Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tích hợp nội dung tiếng việt giữa trung học sơ sở và trung học phổ thông một số vấn đề cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.25 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA NGỮ VĂN
----------------

HOÀNG THỊ KIM ANH

TÍCH HỢP NỘI DUNG TIẾNG VIỆT GIỮA TRUNG
HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM NGỮ VĂN

Đà Nẵng, 05 - 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA NGỮ VĂN
--------------

TÍCH HỢP NỘI DUNG TIẾNG VIỆT GIỮA TRUNG
HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THƠNG.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM NGỮ VĂN

Người hướng dẫn
Th.S. Nguyễn Đăng Châu



Người thực hiện
Hồng Thị Kim Anh
(Khóa 2011 – 2015)

Đà Nẵng, 05 - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, thực hiện
dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Đăng Châu. Ngoại trừ những nội dung
đã được tham khảo có kèm theo nguồn trích dẫn, luận văn này khơng bao
gồm một phần hoặc tồn bộ nội dung của bất kỳ một cơng trình nào đã được
cơng bố để nhận một văn bằng hay học vị ở bất kỳ một cơ sở đào tạo nào
khác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về nội dung khoa học của công trình này.

Đà Nẵng, ngày 03 tháng 05 năm 2015
Tác giả

Hồng Thị Kim Anh


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian vừa qua nhờ sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của q thầy
cơ, những người thân trong gia đình và bạn bè thì tơi đã hồn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Bằng tấm lịng tri ân sâu sắc tôi xin gửi lời cám ơn đến các Thầy Cô

trong khoa Ngữ văn – Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng, đặc biệt là
thầy giáo Nguyễn Đăng Châu – người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong q
trình thực hiện khóa luận.
Qua đây, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Thư viện trường Đại
học Sư phạm Đà Nẵng đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp cho tôi những tư liệu
cần thiết và quý giá để chúng tơi có cơ sở nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tơi trong q trình
hồn thành khóa luận tốt nghiệp.

Đà Nẵng, ngày 03 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Thị Kim Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
5. Bảng chú thích các kí hiệu viết tắt .............................................................. 5
6. Bố cục đề tài............................................................................................... 5
NỘI DUNG ................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG .................................................. 6
1.1. Thế nào là tích hợp và tích hợp chương trình?.................................... 6
1.1.1. Khái niệm tích hợp ............................................................................... 6
1.1.2. Tích hợp chương trình .......................................................................... 7
1.1.2.1. Tích hợp trong chương trình Ngữ văn................................................ 7
1.1.2.2. Tích hợp trong phân mơn Tiếng Việt ................................................. 8

1.2. Cấu trúc chương trình phân mơn Tiếng Việt giữa sách giáo khoa
THCS và THPT .......................................................................................... 10
1.2.1. Hợp phần của chương trình Tiếng Việt ............................................... 10
1.2.2. Cấu trúc chương trình phân mơn Tiếng Việt ....................................... 10
1.3. Tổng thuật về nội dung Tiếng Việt ở THCS và THPT ........................... 11
1.3.1. Nội dung Tiếng Việt ở THCS ............................................................. 11
1.3.2. Nội dung Tiếng Việt ở THPT ............................................................. 14
CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 17
DẠY HỌC TÍCH HỢP CÁC NỘI DUNG TIẾNG VIỆT ........................ 17
2.1. Dạy học tích hợp nội dung từ ngữ ...................................................... 17
2.1.1. Từ ngữ và mục đích dạy học từ ngữ ở THPT ...................................... 17
2.1.1.1. Từ và ngữ - các đơn vị của từ vựng ................................................. 17
2.1.1.2. Mục đích dạy học từ ngữ ở THPT ................................................... 20


2.1.2. Tích hợp nội dung từ ngữ giữa THCS và THPT ................................. 21
2.1.2.1. Định hướng tích hợp chương trình từ ngữ ........................................ 21
2.1.2.2. Tích hợp trong q trình dạy học ..................................................... 22
2.2. Dạy học tích hợp nội dung ngữ pháp.................................................. 24
2.2.1. Ngữ pháp và mục đích dạy học ngữ pháp ở THPT ............................. 24
2.2.1.1. Ngữ pháp và đặc điểm của ngữ pháp ............................................... 24
2.2.1.2. Mục đích dạy học ngữ pháp ở THPT ............................................... 25
2.2.2. Tích hợp nội dung ngữ pháp giữa THCS và THPT ............................. 27
2.2.2.1. Định hướng tích hợp chương trình ngữ pháp ................................... 27
2.2.2.2. Tích hợp trong q trình dạy học ..................................................... 27
2.3. Dạy học tích hợp về các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ ......... 29
2.3.1. Phân biệt phương tiện tu từ và biện pháp tu từ .................................... 29
2.3.2. Dạy học tích hợp phương tiện tu từ giữa THCS và THPT .................. 33
2.3.3. Dạy học tích hợp biện pháp tu từ giữa THCS và THPT ...................... 35
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ BÀI GIẢNGTHỰC NGHIỆM ........................ 38

3.1. Lí thuyết ............................................................................................... 38
3.1.1. Mục đích, ý nghĩa của thiết kế bài giảng thực nghiệm ........................ 38
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................... 38
3.1.3. Phương pháp thiết kế bài giảng thực nghiệm ...................................... 39
3.2. Thiết kế bài giảng ................................................................................ 40
3.2.1. Thiết kế bài giảng cho bài học lí thuyết .............................................. 40
3.2.1.1. Giáo án ............................................................................................ 40
3.2.1.2. Tiểu kết về giáo án .......................................................................... 49
3.2.2. Thiết kế giáo án cho bài học vận dụng, thực hành .............................. 50
3.2.2.1. Giáo án ............................................................................................ 50
KẾT LUẬN ................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 62


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sách giáo khoa là một dụng cụ, phương tiện thiết yếu trong cả việc dạy và
việc học. Nội dung chương trình trong sách giáo khoa đã được biên soạn cẩn thận,
kĩ lưỡng để phù hợp với từng cấp học và đối tượng học; đồng thời trình tự bài học
cũng được phân bố một cách phù hợp. Trong mỗi bài học đều có sự kết hợp nhất
định đối với các bài khác trước đó, và cũng là cơ sở để mở ra bài học mới hoặc là
dữ liệu bài tập cho bài tiếp theo. Nếu khơng nắm vững được kiến thức cũng như ý
đồ tích hợp của từng bài trong sách giáo khoa thì khó có thể truyền đạt kiến thức
cần thiết cho học sinh, cũng như phá vỡ đi ý nghĩa của các bài học đã được biên
soạn trong sách giáo khoa nói chung và của mơn Ngữ văn nói riêng. Chính vì vậy,
để hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học, là giáo viên Ngữ văn tương lai, tôi thấy cần
phải nghiên cứu để hiểu rõ sách giáo khoa, công cụ chủ yếu trong nghề nghiệp của
mình.

Ở THCS và THPT chương trình mơn Ngữ văn nói chung, phân mơn Tiếng
Việt nói riêng trong sách giáo khoa được sắp xếp dựa trên sự liên kết giữa nội dung,
kiến thức, kĩ năng…giữa bài trước với bài sau, giữa lớp dưới với lớp trên, giữa bậc
học thấp với bậc học cao.
Như đã biết, phân môn Tiếng Việt có vai trị nền tảng, là cơ sở, điểm tựa
quan trọng nhất để học sinh có thể tiếp cận mọi lĩnh vực, mọi môn học, mọi vấn đề
trong học tập. Từ vựng, ngữ pháp cũng như các biện pháp tu từ là những phần được
chú trọng trong cả hai bậc học. Từ vựng và nghĩa của từ được sử dụng không chỉ
trong các phân môn Văn học, Làm văn mà còn được xem là cơ sở tiếp nhận kiến
thức cho các ngành khoa học khác, đặc biệt còn được dùng nhiều trong hoạt động
giao tiếp hằng ngày. Việc sử dụng từ, nghĩa của từ, cấu trúc câu, ngay cả biện pháp
tu từ cũng là một cách thể hiện văn hóa, thể hiện sự hiểu biết về tiếng Việt. Do đó,
việc kết hợp logic các bài học trong Tiếng việt là một cách để học sinh nắm sâu và
rõ các kiến thức hơn.


2

Ngồi việc tìm hiểu những vấn đề tích hợp xoay quanh chương trình, phân
phối bài học của từng lớp, giữa các lớp trên với các lớp dưới về mọi mặt thì việc
nghiên cứu tích hợp hệ thống chương trình mơn Tiếng Việt giữa hai cấp THCS và
THPT càng giúp giáo viên Ngữ văn trong q trình giảng dạy ln có một cái nhìn
tổng quát về nội dung dạy học; từ đó, xử lí sư phạm trong mỗi tiết dạy học sẽ dễ
dàng hơn. Bên cạnh đó, học sinh qua cách giảng dạy tích hợp của giáo viên sẽ nhớ
được kiến thức đã học ở lớp dưới, đồng thời vận dụng tốt vào việc tiếp nhận kiến
thức mới.
Từ những lí do đó và với việc nghiên cứu, kháo sát chương trình Tiếng Việt
trong sách giáo khoa cơ bản ở bậc THCS và bậc THPT, chúng tôi đã thực hiện
nghiên cứu đề tài “Tích hợp nội dung Tiếng Việt giữa THCS và THPT. Một số vấn
đề cụ thể”.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Tiếng Việt là một phần quan trọng của môn Ngữ văn. Vì vậy dạy học Tiếng
Việt cũng phải tuân theo phương hướng chung của môn Ngữ văn (dạy học theo
hướng tích hợp và tích cực). Tích hợp trong bộ mơn Ngữ văn nói chung và trong
Tiếng Việt nói riêng không xa lạ với những người dạy và học. Đầu tiên, để tìm hiểu
vấn đề mà đề tài đặt ra, chúng tơi đã tìm hiểu những tài liệu có kiến thức cơ bản,
mang tính lí luận chung như bài viết “Cở sở lý luận về dạy học tích hợp” hay “Tích
hợp trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thơng”…
Tiếp đó, nói về việc tích hợp chương trình Tiếng Việt đã có nhiều đề tài
nghiên cứu, nhiều bài báo, bài viết về tích hợp nói chung và về tích hợp chương
trình Tiếng Việt ở trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Trong bài viết “Tinh giản nội dung và tích hợp sâu kiến thức tiếng Việt”
được đăng trên trang Baomoi.com, có viết về vấn đề tích hợp giữa Tiếng Việt với
Làm văn và Giảng văn với mục “Kiến thức tiếng Việt cần được tích hợp thành hệ
thống”.
Nói về tích hợp trong hệ thống và ngoài hệ thống tập, bài giảng “Phương
pháp dạy học Tiếng Việt cho học sinh THPT” của thầy Nguyễn Đăng Châu đã viết


3

rõ về việc tích hợp giữa phân mơn Tiếng Việt với các phân mơn khác, tích hợp
những phương pháp, ngun tắc dạy học để dạy phân mơn Tiếng Việt có hiệu quả.
Bên cạnh đó cịn nói về chương trình và tích hợp chương trình Tiếng Việt ở THPT.
“Phương pháp dạy học Tiếng Việt” do GS. Lê A chủ biên cung cấp những
kiến thức xoay quanh vấn đề dạy và học Tiếng Việt, bên cạnh đó cịn có đối sánh
một số kiến thức, bài học mở rộng hơn đang có trong chương trình THPT với
chương trình ở THCS. Cuốn sách cũng đưa ra dẫn chứng và lí giải cụ thể về những
bài học mới này.
Cũng về vấn đề tích hợp và đổi mới chương trình Tiếng Việt, nhiều bài báo

đã thể hiện rõ sự cấp bách trong việc chỉnh lí sách giáo khoa và phương pháp dạy
học theo hướng tích hợp như bài viết “Đề xuất thay đổi chương trình phân môn
tiếng Việt THPT” được đăng tải trên trang Baomoi.com.
Trong luận văn của mình với đề tài “Dạy học nhóm bài luyện tập từ ngữ cho
học sinh lớp 10 theo hướng tích hợp và tích cực”, Nguyễn Minh Sơn đã nói rất
nhiều về việc tích hợp kiến thức Tiếng Việt ở bậc THCS vào bài giảng ở THPT để
hình thành kĩ năng vận dụng và làm bài của học sinh; đồng thời cũng tăng cường kĩ
năng giảng dạy nhóm bài luyện tập từ ngữ cho giáo viên.
Bên cạnh tham khảo, nghiên cứu ở các sách, tài liệu, giáo trình thì chúng tơi
cũng có trưng cầu ý kiến của một số giáo viên dạy Ngữ văn ở bậc THCS và bậc
THPT về việc tích hợp nơi dung chương trình Tiếng Việt ở hai bậc học. Đặc biệt là
đối với giáo viên bậc THPT, chúng tôi đã tham khảo ý kiến của họ về vấn đề tích
hợp nội dung tiếng Việt của THCS vào tiến trình giảng dạy của mình. Cùng với
việc tích hợp, những ưu điểm và tồn tại cần sửa đổi được giáo viên đúc kết, điều
chỉnh để giúp học sinh học tốt hơn môn Ngữ Văn.
Không chỉ nghiên cứu những tài liệu liên quan đến tích hợp trong mơn Ngữ
văn, trong chương trình Tiếng Việt, chúng tơi cịn tìm tịi, xem xét những tài liệu có
liên quan đến việc thiết kế, xây dựng bài giảng có sự tích hợp kiến thức giữa THCS
và THPT ngay trong nội bộ phân môn Tiếng Việt. Đó là các bài giảng của các giáo
viên giàu kinh nghiệm ở bậc THPT.


4

Có rất nhiều tài liệu viết về vấn đề tích hợp ngữ văn nói chung và chương
trình Tiếng Việt nói riêng, song chúng tôi chỉ nêu ra một số ý kiến, nghiên cứu cho
vấn đề này. Với những hiểu biết còn hạn hẹp, cũng như số lượng tư liệu, tài liệu
khơng nhiều, chúng tơi hi vọng đề tài này có thể đạt được mục tiêu đề ra thứ nhất là
tìm hiểu, tổng hợp về những khía cạnh tích hợp chương trình Tiếng Việt trước đó;
thứ hai là góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu vấn đề tích hợp chương trình

Tiếng Việt giữa THCS và THPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tích hợp nội dung Tiếng Việt THCS và THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Sách giáo khoa mơn Ngữ văn chương trình Chuẩn THCS
và THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu sau:
4.1. Phương pháp dựa lí luận và thực tiễn
Đây là phương pháp cơ bản trong nghiên cứu khoa học mà bản chất của nó là
dựa trên những nghiên cứu đã có bằng các thao tác tư duy logic để rút ra kết luận
khoa học. Phương pháp này được dùng để thu thập nguồn tư liệu, nghiên cứu lịch
sử vấn đề, cơ sở lí thuyết của đề tài.
4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin thực tiễn từ các
giáo viên ở bậc THPT về vấn đề tích hợp chương trình Tiếng Việt của THCS vào
quá trình dạy học Tiếng Việt (thậm chí là vào cả dạy học giảng văn và tập làm văn)
ở THPT.
4.3. Phương pháp thu thập tài liệu
Để làm được đề tài này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp thu thập tài liệu.
Đây là phương pháp quan trọng để chúng tơi có thể tích lũy được tài liệu lí thuyết
lẫn thực tế, tạo tiền đề, cơ sở để nghiên cứu.


5

4.4. Phương pháp phân tích – tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng để làm rõ nội dung Tiếng Việt của từng cấp
học THCS và THPT. Từ đó rút ra được những tích hợp chương trình Tiếng Việt
giữa sách giáo khoa THCS và THPT.

5. Bảng chú thích các kí hiệu viết tắt
STT

Kí hiệu

Diễn giải

1

THCS

Trung học cơ sở

2

THPT

Trung học phổ thơng

6. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Tài liệu tham khảo, phần Nội dung
của đề tài được chia thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung
Chương 2: Dạy học tích hợp các nội dung Tiếng Việt
Chương 3: Thiết kế bài giảng thực nghiệm


6

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Thế nào là tích hợp và tích hợp chương trình?
1.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học đang được áp dụng ở nhiều
nước có nền giáo dục phát triển từ những năm 70 của thế kỉ trước. Ở nước ta, từ
những năm 90 của thế kỉ XX, vấn đề xây dựng mơn học theo hướng tích hợp đang
được chú trọng. Hiện nay, phương pháp tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên
cứu, thử nghiệm và áp dụng vào đổi mới chương trình và sách giáo khoa. Tuy đã có
từ lâu nhưng vẫn cịn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về tích hợp.
Theo Từ điển tiếng Việt của Hồng Phê, tích hợp có nghĩa là “lắp ráp, nối
kết các thành phần của một hệ thống để tạo nên một hệ thống đồng bộ” [21,
tr.1261].
“Tích hợp là sự phối hợp những tri thức gần gũi, có quan hệ mật thiết với
nhau trong thực tiễn, để chúng hỗ trợ và tác động vào nhau, phối hợp với nhau,
nhằm tạo nên kết quả tổng hợp nhanh chóng và vững chắc”[31].
“Tích hợp là sự phối hợp các tri thức thuộc một số mơn học có những nét
tương đồng vào một lĩnh vực chung, thường là quanh những chủ đề”[31].
“Tích hợp (integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự kết hợp.
Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất
hay là sự nhất thể hoá đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên
những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là một phép
cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần ấy” [20]
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm tích hợp, song tựu chung lại thì
có thể thấy tất cả các tác giả đều có một điểm chung là: tích hợp khơng phải vấn đề
cắt bớt chương trình, bài học mà là phối hợp kiến thức, kĩ năng (tức giảm tải nội


7


dung lí thuyết và tăng lượng bài thực hành) để hình thành kiến thức liên thơng nhằm
rèn luyện các kĩ năng nghe – nói – đọc – viết cho học sinh.
Dạy học tích hợp vẫn theo đuổi quan điểm lấy học sinh làm trung tâm, tích
cực hóa các hoạt động của học sinh trong mọi mặt. Do vậy, việc lựa chọn và sử
dụng các phương pháp dạy học cần chú ý đảm bảo giúp học sinh tích hợp và vận
dụng các kĩ năng và kiến thức đã lĩnh hội; phát huy tính chủ động của học sinh;
đồng thời phải xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa học sinh với sách giáo khoa, tự
làm việc với sách giáo khoa theo sự hướng dẫn của giáo viên.
1.1.2. Tích hợp chương trình
1.1.2.1. Tích hợp trong chương trình Ngữ văn
Tích hợp là một điểm nổi bật trong chương trình giảng dạy nói chung và của
mơn Ngữ văn nói riêng. Với phương pháp tích hợp học sinh được rèn luyện các kĩ
năng cần thiết để lĩnh hội kiến thức. Trong môn Ngữ văn gồm có Văn học – Tiếng
Việt – Làm văn, cả ba phần có tương quan mật thiết với nhau. Chính vì vậy sử dụng
phương pháp tích hợp trong mơn Ngữ văn đang được chú trọng nhằm tìm ra những
yếu tố đồng quy giữa ba phân mơn đó.
Chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn từ cấp THCS đến cấp THPT hiện
nay đã và đang được xây dựng theo các kiểu tích hợp như tích hợp ngang, tích hợp
dọc, tích hợp đồng tâm…
Tích hợp ngang: “Là tích hợp kiến thức tiếng Việt với các mảng kiến thức về
văn học, thiên nhiên, con người và xã hội theo nguyên tắc đồng quy” [31]. Kiểu tích
hợp này được hiểu là một cách mở rộng, thể hiện tính liên kết giữa các phân mơn
Văn học – Tiếng Việt – Làm văn. Bên cạnh đó cũng thể hiện sự vận dụng kiến thức
của các ngành khoa học khác nhằm hỗ trợ cho bài học.
Tích hợp dọc: “Là tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kĩ năng với những kiến
thức và kĩ năng đã học trước đó, theo ngun tắc đồng tâm (cịn gọi là đồng trục
hay vịng trịn xốy trơn ốc), cụ thể là: Kiến thức và kĩ năng của lớp trên bậc học
trên bao hàm kiến thức và kĩ năng của lớp dưới, bậc học dưới, nhưng cao hơn, sâu
hơn kiến thức và kĩ năng của lớp dưới, bậc học dưới” [31]. Đây là kiểu tích hợp



8

trong nội bộ phân môn, tức là chỉ kiến thức trong một phân môn là Văn học, là
Tiếng Việt hoặc chỉ là Tập làm văn riêng lẻ; từ những kiến thức đơn giản đến những
kiến thức phức tạp.
Tuy có nhiều kiểu tích hợp được sử dụng hịa trộn với nhau để xây dựng
chương trình Ngữ văn nhưng có thể thấy tồn bộ hệ thống, chương trình, nội dung
kiến thức đều lấy tích hợp ngang là cơ sở. Việc tích hợp mở rộng sẽ góp phần làm
giảm tải bài học, trực tiếp giúp học sinh mở mang kiến thức, đồng thời kích thích
học sinh phải nhớ và vận dụng nhiều kiến thức vào một nội dung bài học.
Dựa vào các phương pháp tích hợp đó, ta có thể thấy Tiếng Việt, Văn học và
Tập làm văn có mỗi liên hệ mở rộng với nhau. Tiếp nối với chương trình tích hợp
ba phân môn này ở THCS, sách giáo khoa Ngữ văn ở THPT cũng đã tích hợp ba
phân mơn này một cách logic. Việc tích hợp ba phân mơn này được thể hiện ở ngay
tên của môn học Ngữ văn (tên gọi bao hàm cả ba bộ phận Tiếng Việt, Văn học và
Làm văn). Các bộ phận này tích hợp với nhau theo hướng đồng quy, gặp nhau tại
những điểm chung nhất; Tiếng Việt lấy các văn bản Văn học làm ngữ liệu để thực
hành, các biện pháp tu từ tiếng Việt được vận dụng nhiều trong Làm văn. Để tiếp
cận văn bản Văn học thì cần có kiến thức Tiếng Việt nền tảng và phải được mở rộng
hơn nữa. Làm văn không chỉ lấy văn bản Văn học làm ngữ liệu mà cịn sử dụng kĩ
năng, kiến thức phân mơn Tiếng Việt một cách dày đặc trong các bài viết. Như vậy
có thể thấy là Tiếng Việt, Văn học, Làm văn là ba bộ phận có mối liên hệ mật thiết
với nhau, không chồng chéo nhau, mặt khác khi đi chung với nhau chúng giúp nhau
sáng rõ, hỗ trợ lẫn nhau.
1.1.2.2. Tích hợp trong phân mơn Tiếng Việt
Với đề tài này, chúng tơi chỉ xin đề cập đến tính tích hợp chương trình trong
phân mơn Tiếng Việt từ bậc THCS đến bậc THPT. Tiếng Việt là cơ sở quan trọng
để học sinh có thể tiếp cận với các phân mơn Văn học, Tập làm văn, thậm chí là
những mơn học khác. Vì thế mà việc dạy và học tốt Tiếng Việt cần phải được chú

trọng. Ngay từ ban đầu phải có sự đổi mới phương pháp, chương trình sách giáo
khoa phải có tính tích hợp kiến thức.


9

Dạy học chương trình Tiếng Việt theo hướng tích hợp là giúp học sinh tiếp
cận được nội dung kiến thức theo các phần, các mục, các chủ đề. Mỗi chủ đề được
trình bày thành nhiều phần, nhiều bài học nhỏ, để học sinh có thời gian tìm hiểu,
nghiên cứu rõ hơn về kiến thức đó. Nhưng để có thể tiếp cận các bài học được phân
theo từng cấp này thì địi hỏi học sinh lần giáo viên phải có những kiến thức liên
quan, những thông tin mới từ các ngành, các mơn học khác.
Tích hợp chương trình Tiếng Việt theo kiểu tích hợp dọc – tích hợp hệ thống
– là các mở rộng kiến thức Tiếng Việt trong nội bộ phân môn, tức là đi từ kiến thức
cơ bản, kiến thức ở bậc thấp lên kiến thức nâng cao hơn chỉ trong phân môn Tiếng
Việt. Tất cả những kiến thức cơ bản học sinh đã được trang bị đầy đủ ở THCS;
chính vì thế lên THPT chỉ cịn thực hành, áp dụng chúng, cũng như học nghiêng về
phong cách học để phục vụ cho việc làm văn.
Việc tích hợp trong nội bộ phân môn nhằm giúp củng cố kiến thức và vận
dụng kĩ năng thành thạo, xây dựng nền tảng tư duy cho học sinh từ bậc THCS cho
đến bậc THPT. Chính vì vậy, giáo viên ở bậc THPT ngồi việc nắm vững chương
trình của sách giáo khoa THPT cịn phải hiểu về chương trình Tiếng Việt trong sách
giáo khoa THCS.
Đối với tích hợp ngang, Tiếng Việt đã gắn kết rất nhiều với các kiến thức
ngồi phân mơn về tự nhiên, xã hội, con người…Đây là một kiểu kết hợp liên
ngành. Tiếng Việt là một phương tiện trung gian để tiếp cận các tác phẩm và xây
dựng các bài văn. Học sinh càng nằm vững kiến thức và kĩ năng được trang bị ở
phân mơn Tiếng Việt thì khả năng phân tích tác phẩm và làm văn càng cao.
Khi tích hợp chương trình cần phải lưu ý đảm bảo được nội dung Tiếng Việt
phải liên kết mật thiết trong nội bộ phân môn; kiến thức phải đi từ cơ bản, đơn giản

nhất đến những kiến thức nâng cao, các bài học phải theo trình tự và dung lượng
kiến thức vừa phải, phù hợp với từng độ tuổi, mức độ, khả năng, kiến thức của học
sinh. Bên cạnh đó cũng phải đảm bảo chương trình Tiếng Việt liên hệ chặt chẽ với
các kiến thức ngồi, các phân mơn khác trong mơn Ngữ văn, cũng như với các môn,
các ngành khoa học khác.


10

1.2. Cấu trúc chương trình phân mơn Tiếng Việt giữa sách giáo khoa THCS và
THPT
1.2.1. Hợp phần của chương trình Tiếng Việt
Chương trình Tiếng Việt được cấu thành bởi hai thành phần cơ bản là: những
tri thức cần cung cấp và những kĩ năng cần rèn luyện cho học sinh.
Kiến thức cần cung cấp cho học sinh gồm có:
+ Kiến thức chung về tiếng Việt (nguồn gốc, lịch sử tiếng Việt, loại hình tiếng Việt,
chức năng của ngơn ngữ…)
+ Những tri thức về hệ thống tiếng Việt và hoạt động của hệ thống đó (chương trình
trong sách giáo khoa chủ yếu tập trung vào các bài học hoạt động giao tiếp của tiếng
Việt chứ khơng nêu tồn bộ kiến thức hệ thống tiếng Việt)
+ Tri thức về các loại hình văn bản
Các kĩ năng cần rèn luyện cho học sinh: kĩ năng lĩnh hội ngôn bản, kĩ năng
sản sinh ngôn bản thích hợp với mục đích giao tiếp và điều kiện giao tiếp, tức nghe,
nói, đọc, viết.
1.2.2. Cấu trúc chương trình phân mơn Tiếng Việt
Cấu trúc là phần sơ lược, khái quát chung nhất về chương trình Tiếng Việt ở
hai bậc THCS và THPT nhằm giúp người dạy và học nắm rõ chương trình trong
quá trình giảng dạy. Cấu trúc này được xây dựng dựa theo nhiều phương thức tích
hợp, là tích hợp ngang với các phân mơn khác, là tích hợp hệ thống từ bậc thấp lên
bậc cao nhằm tạo một nền kiến thức cơ bản và vững chắc cho học sinh. Từ cái

khung chính đã có sẵn, người dạy có thể truyền đạt thêm nhiều kiến thức mới và cần
thiết bổ sung cho người học.
Hiện nay cấu trúc của mơn Ngữ văn nói chung và của phân mơn Tiếng Việt
nói riêng giữa THPT và THCS đều được kiến thiết vừa theo kiểu đồng tâm vừa
đường thẳng. Tức là trong nội bộ phân môn Tiếng Việt kiến thức được phân phối
sao cho được sắp xếp từ thấp đến cao, từ cơ bản đến nâng cao.
Cấu trúc theo hướng đồng tâm: Nếu chồng chương trình tiếng Việt THCS
và THPT lên nhau, chúng ta thấy có sự lặp lại về chủ đề nhưng nội dung lại nâng


11

cao hơn ở cấp THPT. Cấu trúc đồng tâm giúp người học nâng cao kiến thức một
cách hệ thống và từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Tuy nhiên, chương trình từng cấp lại theo cấu trúc đường thẳng, theo tầng
bậc từ đơn giản đến phức hợp. Chẳng hạn, về ngữ pháp, chương trình đi từ kiến
thức cấu tạo từ, đến chức năng của từ, từ loại, cấu tạo ngữ và cấu tạo câu. Cấu trúc
đường thẳng thể hiện tính khái quát và hệ thống của kiến thức tiếng Việt.
1.3. Tổng thuật về nội dung Tiếng Việt ở THCS và THPT
1.3.1. Nội dung Tiếng Việt ở THCS
Ở chương trình Tiếng Việt của bậc THCS nội dung là những kiến thức phổ
thông, cơ bản, hiện đại: kiến thức về các đơn vị tiêu biểu của tiếng Việt (đặc điểm
và các quy tắc sử dụng)…Nhằm tạo cho học sinh có tinh thần yêu tiếng Việt, sử
dụng tiếng Việt thể hiện ở 4 kĩ năng, chuẩn bị kiến thức để học sinh lên cấp THPT
và giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày.
Nội dung cụ thể ở các lớp:
Lớp 6
Chương trình Tiếng Việt của lớp 6 là bước mở đầu nâng cao, phân loại ra từ
vựng, ngữ pháp, biện pháp tu từ, phong cách ngôn ngữ và hoạt động giao tiếp so với
Tiểu học.

Từ vựng
- “Từ và cấu tạo từ tiếng Việt”: Từ đơn và từ phức, từ ghép và từ láy
- “Từ mượn”; “Từ nhiều nghĩa và hiện tưởng chuyển nghĩa của từ”
- “Chữa lỗi dùng từ”.
Ngữ pháp
- “Danh từ”; “Động từ”; “Tính từ”; Các từ loại đi kèm (chỉ từ, số từ và lượng
từ, phó từ)
- “Cụm danh từ”; “Cụm động từ”; “Cụm tính từ”
- Các thành phần ngữ pháp của câu: “Các thành phần chính của câu”; “Chữa
lỗi về chủ ngữ và vị ngữ”


12

- “Câu trần thuật đơn”; “Câu trần thuật đơn có từ “là””; “Câu trần thuật
đơn khơng có từ “là””
- Các loại dấu câu: dấu chấm, dấu hỏi, dấu chấm than
Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ
- Các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hốn dụ
Hoạt động giao tiếp
Sơ lược về giao tiếp và các nhân tố giao tiếp: “Giao tiếp, văn bản và phương
thức biểu đạt”
Lớp 7
Từ vựng
- “Từ ghép”, “Từ láy”
- “Từ Hán Việt”, cách sử dụng từ Hán Việt
- “Từ đồng âm”, “Từ trái nghĩa”, “Từ đồng nghĩa”
- “Chuẩn mực sử dụng từ”, “Luyện tập sử dụng từ”
Ngữ pháp
- “Đại từ”, “Quan hệ từ” và “Chữa lỗi quan hệ từ”

- “Thành ngữ”
- “Rút gọn câu”, “Câu đặc biệt”, câu chủ động và câu bị động (“Chuyển đổi
câu chủ động thành câu bị động”)
- “Thêm trạng ngữ cho câu”, “Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu”
- Các dấu câu: “Dấu chấm lửng”, “Dấu chấm phẩy”, “Dấu gạch ngang”
Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ
- Các biện pháp tu từ: “Điệp ngữ”, “Chơi chữ”, “Liệt kê”
Lớp 8
Từ vựng
- Từ địa phương, biệt ngữ xã hội: “Từ địa phương và biệt ngữ xã hội”
- “Trường từ vựng”
- “Từ tượng hình, từ tượng thanh”
- “Cấp độ khái quát nghĩa từ ngữ”


13

Ngữ pháp
- “Trợ từ”, “Thán từ”, “Tình thái từ”
- Câu kể ( còn gọi là “Câu trần thuật”); Câu cảm ( còn gọi là “Câu cảm
thán”); Câu khiến ( còn gọi là “Câu cầu khiến”); Câu hỏi ( hay gọi là “Câu nghi
vấn”); Câu phủ định
- “Câu ghép”
- Các loại dấu câu: “Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm”, “Dấu ngoặc kép”
Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ
- Các biện pháp tu từ: “Nói quá”, “Nói giảm nói tránh”, “Lựa chọn trật tự từ
trong câu”
Hoạt động giao tiếp
- “Hành động nói”, “Hội thoại”
Lớp 9

Từ vựng
- “Sự phát triển của từ vựng”, “Trau dồi vốn từ”, “Tổng kết về từ vựng”
- “Thuật ngữ”
Ngữ pháp
- “Khởi ngữ”, “Các thành phần biệt lập” trong câu (thành phần gọi – đáp,
thành phần tình thái, thành phần cảm than)
- “Nghĩa tường minh và hàm ý”
Hoạt động giao tiếp
- “Các phương châm hội thoại”
- Xưng hô trong hội thoại
- “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”
Ngồi ra, chương trình cịn những bài ôn tập tổng quát được phân phối ở các
khối lớp như: “Chương trình địa phương”, “Ơn tập phần Tiếng Việt”, “Ôn tập dấu
câu”, “Ôn tập ngữ pháp”…


14

1.3.2. Nội dung Tiếng Việt ở THPT
Tiếng Việt ở THPT mang tính chất củng cố, thực hành và nâng cao hơn so
với Tiếng Việt ở THCS và chú trọng đến phân môn Văn học, Tập làm văn nên số
lượng tiết học tiếng Việt ở THPT trong chương trình cơ bản là rất ít: 33 tiết ở lớp 10
và 33 tiết ở lớp 11. Đối với lớp 12, tập trung nhiều vào Làm Văn và bình giảng,
phân tích Văn học, việc này là cách để thực hành kĩ năng, vận dụng kiến thức Tiếng
Việt một cách tốt nhất. Chính vì vậy, ở lớp 12 hầu như số tiết học Tiếng Việt là
không đáng kể.
Lớp 10
Nội dung Tiếng Việt lớp 10, chương trình chuẩn: Như đã biết ở lớp 10 có 15
bài Tiếng Viết tương ứng với 33 tiết.
Phong cách ngôn ngữ và các biện pháp tu từ

- Ngơn ngữ dạng nói và dạng viết: “Đặc điểm ngơn ngữ nói và ngơn ngữ
viết”
- “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt”; “Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật”
Hoạt động giao tiếp
- “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”
Kiến thức khác về Tiếng Việt
- “Khái quát lịch sử Tiếng Việt”: khái quát nguồn gốc, các mỗi quan hệ họ
hàng, quan hệ tiếp xúc, tiến trình phát triển của Tiếng Việt và hệ thống chữ viết của
Tiếng Việt; thể hiện lịch sử phát triển Tiếng Việt gắn liền với lịch sử phát triển của
đất nước, dân tộc.
- “Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt”: Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng
tiếng Việt (gần như nhắc lại kiến thức đã học ở THPT). Bài học giúp học sinh có ý
thức rèn luyện thói quen và năng lực sử dụng tiếng Việt theo yêu cầu.
- “Ôn tập phần Tiếng Việt”: Củng cố, hệ thống kiến thức và kĩ năng về tiếng
Việt đã được học trong năm lớp 10.
Củng cố, hoàn thiện kiến thức đã học ở THCS
 Từ vựng


15

 Ngữ pháp
- “Văn bản”
- “Văn bản văn học”
- “Nội dung và hình thức của văn bản văn học”.
 Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ
- “Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ”
- “Thực hành các phép tu từ: ẩn dụ và hoán dụ”
 Hoạt động giao tiếp
Lớp 11

Nội dung Tiếng Việt lớp 11, chương trình chuẩn: chương trình của lớp 11
trong sách giáo khoa của Bộ cũng được biên soạn với 33 tiết tương ứng với 14 bài.
Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ
Tiếp theo của chương trình lớp 10, ở lớp 11 tiếp tục học những phong cách
ngôn ngữ mới, nâng cao hơn, với các bài:
- “Phong cách ngôn ngữ báo chí”
- “Phong cách ngơn ngữ chính luận”
Hoạt động giao tiếp
- Nhằm cung cấp cho người học khái niệm về hoạt động giao tiếp như các
nhân tố giao tiếp, người phát, người nhận...tạo tiền đề cho sự hiểu biết sâu sắc hơn
sau này về lí thuyết thơng tin với các bài: “Ngữ cảnh”.
Kiến thức khác
- Giúp học sinh phân biệt được nghĩa của câu, sử dụng đúng lúc, viết câu
đúng cú pháp: “Nghĩa của câu”
- “Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ cá nhân”
- “Đặc điểm loại hình tiếng Việt”
- “Ơn tập phần tiếng Việt”.
Củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học ở THCS
 Từ vựng
- “Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng”


16

 Ngữ pháp
- “Thực hành về thành ngữ, điển cố”
- “Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu”
 Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ
 Hoạt động giao tiếp
Lớp 12

Số lượng bài cũng như tiết học Tiếng Việt ở lớp 12 là hầu như không đáng
kể. Những bài học về tiếng Việt ở năm cuối cấp THPT chỉ thiên về thực hành, vận
dụng, rèn luyện cũng như nâng cao những kiến thức đã học trước đó.
Phong cách ngơn ngữ và các biện pháp tu từ
Tiếp tục học thêm những phong cách ngơn ngữ cịn lại: “Phong cách ngôn
ngữ khoa học”; “Phong cách ngôn ngữ hành chính”
Hoạt động giao tiếp
- “Nhân vật giao tiếp”
Kiến thức khác
- “Thi luật”
- “Giữ gìn sự trong sách của tiếng Việt”
Củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học ở THCS
 Từ vựng
- “Thực hành một số phép tu từ về ngữ âm”
 Ngữ pháp
- “Thực hành một số phép tu từ cú pháp”
- “Thực hành về hàm ý”
 Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ
- “Tổng kết phần Tiếng Việt: Lich sử, đặc điểm loại hình và các phong cách
ngôn ngữ”
 Hoạt động giao tiếp
- “Tổng kết phần Tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”


17

CHƯƠNG 2
DẠY HỌC TÍCH HỢP CÁC NỘI DUNG TIẾNG VIỆT
2.1. Dạy học tích hợp nội dung từ ngữ
2.1.1. Từ ngữ và mục đích dạy học từ ngữ ở THPT

2.1.1.1. Từ và ngữ - các đơn vị của từ vựng
Từ là đơn vị cơ bản của từ vựng, một đơn vị hiển nhiên, có sẵn của ngơn
ngữ. Định nghĩa về từ có thể hiểu là đơn vị nhỏ nhất của ngơn ngữ, độc lập về ý
nghĩa và hình thức…. Đó là cách hiểu chuyên sâu của những người nghiên cứu về
ngôn ngữ, còn đối với học sinh Từ đơn giản chỉ là đợn vị nhỏ nhất dùng để đặt câu
[26, tr.15].
Ngữ được xem là một đơn vị từ vựng tương ứng với từ. Nó là một cụm từ có
sẵn trong ngơn ngữ, có nhiều đặc điểm giống từ như: có thể tái hiện trong lời nói
như các từ; về ngữ pháp, chúng cũng có thể làm thành phần câu hoặc là cơ sở để
cấu tạo nên từ mới; chúng cũng biểu hiện những hiện tượng của thực tế khách quan
gắn liền với những hoạt động khách quan của con người. Đối với ngữ thì có hai đặc
trưng cơ bản là tính cố định và tính thành ngữ. Ngữ cố định là cụm từ đã cố định
hóa, có tính chặt chẽ, sẵn có, bắt buộc, có tính xã hội như từ. Ngữ cố định bao gồm
hai loại lớn là Thành ngữ và Quán ngữ.
Nghĩa của từ và ngữ là một cấu trúc, một vấn đề phức tạp, khó có thể phân
tích hay nhận diện một cách dễ dàng. Nghĩa của từ cũng có nhiều các hiểu, có thể
đơn giản như “Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,…)
mà từ biểu thị” [26, tr.35]. Hay có thể là “Nghĩa của từ là cái xuất hiện (hay được
gợi lên) trong trí óc mọi người khi nghe thấy (hoặc đọc) từ ấy” [31]. Nghĩa của từ
tồn tại trong từ, rộng hơn là trong ngơn ngữ, những lời trình bày, giải thích về nghĩa
của từ trong từ điển thực chất là những hiểu biết của con người về nghĩa của từ.
Các thành phần nghĩa của từ bao gồm: nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm, nghĩa
biểu thái, nghĩa cấu trúc.


18

Ý nghĩa biểu vật là liên hệ giữa từ với sự vật (hoặc hiện tượng, thuộc tính,
hành động, q trình…).
Ví dụ: Từ “lá” chỉ một bộ phận thực vật….

Nghĩa biểu vật khơng chỉ tồn tại trong từ mà cịn trong cả cụm từ, nhưng ở
đây nó chỉ mang tính tổng hợp, gọi tên trực tiếp mà không nêu rõ đặc điểm của đối
tượng. Còn nghĩa biểu vật của ngữ là biểu vật theo lối miêu tả, biểu vật phân tích.
Từ đó nhận thức rõ ràng về đặc điểm của sự vận được nói tới.
Ví dụ: Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị Cha già kính yêu của dân tộc.
“Chủ tịch Hồ Chí Minh” có nghĩa biểu vật định danh.
“vị Cha già kính u của dân tộc” có nghĩa biểu vật phân tích.
Ý nghĩa biểu vật xuất phát từ sự vật, giúp ta hiểu một cách chính xác về sự
vật một phần nào đó. Nhưng trên thực tế, nghĩa biểu vật đơi khi khơng trùng hồn
tồn với sự vật, hiện tượng…và nó cũng chịu sự tác động của các từ khác, tác động
của các quy tắc cấu tạo từ…chính vì vậy, nghĩa của từ đã trở thành một phần của
ngôn ngữ. Nắm được ý nghĩa biểu vật, chúng ta nắm được khả năng kết hợp cũng
như phát hiện các biện pháp tu từ.
Ý nghĩa biểu niệm là mối quan hệ giữa từ với khái niệm và biểu tượng của
sự vật; phản ánh những cách hiểu chung nhất, phổ biến nhất về sự vật, hiện tượng
mà từ gọi tên.
Ví dụ: Nghĩa biểu niệm của từ “bàn” là đồ thường làm bằng gỗ, có mặt
phẳng và chân đỡ, dùng để bày đồ đạc hay để làm việc, làm nơi ăn uống [21, tr.39].
Một nét nghĩa biểu niệm có thể dùng chung cho nhiều từ. Ví dụ: ăn, uống, đi,
đứng, ngồi, nhìn…là những từ chỉ hoạt động của con người nhưng giữa chúng lại có
nét nghĩa riêng biệt.
Một từ cũng có thể có nhiều nghĩa biểu niệm nếu nó ứng với những câu trúc,
những trường hợp khác nhau. Ví dụ: Từ “bàn” có những nghĩa biểu niệm khác nhau
như: từ “bàn” là: đồ thường làm bằng gỗ, có mặt phẳng và chân đỡ, dùng để bày đồ
đạc hay để làm việc, làm nơi ăn uống; là lần tính được, thua trong trận bóng; là trao
đổi ý kiến về việc gì, về vấn đề gì. [21, tr.39]


19


Ý nghĩa biểu thái là mối quan hệ giữa từ với thái độ chủ quan, cảm xúc của
người nói, là những ý nghĩa biểu thị sự đánh giá (to, nhỏ, lớn bé…), thái độ (trọng,
khinh, yêu, hận…), cảm xúc (dễ chịu, khó chịu…) mà từ gợi ra cho người nói,
người nghe. Nghĩa biểu thái có thể là một phàn của nghĩa biểu niệm. Ví dụ: So sánh
các từ:
+ Chết: mất khả năng sống, khơng cịn biểu hiện của sự sống [21, tr.206], sắc
thái, tình cảm trung hịa.
+ Hi sinh: chết vì đất nước, vì nghĩa vụ, vì lí tưởng cao đẹp [21, tr.562], sắc
thái biểu cảm là tơn kính, biết ơn, cảm phục.
+ Mất: khơng cịn sống nữa, một cách nói giảm, nói tránh, hàm ý tiếc
thương. [21, tr. 799].
Vốn từ tiếng Việt vô cùng phong phú và đa dạng, bên cạnh những từ có
nghĩa biểu vật, biểu niệm mang tình thái thì cũng có những từ chỉ có nghĩa tình thái
mà khơng hề có nghĩa biểu vật. Đó là tình thái từ. Ví dụ: Từ Ối, Á chỉ là những từ
làm dấu hiện cho một cảm xúc (ngạc nhiên, sửng sốt, vui sướng…).
Ý nghĩa cấu trúc là mối quan hệ giữa từ với các từ khác trong hệ thống từ
vựng. Các từ trong tiếng Việt, hầu như từ nào cũng có nghĩa cấu trúc này. Đó là
nghĩa khái quát chung cho tất cả các từ thuộc cùng một loại, tiểu loại, dựa trên nét
nghĩa phạm trù trong cấu trúc biểu niệm của từ. Ví dụ: Tính từ là những từ có nghĩa
chỉ đặc điểm, tính chất, trạng thái, hay nghĩa số lượng ở số từ….
Bên cạnh đó, có những từ chỉ có nghĩa ngữ pháp. Các từ đó là hư từ. Hư từ
khơng có chức năng định danh, mình nó khơng thể làm thành câu chỉ dùng để biểu
thị các quan hệ ngữ nghĩa – cú pháp khác nhau. Ví dụ như các quan hệ từ chỉ có thể
làm dấu hiệu cho các quan hệ ngữ pháp: quan hệ đối lập (tuy, nhưng, song…), quan
hệ nguyên nhân (vì, bởi, tại, do…).
Có những từ chuyên làm thành phần phụ để làm dấu hiệu cho một số ý nghĩa
bổ sung. Đó là phụ từ. Ví dụ: Ý nghĩa phủ định (khơng, chưa, chẳng…), ý nghĩa
đồng nhất (đều, vẫn, cứ…).



×