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá, kế toán sử dụng các tài khoản:

TK

157-Hàng gửi đi bán
TK 156-Hàng hoá
TK 632-Giá vốn hàng bán
TK 511-Doanh thu bán hàng
TK 131-Phải thu của khách hàng
TK 331-Phải trả cho người bán….
Các tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh giống như các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại nội địa.

* Quy trình hạch tốn: Nghiệp vụ xuất khẩu hàng hố trực tiếp theo phương pháp
KKTX được khái quát bằng sơ đồ sau:


Sơ đồ: 1.8 Quy trình xuất khẩu hàng hoá trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên

TK 111, 112, 331
Trị giá hàng mua
nhập kho

TK 156

TK 632

Giá trị hàng xuất
khẩu

TK 511

TK 1112, 1122, 131
Doanh thu hàng
xuất khẩu

TK 3333
Thuế xuất
khẩu phải nộp

TK 515

TK 157

Giao hàng
để X.K

Hàng đã
xuất khẩu

Lãi CLTG
TK 531, 532
K/c giảm giá
hàng bán, hàng
bán bị trả lại

TK 635
Lỗ CLTG


×