Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Một số giải pháp giúp học tốt phân môn tập đọc nhạc cho học sinh khối 5 trường tiểu học huỳnh ngọc huệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC TỐT PHÂN MÔN TẬP ĐỌC
NHẠC CHO HỌC SINH KHỐI 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC HUỲNH NGỌC
HUỆ

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngàn Hương
Lớp
: 16 SAN
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Phan Quỳnh Lam

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2020


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................3
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................5
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................6
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................7
2.1. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................7
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................7
3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................7
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................7


4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................7
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................................8
6. Bố cục đề tài ............................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HỌC TỐT VÀ THỰC TRẠNG VIỆC
HỌC PHÂN MÔN TẬP ĐỌC NHẠC CỦA HỌC SINH KHỐI 5 TRƯỜNG TIỂU
HỌC HUỲNH NGỌC HUỆ ..........................................................................................11
1.1. Các nhân tố liên quan tới việc học tốt phân môn Tập đọc nhạc .........................11
1.1.1. Quản lý của nhà Trường ..............................................................................11
1.1.2. Năng lực Giáo viên ......................................................................................12
1.1.3. Học sinh .......................................................................................................13
1.1.4. Trang thiết bị phục vụ học tập .....................................................................14
1.1.5. Phụ huynh.....................................................................................................15
1.2. Thực trạng học tập phân môn Tập đọc nhạc tại trường Tiểu học Huỳnh Ngọc
Huệ - thành phố Đà Nẵng ..........................................................................................16
1.2.1. Vài nét khái quát về trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ ..............................16
1.2.2. Thực trạng việc học phân môn Tập đọc nhạc của học sinh khối 5 trường
Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ, thành phố Đà Nẵng ...................................................22
* Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................26
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIÚP HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC HUỲNH
NGỌC HUỆ HỌC TẬP TỐT PHÂN MƠN TẬP ĐỌC NHẠC ...................................28
2.1 Vai trị của môn Âm nhạc trong nhà trường và tầm quan trọng của phân môn
Tập đọc nhạc trong môn Âm nhạc đối với học sinh Tiểu học ...................................28
2.1.1 Vai trò của bộ môn Âm nhạc trong nhà trường ............................................28
2.1.2. Tầm quan trọng của phân môn Tập đọc nhạc đối với học sinh Tiểu học ....29
2.2. Một số đề xuất giúp học sinh khối 5 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ học tốt
phân mơn Tập đọc nhạc .............................................................................................29
2.2.1. Về phía nhà trường ......................................................................................29
2.2.2. Đối với giáo viên ..........................................................................................30
2.2.3. Đối với học sinh ...............................................................................................35
2.2.4. Trang thiết bị học tập ...................................................................................36

2.2.5. Một số đề xuất khác......................................................................................39
* Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................40
KẾT LUẬN ...................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................44
MỤC LỤC PHỤ LỤC ...................................................................................................45


LỜI CẢM ƠN
Có được kết quả này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong
khoa Giáo dục Chính trị trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho em nghiên cứu và hồn thành khóa luận. Đặc biệt, em xin chân thành bày
tỏ tấm lòng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo – Th.S Phan Quỳnh Lam, người đã dày công
dạy dỗ em suốt thời gian qua, đã động viên, khuyến khích, giúp đỡ và hướng dẫn em
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, em xin cảm ơn Ban giám hiệu cùng đội ngũ giáo viên, học sinh tại
trường tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ, thành phố Đà Nẵng đã hợp tác, cung cấp thơng tin
để em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên, với lượng thời gian có hạn, khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót và
hạn chế. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngàn Hương


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Một số giải pháp giúp học tốt
phân môn Tập đọc nhạc cho học sinh khối 5 trường tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ” là
cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao chép của bất cứ ai.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình!


Người cam đoan

Nguyễn Thị Ngàn Hương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TH

:

Tiểu học

TĐN

:

Tập đọc nhạc

BGH

:

Ban giám hiệu

GV

:

Giáo viên


HS

:

Học sinh

TP

:

Thành phố

DT

:

Diện tích


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết âm nhạc là một môn nghệ thuật rất gần gũi trong đời sống
mỗi người chúng ta; ở đó những tâm tư, tình cảm của con người được thể hiện bằng
âm thanh. Âm nhạc là nhu cầu, là món ăn tinh thần không thể thiếu được đối với đời
sống con người.
Đối với trẻ nhỏ, âm nhạc có tác động rất lớn tới quá trình hình thành và phát triển
nhân cách của các em. Khi đến trường, các em được làm quen với bạn bè cùng trang
lứa, được học tập, sinh hoạt và vui chơi. Âm nhạc đóng vai trị rất quan trọng, là cơ sở
hình thành và ni dưỡng tâm hồn, sự sáng tạo, óc tưởng tượng của trẻ.

Ngày nay, đất nước ta đang trong thời kì đổi mới và phát triển, giáo dục thẩm mỹ
cho con người là một phần không thể thiếu trong mục tiêu giáo dục của chúng ta,
nhằm đào tạo những con người phát triển tồn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ. Giáo dục
thẩm mỹ có nội dung khá rộng, trong đó giáo dục nghệ thuật là mũi nhọn mà âm nhạc
là một trong các mơn học có vai trị tích cực để thực hiện nhiệm vụ này.
Âm nhạc là phương tiện hiệu quả nhất trong giáo dục thẩm mỹ, đặc biệt là ở bậc
tiểu học, thông qua môn học này đã hình thành cho các em những kiến thức ban đầu về
ca hát, về kiến thức âm nhạc, đặc biệt là trang bị cho các em có một thế giới tinh thần
thoải mái hơn, giúp các em phát triển toàn diện hơn, từ đó giúp các em học tốt các
mơn học khác.
Ở khối 5 ngồi việc học hát các em cịn được tập đọc các bài tập đọc nhạc với
các âm hình tiết tấu đơn giản như: Nốt trắng, nốt đen, nốt móc đơn, được ghép lời ca
theo nhạc và được làm quen với cách ghi các bài tập đọc nhạc. Vì vậy việc học âm
nhạc ở lớp 5 của học sinh tiểu học đã bắt đầu chuyển sang một giai đoạn mới. Các em
trực tiếp được tiếp xúc với các nốt nhạc trên khng nhạc có khóa sol và là phân mơn
mới. Bên cạnh đó việc rèn luyện khả năng nghe nhạc chuẩn xác, phát triển tai nghe
góp phần vào việc giáo dục văn hóa âm nhạc cho các em là điều rất cần thiết. Trước
mỗi bài tập đọc nhạc, giáo viên cần ghi chép nhạc, giải thích các ký hiệu âm nhạc mới
cho các em. Để các em hiểu, nắm được và thực hiện tốt yêu cầu của bài, người giáo
viên cần có một phương pháp truyền đạt, hướng dẫn thật tốt, đơn giản nhưng lại hiệu
quả nhất để giúp các em nắm bắt, tiếp thu nhanh nhất kiến thức bài học. Vì vậy, qua
việc nghiên cứu thực trạng học tập phân môn Tập đọc nhạc, tác giả đưa ra một số giải


pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập đọc nhạc cho học sinh khối 5
trường tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ thành phố Đà Nẵng và cũng là những kinh nghiệm
mà tác giả đã đúc kết được từ những thầy cô đi trước.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Giúp giáo viên có thể tham khảo thêm một số phương pháp dạy tốt TĐN và giúp

học sinh học tốt phân môn này đồng thời qua đó phát triển khả năng thị tấu, tai nghe
và cảm thụ âm nhạc của học sinh mang lại hiệu quả giảng dạy bộ môn Âm nhạc.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng về hiệu quả học tập phân môn tập đọc nhạc ở khối 5 tại
trường tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp giúp học tốt phân môn Tập đọc nhạc cho học sinh khối 5
tại trường tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ, thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp giúp học tốt phân môn TĐN cho học sinh khối 5 trường TH
Huỳnh Ngọc Huệ - thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khách thể nghiên cứu: học sinh khối 5 đang học tập tại trường TH
Huỳnh Ngọc Huệ.
- Phạm vi địa bàn nghiên cứu: chỉ triển khai nghiên cứu tại trường TH Huỳnh
Ngọc Huệ, quận Thanh Khê, Đà Nẵng.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu những giải pháp giúp
học sinh học tốt phân môn TĐN trong sách giáo khoa khối 5.
4. Phương pháp nghiên cứu
Do điều kiện hạn chế nên tác giả không vận dụng được tất cả các phương pháp
trong q trình nghiên cứu. Tơi đã vận dụng chủ yếu các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát: phương pháp này được sử dụng trong các tiết dự giờ,
các giờ học các giờ truy bài để nhận xét thái độ, ý thức học tập của học sinh.
- Phương pháp điều tra: phương pháp này được sử dụng dưới các hình thức như
phát phiếu điều tra, thu thập số liệu… để nắm được hứng thú của học sinh với môn
học.


- Phương pháp toán học: đây là phương pháp được áp dụng trong khi thống kê,
xử lí số liệu thu thập được. Trên cơ sở đánh giá, phân loại học sinh.

- Phương pháp đàm thoại: tiếp xúc, trò chuyện trực tiếp với học sinh và giáo viên
bộ mơn, từ đó nắm được tình hình chung của lớp và chất lương học tập của học sinh.
- Ngồi ra đề tài cịn được thực hiện nhờ việc đọc, phân tích các tài liệu có liên
quan.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Âm nhạc ở bậc
TH từ lâu đã trở thành vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, các nhà sư phạm,
các nhạc sĩ quan tâm tìm hiểu và nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng dạy học
Âm nhạc đạt hiệu quả cao với các đề tài:
- “Một số biện pháp giúp học sinh phát triển môn Âm nhạc ở trường Tiểu học
EaHiao – xã EaHiao – huyện EaH’leo” (Cao Phan Minh Hoàng)
- “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Âm nhạc lớp 5” (Nguyễn Thị
Tuyết Sương)
- “Phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Âm nhạc
trong trường Tiểu học” (Nguyễn Thị Hồng Huệ)
Tuy nhiên, các đề tài chủ yếu tập trung nêu thực trạng và giải pháp nói chung của
các trường Tiểu học, chưa đi sâu khai thác việc dạy học phân môn Tập đọc nhạc cụ thể
ở các khối lớp, chưa nghiên cứu những điều kiện về vật chất ảnh hưởng lớn đến công
tác giảng dạy Âm nhạc trong nhà trường Tiểu học và đối với một trường Tiểu học cụ
thể ở Đà Nẵng như trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ thì chưa có đối tượng nào
nghiên cứu đến đề tài này.
Trong lần nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đi sâu nghiên cứu thực trạng dạy
học phân môn Tập đọc nhạc ở trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ từ đó nêu lên các
biện pháp thiết thực nhằm ngày một nâng cao chất lượng dạy học Âm nhạc trong nhà
trường Tiểu học, đặc biệt ở lớp 5. Vì vậy, đề tài này có giá trị thực tiễn và cịn ngun
tính mới mẽ.
6. Bố cục đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài có bố cục 2
chương và 4 tiểu tiết sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc học tốt và thực trạng việc học phân môn

Tập đọc nhạc của học sinh khối 5 trường tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ


1.1. Các nhân tố liên quan tới việc học tốt phân môn Tập đọc nhạc
1.2. Thực trạng học tập phân môn Tập đọc nhạc tại trường Tiểu học Huỳnh Ngọc
Huệ - thành phố Đà Nẵng


Chương 2: Một số đề xuất giúp học sinh trường tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ học tốt
phân môn Tập đọc nhạc

2.1. Vai trị của mơn Âm nhạc trong nhà trường và tầm quan trọng của phân môn
Tập đọc nhạc trong môn Âm nhạc đối với học sinh Tiểu học
2.2. Một số đề xuất giúp học sinh khối 5 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ học
tốt phân môn Tập đọc nhạc


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HỌC TỐT VÀ THỰC TRẠNG
VIỆC HỌC PHÂN MÔN TẬP ĐỌC NHẠC CỦA HỌC SINH KHỐI 5 TRƯỜNG
TIỂU HỌC HUỲNH NGỌC HUỆ
1.1. Các nhân tố liên quan tới việc học tốt phân môn Tập đọc nhạc
1.1.1. Quản lý của nhà Trường
Giáo dục Âm nhạc là giáo dục nhân cách và giáo dục thẩm mỹ của học sinh, là
một kiểu dạy học có ý nghĩa sư phạm rất lớn, vì nó sinh động, cụ thể, thực tế, đồng
thời giúp giáo viên kịp thời phát hiện những chỗ mạnh, chỗ yếu của học sinh để điều
chỉnh, khích lệ. Khơng ai khác ngồi BGH nhà trường phải luôn xác định tầm quan
trọng của hoạt động dạy Âm nhạc trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh ngày nay.
Trước hết nhà trường cần xác định vị trí, vai trị của hoạt động này đối với sự
phát triển toàn diện cho học sinh và tầm quan trọng của việc nắm chắc phần kiến thức

lí thuyết cơ bản, truyền đến cho học sinh ý thức tự học, tự sáng tạo. Việc phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác dạy học cho học sinh khơng chỉ góp phần
nâng cao khả năng tư duy độc lập, tăng cường khả năng sáng tạo trong học tập, kích
thích lịng ham muốn tìm tịi khám phá những kiến thức mới của người học mà cịn
góp phần hồn thiện khả năng chuyên môn và kỹ năng sư phạm của người dạy trong
quá trình chuẩn bị và “đồng hành” với người học khám phá kiến thức mới.
Phân môn Tập đọc nhạc được đánh giá rất cao tầm quan trọng của mình vì nó
giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo từ nhận thức đến hành động.
Chính việc xác định này đã giúp một vai trị thuận lợi về mặt tâm lý cho giáo viên khi
tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động dạy Âm nhạc, cũng như phân môn Tập
đọc nhạc.
Nhà trường được nhìn nhận như một lực lượng, một mơi trường giáo dục với các
thể chế, nội quy bền vững, đảm bảo hiệu quả hoạt động, đáp ứng nhu cầu về giáo dục
trẻ theo yêu cầu từ xã hội. Trường học là đơn vị cơ sở thuộc tổ chức giáo dục ra đời,
tồn tại và phát triển cùng sự phát triển của xã hội. Vai trò của nhà trường trong việc
giáo dục trẻ hiện nay không đơn thuần là truyền đạt kiến thức mà hơn hết còn trang bị
kỹ năng sống cho trẻ để trẻ có thể hịa nhập cộng đồng, biết cách bảo vệ bản thân trước
những mối nguy hiểm luôn rình rập ngồi xã hội. Nhà trường được nhìn nhận như một
lực lượng, một môi trường giáo dục với các thể chế, nội quy bền vững, đảm bảo hiệu
quả hoạt động, đáp ứng nhu cầu về giáo dục trẻ theo yêu cầu từ xã hội. Đặc trưng cơ


bản nhất của nhà trường được đánh giá trên phương diện tác động có mục đích nhằm
định hình nhân cách xã hội cho học sinh, xã hội hóa cá nhân đáp ứng nhu cầu của xã
hội cũng như nền giáo dục nước nhà mong đợi. Nhà trường đảm nhiệm vai trị truyền
bá, chuyển giao để giúp trẻ có được hành trang tri thức, đạo đức tốt nhất chuẩn bị bước
vào đời sống xã hội.
1.1.2. Năng lực Giáo viên
Trong quá trình tiếp cận tri thức của học sinh, giáo viên âm nhạc là người nắm
vai trò trung gian và là mắt xích quan trọng nhất trong chuỗi q trình truyền đạt và

tiếp nhận tri thức, giữa giáo viên và học sinh ln có mối quan hệ gắn kết và tác động
qua lại lẫn nhau. Nghĩa là khi giáo viên truyền đạt tri thức cho học sinh, cũng là lúc
học sinh nêu ra những thắc mắc và giáo viên là người trực tiếp giải đáp một cách chính
xác nhất. Vì vậy trong bất cứ hoạt động dạy nào, giáo viên cũng không được phép bản
thân lơ là trong việc hoàn thiện, nắm vững kiến thức chuyên môn. Tập đọc nhạc là
phân môn hồn tồn khơng dễ dạy hay tiếp nhận, vì thế người giáo viên phải có sự
chuẩn bị kỹ lưỡng, bởi những sai sót ngay từ ban đầu sẽ dẫn đến sự sai lệch trong nhận
thức và hành động của học sinh sau này. Việc được tập huấn và bồi dưỡng kỹ năng từ
cơ bản đến chuyên sâu kiến thức về Âm nhạc cho giáo viên là điều rất quan trọng, đặc
biệt là với các giờ học Tâp đọc nhạc (phân mơn nền tảng lí thuyết), việc lên kế hoạch,
thiết kế nội dung giáo án sao cho logic, tạo sự hưng phấn cho học sinh, làm sao để hoạt
động dạy học thu hút được sự chú ý, tiếp thu một cách nhanh nhất và khắc sâu kiến
thức nhất? Tất cả câu hỏi đó đều cần sự đầu tư khơng ít từ giáo viên và sự hỗ trợ của
BGH nhà trường.
Giáo viên là người gần gũi, theo sát, chăm sóc với học sinh trong nhà trường, là
tấm gương về mọi mặt cho học sinh. Cũng là người hình thành, xây dựng, phát triển
khối đồn kết, lí tưởng đạo đức, văn hóa giao tiếp, kỹ năng giao tiếp trong tập thể học
sinh. Bên cạnh việc giảng dạy kiến thức ở bộ mơn mình tại lớp học, giáo viên Âm
nhạc cịn có nhiệm vụ quản lý sỉ số, uốn nắn ý thức của học sinh tròn tiết học, phối
hợp với giáo viên chủ nhiệm và nhà trường trong việc giáo dục và quản lý học sinh.
Giáo viên đóng vai trị làm chiếc cầu nối giữa nhà trường với học sinh và gia
đình học sinh. Giáo viên không chỉ là người thầy mà trong nhiều tình huống cịn phải
là người cha, người mẹ, người bạn, là chỗ dựa tinh thần của học sinh. Thực tế cho
thấy, giáo viên có chun mơn cao, u nghề, ln gần gũi, tận tâm với học trò sẽ giúp
cho hoạt động dạy và học đạt được những hiệu quả to lớn.


Giáo viên phải giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
học sinh, thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của các em. Tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân

thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh. Phối hợp các giáo viên khác, gia đình học sinh
trong dạy học và giáo dục học sinh.
1.1.3. Học sinh
1.1.3.1. Năng lực học tập
Âm nhạc là một trong những mơn học chính trong chương trình đào tạo phổ
thơng bắt đầu từ các lớp học sinh tiểu học. Đó khơng chỉ là mơn học mà còn là một
nhu cầu trong đời sống tinh thần của học sinh, khi các em được tham gia ca hát chính
là lúc các em được hoạt động để nhận thức thế giới xung quanh và bản thân mình.
Những hình tượng âm thanh của bài hát, bản nhạc tác động vào cảm xúc của các em ,
giúp cho việc phát triển trí tuệ, óc tưởng tượng và có tác dụng giáo dục tình cảm, đạo
đức rất tốt.
Nhưng ở độ tuổi này, những học sinh có năng khiếu âm nhạc chiếm tỉ lệ rất thấp
vì các em chỉ vừa mới tiếp cận đến âm nhạc, tầm cử giọng của các em đang hạn chế,
nên việc giáo dục âm nhạc ở trường Tiểu học không không đặt mục tiêu giúp các em
trở thành người biểu diễn, trình bày âm nhạc cách chuyên nghiệp. Vì các em ở lứa tuổi
Tiểu học là bậc học nền tảng có nhiệm vụ xây dựng tồn diện nền móng cho hệ thống
giáo dục phổ thơng, đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển toàn diện con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, nên mục tiêu giáo dục âm nhạc ở trường Tiểu học là cung cấp
những kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với lứa tuổi và năng lực của các em.
Các em học sinh phải có thái độ học tập đúng đắn, năng động, phối hợp và hưởng
ứng với những hoạt động, những yêu cầu mà giáo viên yêu cầu trong quá trình học tập
và rèn luyện của mình. Các em phải ý thức được vai trò, trách nhiệm, nhiệm vụ học
tập của mình trong quá trình học tập.
1.1.3.2. Yếu tố tâm lý
Trong mỗi khoảng thời gian nhất định, bản thân lại có tâm lý khác nhau. Tâm lý
ảnh hưởng lớn đến việc học. Khi đối mặt với một mơn học mà mình thích thú, trước sẽ
có tâm lý hưng phấn . Cịn đối với những mơn khó so với khả năng của bản thân, con
người sẽ có tâm lý lo sợ, né tránh. Khi gặp vấn đề khó khăn bên ngồi việc học gây ra
tâm lý xấu, cũng có lúc động đến việc học tâm lý vui vẻ, hưng phấn sẽ kích thích việc
học hơn. Giải thích theo khoa học, khi có tâm lý vui vẻ, hưng phấn, lượng máu được



đưa lên não nhiều hơn, bộ não người xử lý thơng tin nhanh chóng, khả năng tiếp thu
cao. Yếu tố tâm lý cịn ảnh hưởng đến cách nhìn nhận vấn đề. Tâm lý tốt khiến ta nhìn
nhận việc học như là một thú vui, học tập hăng say hơn. Ngược lại, khi tâm lý buồn
chán, con người có nhiều suy nghĩ tiêu cực,tinh thần chịu stress, khả năng tập trung
giảm, nhìn nhận việc học như một gánh nặng gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất
học tập.
1.1.3.3. Đặc điểm thể chất
Chúng ta đã rất quen với câu nói: “Có sức khỏe là có tất cả”. Học tập là hoạt
động trí óc, là kết quả của sự quan sát, lắng nghe có chọn lọc. Vì thế, học tập chịu sự
tác động của sức khỏe. Sức khoẻ không tốt ảnh hưởng rất lớn đến q trình tiếp thu.
Có thể nhận thấy rõ ràng, khi có vấn đề về sức khỏe, học sinh có thể phải nghỉ học ,
làm gián đoạn q trình học tập, bỏ lỡ một số kiến thức giáo viên cung cấp trong giờ
lên lớp. Hoặc nếu đến lớp, sức khoẻ không tốt làm giảm khả năng tập trung, khả năng
ghi nhớ. Chúng ta chỉ học được khi có sự thỏa mái về tâm lý, nhưng khi sức khỏe có
vấn đề thì lúc đó cảm xúc trong mỗi học sinh khơng cịn tốt như ngày bình thường, các
em đã mất đi hứng thú với những công việc ngày thường mà mình rất u thích.
Nhìn chung, học sinh có sức khoẻ khơng tốt thường có kết quả học tập kém hơn,
khả năng tập trung và tiếp thu cũng kém hơn. Do đó, cha mẹ nên khuyến khích con cái
rèn luyện sức khoẻ, xây dựng một lối sống lành mạnh để đảm bảo kết quả học tập tốt
và tinh thần khoẻ mạnh. Học sinh càng khoẻ mạnh, thành tích học tập của trẻ càng
được cải thiện.
Đặc điểm về thể chất ảnh hưởng khơng nhỏ đến bộ mơn Âm nhạc. Vì đặc thù của
bộ môn này là tác động trực tiếp đến bộ phận cơ thể (cổ họng). Là học sinh tiểu học,
cơ quan phát âm của các em rất non nớt, rất chóng bị mệt (nhiều khi vì các em q
hưng phấn), học sinh chỉ hát được 1 đến 2 phút một lần. Bộ phận phát thanh phát triển
còn chậm, dung lượng khơng khí chứa trong phổi của các em nam và nữ tương đương
nhau. Các em đang ở độ tuổi thiếu nhi nên tầm cử giọng các em rộng ở những quãng 8
trên.

1.1.4. Trang thiết bị phục vụ học tập
Trong công tác dạy và học ngồi thầy và trị, chương trình sách giáo khoa trường
lớp… thường phải sử dụng đến thiết bị dạy học. Trong môn Âm nhạc, đặc biệt đối với
phân môn TĐN, thiết bị dạy học là một bộ phận cơ sở vật chất trường học trực tiếp có


mặt trong các giờ học được thầy trò cùng sử dụng, như: đàn (giúp học sinh luyện nghe
chính xác cao độ các nốt nhạc), thanh phách (hỗ trợ các em trong gõ đệm tiết tấu),…
Có nhiều quan niệm khác nhau về thiết bị dạy học. Khái niệm thiết bị dạy học
dùng trong khóa luận này được hiểu theo nghĩa: là tập hợp những đối tượng vật chất
được người dạy sử dụng với tư cách là những phương tiện để tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức người học, là phương tiện nhận thức của người học, thơng qua đó thực
hiện mục tiêu dạy học.
Với mục đích đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng thì trong q trình dạy
học, việc truyền tải kiến thức tới người học là vô cùng quan trọng, khơng chỉ cung cấp
lý thuyết mà cịn cần linh hoạt kết hợp với trực quan sinh động, thực hành giúp người
học dễ dàng tiếp thu kiến thức, và hình thành được kỹ năng ứng dụng lý thuyết vào
thực tiễn. Bên cạnh đó, thiết bị dạy học cũng là thành tố cơ bản của quá trình dạy học,
giúp cho việc dạy học trở nên có hiệu quả hơn, cung cấp điều kiện vật chất để quá
trình dạy học diễn ra thuận lợi nhằm đạt được mục đích đào tạo. Thiết bị dạy học là
một trong những yếu tố cơ bản hỗ trợ tối đa cho hoạt động dạy học. Yêu cầu đổi mới
nội dung và phương pháp dạy học tất yếu kéo theo việc đổi mới cơ sở vật chất nói
chung và thiết bị dạy học nói riêng.
Cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng là một trong những thành
tố cơ bản của q trình dạy học. Nếu khơng có thành tố cơ bản này hoạt động dạy học
không thể diễn ra một cách thuận lợi và đạt được hiệu quả cao.
Thiết bị dạy học chính là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến nội dung và việc đổi
mới phương pháp dạy học, là công cụ mà giáo viên trực tiếp sử dụng để thực hiện hoạt
động dạy của mình, thơng qua đó, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
hồn thiện nhân cách trong suốt q trình học.

1.1.5. Phụ huynh
Gia đình có vai trị rất lớn trong việc định hướng phát triển của mỗi cá nhân. Có
thể nói, gia đình là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới việc học tập của con người.
Thứ nhất, truyền thống học tập của gia đình tạo nền tảng quan trọng trong sự
nghiệp học tập của mỗi cá nhân. Nếu cha mẹ, anh chị em trong gia đình đều là những
người chăm chỉ, quan tâm tới việc học của con cái thì theo lẽ tự nhiên, con người sẽ
hình thành cho mình một ý thức học tập tốt. Cha mẹ quan tâm tới việc học của con,
đốc thúc con học tập thì người học sinh sẽ có điều kiện để tập trung vào việc học.
Thứ hai, khơng khí gia đình cũng ảnh hưởng tới học tập. Một gia đình vui vẻ,
đầm ấm, hạnh phúc là động lực tinh thần giúp người học sinh tập trung vào việc học


để đạt hiệu quả cao. Trong trường hợp học sinh sống trong một gia đình khơng hạnh
phúc, cha mẹ có những biện pháp giáo dục thiếu khoa học gây ảnh hưởng xấu đến việc
hình thành nhân cách. Các bạn học sinh ấy có thể sẽ khơng coi trọng việc học, sa vào
những cám dỗ bên ngoài nhà trường, bỏ bê việc học.
Thứ ba, khơng thể khơng nói đến ảnh hưởng từ kinh tế gia đình. Rõ ràng một gia
đình có kinh tế sẽ tạo cho con những cơ sở vật chất đầy đủ, thuận lợi cho việc học.
Ngược lại, những học sinh có hồn cảnh kinh tế khó khăn sẽ khơng có điều kiện tốt
cho học tập, có những mối lo toan khác bên cạnh việc học.Thậm chí các bạn cịn phải
san sẻ thời gian học tập của mình để đi làm kinh tế phụ giúp gia đình. Tuy vậy, một
học sinh sinh ra trong gia đình có điều kiện kinh tế không hẳn là luôn đạt kết quả cao
trong học tập. Do bị chi phối bởi những mối quan hệ khác nhau mà các bạn khơng đạt
được thành tích tốt. Cùng với đó, sự quan tâm kì vọng q lớn từ phía gia đình hay sự
định hướng mang tính chất áp đặt từ cha mẹ lại gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc học,
gây cảm giác chán nản vì phải chịu áp lực quá lớn hoặc phải học những gì bản thân
khơng thích.
Khi bố mẹ quan tâm đến q trình học tập tại trường của trẻ, trẻ khơng chỉ nhận
được sự hỗ trợ và giúp đỡ từ gia đình, kèm theo các kiến thức để có thể hồn thành tốt
bài tập về nhà, mà còn xây dựng lên được niềm đam mê và thích thú trong việc học

tập. Qua đó, giúp trẻ phát huy hết năng lực và phát triển tồn diện hơn.
Mỗi đứa trẻ đều có khả năng và trí tuệ nhất định, nhưng gia đình là yếu tố quyết
định đến sự thành công và phát triển của con. Để giúp con có thể phát triển tốt, cha mẹ
nên dành thời gian quan tâm, trò chuyện, giúp đỡ con hồn thành bài tập về nhà,
khuyến khích con tham gia các trị chơi trí tuệ, cung cấp các tài liệu học tập, đồ chơi
sáng tạo nhằm kích thích trí tò mò và khả năng sáng tạo nơi các em học sinh. Bên cạnh
đó, việc đặt ra các luật lệ trong gia đình cũng góp phần giúp trẻ học được tính kỉ luật,
biết nỗ lực đối với mọi việc mình làm và dần dần học cách sống có trách nhiệm.
1.2. Thực trạng học tập phân môn Tập đọc nhạc tại trường Tiểu học Huỳnh Ngọc
Huệ - thành phố Đà Nẵng
1.2.1. Vài nét khái quát về trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ
1.2.1.1. Vị trí và cơ cấu tổ chức
Trường tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ được tách ra trường THCS Huỳnh Thúc
Kháng từ năm 1997. Đó là một ngơi trường xinh xắn quanh năm xanh màu lá và rực rỡ
muôn sắc hoa. Ít ai biết được, cách đây gần 20 năm, nơi trường TH Huỳnh Ngọc Huệ
tọa lạc là một bàu nước mênh mông. Năm 1999, hồ nước được lấp để xây dựng mới 14


phịng học. Đó là niềm vui của thầy trị và phụ huynh nhà trường, những vẫn thiếu bàn
ghế, hàng rào, cổng ngõ, sân trường đầy cát bụi. Năm 2001, trường được đầu tư xây
dựng thêm dãy nhà thiết bị, chức năng và 13 phòng học. Được sự quan tâm của Sở và
Phòng Giáo dục-Đào tạo quận Thanh Khê, các trang thiết bị dần cải thiện, bảo đảm
tương đối cho việc dạy và học, chất lượng dạy và học được nâng lên.
Trải qua bao năm tháng dựng xây, với tất cả sự nỗ lực, phấn đấu của tập thể nhà
trường và của các em học sinh. Bắt đầu từ năm học 1999-2000 trở đi, trường TH
Huỳnh Ngọc Huệ đã có những bước đột phá mới, đạt nhiều thành tích cao qua các
phong trào mũi nhọn và các Hội thi do Ngành GD-ĐT và Hội đồng Đội các cấp tổ
chức. Năm học 2002-2003, trường tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ đã được Bộ GD&ĐT
công nhận là trường đạt chuẩn Quốc gia (mức I). Năm 2003, trường được đầu tư xây
dựng thêm dãy lớp học 3 tầng với 18 phòng và dãy nhà giáo dục đa năng. Năm học

2007-2008 được Bộ Giáo dục&Đào tạo tặng cờ thi đua đơn vị tiên tiến xuất sắc bậc
Tiểu học. Năm học 2008 - 2009 được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Giáo dục&Đào tạo
tặng bằng khen đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được UBND Thành phố công
nhận là trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia (mức độ II). Nhiều phong trào thi đua
“Dạy tốt - Học tốt”; xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” được triển
khai trong nhà trường đã đẩy mạnh chất lượng giáo dục tồn diện của học sinh. Trình
độ đội ngũ GV trên chuẩn đạt tỉ lệ 97,4% và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tăng
cao. Nhiều thầy cô giáo trong nhà trường đạt danh hiệu GV giỏi cấp thành phố và đã
được bổ nhiệm làm công tác quản lý ở các trường khác. Chất lượng HS tồn trường
ln ổn định, số lượng HS giỏi Tốn, Tiếng Việt, Tin học, Thể thao… đạt giải cấp
thành phố được nâng cao qua từng năm học. Nhiều Hội thi như: Kể chuyện, Vẽ tranh,
Văn nghệ, ATGT, Phòng ngừa thảm họa, Tiếng hát tuổi thơ, Chỉ huy Đội giỏi, Phụ
trách sao giỏi, Nghi thức Đội… đạt giải cao cấp Quận, cấp TP. Những kết quả trên đã
khẳng định được truyền thống dạy và học, tinh thần trách nhiệm của thầy cô giáo, sự
chăm chỉ học tập, rèn luyện của các em học sinh trong việc tham gia các phong trào
hoạt động của nhà trường trong những năm qua.
Trường có đội ngũ vững mạnh được phân công thực hiện tốt công tác kế hoạch
tổng hợp và phục vụ cơng tác quản lí, điều hành của Ban giám hiệu; đóng góp tích cực
vào công tác phát triển chất lượng trường học. Nhiều giáo viên trong trường được
Phòng giáo dục tặng bằng khen, huân chương vì sự nghiệp giáo dục.
1.2.1.2. Cơ sở vật chất trong nhà trường


Trường có tường rào cổng ngõ theo quy định và 32 phòng học, đảm bảo việc dạy
học 2 buổi/ ngày cho tất cả học sinh tồn trường, có đầy đủ các phịng chức năng phục
vụ dạy học các mơn năng khiếu như: phòng Âm nhạc, phòng Mĩ thuật, phòng Cờ vua,
phòng Tin học, phòng Tiếng Anh, ...
Trường đã trang bị các phương tiện dạy học hiện đại: máy tính, ti vi đều kết nối
mạng Internet cho 32 lớp học và tổ văn phòng; tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo
viên, học sinh thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động

giáo dục cũng như đổi mới phương pháp dạy học cho học sinh.
Thư viện có đầy đủ cơ số sách giáo khoa, sách nghiệp vụ, sách tham khảo đọc
thêm, các trang thiết bị, đồ dùng dạy học theo quy định của danh mục tối thiểu. Thư
viện của nhà trường là Thư viện đầu tiên của quận Thanh Khê đạt chuẩn Thư viện
Tiên Tiến.
Với một ngôi trường khang trang, sạch đẹp cùng bề dày về truyền thống, trường
tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ đã khẳng định được vị trí và vai trị của mình trong sự
nghiệp giáo dục của thành phố và là địa chỉ đáng tin cậy của các bậc phụ huynh.
Cụ thể số liệu thu thập được năm 2019:
* Số phòng học: 32 phịng; mỗi phịng: 42 m2( 32 phịng học văn hố) 1344 m2
* Số phòng phục vụ học tập: 9 phòng 684 m2
- Phòng GD thể chất

: 1 phòng 250 m2

- Phòng tin học

: 1 phòng 42 m2;

- Phòng Truyền thống

: 1 phòng 42 m2

- Phòng học ngoại ngữ

: 1 phòng 42 m2

- Phòng TB, TV

: 3 phòng 140 m2


- Phòng Mĩ thuật

: 1 phòng 42 m2

- Phòng Âm nhạc

: 1 phòng 42 m2

- Phòng Robotic

: 1 phòng 42 m2

- Phòng GDHN

: 1 phịng 42 m2

* Phịng hành chính quản trị

: 7 phòng, 305 m2

- Phòng Hiệu trưởng

: 1 phòng, 21 m2

- Phịng Phó HT

: 2 phịng, 42 m2

- Phịng họp (Hội trường)


: 1 phòng, 84 m2

- Văn phòng

: 1 phòng, 42 m2

- Phòng Y tế

: 1 phòng, 21 m2

- Phòng kho

: 2 phòng, 14 m2


- Phòng bảo vệ

: 1 phòng, 9 m2

- Nhà bếp

: 2 nhà, 72 m2 ; bếp 1: 42 m2; bếp 2: 30 m2

*

Cơng trình khác:

- Khu vệ sinh HS: có 5 khu, DT: 191,05 m2 ( 3 tầng: 61,05m2; 2 tầng mới 130m2)
trong đó:

+ Số chậu rửa tay: 20 cái
+ Khu vệ sinh nam: Có 22 hố tiểu (dãy 2 tầng có 10 hố, dãy 3 tầng có 12 hố), có 18 hố
tiêu ( dãy 2 tầng: 12 hố, dãy 3 tầng có 6 hố)
+ Khu vệ sinh Nữ: có 12 hố tiểu (dãy 3 tầng), 22 hố tiêu
- Khu vệ sinh GV: 2 khu 20 m2 + 54 m2 mới = 74m2: trong đó:
+ Khu vệ sinh GV Nam: Số chậu tiểu Nam: 3 cái, có 5 hố tiêu
+ Khu vệ sinh GV Nữ: có 5 hố tiêu,
- Nhà xe GV: 1 DT: 200 m2 ;

Nhà xe HS: 1 DT: 30 m2

- Tường rào: 335,5 m; 2 cổng ra vào: 7m6.
- Hệ thống nước sạch: 1 Hệ thống nước thủy cục, 1 hệ thống nước bơm dùng để tưới
cây
- Bể bơi đi động: 12 m x 6 m = 72 m2 , diện tích đặt bể: 100 m2
*

Máy móc thiết bị

- Máy vi tính phục vụ giảng dạy: 25; trong đó: 10 bộ phịng tin học; 3 máy mới, 8 bộ
các phòng làm việc. Máy in: 8 máy.
- Ti vi: 32 cái; trong đó: 31 cái các phịng học; 1 cái (Phòng hội trường). 6 tivi mới
năm 2019
- phòng lớp 3: 1 ti vi 55 inch phòng tin học
Trong đó: 42 inh 1 cái; 27 inh 25 cái; 32 inh 7 cái.
- Đàn Ocgan: 13 cây; Đàn piano: 02 cây.
* Bàn ghế, quạt, bóng đèn
- Bàn ghế GV: 36 bộ
- Bàn ghế học sinh
- Số ghế 1 chỗ ngồi: 1284 ghế (trong đó có 264 bộ bàn ghế được cấp năm 2018)

- Số ghế 2 chổ ngồi: 183 ghế
- Số bàn học sinh: 666 bàn (Trong đó 137 bàn - 2018)+ 127 (12/2018)
- Bóng đèn: 10 - 12 bóng/lớp
- Quạt: 7 cái/lớp


* Bảng từ: 32 cái - trong đó có 7 bảng trượt (mới 8/2019) 6 phòng lớp 3, 1 phòng tin
học
* Diện tích đất:
- Tổng DT: 6423,9 + 483(mới thêm) = 6906,9 m2. Bình qn hs/m2 : 5,2 m2/1HS,
khơng đạt chuẩn so với qui định trường chuẩn quốc gia.
( chiều Rộng 105, chiều sâu 65,78)
- DT sân chơi + bãi tập: 4167,85 m2 ( trong đó: sân bóng: 500m2 )
- Diện tích bồn cây, bồn hoa 300 m2; Cây bóng mát 45
- Diện tích đất xây dựng: 2446 m2
- Tường rào 335,5 m.Tường rào phía trước 104,65 bao gồm cả cổng (cổng 7,6m)
- Cống thoát nước nội bộ: 145m
- Sân trường: 52 x 44 = 2288m2
* Lan can
- Dãy hành chính: + Tầng 2: 23,8 + 23,8 + 9,5 = 57 m
+ Tầng 1: 23,8 + 23,8 = 47,6 m
- Lan can lớp học: + 44 x 3dãy = 132 m
+ Lan can tầng 1 dãy 3 tầng: 19m
* Tài sản các loại:
- Dù lớn: 5 cái (2 màu đỏ, 3 màu xanh)
- Micro: 4 cái ( phòng hội trường : 02 cái; phòng đọc GV: 02 cái - mới)
- Ghế nhựa đại biểu: Có tựa: 46 cái; khơng có tựa: 35 cái
- Tượng Bác Hồ: 01
- Tượng Huỳnh Ngọc Huệ: 01
- Ghế ngồi chào cờ học sinh: 1.290 cái

- Thùng phiếu nhơm kính: 1 cái
- Đèn pin: 1cái
- Đèn xạc pin lớn: 1 cái
- Ghế ngồi đại biểu(ghế xanh Hòa phát) mới năm 2019: 40 ghế
- Micxer mới: 1 cái phòng đọc GV (2019-2020)
- Micxer cũ : 1 cái phòng hội trường
- Loa kéo: 1 cái (phòng TPT)
1.2.1.3. Vài nét về bộ môn Âm nhạc trong trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ


Trường có 2 giáo viên dạy âm nhạc đều tốt nghiệp trường Cao đẳng Văn hóa
nghệ thuật Đà Nẵng đào tạo chuyên ngành sư phạm âm nhạc. Nhà trường không chia
tổ bộ môn Âm nhạc riêng mà gộp chung vào với các bộ môn khác. Giáo viên Âm nhạc
cùng với giáo viên tổng phụ trách Đội là những người đóng vai trò quan trọng trong
các khâu tổ chức, các phong trào văn hóa - văn nghệ trong nhà trường. Hiện nay cả hai
giáo viên Âm nhạc của trường đều chưa có chứng chỉ giáo viên dạy giỏi.
Giáo viên ln được nhà trường phân công đi tập huấn, học tập, bồi dưỡng nâng
cao trình độ để đạt và vượt chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Chủ động
tham gia các hoạt động của tổ; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương. Luôn rèn luyện đạo đức, học tập
văn hóa, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng
dạy và giáo dục.
1.2.1.4. Đặc điểm học sinh trong trường
- Tổng số học sinh: 1.284 HS /32 lớp học 2 buổi /ngày. Trong đó Nữ: 603 ;
Nam: 681.
+ Khối lớp Một

: 244 học sinh / 7 lớp; 115 nữ, 129 nam

+ Khối lớp Hai


: 307 học sinh / 7 lớp; 148 nữ, 159 nam

+ Khối lớp Ba

: 276 học sinh / 6 lớp; 130 nữ, 146 nam

+ Khối lớp Bốn

: 161 học sinh / 5 lớp; 63 nữ, 98 nam

+ Khối lớp Năm

: 296 học sinh / 7lớp; 147 nữ, 149 nam

- Số lượng học sinh khuyết tật

: 4 em.

- Bình quân HS/lớp

: 40,1hs / lớp

- Số đội viên

: 457 (k4+5)

- Số nhi đồng

: 827 (K1,2,3)


Đa số các em là con em gia đình kinh doanh bn bán. Nhìn chung, học sinh
ngoan, năng động , tích cực trong học tập, có khả năng tiếp thu Âm nhạc tốt. Tuy
nhiên, giữa các em có sự chênh lệch về trình độ âm nhạc, năng khiếu các em khơng
đồng đều, các em chỉ biết hát cịn nhận biết nốt nhạc rất hạn chế, đặc điểm tâm sinh lý
hay hưng phấn đột ngột nên khi học hát cịn yếu hơi, phát âm nhả chữ chưa chính xác.
Các em chưa coi trọng môn học, coi đây là môn học phụ nên hình thành thái độ khơng
nghiêm túc, thiếu tập trung, chưa thực sự chú ý vào việc học làm ảnh hưởng đến khơng
khí học tập chung của lớp. Tồn tại một số học sinh lười học tập, một số học sinh tiếp
nhận Âm nhạc chưa tốt, phải luyện tập nghe nhạc thường xuyên mới nắm bắt được


giai điệu bài hát. Từ đó, giúp việc học mơn Âm nhạc trở nên dễ dàng hơn, trong đó có
phân môn TĐN.
1.2.2. Thực trạng việc học phân môn Tập đọc nhạc của học sinh khối 5 trường Tiểu
học Huỳnh Ngọc Huệ, thành phố Đà Nẵng
1.2.2.1. Về phía nhà trường
Thơng qua phỏng vấn và tìm hiểu thực tế, tác giả nhận thấy Trường TH Huỳnh
Ngọc Huệ mặc dù thường xuyên tổ chức các phong trào văn hóa – văn nghệ nhưng
chất lượng chưa cao, mang tính đối phó, hình thức khơng thu hút được nhiều học sinh
tham gia. Kéo theo việc nhà trường xem việc học Âm nhạc chỉ để học sinh vui vẻ, để
giải trí và hát là chính, các kiến thức khác khơng quan trọng, như thế vơ hình chung đã
khơng chú trọng đến hình thành năng lực Âm nhạc cho các em.
* Phiếu khảo sát của học sinh khối lớp 5 về các phong trào văn hóa – văn nghệ:
Câu hỏi

Số lượng học sinh (296)

Tỷ lệ (%)


1. Nhà trường có thường xun
tổ chức các chương trình văn
nghệ hay không?

a. Thường xuyên: 91

30,7

b. Thỉnh thoảng: 121

40,9

c. Không: 84
2. Em nhận thấy các chương
trình văn nghệ ở trường có
cuốn hút khơng?

a. Cuốn hút: 81

27,4

b. Bình thường: 102

34,4

c. Khơng cuốn hút: 113
3. Em có hay tham gia vào các
chương trình văn nghệ của nhà
trường không?


28,4

38,2

a. Thường xuyên: 37

12,5

b. Thỉnh thoảng: 33

11,1

c. Khơng tham gia: 226

76,4

1.2.2.2. Về phía giáo viên
Qua tìm hiểu thực tế việc giảng dạy âm nhạc cho thấy về cơ bản giáo viên đã
đảm bảo thực hiện được chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Phương pháp dạy Âm nhạc ở các trường tiểu học nói chung rất giống nhau và tương
đối đơn giản. Khi dạy hát một bài hát mới, thường là giáo viên hát mẫu sau đó đệm


đàn dạy học sinh hát từng câu. Hơn nữa thì giáo viên mở cho học sinh nghe đĩa CD
các bài hát trong chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành.
Việc thực hiện chương trình mang tính khơ cứng, chưa có sự năng động sáng tạo,
chưa tìm tịi đổi mới phương pháp để vừa gây hứng thú học tập cho học sinh, đồng
thời củng cố kỹ năng cho bản thân.
Đội ngũ giáo viên rất có tâm huyết với mơn học, truyền đạt khá chính xác, có hệ
thống về nội dung, kiến thức, số giáo viên này có khối lượng kiến thức khá đảm bảo.

Song một số giáo viên lại hạn chế về năng lực sư phạm trong việc tổ chức giáo dục
như trình bày bảng chưa có tính khoa học, chữ viết cịn chưa đẹp,… đó vẫn là bài tốn
khó đối với giáo dục ở các trường nói chung và trường TH Huỳnh Ngọc Huệ.
Bên cạnh đó, thơng qua khảo sát học sinh thì đa số các em nhận xét phương pháp
dạy của giáo viên còn quá đơn giản, phần lí thuyết các em được nghe giảng rất nhiều
nhưng để nhớ lâu thì rất khó. Kết quả được hiển thị ở bảng tổng hợp dưới đây:
* Phiếu điều tra của học sinh khối lớp 5 về phân môn TĐN và phương pháp dạy của
giáo viên:
Câu

Số lượng học sinh (296)

Tỷ lệ (%)

4. Theo em, tiết học Tập đọc nhạc có a. Rất khó: 281

94,93

khó hay khơng?

b. Khó: 15

5,07

c. Khơng: 0

0

5. Em nhận thấy khơng khí giờ học Tập a. Có: 34


11,5

đọc nhạc có vui tươi, hào hứng khơng?

b. Bình thường: 156

52,7

c. Khơng: 106

35,8

1.2.2.3. Về học sinh
Qua tìm hiểu tình hình giảng dạy và học phân mơn Tập đọc nhạc tại trường TH
Huỳnh Ngọc Huệ, đồng thời trực tiếp dự giờ và đứng lớp một số tiết đã cho thấy phần
đơng học sinh rất ham thích giờ học Âm nhạc, tạo khơng khí trong giờ học, nắm tương
đối đầy đủ chính xác yêu cầu của bài học đưa ra. Song vì tính đặc thù của phân mơn
Tập đọc nhạc, một số em còn hạn chế về năng khiếu ảnh hưởng đến khả năng đọc
xướng âm và ghi nhớ bài.
Sự đầu tư thời gian học tập cho phân môn này các em còn xem nhẹ, một số em
đọc còn sai tên nốt nhạc và cao độ. Các em đều có chung một điểm là học rất thuộc


các tên nốt nhạc, đọc lưu loát, nhưng khi chỉ từng nốt trên khng nhạc thì các em
khơng trả lời được, hoặc khơng nhớ, nên rất khó vận dụng vào việc đọc bài TĐN.
Khi ra đề cho học sinh làm bài tập thì các em khơng làm, hoặc nói qn, mất, làm
sai, giáo viên hướng dẫn sửa bài thì các em vẫn chú ý lắng nghe, nhưng khi cho các
em sửa bài tập lại thì làm cũng khơng được, các em chỉ học máy móc điều quan trọng
là khơng tự mình suy nghĩ, khơng tự mình làm mà đợi chờ chép bài của bạn là xong,
mặc dù đã nhiều lần nhắc nhở.

Trong lúc học, dưới sự hướng dẫn của giáo viên thì học sinh đều có thể hiểu bài,
nhưng khi các em làm vào vở bài tập học đọc bài thì các em lại gặp khó khăn về cao
độ và tiết tấu vì các em chưa hiểu sâu, những em học giỏi thì tiếp thu kiến thức thật
nhanh cịn học sinh kém thì càng gặp khó khăn nhiều.
Khi đưa ra câu hỏi cho tập thể khối lớp 5 về việc học phân môn TĐN, tác giả
nhận về:
Câu hỏi

Số lượng học sinh

Tỷ lệ (%)

(296)
6. Trong bộ mơn Âm nhạc, em thích a. Học bài hát: 296
tiết học nào nhất?

b. Tập đọc nhạc: 0

100
0

7. Em có thường xuyên phát biểu xây a. Thường xuyên: 34

11,5

dựng bài trong tiết học tập đọc nhạc? b. Đôi khi: 157

53

(Trả lời tiếp câu 8 nếu em chọn đáp án c. Không: 105


35,5

b hoặc c)
8. Lý do tại sao em ít hoặc khơng phát a. Khơng thuộc bài: 5

1,9

biểu xây dựng bài?

b. Thiếu tự tin: 182

69,5

(262 học sinh)

c. Khơng thích: 75

28,6

Qua đó, tác giả nhận thấy hầu hết các bạn học sinh đều mang tâm lý sợ sai, rụt rè,
điều này khiến cho việc thể hiện bản thân bị hạn chế. Khi tác giả hỏi em Trương Cơng
Thanh Tùng (lớp trưởng lớp 5/5) “Em có hay phát biểu xây dựng bài trong tiết học
TĐN?” thì nhận được câu trả lời: “Em không thường xuyên đưa ra ý kiến, chỉ khi nào
giáo viên gọi em mới phát biểu, nhưng cũng khơng nhiều lần có đáp án đúng, điều đó
làm em thấy e dè hơn cho những lần trả lời sau”. Sự thật là nếu ta làm điều gì đó sai
trong q trình học tập và khi được sửa lại ta sẽ nhớ đến lượng kiến thức thu được ấy


lâu hơn và dễ dàng hơn. Tuy nhiên tâm lý sợ sai, sợ mọi người chê cười vẫn còn tồn

tại và đang tác động đến việc học của các em.
Đối với học sinh các em vừa mới làm quen với cao độ tiết tấu, chính vì thế việc
đọc nhạc của các em cịn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Khi được tiếp cận với phân
môn tập đọc nhạc các em thường khơng tích cực chủ động chiếm lĩnh kiến thức bằng
cách tự đọc và thị tấu nốt nhạc mà ngược lại các em hay chờ đợi giáo viên vỡ bài và
đọc theo. Theo quan sát từ chuyến thực tập, tác giả thấy có tới 80% các em khi nghe
đọc xong thì dùng bút ghi tên nốt nhạc trực tiếp vào sách để đọc theo, đó là điều hết
sức cấm kị với việc dạy học Tập đọc nhạc. Bạn Bảo Thy (lớp 5/5) chia sẻ rằng: “Việc
ghi tên nốt nhạc vào SGK sẽ giúp em đọc bài trôi chảy hơn, không sợ bị sai”. Học tập
đọc nhạc cốt yếu để giúp học sinh thị tấu nhanh nhất có thể về vị trí nốt nhạc trên
khng nhạc từ đó giúp học sinh ghi nhớ bài đọc nhạc. Học sinh thường đọc nhạc
bằng cách thuộc lịng, đó cũng là điều khơng nên.
Trong chương trình mơn Âm nhạc khối 5, đối với các tiết học hát đa phần khá ổn
về mặt chất lượng vì các em chỉ cần thuộc lời ca và hát đồng thanh kết hợp các hoạt
động gõ đệm hay vận động phụ họa. Tuy nhiên, đối với các tiết học TĐN thì chất
lượng cịn chưa đảm bảo. học sinh rất ưa thích học mơn Âm nhạc nhưng đa phần chỉ
thích hát, khơng thích tìm hiểu lí thuyết cũng như đọc nhạc. phân mơn TĐN là phân
mơn khó địi hỏi cả người dạy và người học cùng cố gắng.
1.2.2.4. Cơ sở vật chất
Những năm trước đây, việc đầu tư trang thiết bị cho mơn học cịn học chế. Do đó
việc truyền đạt và giúp các em tiếp thu kiến thức Âm nhạc là hết sức khó khăn, thậm
chí những kiến thức đó đến với các em hết sức trừu tượng. việc truyền thụ các kiến
thức âm nhạc chỉ qua phương pháp truyền khẩu thần túy, ít phát triển khả năng tư duy
của các em. Do đó khơng tạo được sự thu hút, ít gây hứng thú học tập cho các em.
Hiện nay nhà trường đã có bước tiến mới trong việc cải tiến trang thiết bị dạy học
như: xây phòng học riêng cho bộ môn Âm nhạc, đầu tư thêm đàn, máy casse,… Tuy
nhiên, từ thực tế này nảy sinh nhiều vấn đề như việc thiết bị dạy học ít được giáo viên
quan tâm sử dụng hoặc sử dụng chưa đúng mục đích, phát huy hiệu quả và tác dụng
cịn thấp khi sử dụng. Trong thời gian thực tập, tác giả nhận thấy rằng giáo viên ở
trường TH Huỳnh Ngọc Huệ khơng dùng phịng chức năng dành riêng cho bộ mơn mà

vẫn dạy các tiết Âm nhạc ở phịng học bình thường, dẫn đến chất lượng giờ học không
đạt kết quả như mong đợi.


×