Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.83 KB, 75 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------

LA CHÍ KHƠN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------

LA CHÍ KHƠN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN SONG TÙNG

Hà Nội - 2021



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua 35 năm thực hiện đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu hết
sức to lớn, quan trọng trên mọi lĩnh vực, tạo nhiều dấu ấn nổi bật, như kinh tế tăng
trưởng liên tục, trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao; giáo dục, y tế và chất lượng
chăm sóc sức khỏe được tăng cường; quốc phòng, an ninh được củng cố và ổn định;
quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả,... Tuy nhiên,
quá trình CNH, HĐH đất nước và phát triển KTXH đã bộc lộ nhiều bất cập và tạo ra
nhiều sức ép lớn đối với môi trường. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường diễn biến phức
tạp, ngày càng nghiêm trọng với nhiều điểm nóng, chất lượng mơi trường nhiều nơi
suy giảm mạnh, khơng cịn khả năng tiếp nhận chất thải, đặc biệt ở các khu vực tập
trung nhiều hoạt động phát triển; đa dạng sinh học, nguồn gen và chất lượng rừng
suy thoái đến mức báo động; hạn hán và xâm nhập mặn gia tăng; sự cố môi trường
xảy ra nhiều, gây hậu quả nghiêm trọng, an ninh sinh thái bị đe dọa. Như vấn đề ô
nhiễm nước mặt các lưu vực sông thời gian qua (ô nhiễm môi trường lưu vực sông
Nhuệ - Đáy, Bắc Hưng Hải, Cầu, Vu Gia - Thu Bồn, Đồng Nai - Sài Gịn); sự cố
mơi trường biển 04 tỉnh miền Trung do việc vi phạm trong hoạt động xả thải của
Công ty TNHH Gang Thép Hưng Nghiệp Formosa đã gây ra hậu quả lớn về kinh tế,
xã hội, môi trường,... Ô nhiễm môi trường hiện đang trở thành vấn đề bức xúc, tác
động xấu đến đời sống và sức khỏe của người, cản trở quá trình phát triển KTXH,
đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững, cũng như sự tồn tại, phát triển của các
thế hệ trong hiện tại và tương lai.
An Giang là tỉnh đầu nguồn Đồng bằng sơng Cửu Long, nằm ở phía Tây
Nam đất nước với diện tích tự nhiên là 353.683 ha, trong đó diện tích đất nơng
nghiệp chiếm trên 84,38% diện tích tồn tỉnh. Trên địa bàn tỉnh An Giang, địa hình
được chia làm 2 dạng đặc trưng gồm địa hình đồng bằng chiếm khoảng 87% diện
tích tự nhiên và địa hình đồi núi chiếm khoảng 13% diện tích tự nhiên, đồng thời
với sơng Tiền và sông Hậu chảy qua là điều kiện thuận lợi để phát triển nông


1


- lâm nghiệp - thuỷ sản và du lịch. Trong những năm qua, An Giang đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp, thủy sản, kinh tế cửa khẩu, công nghiệp chế biến, sản xuất vật
liệu xây dựng và dịch vụ du lịch… kèm theo đó là sức ép lên mơi trường và các tác
động đến môi trường ngày một gia tăng, như hệ thống thu gom và xử lý
CTR chưa triệt để và cịn nhiều bất cập; nước thải đơ thị chưa được xử lý tốt trước
khi thốt ra sơng rạch; chất thải và ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất công
nghiệp chưa được xử lý tốt,.... Mặc dù, Tỉnh đã triển khai nhiều nhiệm vụ,
giải pháp để thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, nhưng nhìn
chung mơi trường tại một số địa bàn, khu vực vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm,
đặc biệt là rác thải phát sinh ngày càng nhiều gây ô nhiễm môi trường, có lúc, có
nơi khiến người dân bức xúc. Một trong những nguyên nhân quan trọng là q trình
thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo vệ mơi trường trên địa bàn tỉnh cịn nhiều
bất cập. Xuất phát từ những trăn trở đó và để đánh giá hiệu quả, cũng như những
nguyên hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường gắn với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang , từ đó đưa ra những đề xuất,
kiến nghị nhằm tăng cường việc thực hiện chính sách hiệu quả hơn trên địa bàn tỉnh
An Giang trong thời gian tới, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính
sách bảo vệ mơi trường trên địa bàn tỉnh An Giang” là mang tính thời sự, thực sự
cần thiết, góp phần thực hiện có hiệu quả các chính sách về bảo vệ mơi trường trên
địa bàn tỉnh An Giang.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện đang là chủ đề rất được Nhà nước, toàn xã
và người dân đặc biệt quan tâm. Đã có rất nhiều bài viết trên các báo, tạp chí, trên
các diễn đàn viết về vấn đề ô nhiễm môi trường và việc thực hiện các chính sách về
BVMT, thậm chí đã có rất nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu về chủ đề ơ nhiễm
mơi trường và BVMT, cụ thể như:

Đã có một số luận văn thạc sỹ, chun ngành Chính sách cơng tại Học viện
Khoa học xã hội nghiên cứu về thực hiện chính sách BVMT như: Luận văn của
Trần Thị Thùy Dung về “Thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường từ thực tiễn

2


thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi”; Luận văn của Nguyễn Anh Dũng (2016)
về “Chính sách mơi trường từ thực tiễn tỉnh Bình Phước”; Luận văn của Phạm
Xuân Vinh (2016) về “Thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường từ thực tiễn các
Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi”; Luận văn của Lê Trọng Dũng (2017) về “Thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn làng nghề tại huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên”; Luận văn của Trần Diễm Loan (2017) về “Thực hiện chính sách về bảo
vệ mơi trường từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Đẵng” và luận văn của
Nguyễn Thị Hồng Thủy (2017) về “Thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường tại
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”.
- Một số cơng trình nghiên cứu, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ khác cũng
đề cập đến vấn đề thực hiện chính sách BVMT:
Một số cơng trình nghiên cứu, luận văn thạc sĩ chỉ tập trung vào việc thực
hiện chính sách đối với từng vấn đề môi trường cụ thể như: Luận án tiến sĩ chuyên
ngành Luật học tại Học viện Khoa học Xã hội của Bùi Đức Hiển về “Pháp luật về
kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam” đã nghiên cứu làm sáng tỏ
một số vấn đề lý luận, pháp lý, thực tiễn về q trình kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
khơng khí; các luận văn chun ngành Chính sách công của Học viện Khoa học xã
hội như luận văn của Lê Thanh Sơn (2016) về “Thực hiện chính sách thu gom và xử
lý chất thải từ thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi”và luận văn của Đặng Thị
Hà (2015) về “Chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ thực tiễn thành
phố Đà Nẵng”, tập trung vào việc nghiên cứu thực hiện chính sách thu gom, xử lý
chất thải ở các địa phương cụ thể và đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm tăng
cường thực hiện chính sách BVMT nói chung và quản lý chất thải nói riêng.

Các bài viết, cơng trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo quý giá,
hữu ích để tác giả thực hiện Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách bảo vệ mơi
trường trên địa bàn tỉnh An Giang”.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ được những cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo
vệ mơi trường.
- Đánh giá được tình hình, kết quả thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường
trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Đề xuất được các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ mơi
trường trên địa bàn tỉnh An Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và tìm hiểu, nghiên cứu thực tiễn về
thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ mơi
trường trên địa bàn tỉnh An Giang, từ đó xác định được những mặt làm tốt, những
vấn đề tồn tại, hạn chế cùng các nguyên nhân.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp để tăng cường việc thực hiện chính sách bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách BVMT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Về thời gian: nghiên cứu việc thực hiện chính sách BVMT trên địa bàn tỉnh

An Giang từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công, kết hợp khoa
học xã hội và tiếp cận thực tiễn việc thực hiện chính sách của các chủ thể quản lý,
thực thi chính sách.

4


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách cơng kết hợp giữa nghiên
cứu lý thuyết và thực tế.
- Phương pháp thu thập thông tin: Tổ chức thu thập, phân tích và khai thác
thơng tin từ các nguồn dữ liệu, tài liệu có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao
gồm các văn kiện, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung
ương và địa phương; các cơng trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của
chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp tới chính sách BVMT ở nước ta nói chung và tỉnh An Giang nói riêng. Đồng
thời, thu thập thông tin từ các tài liệu đã được công bố của các tổ chức và học giả
trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính tồn vẹn, tính thống
nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục
tiêu và thực tế.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số
liệu, tính tốn các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình
phân tích, dự đốn và đề ra các quyết định. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu
phục vụ cho nội dung về thực trạng và đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách
BVMT trên địa bàn tỉnh An Giang.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài nghiên cứu này có ý nghĩa về mặt lý luận, học viên nghiên cứu và
vận dụng các lý thuyết về chính sách cơng và quy trình phân tích một chính sách
cơng để làm rõ vấn đề về khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể.
- Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên
quan đến chính sách cơng, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp
chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các
lý thuyết về chính sách cơng, quy trình phân tích chính sách cơng để xem xét giữa lý

5


thuyết và thực tiễn về thực hiện chính sách BVMT trên địa bàn tỉnh An Giang để từ
đó nâng cao hiệu quả của thực thi chính sách trong những năm tiếp theo.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho cấp thẩm quyền, cơ
quan quản lý nhà nước về BVMT cấp tỉnh và địa phương, các ban, ngành, đồn thể
có liên quan tại tỉnh An Giang trong q trình thực hiện chính sách BVMT để chính
sách có thể mang lại hiệu quả trong việc phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ tài nguyên
và môi trường của địa phương trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm
3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường trên địa bàn
tỉnh An Giang.
- Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ mơi
trường trên địa bàn tỉnh An Giang.


6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Mơi trường
Môi trường là khái niệm rộng với nhiều định nghĩa khác nhau. Quan niệm
chung nhất và rộng nhất là gồm chúng ta và tất cả những gì xung quanh chúng ta,
gồm môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo.
Môi trường tự nhiên là những gì vốn có trong tự nhiên, là tập hợp các yếu tố
vật lý, hóa học, sinh học có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành hệ thống tự nhiên
và vận động theo những quy luật của tự nhiên, như đất, nước, …
Môi trường nhân tạo là những gì con người tạo ra đưa vào mơi trường, như
chất thải (rắn, lỏng, khí) hoặc làm biến đổi, thay đổi các thành phần của môi trường
tự nhiên, làm cho môi trường tự nhiên (ở khu vực nhất định) trở thành một trạng
thái đặc biệt, như môi trường ở khu vực đô thị hay công trường xây dựng, KCN,…
Tuyên ngôn của Tổ chức Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp quốc
(UNESCO) năm 1981: Mơi trường là “Tồn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ
thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng
lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của con người”.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 [4, tr1]: “Môi
trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã, sự tồn tại, phát
triển của con người, sinh vật và tự nhiên”. Mơi trường cũng có thể được hiểu là
toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn
tại, phát triển trong quan hệ với con người, sinh vật ấy. Như vậy, chúng ta có thể

hiểu các thành phần mơi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi

7


trường gồm đất, nước, khơng khí, sinh vật, âm thanh, ánh sáng và các hình thái vật
chất khác.
Mơi trường có các chức năng cơ bản sau: (1) Môi trường là khơng gian sống
của con người và các lồi sinh vật (2) Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần
thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người; (3) Môi trường là nơi
chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản
xuất của mình; (4) Mơi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên
tới con người và sinh vật trên trái đất (5) Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp
thông tin cho con người.
Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất lương
thực và tái tạo môi trường. Con người có thể gia tăng khơng gian sống cần thiết cho
mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian
khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới. Việc khai thác
quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho chất lượng
không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.
1.1.2. Bảo vệ môi trường
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 [4, tr1] định nghĩa: “Hoạt động bảo vệ
môi trường là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến mơi trường; ứng
phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy thối mơi trường, cải thiện chất
lượng mơi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng
phó với biến đổi khí hậu”.
Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và mơi trường, thống nhất quản
lý BVMT trong cả nước, có chính sách đầu tư, BVMT, có trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức
khoa học và pháp luật về BVMT. Luật BVMT đã nêu rõ nguyên tắc BVMT [4, tr4] như

sau: (1) BVMT là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, công đồng
dân cư, hộ gia đình và cá nhân; (2) BVMT là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên
quyết cho phát triển KTXH bền vững. Hoạt động BVMT phải gắn kết với phát triển
kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực

8


hiện các hoạt động phát triển; (3) BVMT gắn kết hài hịa với an sinh xã hội, quyền trẻ
em, bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành;

(4) Hoạt động BVMT phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu
tiên dự báo, phịng ngừa ơ nhiễm, sự cố, suy thối mơi trường, quản lý rủi ro về môi
trường, giảm thiểu phát sinh, chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để
khai thác giá trị tài nguyên của chất thải; (5) BVMT phải phù hợp với quy luật, đặc
điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ chế thị trường, trình độ phát triển KTXH; thúc
đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; (6) Cơ quan, tổ chức,
cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ mơi trường có nghĩa vụ
đóng góp tài chính cho hoạt động BVMT; gây ơ nhiễm, sự cố và suy thối mơi
trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật; (7) Hoạt động BVMT bảo đảm không gây phương hại
chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, gắn liền với BVMT khu vực và tồn cầu.
1.1.3. Chính sách bảo vệ mơi trường
Chính sách là tập hợp biện pháp mà một chủ thể quyền lực đưa ra để định
hướng xã hội thực hiện mục tiêu chính trị của chủ thể quyền lực.
Chính sách công là những hành động ứng xử của nhà nước với các vấn đề
phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau,
nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng.
Chính sách quản lý mơi trường (hay chính sách mơi trường) là chính sách
cơng, là sự cụ thể hóa các chủ trương và hành động về BVMT của Nhà nước nhằm

tới mục tiêu môi trường muốn đạt được và cách thức thực hiện mục tiêu đó. Sự cụ
thể hóa này được thể hiện dưới hình thức các văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan quản lý nước ban hành theo thẩm quyền quản lý được quy định.
1.1.4. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành hệ thống các chủ trương, chính sách, văn
bản quy phạm pháp luật về BVMT, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong
lĩnh vực hoạt động BVMT. Tuy nhiên, để những chủ trương, chính sách và pháp
luật về BVMT đi vào cuộc sống và trở thành hành vi xử sự, hợp pháp của các chủ

9


thể pháp luật về BVMT, phát huy tác dụng trong thực tiễn, Nhà nước phải giữ vai
trò trụ cột trong việc thực hiện và tổ chức thực hiện pháp luật về BVMT.
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính sách, là tồn
bộ q trình chuyển hố ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực. Tổ chức thực
hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước thực hiện hố chính sách vào
đời sống xã hội. Do vậy, thực hiện chính sách BVMT là q trình hoạt động có mục
đích làm cho những quy định của chính sách và pháp luật về BVMT đi vào cuộc
sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động trong thực hiện pháp luật về BVMT; bảo vệ, phòng ngừa và
xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về BVMT đảm bảo quyền con người được
sống trong môi trường trong lành và bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững.
Chính sách mơi trường được tổ chức thực hiện thông qua hệ thống tổ chức
quản lý môi trường cùng với sự tham gia của cả hệ thống chính trị, trong đó bao
gồm các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp và các cộng
đồng trong xã hội.
Các hình thức tổ chức thực hiện chính sách mơi trường rất đa dạng, phong
phú, bao gồm từ các hình thức mang tính hành chính của quản lý nhà nước cho đến
tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức về BVMT cũng như các

phong trào BVMT mang tính chất định kỳ và không định kỳ. Hệ thống tổ chức quản
lý môi trường của nhà nước và hệ thống các tổ chức, các cộng đồng được phối kết
hợp với nhau trong tổ chức thực hiện chính sách mơi trường dưới nhiều hình thức
khác nhau.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường
Q trình thực hiện chính sách cơng là một q trình phức tạp, chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố, như: bản chất của vấn đề chính sách cơng, mơi trường
thực thi chính sách cơng, chủ thể thực thi chính sách cơng và các bên liên quan.
Những nhân tố này có thể làm cho q trình thực thi chính sách cơng khơng được
thực hiện như mong muốn.

10


1.2.1 Bản chất của vấn đề chính sách
Bản chất của vấn đề chính sách cần giải quyết đã tác động đến việc thực hiện
các chính sách, bởi vì:
- Chính sách phải được ban hành dựa trên các căn cứ khoa học và thực tiễn.
- Mục tiêu chính sách phải rõ ràng, cụ thể và nhất quán về chủ trương, quan
điểm, đồng bộ, không mâu thuẫn và triệt tiêu bởi các chính sách khác.
- Trong q trình xây dựng chính sách BVMT phải thu hút được nhiều chủ
thể tham gia.
1.2.2. Môi trường thực thi chính sách cơng
Mơi trường thực thi chính sách cơng bao gồm mơi trường chính trị, kinh tế,
xã hội, văn hóa, cơng nghệ và mơi trường quốc tế.
- Mơi trường chính trị: Những biến đổi trong hồn cảnh chính trị có tác động lên
thực thi chính sách cơng, Chính phủ thay đổi có thể dẫn đến những thay đổi trong cách
thức thực thi chính sách cơng và cùng có thể thay đổi bản thân chính sách. Chính vì
thế, bối cảnh thực thi chính sách cơng là khác nhau giữa các nước và giữa các hệ thống
chính trị. Thế chế chính trị của nước ta hiện nay là chế độ xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu

“dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Trong giai đoạn hiện nay, cơ chế,
chính sách, pháp luật về BVMT đang tiếp tục được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu về quản
lý, điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế, các quy trình kỹ
thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất,...
- Môi trường kinh tế, xã hội: Những thay đổi về các điều kiện kinh tế, xã hội

cũng tác động lớn đến việc thực thi chính sách. Hệ thống KTXH của một quốc gia
có tác động rất lớn đến việc xây dựng chính sách BVMT. Yếu tố kinh tế vừa là mục
tiêu chính sách vừa là phương tiện động lực của chính sách. BVMT chính là để giúp
cho sự phát triển kinh tế cũng như xã hội được bền vững. KTXH phát triển giúp
chúng ta có đủ điều kiện để đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững độc lập chủ
quyền của dân tộc. Điều đó lại tạo điều kiện ổn định chính trị xã hội để KTXH phát
triển. BVMT là việc làm không chỉ có ý nghĩa hiện tại, mà quan trọng hơn, cao cả

11


hơn là nó có ý nghĩa cho tương lai. Nếu một sự phát triển có mang lại những lợi ích
kinh tế trước mắt mà khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, hủy hoại môi trường,
làm cho các thế hệ sau khơng cịn điều kiện để phát triển mọi mặt (cả về kinh tế, xã
hội, thể chất, trí tuệ con người...), thì sự phát triển khơng phải là bền vững, thậm chí
cịn có thể triệt tiêu cả sự phát triển.
- Mơi trường cơng nghệ: Những cơng nghệ có sẵn quy định cách thức thiết
kế văn bản, chương trình thực thi chính sách, sự ra đời những cơng nghệ mới có thể
gây ra những thay đổi trong các chương trình thực thi chính sách cơng. Như chương
trình kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường sẽ thay đổi khi có một cơng nghệ rẻ hơn hoặc
hiệu lực hơn được phát minh
1.2.3. Chủ thể chịu trách nhiệm thực thi chính sách cơng
Tổ chức bộ máy hành chính tổ chức bộ mày hành chính chịu trách nhiệm

thực thi chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến thực thi chính sách, là yếu tố có vai
trị quyết định đến kết quả thực thi chính sách.
Nếu các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đối
với cơng tác BVMT thì thường dẫn đến buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong
việc kiểm tra, giám sát về mơi trường. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác BVMT hạn chế thường dẫn đến không chỉ
làm cho các chính sách về BVMT bất cập so với thực tiễn địi hỏi mà cịn làm cho
chính sách chậm hoặc khó đi vào cuộc sống, thậm chí cản trở thực hiện các mục tiêu
BVMT. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ, cơng chức là thước đo bao gồm
nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức cơng vụ, về năng lực thiết kế tổ chức, năng lực
thực tế, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó được với những tình
huống phát sinh trong tương lai…
1.2.4. Các bên liên quan trong thực thi chính sách
Chủ thể chính sách phải huy động được sự tham gia một cách thực chất của
các bên liên quan, phải tính đến lợi ích và động lực của các bên tham gia thực hiện
chính sách BVMT.

12


Sự tham gia của các bên liên quan sẽ giúp tăng tính đồng thuận xã hội đối với
chính sách khi xem xét thơng qua, góp phần nâng cao chất lượng, tính thực tiễn của
chính sách. Đồng thời, giúp phát hiện những vấn đề có thể phát sinh khi triển khai
chính sách nếu được thông qua – điều này giúp nhà hạch định sách tiên lượng được
những vấn đề phát sinh để có giải pháp phịng ngừa và giảm thiểu tác động của
chúng khi chúng xuất hiện.
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường
Việc tổ chức thực hiện chính sách BVMT thơng qua 7 bước cơ bản. Mỗi một
bước trong tổ chức thực hiện điều cần có sự đầu tư nghiêm túc, khơng coi trọng
bước này hay bước kia, nó có sự liên kết chặt chẽ và tương hỗ lẫn nhau.

1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường

Tổ chức thực hiện chính sách BVMT là q trình phức tạp lại diễn ra trong
thời gian dài do đó cần phải xây dựng kế hoạch. Các cơ quan từ trung ương đến địa
phương đều phải xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách BVMT, gồm các kế hoạch
sau: (1) Kế hoạch tổ chức điều hành, quy định cụ thể đối với các cơ quan tham gia,
cơ chế hoạt động, đội ngũ nhân sự,...; (2) Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như
tài chính, trang thiết bị; (3) Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; (4) Kế hoạch
kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách; (5) Dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức điều
hành; về trách nhiệm, nhiệm vụ.
Nội dung của kế hoạch triển khai thực hiện chính sách BVMT phải phù hợp,
xác với tình hình thực tế của địa phương trên cơ sở Luật BVMT và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quy định quyền hành của cá nhân, tổ
chức tham gia; tổ chức điều hành chính sách; các biện pháp khen thưởng, kỷ luật...
Kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thực thi chính sách BVMT phải được lãnh đạo có
thẩm quyền các cấp thơng qua.
1.3.2. Phổ biến, tun truyền chính sách bảo vệ môi trường
Đây là bước quan trọng, giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân
tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách BVMT, về tính đúng đắn của
chính sách BVMT để họ tự giác thực hiện. Đồng thời, giúp cho cán bộ cơng chức có

13


trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách BVMT nhận thức đầy đủ tính chất, quy mơ,
tầm quan trọng của chính sách để họ tích cực tìm kiếm các giải pháp thực hiện.
Để thực hiện tốt công tác phổ biến, tun truyền chính sách bảo vệ mơi
trường, cần phải đào tạo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên có trình độ chun
mơn, có phẩm chất tốt và có năng lực truyền thông; đầu tư trang thiết bị,...
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách BVMT phải được tiến hành thường

xuyên, liên tục và bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như hội thảo, tập huấn,
huấn luyện, họp nhóm, tham quan, khảo sát…hay tiếp cận truyền thông qua những
buổi biểu diễn lưu động, tham gia hội diễn, các chiến dịch, tham gia các lễ hội, các
ngày kỷ niệm... Nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục phù hợp với các thành
phần, đối tượng tham gia; gắn nghĩa vụ và trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân
trong công tác BVMT nhằm nâng cao nhận thức và giáo dục cộng đồng về sức
khỏe, vệ sinh môi trường và thực hiện nếp sống vệ sinh. Tạo cơ hội cho mọi thành
phần trong xã hội tham gia vào việc BVMT, xã hội hoá cơng tác BVMT.
1.3.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường
Đa số các chính sách BVMT được triển khai thực hiện trong phạm vi cả nước
và có nhiều đơn vị tham gia, do đó cần phải có sự phân cơng, phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, các ngành, các cấp để đem lại hiệu quả cao hơn và duy trì sự ổn
định của chính sách.
1.3.4. Duy trì chính sách bảo vệ mơi trường
Là hoạt động đảm bảo cho chính sách BVMT tồn tại và phát huy được tác
dụng trong môi trường thực tế. Để duy trì được chính sách BVMT địi hỏi các cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường và cán bộ phụ trách môi trường ở các cấp, đặc
biệt là cấp cơ sở phải hiểu rõ chính sách, tạo điều kiện và mơi trường thuận lợi để
chính sách được thực thi tốt. Các tổ chức, cá nhân (chủ thể chấp hành chính sách)
phải có trách nhiệm tham gia thực thi chính sách một cách tích cực để duy trì chính
sách. Trường hợp gặp phải khó khăn do mơi trường biến động, các cơ quan nhà
nước cần sử dụng các công cụ quản lý tác động tạo môi trường thuận lợi cho việc
thực thi chính sách BVMT.

14


1.3.5. Điều chỉnh chính sách bảo vệ mơi trường
Cơ quan nào ban hành chính sách BVMT thì cơ quan đó có thẩm quyền điều
chỉnh, bổ sung chính sách cho phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế.

Việc điều chỉnh không được làm thay đổi mục tiêu ban đầu của chính sách BVMT,
chỉ điều chỉnh biện pháp, cơ chế thực hiện và các nội dung khác.
1.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách BVMT phải được tiến
hành thường xuyên, qua đó, giúp cho các cơ quan quản lý về mơi trường nắm rõ
được tình hình thực thi chính sách, nội dung nào thực hiện thuận lợi, nội dung nào
còn vướng mắc để kịp thời bổ sung hồn thiện chính sách BVMT. Đồng thời, chấn
chỉnh công tác tổ chức thực hiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu
chính sách BVMT.
Kiểm tra cịn giúp phát hiện và kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo
cấp trên các vi phạm pháp luật về BVMT để các đối tượng vi phạm điều chỉnh hành
vi và tạo tính răn đe cho các đối tượng khác nhằm nâng cao hiệu quả của chính
sách.
1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách bảo
vệ mơi trường
Sau thời gian triển khai thực hiện các chính sách BVMT, các cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường từ trung ương đến cơ sở tiến hành được xem xét đánh giá,
tổng kết về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách BVMT của các đối tượng
thực thi chính sách. Xem xét đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực
thi chính sách BVMT (đối tượng được thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp).
Thước đo để đánh giá kết quả thực thi chính sách BVMT là: tinh thần hưởng
ứng với mục tiêu chính sách; ý thức chấp hành các quy định về cơ chế, biện pháp
thực hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và thời gian.

15


1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách bảo vệ mơi
trường

1.4.1. Chủ thể thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền
lực như: Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước. Chính sách BVMT cũng là một trong những chính sách cơng của Nhà nước.
Do đó, chủ thể ban hành chính sách BVMT gồm các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài ngun và Mơi trường. Ngồi ra, các Bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các đơn vị sự nghiệp công lập cũng ban hành các văn bản phục vụ cho
hoạt động quản lý đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về BVMT được pháp luật giao cho các chủ
thể thực hiện chính sách về BVMT trước hết là các cơ quan Nhà nước (Chính phủ,
Bộ TNMT, bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp) được quy định cụ thể tại chương
XV Luật BVMT năm 2020 [4, tr125]:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về BVMT trong phạm vi cả nước;
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ
chế, chính sách về BVMT. Quyết định chính sách về bảo vệ, cải thiện và giữ gìn
mơi trường; chỉ đạo tập trung giải quyết, khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường,
suy thối mơi trường, cải thiện chất lượng mơi trường ở các khu vực trọng điểm;
kiểm sốt ơ nhiễm, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường; phát triển năng lượng
sạch, sản xuất và tiêu dùng bền vững; phát triển ngành cơng nghiệp mơi trường,
dịch vụ mơi trường. Kiện tồn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về BVMT đáp
ứng yêu cầu quản lý; phân công, phân cấp thực hiện quản lý nhà nước về BVMT; bố
trí nguồn lực cho hoạt động BVMT; chỉ đạo nghiên cứu ứng dụng khoa học, công
nghệ; hội nhập và hợp tác quốc tế về BVMT. Hằng năm, báo cáo Quốc hội về công
tác BVMT.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về BVMT và có trách nhiệm: Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc

16



trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về BVMT; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia; chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về BVMT; Có ý kiến về nội dung đánh
giá mơi trường chiến lược; tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường; cấp, cấp đổi,
cấp lại giấy chứng nhận về môi trường theo thẩm quyền; Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện kiểm sốt nguồn ơ nhiễm; quản lý chất thải, chất lượng môi
trường; cải tạo và phục hồi môi trường; BVMT di sản thiên nhiên, bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học; phịng ngừa, ứng phó sự cố mơi trường theo quy định
của pháp luật; Tổ chức xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia;
phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường; thông tin,
cảnh báo về ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật; Tổ chức xây dựng nội
dung BVMT trong quy hoạch vùng; hướng dẫn việc xây dựng nội dung BVMT
trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; Tổ chức thống
kê, xây dựng, duy trì và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường,
báo cáo môi trường theo quy định của pháp luật; Truyền thông, phổ biến kiến thức,
tuyên truyền pháp luật về BVMT, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về BVMT;
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về BVMT theo quy định của
pháp luật; Đề xuất chính sách về thuế, phí BVMT, phát hành trái phiếu xanh và các
cơng cụ kinh tế khác để huy động, sử dụng nguồn lực cho BVMT theo quy định của
pháp luật; Tổ chức xây dựng và triển khai hệ thống giám sát, đánh giá hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia; hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định
hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia; Tổ chức thực hiện kiểm kê
khí nhà kính cấp quốc gia; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia, kịch bản biến
đổi khí hậu; hướng dẫn việc sử dụng thơng tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu và lồng
ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch; Tổng hợp
để đề xuất phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho hoạt động BVMT của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh và hướng dẫn việc thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước; hướng dẫn việc thống kê, theo dõi và công bố


17


nguồn chi cho BVMT; Trình Chính phủ việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về môi trường; thực hiện hội nhập và hợp tác quốc
tế về BVMT trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; Thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật, trách nhiệm quản lý nhà nước về BVMT; giải quyết khiếu nại,
tố cáo về môi trường; xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi
trường; xử lý vi phạm pháp luật về BVMT theo quy định của pháp luật; Tổ chức
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ trong
lĩnh vực BVMT theo quy định của pháp luật; Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc tổ chức thực
hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về BVMT, giám sát hoạt động
về BVMT.
- Trách nhiệm quản lý nhà nước về BVMT của Bộ, cơ quan ngang Bộ được
quy định cụ thể tại Điều 167 Luật BVMT năm 2020.
- UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BVMT tại địa
phương. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn, giúp việc UBND cấp
tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về BVMT theo quy định tại Khoản 1 Điều
168 Luật BVMT năm 2020 [4, tr129]: Xây dựng, ban hành hoặc trình HĐND cùng cấp
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về BVMT; tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương; chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án về BVMT của địa phương; nội dung về BVMT trong quy hoạch tỉnh; Tổ chức thẩm
định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi,
điều chỉnh, cấp lại thu hồi giấy phép môi trường theo thẩm quyền; Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm sốt nguồn ơ nhiễm; phịng ngừa, ứng phó sự cố
mơi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý các nguồn thải
trên địa bàn theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc để
xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn; Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo, quản lý

chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo thẩm quyền và theo hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; cải tạo, phục hồi môi trường; BVMT di sản
thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; Đầu tư xây dựng, quản lý, vận

18


hành mạng lưới quan trắc môi trường theo quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường
quốc gia; xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi
trường của địa phương; thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường theo quy định
của pháp luật; Tổ chức điều tra, thống kê, cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
về môi trường, báo cáo môi trường theo quy định của pháp luật; Truyền thông, phổ
biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về BVMT; giáo dục, nâng cao nhận thức, ý
thức về BVMT; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về BVMT theo
quy định của pháp luật; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, trách nhiệm
quản lý nhà nước về BVMT trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường;
đánh giá, yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về
BVMT theo quy định của pháp luật; Huy động Và sử dụng nguồn lực cho công tác
BVMT theo quy định của pháp luật; trình HĐND cùng cấp bố trí kinh phí để thực
hiện nhiệm vụ BVMT theo phân cấp ngân sách hiện hành; hướng dẫn, phân bổ,
kiểm tra việc thực hiện chi ngân sách nhà nước cho hoạt động BVMT của địa
phương; Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; tham gia hoạt
động hợp tác quốc tế về BVMT theo quy định của pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ
BVMT khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về BVMT của UBND cấp huyện, cấp xã được
quy định cụ thể tại khoản 2, 3 Điều 168 Luật BVMT năm 2020.
1.4.2. Các bên liên quan trong thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường
Từ năm 2002, hệ thống tổ chức quản lý nhà nước chuyên trách về mơi trường
ở nước ta được hình thành với việc thành lập mới Bộ Tài nguyên và Môi trường
trên cơ sở tách chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường ở Bộ Khoa

học Công nghệ và mơi trường và một số bộ ngành khác trước đó.
Theo Chương XIII Luật BVMT năm 2020 quy định trách nhiệm nhiệm của
mặt trận tổ quốc việt nam tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng dân cư trong BVMT, như sau:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm và quyền hạn được quy định tại
Điều 157 Luật BVMT năm 2020 [4, tr121]: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong

19


phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các
tổ chức thành viên và Nhân dân tham gia hoạt động BVMT; Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thực hiện tư vấn, phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
BVMT theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có trách
nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia BVMT.
- Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp có trách nhiệm và quyền hạn được quy định tại Điều 158 Luật
BVMT năm 2020 [4, tr121]: Tuân thủ pháp luật về BVMT; Tham gia các hoạt động
BVMT; Được cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin về BVMT theo quy định của
pháp luật; Tham vấn đối với dự án đầu tư có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình; Tư vấn, phản biện về BVMT với cơ quan quản lý nhà nước và chủ dự án
đầu tư, cơ sở có liên quan theo quy định của pháp luật; Tham gia hoạt động kiểm tra về
BVMT tại dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm cơng
nghiệp có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; Kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về BVMT.

- Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư được quy định tại Điều 159 Luật
BVMT năm 2020 [4, tr122]: Đại diện cộng đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động
môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm cơng nghiệp có quyền yêu cầu chủ dự án đầu tư, cơ sở cung cấp thông tin về

BVMT thông qua đối thoại trực tiếp hoặc bằng văn bản; tổ chức tìm hiểu thực tế về
công tác BVMT của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp; thu thập, cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền và
chịu trách nhiệm về thơng tin cung cấp; Đại diện cộng đồng dân cư trên địa bàn
chịu tác động môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm cơng nghiệp có quyền u cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan cung cấp kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với dự án đầu tư, cơ sở đó, trừ
trường hợp các thơng tin này thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật; Đại diện cộng đồng dân cư có quyền tham gia đánh giá kết
quả BVMT của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,

20


cụm công nghiệp; thực hiện biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích của cộng đồng
dân cư theo quy định của pháp luật; Chủ dự án đầu tư, cơ sở phải thực hiện yêu cầu
của đại diện cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật; Cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường các cấp có trách nhiệm xây dựng hệ thống trực tuyến
tiếp nhận, xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân
cư về BVMT.
1.5. Chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam
1.5.1. Quan điểm, mục tiêu chính sách bảo vệ mơi trường
1.5.1.1. Quan điểm chính sách bảo vệ mơi trường
Mơi trường là vấn đề toàn cầu. BVMT vừa là mục tiêu vừa là một nội dung
cơ bản của phát triển bền vững. BVMT là vấn đề sống còn của đất nước, của nhân
loại, là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với q trình phát triển KTXH, hịa
bình và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn cầu. Từ khi Đổi mới (1986), thực hiện chủ
trương CNH-HĐH, nhiệm vụ BVMT luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng và
được xác định là vấn đề quan trọng trong tiến trình phát triển nhanh và bền vững
của nước ta. Hệ thống quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đảng, hệ thống

cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước ngày càng hoàn thiện, các hoạt động
BVMT của nước ta đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần tích cực trong
quá trình xây dựng, phát triển đất nước nhanh và bền vững.
Ngày 25-06-1998, Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 36/1998/CT-TW về
tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Đây là lần đầu tiên Đảng ban hành chỉ thị về BVMT, đã đề ra 04 quan
điểm cơ bản: (1) BVMT là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và tồn qn; (2)
BVMT là một nội dung cơ bản khơng thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế
hoạch phát triển KTXH của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng bảo đảm
phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước; (3) Coi phịng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chủ đạo kết hợp với
xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; (4) Kết hợp phát huy nội
lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong BVMT và phát triển bền vững.

21


Đại hội toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của
Đảng tiếp tục nhấn mạnh quan điểm BVMT gắn với phát triển bền vững. Ngoài nội
dung tăng trưởng kinh tế đi đơi với BVMT cịn có thêm nội dung mới, khơng chỉ
BVMT mà cịn cải thiện mơi trường, gắn chặt chính sách mơi trường với chính sách
phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh, coi việc cải thiện mơi trường là một
tiêu chí để đánh giá sự phát triển.
Hệ thống quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đảng về BVMT tiếp
tục được nhấn mạnh và khẳng định tại Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15-11-2004
của Bộ chính trị (khóa IX) về bảo vệ mơi trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số 24- NQ/TW ngày 03-06-2013 về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý nguyên và bảo vệ môi
trường đã xác định rõ quan điểm, mục tiêu tổng quát trong cơng tác BVMT thời
gian tới trong đó thể hiện quan điểm “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng

cường quản lý tài nguyên và BVMT là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
có tầm ảnh hưởng lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền
vững của đất nước; Môi trường là vấn đề toàn cầu. BVMT vừa là mục tiêu vừa là
một nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Tăng cường BVMT phải theo phương
châm ứng xử hài hoà với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phịng ngừa là chính;
kết hợp kiểm sốt, khắc phục ơ nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khoẻ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết
loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Đầu tư cho BVMT là đầu tư cho phát triển bền vững.
1.5.1.2. Mục tiêu chính sách bảo vệ môi trường
Trên cơ sở các quan điểm về BVMT, Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03-062013 nêu trên đã chỉ ra 03 mục tiêu cụ thể về BVMT như sau:
- Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; 70% lượng nước thải ra môi trường lưu vực các sông được xử lý; tiêu
hủy, xử lý trên 85% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế; tái sử dụng hoặc tái chế
trên 65% rác thải sinh hoạt.

22


- Phấn đấu 95% dân cư thành thị và 90% dân cư nông thôn được sử dụng
nước sạch, hợp vệ sinh. Kiểm sốt an tồn, xử lý ơ nhiễm mơi trường do hậu quả
chiến tranh. Nâng cao chất lượng môi trường khơng khí ở các đơ thị, khu vực đơng
dân cư. Cải thiện rõ rệt môi trường làng nghề và khu vực nông thôn.
- Quản lý khai thác hợp lý, sớm chấm dứt khai thác rừng tự nhiên, nâng diện
tích các khu bảo tồn thiên nhiên lên trên 3 triệu ha; nâng độ che phủ của rừng lên
trên 45%.
1.5.2. Các chính sách quốc gia về bảo vệ mơi trường
BVMT gắn với phát triển bền vững luôn được Đảng và Nhà nước ta xem
trọng và là nhiệm vụ hàng đầu; vì vậy, các chính sách có nội hàm chủ trương, đường
lối và định hướng chính là kim chỉ nam cho mọi hoạt động phát triển kinh tế xã hội,

hướng tới mục tiêu phát triển bền vững một cách toàn diện. Các chính sách mơi
trường quốc gia được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật (luật, văn bản
dưới luật), các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển do
các cấp quản lý nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền và chức
năng. Nổi bật là các văn bản sau:
Ngày 02/12/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
256/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020. Theo đó, Chiến lược BVMT là bộ phận cấu thành không thể
tách rời của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát
triển bền vững đất nước. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hoà với phát
triển xã hội và BVMT. Đầu tư BVMT là đầu tư cho phát triển bền vững.
Ngày 17/08/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
153/2004/QĐ-TTg phê duyệt Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam, có vai trò như một chiến lược khung bao gồm những định hướng lớn làm cơ
sở pháp lý để các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan triển
khai thực hiện.
Năm 2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật BVMT năm 2005 và được
áp dụng đến 31/12/2014 góp phần thực hiện có hiệu quả cơng tác BVMT thời kỳ

23


×