Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Tương quan về nội dung giữa chương trình giáo dục công dân bậc trung học cơ sở hiện hành với chương trình mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.14 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
---------š›&š›---------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đề tài:

TƢƠNG QUAN VỀ NỘI DUNG GIỮA
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CƠNG DÂN BẬC
TRUNG HỌC CƠ SỞ HIỆN HÀNH VỚI CHƢƠNG TRÌNH MỚI

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Minh Huyền

Lớp

: 16SGC

Giảng viên hƣớng dẫn

: TS. Đinh Thị Phƣợng

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của TS. Đinh Thị Phượng và chưa từng công bố trong bất kì cơng trình nào khác. Tơi


xin chịu trách nhiệm về nội dung khoa học trong Khóa luận.
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Minh Huyền


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến TS. Đinh Thị Phượng, người đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích
lệ, dành nhiều thời gian trao đổi về nội dung của đề tài, định hướng toàn bộ quá trình
nghiên cứu cho em trong suốt quá trình hoàn thiện đề tài
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến q thầy, cơ giáo trong khoa Giáo dục Chính
trị, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong
q trình hồn thành đề tài. Thầy cô là những người dạy cho em những kinh nghiệm
sống quý báu, đồng hành cùng em trên con đường chiếm lĩnh tri thức, những thành
tích mà em gặt hái được phần lớn là nhờ công ơn dưỡng dục của quý thầy cô.
Đề tài chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cơ và những người có kinh nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Minh Huyền


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................2

2.1 Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................2
3. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................3
6. Bố cục đề tài ............................................................................................................3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ..............................................................................3
B. NỘI DUNG ................................................................................................................ 6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CƠNG DÂN Ở
TRUNG HỌC CƠ SỞ HIỆN HÀNH VÀ CHƢƠNG TRÌNH MỚI NĂM 2018...... 6
1.1 Chƣơng trình mơn Giáo dục cơng dân ở Trung học cơ sở hiện hành.............6
1.1.1 Mục tiêu của chƣơng trình............................................................................6
1.1.2 Kết cấu nội dung và phân phối chƣơng trình .............................................8
1.1.3 Một số nhận xét về chƣơng trình Giáo dục cơng dân hiện hành ............13
1.2 Chƣơng trình mơn Giáo dục công dân mới năm 2018 ở Trung học cơ sở ...14
1.2.1 Quan điểm xây dựng và mục tiêu của chƣơng trình ................................14
1.2.2 Nội dung và kết cấu của chƣơng trình .......................................................20
1.2.3 Một số nhận xét về chƣơng trình Giáo dục công dân năm 2018 .............22
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................................ 24
CHƢƠNG 2: TƢƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT VỀ NỘI DUNG GIỮA
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CƠNG DÂN Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ HIỆN
HÀNH VÀ CHƢƠNG TRÌNH MỚI NĂM 2018 ...................................................... 25
2.1 Tƣơng đồng về nội dung giữa hai chƣơng trình Giáo dục công dân ............25
2.1.1 Tƣơng đồng trong nội dung giáo dục đạo đức ..........................................25
2.1.2 Tƣơng đồng trong nội dung giáo dục pháp luật .......................................42
2. 2 Khác biệt trong nội dung giữa hai chƣơng trình Giáo dục cơng dân ..........50
2.2.1 Khác biệt trong nội dung giáo dục đạo đức ..............................................50
2.2.2 Khác biệt về nội dung giáo dục kĩ năng sống ............................................52



2.2.3 Khác biệt trong nội dung giáo dục kinh tế ................................................56
2.3 Ý nghĩa và khuyến nghị trong thực hiện hai chƣơng trình Giáo dục cơng
dân .............................................................................................................................59
2.3.1 Ý nghĩa ..........................................................................................................59
2.3.2 Khuyến nghị .................................................................................................60
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................................ 62
C. KẾT LUẬN.............................................................................................................. 63
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 64


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1

Tương đồng về nội dung giáo dục đạo đức

Bảng 2.2

Tương đồng về nội dung giáo dục pháp luật

Bảng 2.3

Yêu cầu cần đạt trong các chủ đề giáo dục đạo đức

Bảng 2.4

Yêu cầu cần đạt trong các chủ đề giáo dục kĩ năng sống

Bảng 2.5

Yêu cầu cần đạt trong các chủ đề giáo dục kinh tế



A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức và
đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta thốt khỏi tình trạng kém
phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã đầu tư cho giáo dục, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Ở Việt Nam, thực hiện nghị quyết của Đại hội Đảng Toàn quốc
lần thứ XI; Nghị quyết Hội nghị trung ương VIII khóa XI về đổi mới căn bản tồn diện
giáo dục và đào tạo; Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020; Nghị quyết
số 44/NQ-CP về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết số 29 –
NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế, trong những năm gần đây, giáo dục nước ta đã và đang có
những bước chuyển mình quan trọng từ giáo dục chú trọng nội dung sang giáo dục
phát triển phẩm chất và năng lực. Trong quá trình chuyển mình này, nội dung giáo dục
thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và xã hội, giáo dục gì để có thể phát
triển được tồn diện phẩm chất và năng lực của người học; giáo dục gì để khắc phục
được tồn tại của nền giáo dục hiện hành quá nặng về kiến thức? Tất cả những câu hỏi
này được trả lời trong nội dung giáo dục của chương trình tổng thể và chương trình
mơn học được thơng qua vào cuối năm 2018.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể năm 2018, môn Giáo dục công
dân (ở Tiểu học gọi là môn Đạo đức; ở cấp Trung học cơ sở gọi là môn Giáo dục công
dân; ở cấp Trung học phổ thông gọi là môn Giáo dục kinh tế và pháp luật) giữ vai trò
chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành, phát triển ý thức và hành vi của người
công dân. Thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật và kinh tế, môn Giáo
dục cơng dân góp phần bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực
cốt lõi của người cơng dân, đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để

học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Môn Giáo dục công dân đang thực hiện quá
1


trình chuyển mạnh từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh
học được cái gì đến chỗ học sinh làm được những gì qua việc học.
Dù là chú trọng nội dung hay hướng về phát triển phẩm chất, năng lực thì cũng
khơng thể phủ nhận được nội dung là thành tố quan trọng trong quá trình giáo dục.
Chương trình giáo dục cơng dân ở Trung học cơ sở hiện hành mặc dù cịn nhiều tồn tại
nhưng đó là một chương trình giáo dục tốt, đảm bảo cung cấp cho học sinh những kiến
thức cơ bản trong giáo dục đạo đức, kĩ năng sống và pháp luật; giúp học sinh có được
những hiểu biết đầy đủ hơn so với bậc Tiểu học, làm nền tảng tiếp tục tiếp thu những
kiến thức sâu rộng hơn ở bậc Trung học phổ thơng. Những yếu tố tiến bộ, tích cực về
mặt nội dung của chương trình hiện hành được chương trình Giáo dục công dân mới
năm 2018 kế thừa, tiếp tục biến thành những nội dung giảng dạy ở các lớp cho phù
hợp với tâm sinh lý của người học và đáp ứng xu hướng xã hội. Rất cần thiết trong
việc đi sâu nghiên cứu lát cắt nội dung của hai chương trình, từ đó tìm ra những thuận
lợi, khó khăn và các bài học khác trong quá trình thực hiện chương trình.
Với những lý do trên, trong quá trình tìm hiểu, tôi đã quyết định chọn đề tài
“Tương quan về nội dung giữa chương trình Giáo dục cơng dân bậc Trung học cơ sở
hiện hành với chương trình mới” làm hướng nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích nội dung giữa hai chương trình Giáo dục công dân bậc
Trung học cơ sở hiện hành và chương trình mới; đề tài đã chỉ ra những tương đồng và
khác biệt trong nội dung giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục kinh tế,
giáo dục pháp luật; từ đó rút ra ý nghĩa và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dạy

và học môn Giáo dục công dân ở Trung học cơ sở.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài có những nhiệm vụ sau nghiên cứu cụ thể như sau:
- Thứ nhất, phân tích khái quát về mục tiêu, kết cấu, phân phối của chương
trình Giáo dục công dân bậc Trung học cơ sở hiện hành và chương trình mới;

2


- Thứ hai, phân tích những tương đồng và khác biệt về nội dung giáo dục đạo
đức, kĩ năng sống, kinh tế và pháp luật trong hai chương trình
- Thứ ba, rút ra ý nghĩa và đề xuất những khuyến nghị nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học môn Giáo dục cơng dân;
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài có đối tượng nghiên cứu là nội dung của chương trình mơn Giáo dục
công dân bậc Trung học cơ sở hiện hành và chương trình mới
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài có phạm vi nghiên cứu là nội dung chương trình mơn Giáo dục công dân
bậc Trung học cơ sở hiện hành và chương trình mới năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp liệt kê,
phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp xử lí thơng tin, phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp khái quát hóa, phương pháp tổng hợp.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo thì đề tài có kết cấu bao
gồm hai chương:
Chương 1: Tổng quan về chương trình Giáo dục công dân ở Trung học cơ sở
hiện hành và chương trình mới năm 2018
Chương 2: Tương đồng và khác biệt về nội dung giữa chương trình Giáo dục

cơng dân ở Trung học cơ sở hiện hành và chương trình mới năm 2018
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Xoay quang chủ đề phân tích nội dung của mơn Giáo dục công dân, nhận được
nhiều sự quan tâm của nhà nghiên cứu, học giả. Cụ thể:
Thứ nhất, nội dung môn Giáo dục công dân ở Trung học cơ sở hiện hành, được
giới thiệu trong “Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Chương trình
Giáo dục phổ thơng ban hành ngày 5 tháng 5 năm 2006” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Giáo dục công dân” của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Giáo dục Việt Nam; “Chương trình Giáo dục phổ thông
cấp Trung học cơ sở” của Bộ Giáo dục và Đào tạo; “Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo
3


viên trung học cơ sở, Trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009” của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã khẳng định được mơn Giáo dục cơng dân có vị trí đặc biệt, trực tiếp giáo dục lí
tưởng, đạo đức của người cơng dân, bên cạnh đó cũng làm rõ các yêu cầu về kiến thức,
kĩ năng và thái độ môn Giáo dục công dân hiện hành.
Thứ hai, nội dung môn Giáo dục công dân mới năm 2018, được giới thiệu trong
“Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” của Ban chấp hành trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam; “Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thơng” của Quốc hội khóa XIII; “Đề án đổi mới chương trình,
sách Giáo khoa Giáo dục phổ thông ban hành theo quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27
tháng 3 năm 2015” của Thủ tướng Chính phủ; “Chương trình giáo dục phổ thơng tổng
thể” của Bộ Giáo dục và Đào tạo; “Chương trình giáo dục phổ thông môn Giáo dục
công dân” của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Giáo dục; Đề án “Tăng cường Giáo dục
lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn
2015 – 2020 ban hành theo quyết định số 1501/QĐ-TTG ngày 28/8/2015” của Thủ

tướng Chính phủ đã đề cập đến những thay đổi trong giáo dục ở các cấp cũng như
những yêu cầu đặt ra khi thực hiện chương trình mới
Tác giả Nguyễn Minh Hạc trong “Hình thành nhân cách – tiêu điểm Giáo dục
công dân”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia Đổi mới đào tạo giáo viên Giáo dục
cơng dân đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng mới; Tác giả Vũ Văn Hiền
với cơng trình “2 điểm rất mới trong Dự thảo môn Giáo dục cơng dân”. Tác giả Ngơ
Cơng Hồn, “Người cơng dân tồn cầu – Nội dung Giáo dục công dân trong nhà
trường hiện nay”, Kỷ yếu hội thảo Quốc gia về giáo dục đạo đức – công dân trong giáo
dục phổ thông ở Việt Nam. Tác giả Đinh Thị Phượng (2018) với cơng trình “Những
điểm mới cơ bản trong chương trình mơn Giáo dục công dân ở trung học phổ thông
sau năm 2020”. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam với “Chương trình tiếp cận năng
lực và đánh giá năng lực người học”, Nxb Giáo dục Việt Nam. Các cơng trình này đã
chỉ ra được những thay đổi trong việc tiếp cận và dạy học môn Giáo dục công dân, từ

4


định hướng nội dung sang định hướng năng lực người học khi thực hiện chương trình
mới năm 2018.
Thứ ba, mơn Giáo dục công dân ở trung học cơ sở trong chương trình mới được
đề cập đến trong các tài liệu: Tác giả Đào Đức Doãn (Chủ biên), trong “Hướng dẫn
dạy học mơn Đạo đức theo chương trình giáo dục phổ thông mới”, “Dạy học phát triển
năng lực môn Giáo dục công dân trung học cơ sở” , “ Đổi mới chương trình đào tạo
giáo viên Giáo dục cơng dân đáp ứng yêu cầu của chương trình mới”, Kỷ yếu hội thảo
khoa học quốc gia Đổi mới đào tạo giáo viên Giáo dục cơng dân đáp ứng u cầu
chương trình giáo dục phổ thông mới. Trong “Đổi mới giáo dục đạo đức trong chương
trình mơn Giáo dục cơng dân và những yêu cầu đặt ra đối với giáo viên môn học ở
trường phổ thơng”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; “Đổi mới
chương trình mơn Giáo dục cơng dân theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ
thơng tổng thể”, Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam. Trong “Dạy học phát triển

năng lực môn Đạo đức”, Nxb Đại học Sư phạm. Các cơng trình trên của tác giả Đồn
Đức Dỗn - Chủ biên chương trình mơn Giáo dục công dân năm 2018 đã làm rõ những
điểm mới trong chương trình mơn Giáo dục cơng dân ở trung học cơ sở, làm cơ sở
hoàn thiện và xây dựng lí luận dạy học Giáo dục cơng dân.
Đây là nguồn tài liệu tham khảo quý báu, gợi mở cho sinh viên hướng tiếp cận
khi nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu, tác giả nhận thấy việc
nghiên cứu về tương đồng và khác biệt giữa chương trình Giáo dục cơng dân hiện
hành và chương trình mới chưa được nghiên cứu một cách hệ thống, vẫn còn nhiều
vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Đây là động lực to lớn, thôi thúc sinh viên mạnh dạn
chọn đề tài “Tương quan về nội dung giữa chương trình Giáo dục công dân bậc trung
học cơ sở hiện hành với chương trình mới” để làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt
nghiệp.

5


B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở
TRUNG HỌC CƠ SỞ HIỆN HÀNH VÀ CHƢƠNG TRÌNH MỚI NĂM 2018
1.1 Chƣơng trình mơn Giáo dục cơng dân ở Trung học cơ sở hiện hành
Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành được ban hành theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo
đó, mơn Đạo đức được dạy ở cấp Tiểu học (35 tiết/năm học); môn Giáo dục công dân
được giảng dạy từ cấp Trung học cơ sở đến Trung học phổ thông (35 tiết/năm học)
1.1.1 Mục tiêu của chƣơng trình
* Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
Theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Chương trình Giáo
dục phổ thơng, ban hành ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo khẳng
định mục tiêu của giáo dục phổ thông là “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính

năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [13; tr.8]. Mục tiêu
của giáo dục phổ thơng cịn được cụ thể hóa ở mục tiêu các cấp học và mục tiêu các
môn học, các hoạt động giáo dục.
Giáo dục Tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của
học sinh vào học lớp 1 là 6 tuổi. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học “nhằm giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”
[3; tr.5].
Giáo dục Trung học cơ sở được thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9.
Học sinh vào lớp 6 sau khi hoàn thành chương trình Tiểu học, có tuổi là 11 tuổi. Mục
tiêu của giáo dục Trung học cơ sở “nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những kết
quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết
ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [4; tr.7].
6


Giáo dục Trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp 10 đến
lớp 12. Học sinh vào học lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở, có tuổi là 15
tuổi. Mục tiêu của giáo dục Trung học phổ thông “nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục Trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng, có
những hiểu biết thơng thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn
hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [5; tr.9]
* Mục tiêu của môn Giáo dục cơng dân
Mơn Giáo dục cơng dân có tên gọi khác nhau ở từng cấp học: ở Tiểu học đó là
mơn Đạo đức; ở Trung học cơ sở và Trung học phổ thơng đó là mơn Giáo dục cơng
dân. Mục tiêu dạy học của từng bậc học như sau:

Môn Đạo đức ở Tiểu học nhằm giúp học sinh: Thứ nhất, có hiểu biết ban đầu về
một số chuẩn mực hành vi đạo đức và chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp
với lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân; với người khác; với công việc; với
cộng đồng, đất nước, nhân loại; với môi trường tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện
theo các chuẩn mực đó [3; tr.117]. Thứ hai, “bước đầu hình thành kĩ năng nhận xét,
đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo chuẩn mực đã học” [3;
tr.117]; kĩ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong
các quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống. Thứ ba, “bước đầu hình
thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động
của mình” [3; tr.117]; u thương, tơn trọng con người; mong muốn đem lại niềm vui,
hạnh phúc cho mọi người; yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác,
cái sai, cái xấu
Mơn Giáo dục cơng dân ở Trung học cơ sở có mục tiêu nhằm giúp học sinh:
Thứ nhất, “hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết
thực, phù hợp với lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở trong các mối quan hệ với bản
thân, với người khác, với công nghệ và với môi trường sống” [4; tr.115]. Từ đó hiểu
được ý nghĩa của các chuẩn mực đối với sự phát triển của cá nhân, xã hội và cách thức
rèn luyện để đạt được các chuẩn mực đó. Thứ hai, “biết đánh giá hành vi của bản thân
và mọi người xung quanh theo các chuẩn mực đã học; biết lựa chọn và thực hiện cách
ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong hoạt động và giao tiếp
7


hằng ngày” [4; tr.115]. Biết tự tổ chức việc học tập, rèn luyện của bản thân theo yêu
cầu các chuẩn mực đã học. Thứ ba, “có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng,
sự kiện đạo đức, pháp luật trong đời sống hằng ngày” [4; tr.115]; có tình cảm trong
sáng, lành mạnh đối với mọi người, đối với gia đình, nhà trường, q hương, đất nước.
Có niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực đã học và hướng tới những giá trị xã
hội tốt đẹp. Có trách nhiệm đối với bản thân; có nhu cầu tự điều chỉnh, tự hoàn thiện
để trở thành một chủ thể xã hội tích cực, năng động

Mơn Giáo dục cơng dân ở Trung học phổ thơng có mục tiêu nhằm giúp học
sinh: Thứ nhất, “có hiểu biết ban đầu về thế giới quan duy vật và phương pháp luận
biện chứng” [5; tr.234]; Biết được một số phạm trù cơ bản của đạo đức học; hiểu một
số yêu cầu đạo đức đối với người công dân hiện nay; Biết một số phạm trù và quy luật
kinh tế cơ bản, vai trò quản lí kinh tế của Nhà nước; Biết được bản chất Nhà nước
pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa; Hiểu đường lối, quan điểm của Đảng; các
chính sách quan trọng của Nhà nước về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn
hiện nay; Hiểu bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát triển của công dân, đất
nước, nhân loại; Hiểu quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã
hội; Hiểu trách nhiệm công dân trong việc thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng;
pháp luật, chính sách của Nhà nước; hiểu trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm tham gia
phát triển kinh tế của công dân. Thứ hai, “vận dụng được kiến thức đã học để phân
tích, đánh giá các hiện tượng, các sự kiện, các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống phù
hợp với lứa tuổi” [5; tr.234]. Biết lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp
với các giá trị xã hội. Biết bảo vệ cái đúng, cái tốt, cái đẹp và đấu tranh, phê phán đối
với các hành vi, hiện tượng tiêu cực trong cuộc sống phù hợp với khả năng của bản
thân. Thứ ba, yêu cái đúng, cái tốt, cái đẹp; không đồng tình với các hành vi, việc làm
tiêu cực; Yêu quê hương, đất nước; Trân trọng và phát huy các giá trị truyền thống của
dân tộc; “Tin tưởng vào các đường lối chủ, trương của Đảng; tơn trọng pháp luật,
chính sách của Nhà nước và các quy định chung của cộng đồng, của tập thể; Có hồi
bão và mục đích sống cao đẹp” [5; tr.234]
1.1.2 Kết cấu nội dung và phân phối chƣơng trình
Nội dung chương trình mơn Giáo dục cơng dân ở bậc Trung học cơ sở hiện
hành được thể hiện trong 4 quyển: Giáo dục công dân lớp 6; Giáo dục công dân lớp 7;
8


Giáo dục công dân lớp 8; Giáo dục công dân lớp 9 và lần lượt được giảng dạy cho học
sinh lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9. Về phân phối, ngoài 35 tiết được thực hiện trong 37 tuần
của năm học (1 tiết/tuần), chương trình cịn có các tiết thực hành, hoạt động ngoại

khóa về các vấn đề gắn với tình hình địa phương. Nội dung của chương trình hiện
hành sẽ tập trung vào hai phần chính đó là phần 1 – Các giá trị đạo đức và phần 2 –
Quyền và nghĩa vụ công dân; quyền và trách nhiệm của nhà nước. Trong phần 1 – Các
giá trị đạo đức sẽ có 5 chủ đề chính bao gồm: Quan hệ với bản thân; Quan hệ với
người khác; Quan hệ với công việc; Quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại và
Quan hệ với môi trường tự nhiên. Trong phần 2 - Quyền và nghĩa vụ công dân; quyền
và trách nhiệm của nhà nước cũng sẽ có 5 chủ đề chính bao gồm: Quyền trẻ em, quyền
và nghĩa vụ cơng dân trong gia đình; Quyền và nghĩa vụ cơng dân về trật tự, an tồn xã
hội, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên; Quyền và nghĩa vụ cơng dân về văn
hóa, giáo dục và kinh tế; Các quyền tự do, dân chủ cơ bản của công dân và Nhà nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – quyền và nghĩa vụ công dân trong quản lí nhà
nước. Nội dung các phần, các chủ đề sẽ có những bài học tương ứng của các lớp 6, 7,
8, 9.
Theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra, môn Giáo dục
công dân 6 bao gồm 18 bài, trong đó giáo dục về đạo đức có 11 bài và giáo dục pháp
luật có 7 bài chia đều ở hai học kì. Giáo dục các giá trị đạo đức: bài 1 - Tự chăm sóc,
rèn luyện thân thể và bài 3 - Tiết kiệm. Chủ đề quan hệ với người khác gồm 4 bài
trong đó có bài 4 - Lễ độ, bài 8 - Sống chan hòa với mọi người, bài 6 - Biết ơn và bài 9
- Lịch sự, tế nhị. Chủ đề quan hệ với cơng việc gồm 3 bài trong đó có bài 11 - Mục
đích học tập của học sinh, bài 2 - Siêng năng, kiên trì và bài 5 - Tôn trọng kỉ luật. Chủ
đề quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại có 1 bài đó là bài 10 - Tích cực, tự giác
trong hoạt động tập thể và trong hoạt động xã hội. Và chủ đề quan hệ với mơi trường
tự nhiên có 1 bài đó là bài 7 - Yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên.
Giáo dục pháp luật, chủ yếu là giáo dục quyền và nghĩa vụ công dân; quyền và
trách nhiệm của nhà nước có 5 chủ đề. Chủ đề quyền trẻ em; quyền và nghĩa vụ cơng
dân trong gia đình có 1 bài đó là bài 12 - Cơng ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em.
Chủ đề quyền và nghĩa vụ cơng dân về trật tự, an tồn xã hội; bảo vệ mơi trường và tài
ngun thiên nhiên có 1 bài đó là bài 14 - Thực hiện trật tự, an tồn giao thơng. Chủ đề
9



quyền và nghĩa vụ cơng dân về văn hóa, giáo dục và kinh tế có 1 bài đó là bài 15 Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân. Chủ đề các quyền tự do, dân chủ cơ bản của
cơng dân gồm 3 bài trong đó có bài 16 - Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng,
thân thể, danh dự và nhân phẩm, bài 17 - Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở và bài 18
- Quyền được đảm bảo an tồn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. Chủ đề nhà nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - quyền và nghĩa vụ cơng dân trong quản lí nhà
nước có 1 bài đó là bài 13 - Cơng dân nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Môn Giáo dục công dân 7 bao gồm 18 bài, trong đó giáo dục về đạo đức có 12
bài và giáo dục pháp luật có 6 bài chia đều ở hai học kì. Giáo dục các giá trị đạo đức
có tất cả 5 chủ đề. Chủ đề quan hệ với bản thân gồm 4 bài đó là bài 1 – Sống giản dị,
bài 2 – Trung thực, bài 3 – Tự trọng và bài 11 – Tự tin. Chủ đề quan hệ với người khác
gồm 4 bài trong đó có bài 5 – Yêu thương con người, bài 6 – Tôn sư trọng đạo, bài 7 –
Đoàn kết, tương trợ và bài 8 – Khoan dung. Chủ đề quan hệ với công việc gồm 2 bài
trong đó có bài 12 – Sống và làm việc có kế hoạch, bài 4 – Đạo đức và kỉ luật. Chủ đề
quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại có 2 bài đó là bài 9 – Xây dựng gia đình
văn hóa và bài 10 – Giữ gìn và phát huy nếp sống tốt đẹp của gia đình, dịng họ. Và
chủ đề quan hệ với mơi trường tự nhiên khơng có bài học liên quan
Giáo dục pháp luật, chủ yếu là giáo dục quyền và nghĩa vụ công dân; quyền và
trách nhiệm của nhà nước có 5 chủ đề. Chủ đề quyền trẻ em; quyền và nghĩa vụ cơng
dân trong gia đình có 1 bài đó là bài 13 – Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
của trẻ em Việt Nam. Chủ đề quyền và nghĩa vụ cơng dân về trật tự, an tồn xã hội;
bảo vệ mơi trường và tài ngun thiên nhiên có 1 bài đó là bài 14 – Bảo vệ mơi trường
và tài nguyên thiên nhiên. Chủ đề quyền và nghĩa vụ cơng dân về văn hóa, giáo dục và
kinh tế có 1 bài đó là bài 15 – Bảo vệ di sản văn hóa. Chủ đề các quyền tự do, dân chủ
cơ bản của cơng dân có 1 bài đó là bài 16 – Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo. Chủ đề
nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - quyền và nghĩa vụ cơng dân trong
quản lí nhà nước có 2 bài đó là bài 17 - Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và bài 18 - Bộ máy nhà nước cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn)
Môn Giáo dục công dân 8 bao gồm 21 bài, trong đó giáo dục về đạo đức có 11
bài và giáo dục pháp luật có 10 bài chia đều ở hai học kì. Giáo dục các giá trị đạo đức

có tất cả 5 chủ đề. Chủ đề quan hệ với bản thân gồm 1 bài đó là bài 10 – Tự lập. Chủ
10


đề quan hệ với người khác gồm 4 bài trong đó có bài 1 – Tơn trọng lẽ phải, bài 3 –
Tôn trọng người khác, bài 4 – Giữ chữ tín và bài 6 – Xây dựng tình bạn trong sáng,
lành mạnh. Chủ đề quan hệ với công việc gồm 3 bài trong đó có bài 2 – Liêm khiết,
bài 11 – Lao động tự giác và sáng tạo và bài 5 – Pháp luật và kỉ luật. Chủ đề quan hệ
với cộng đồng, đất nước, nhân loại có 3 bài đó là bài 7 - Tích cực tham gia các hoạt
động chính trị - xã hội, bài 8 – Tôn trọng và học hỏi các dân tộc khác và bài 9 – Xây
dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư. Và chủ đề quan hệ với môi trường tự
nhiên khơng có bài học liên quan
Giáo dục pháp luật, chủ yếu là giáo dục quyền và nghĩa vụ cơng dân; quyền và
trách nhiệm của nhà nước có 5 chủ đề. Chủ đề quyền trẻ em; quyền và nghĩa vụ cơng
dân trong gia đình có 1 bài đó là bài 12 - Quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia
đình. Chủ đề quyền và nghĩa vụ cơng dân về trật tự, an tồn xã hội; bảo vệ mơi trường
và tài nguyên thiên nhiên có 3 bài đó là bài 13 - Phòng, chống tệ nạn xã hội, bài 14 Phòng, chống HIV/AIDS và bài 15 - Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất
độc hại. Chủ đề quyền và nghĩa vụ công dân về văn hóa, giáo dục và kinh tế có 2 bài
đó là bài 16 - Quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác và bài
17 - Nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích cơng cộng. Chủ đề các
quyền tự do, dân chủ cơ bản của cơng dân có 2 bài đó là bài 18 - Quyền khiếu nại, tố
cáo của công dân và bài 19 - Quyền tự do ngơn luận. Chủ đề nhà nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam - quyền và nghĩa vụ công dân trong quản lí nhà nước có 2 bài
đó là bài 20 - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bài 21 - Pháp
luật nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Mơn Giáo dục cơng dân 9 bao gồm 18 bài, trong đó giáo dục về đạo đức có 11
bài và giáo dục pháp luật có 7 bài chia đều ở hai học kì. Giáo dục các giá trị đạo đức
có tất cả 5 chủ đề. Chủ đề quan hệ với bản thân gồm 1 bài đó là bài 2 – Tự chủ. Chủ đề
quan hệ với người khác khơng có bài học liên quan. Chủ đề quan hệ với công việc
gồm 4 bài trong đó có bài 1 – Chí cơng vơ tư, bài 8 – Năng động, sáng tạo, bài 9 –

Làm việc có năng suất, hiệu quả và bài 3 – Dân chủ và kỉ luật. Chủ đề quan hệ với
cộng đồng, đất nước, nhân loại có 6 bài đó là bài 5: Tình hữu nghị giữa các dân tộc
trên thế giới, bài 6 - Hợp tác cùng phát triển, bài 4 - Bảo vệ hịa bình, bài 7 - Kế thừa
và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bài 10 - Lí tưởng sống của thanh niên và
11


bài 11 - Trách nhiêm của thanh niên trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước. Và chủ đề quan hệ với môi trường tự nhiên không có bài học liên quan
Giáo dục pháp luật, chủ yếu là giáo dục quyền và nghĩa vụ công dân; quyền và
trách nhiệm của nhà nước có 5 chủ đề. Chủ đề quyền trẻ em; quyền và nghĩa vụ công
dân trong gia đình có 1 bài đó là bài 12 - Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn
nhân. Chủ đề quyền và nghĩa vụ công dân về trật tự, an tồn xã hội; bảo vệ mơi trường
và tài ngun thiên nhiên khơng có bài học liên quan. Chủ đề quyền và nghĩa vụ cơng
dân về văn hóa, giáo dục và kinh tế có 2 bài đó là bài 13 - Quyền tự do kinh doanh và
nghĩa vụ đóng thuế và bài 14 - Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân. Chủ đề các
quyền tự do, dân chủ cơ bản của cơng dân khơng có bài học liên quan. Chủ đề nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - quyền và nghĩa vụ công dân trong quản lí
nhà nước có 4 bài đó là bài 15 - Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí của cơng
dân, bài 16 - Quyền tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội của cơng dân, bài 17 Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc và bài 18 - Sống có đạo đức và tuân theo pháp luật
Như vậy, chương trình Giáo dục cơng dân ở Trung học cơ sở được xây dựng
theo quan điểm tích hợp. Các chủ đề đạo đức và các chủ đề pháp luật được bố trí học ở
tất cả các lớp (học kì I học Đạo đức, học kì II học Pháp luật). Nội dung chương trình
được xây dựng trên nguyên tắc đồng tâm và phát triển. Điều đó thể hiên ở các điểm
sau: Các chủ đề được sắp xếp theo trật tự từ những vấn đề có tính chất cụ thể, gần gũi
với cuộc sống của hộc sinh, đến những vấn đề khái quát hơn, phản ánh mối quan hệ
ngày càng rộng hơn của học sinh. Trong từng chủ đề có sự bố trí, sắp xếp các nội dung
dạy học theo nguyên tắc phát triển từ thấp đến cao về nhận thức và yêu cầu tu dưỡng
rèn luyện, phù hợp với lứa tuổi học sinh từng giai đoạn. Cụ thể: Về đạo đức, ở các lớp
dưới, nội dung thiên về quan hệ của học sinh với bản thân và gia đình; lên các lớp trên,

nội dung thiên về quan hệ của học sinh với cộng đồng, đất nước, nhân loại. Mức độ
khó và tính khái quát của nội dung cũng được tăng dần từ lớp dưới lên lớp trên. Về
Pháp luật, chương trình được sắp xếp từ những nội dung về quyền và nghĩa vụ công
dân, quyền và trách nhiệm của Nhà Nước đối với công dân trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội, đến những nội dung về chế độ chính trị, nền pháp chế Cộng hào xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Việc xây dựng chương trình theo hướng đồng tâm và phát triển
đặc biệt có ý nghĩa đối với học sinh. Các em sẽ tiếp thu kiến thức một cách hệ thống
12


và bao quát. Bởi mỗi chủ đề trong môn học được trình bày lặp đi lặp lại vài lần suốt từ
đầu đến cuối chương trình học, sự phức tạp của chủ đề tăng dần lên ở mỗi lần lặp lại
và kiến thức mới có liên hệ với kiến thức cũ và được đặt trong mạch logic với kiến
thức cũ của cùng một chủ đề
1.1.3 Một số nhận xét về chƣơng trình Giáo dục cơng dân hiện hành
“Chương trình giáo dục hiện hành chính là chương trình định hướng theo nội
dung. Nghĩa là chương trình tập trung xác định ra một danh mục đề tài, chủ đề của một
một học” [21; tr.11]. Đối với môn Giáo dục công dân ở Trung học cơ sở thì xác định
chủ đề lớn của mơn học bao gồm hai phần lớn là Các giá trị đạo đức và Quyền và
nghĩa vụ công dân; quyền và trách nhiệm của nhà nước, mỗi phần có nhiều đề tài nhỏ.
Tức là tập trung trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh cần biết những gì? Có thể nói
dạy học theo hướng nội dung lấy khối lượng kiến thức, kĩ năng làm mục tiêu hướng
tới; do đó càng cung cấp nhiều nội dung, học sinh biết càng nhiều càng tốt. Với những
mục tiêu về nội dung giáo dục như vậy thì phương pháp dạy học phái phát huy được
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học. “Học
sinh cần phải tích cực hoạt động để tự phát hiện và chiếm lĩnh các kiến thức, kĩ năng
mới; hình thành thái độ tích cực dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên. Cần kết
hợp và sử dụng hợp lí các phương pháp và hình thức dạy học với phương pháp và hình
thức giáo dục; kết hợp giữa các phương pháp truyền thống (diễn giảng, đàm thoại, trực
quan, kể chuyện...) với các phương pháp hiện đại (thảo luận nhóm, đóng vai, trị chới,

giải quyết vấn đè, dự án...); kết hợp các hình thức học cá nhân, theo nhóm và theo lớp;
hình thức dạy học trong lớp, ngoài lớp và ngoài trường” [4; tr.178].
Chương trình hiện hành cũng có những thuận lợi đối với học sinh và giáo viên.
Giáo viên dễ dàng trong việc xác định mục tiêu dạy học. Khi dạy học chương trình
hiện hành, giáo viên lựa chọn được các khái niệm cốt lõi của môn học, chủ đề và mô tả
được lộ trình phát triển của các khái niệm đó phù hợp logic nội dung, kế hoạch dạy
học, đặc điểm của học sinh. Giáo viên cũng thuận lợi cho dạy học tích hợp. Chương
trình hiện hành được thiết kế với các chủ đề cốt lõi xuyên suốt chương trình, các chủ
đề này chứa đựng kiến thức liên môn, xuyên môn, liên nội môn. Với cách cấu trúc
này, hoạt động dạy học sẽ tiết kiệm thời gian và loại bỏ được những kiến thức trùng
lặp của những bộ môn gần nhau. Giáo viên có điều kiện tổ chức hoạt động học tập giải
13


quyết các vấn đề nhận thức cho người học và tránh được hiện tượng dạy học lặp lại
kiến thức. Đối với học sinh có thể có điều kiện rèn luyện trí nhớ, hệ thống hóa. Theo
học thuyết Páp – lốp, q trình trí nhớ gồm có: ghi lại (tạo mối liên hệ tạm thời trong
vỏ não); giữ lại (củng cố mối liên hệ tạm thời); tái nhận và tái hiện (khôi phục lại mối
liên hệ tạ thời). Chẳng hạn, khi học một khái niệm ở một giai đoạn nhất định, sau khi
khái niệm ấy được hình thành, trong đầu học sinh đã tạo nên mối liên hệ tạm thời trên
vỏ não về những dấu hiệu của khái niệm, đó là ghi lại; khi học khái niệm đó ở giai
đoạn tiếp theo, học sinh được gợi lại các dấu hiệu trước đó nên mối liên hệ tạm thời
được củng cố, đó là giữ lại; cũng khái niệm đó khi học ở giai đoạn tiếp theo, học sinh
chỉ cần bắt gặp một hình ảnh hay một dấu hiệu của khái niệm, do mối liên hệ tạm thời
được khôi phục nên học sinh sẽ nhớ lại dấu hiệu trước đây, đó là tái nhận và tái hiện.
Q trình trí nhớ cứ như vậy lặp lại nhiều lần, học sinh sẽ có khái niệm phản ánh đối
tượng sâu sắc nhất và lưu giữ được lâu nhất. Học sinh được học tập và hệ thống kiến
thức từ đơn giản đến phức tạp phát huy tính tích cực, hứng thú và tự giác chiếm lĩnh tri
thức. Song theo mơ hình này, kiến thức vừa là “chất liệu”, “đầu vào” vừa là “kết quả”,
“đầu ra” của quá trình giáo dục. Học sinh phải học và ghi nhớ rất nhiều nhưng khả

năng vận dụng vào đời sống rất hạn chế. Vì thế đây là một điểm hạn chế của chương
trình hiện hành.
1.2 Chƣơng trình mơn Giáo dục cơng dân mới năm 2018 ở Trung học cơ sở
Giáo dục cơng dân có tên gọi và phân phối chương trình giảng dạy khác nhau ở
3 cấp học. Ở giai đoạn giáo dục cơ bản (cấp Tiểu học và cấp Trung học cơ sở), mơn
học có tên gọi là mơn Đạo đức và môn Giáo dục công dân. Đây là môn học bắt buộc
với thời lượng 35 tiết/năm học. Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp
Trung học phổ thơng), mơn học có tên gọi là mơn Giáo dục kinh tế và pháp luật, là
môn học tự chọn, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của
học sinh với thời lượng 70 tiết/năm học.
1.2.1 Quan điểm xây dựng và mục tiêu của chƣơng trình
Mơn Giáo dục cơng dân có một vị trí đặc biệt, đó là môn học duy nhất và trực
tiếp giáo dục lý tưởng, đạo đức, hình thành nhân cách, phẩm chất cho cơng dân tương
lai. Chương trình giáo dục được Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 03 năm 2015. Theo đó, chương trình mới được xây dựng
14


với mục tiêu phù hợp với hệ thống giáo dục theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04 tháng 11 năm 2013; Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI, Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội và tuyên
bố của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc: “Học để biết Học để làm - Học để chung sống - Học để tự khẳng định mình”, góp phần tạo chuyển
biến căn bản, tồn diện về chất lượng, hiệu quả giáo dục và phát triển con người Việt
Nam tồn diện về Đức, Trí, Thể, Mỹ, hướng tới “cơng dân tồn cầu”.
* Quan điểm xây dựng chương trình
Chương trình mơn Giáo dục cơng dân tn thủ các định hướng nêu trong
Chương trình tổng thể, đồng thời, xuất phát từ đặc điểm môn học, nhấn mạnh các quan
điểm sau:
Thứ nhất, “chương trình mơn Giáo dục cơng dân bảo đảm tính khoa học, tính
sư phạm và tính thực tiễn, được xây dựng trên cơ sở: đường lối, chủ trương, chính sách

của Đảng và Nhà nước; các thành tựu nghiên cứu về tâm lí học, giáo dục học, đạo đức
học, luật học, lí luận chính trị và kinh tế học; kinh nghiệm trong nước và quốc tế về
phát triển chương trình môn Giáo dục công dân; các giá trị truyền thống của dân tộc
Việt Nam và giá trị chung của nhân loại; thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế
và truyền thống văn hoá Việt Nam, sự đa dạng của đối tượng học sinh xét về phương
diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập”[7; tr.4]. Chương trình mới được xây
dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục
phổ thơng đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học
giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mơ hình phát triển năng lực của
những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước,
những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm
con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị
chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của
UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập
và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh; đặt nền
tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.

15


Thứ hai, “chương trình mơn Giáo dục cơng dân bảo đảm tính hệ thống. Ở giai
đoạn giáo dục cơ bản, nội dung môn Đạo đức (cấp tiểu học) và môn Giáo dục công
dân (cấp trung học cơ sở) được xây dựng theo hướng đồng tâm và phát triển,dựa trên
các mạch nội dung giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế, pháp luật và xoay quanh
các mối quan hệ của con người với bản thân và người khác, với cộng đồng, đất nước,
nhân loại, công việc và môi trường tự nhiên; mở rộng và nâng cao dần từ cấp tiểu học
đến cấp trung học cơ sở. Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, nội dung môn
Giáo dục kinh tế và pháp luật (cấp trung học phổ thông) được xây dựng theo hướng
phát triển tuyến tính, xoay quanh các quan hệ kinh tế và pháp luật, từ kinh tế vĩ mơ

đến kinh tế vi mơ, từ hệ thống chính trị và pháp luật đến quyền và nghĩa vụ công dân”
[7; tr.4]. Điều này bắt nguồn từ đặc điểm của môn Giáo dục công dân ở các cấp học. Ở
giai đoạn giáo dục cơ bản: Đạo đức và Giáo dục công dân là các môn học bắt buộc.
Nội dung chủ yếu của môn học là giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật và kinh tế.
Những nội dung này định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê
hương, cộng đồng, nhằm hình thành cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết trong
học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy
định của pháp luật. Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Giáo dục kinh tế và
pháp luật là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của
học sinh. Nội dung chủ yếu của môn học là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp
luật phù hợp với lứa tuổi; mang tính ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và định
hướng nghề nghiệp sau trung học phổ thông của học sinh; được lồng ghép với nội
dung giáo dục đạo đức và kĩ năng sống, giúp học sinh có nhận thức đúng và thực hiện
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. Ở mỗi lớp 10, 11, 12, những học sinh có định
hướng theo học các ngành Giáo dục chính trị, Giáo dục cơng dân, Kinh tế, Hành
chính, Pháp luật,... hoặc có sự quan tâm, hứng thú đối với môn học được chọn học một
số chuyên đềhọc tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về kinh tế, pháp
luật và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định
hướng nghề nghiệp của học sinh
Thứ ba, “chương trình mơn Giáo dục cơng dân chú trọng tích hợp các nội dung
giáo dục trong nội bộ môn học về kĩ năng sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế và tích hợp
nhiều chủ đề giáo dục cần thiết như: mơi trường, bình đẳng giới, di sản văn hố, phịng
16


chống tệ nạn xã hội, tài chính,... Những nội dung này gắn bó chặt chẽ với cuộc sống
thực tiễn của học sinh, gắn liền với các sự kiện có tính thời sự trong đời sống đạo đức,
pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội của địa phương, đất nước và thế giới” [7;
tr.4]. Bên cạnh đó chương trình mới cịn chú ý đến đến tính kết nối giữa chương trình
của các lớp học, cấp học trong từng mơn học và giữa chương trình của các mơn học

trong từng lớp học, cấp học. Cụ thể như về giáo dục đạo đức, trong giáo dục về phẩm
chất yêu nước, học sinh lớp 6 sẽ có bài học là “Tự hào về truyền thống gia đình, dịng
họ” thì lớp 7 có bài “Tự hào về truyền thống quê hương”, tiếp đó lớp 8 sẽ là bài “Tự
hào về truyền thống dân tộc Việt Nam” và đến lớp 9 sau khi học xong ba bài học đó
của ba lớp, học sinh sẽ có thể hình dung và định nghĩa được khái niệm và làm thế nào
để có thể “Sống có lí tưởng”. Về giáo dục kĩ năng, trong giáo dục kĩ năng nhận thức và
quản lí bản thân, học sinh lớp 6 có thể “Tự nhận thức được bản thân”, lớp 7 sẽ có bài
học phát triển hơn đó là “Ứng phó với tâm lí căng thẳng”. Sau khi đã nhận thức và ứng
phó được với tâm lí của mình các em sẽ xác định được mục tiêu cá nhân và quản lí
được thời gian của bản thân sao cho hợp lí ở lớp 8 và lớp 9. Về giáo dục kinh tế, trong
giáo dục về hoạt động tiêu dùng. Đầu tiên các em sẽ được học về bài “Tiết kiệm” ở lớp
6 để có thể có được những khái niệm cơ bản nhất về tiết kiệm và các biểu hiện cuẩ tiết
kiệm. Tiếp đó ở lớp 7 các em được học bài “Quản lí tiền”, đây là một biểu hiện nhỏ
trong phần tiết kiệm. Sau cùng các em sẽ được học và vận dụng việc “Lập kế hoạch
chi tiêu” và “Tiêu dùng thông minh” ở lớp 8, lớp 9.
Thứ tư, “chương trình mơn Giáo dục cơng dân được xây dựng theo hướng mở.
Chương trình chỉ quy định những yêu cầu cần đạt; những nội dung dạy học cơ bản, cốt
lõi cho mỗi cấp học, lớp học nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt; những định hướng chung
về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục. Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt
và định hướng chung của chương trình, các tác giả sách giáo khoa, cơ sở giáo dục và
giáo viên môn Giáo dục công dân chủ động, sáng tạo trong quá trình thực hiện và phát
triển chương trình” [7; tr. 4]. Chương trình giáo dục mới bảo đảm định hướng thống
nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng
thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa
chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với
đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo
17


đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. Tính mở

của chương trình quy định mục tiêu lớn, định hướng về mục tiêu dạy học. Người giáo
viên có thể chủ động vận dụng, lồng ghép vào hoạt động giáo dục địa phương, đây
chính là tính mở của chương trình
* Mục tiêu của chương trình
Về mục tiêu chung
Mục tiêu chung của chương trình mơn Giáo dục cơng dân “giúp học sinh hình
thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và
trách nhiệm. Những phẩm chất đạo đức này được hình thành, phát triển gắn liền với
quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của người công dân Việt Nam. Đồng thời, giúp học
sinh hình thành, phát triển các năng lực của người công dân Việt Nam đáp ứng nhu
cầu phát triển của cá nhân và cộng đồng xã hội theo yêu cầu của sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ đất nước trong bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp mới” [7, tr.5].
Trên cơ sở đó, chương trình mơn Giáo dục cơng dân góp phần giúp học sinh hình
thành, phát triển các năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ
thơng tổng thể cùng các năng lực đặc thù như năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực
phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội
Về mục tiêu cụ thể ở các cấp học
Môn Đạo đức ở bậc Tiểu học có mục tiêu: “bước đầu hình thành, phát triển ở
học sinh những hiểu biết ban đầu về chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và sự cần
thiết thực hiện theo các chuẩn mực đó trong quan hệ với bản thân và người khác, với
công việc, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên; thái độ tự trọng, tự
tin; những tình cảm và hành vi tích cực: u gia đình, q hương, đất nước; u
thương, tơn trọng con người; đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt, khơng đồng tình
với cái ác, cái sai, cái xấu; chăm học, chăm làm; trung thực; có trách nhiệm với thái
độ, hành vi của bản thân” [7, tr.5]. Bên cạnh đó cịn giúp học sinh nhận biết và điều
chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi của bản thân; biết quan sát, tìm hiểu về gia đình,
quê hương, đất nước và về các hành vi ứng xử; biết lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch
cá nhân, hình thành thói quen, nền nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh hoạt


18


Môn Giáo dục công dân ở bậc Trung học cơ sở có mục tiêu: “giúp học sinh có
hiểu biết về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật cơ bản và giá trị, ý nghĩa của các
chuẩn mực đó; tự hào về truyền thống gia đình, q hương, dân tộc; tơn trọng, khoan
dung, quan tâm, giúp đỡ người khác; tự giác, tích cực học tập và lao động; có thái độ
đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện trong đời sống; có trách nhiệm với bản
thân, gia đình, nhà trường, xã hội, công việc và môi trường sống” [7, tr.5]. Các bài học
về đạo đức như Tự hào về truyền thống gia đình, dịng họ; Tự hào về truyền thống quê
hương; Tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam; Sống có lí tưởng xun suốt các cấp
học giúp các em hình thành và củng cố phẩm chất yêu nước. Bên cạnh đó cịn giáo dục
các em những phẩm chất như nhân ái qua các bài học tương ứng là Yêu thương con
người; Quan tâm, cảm thông và chia sẻ; Tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc; Khoan
dung. Phẩm chất chăm chỉ qua bài học tương ứng là Siêng năng, kiên trì; Học tập tự
giác, tích cực; Lao động cần cù, sáng tạo; Tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng.
Phẩm chất trung thực qua các bài học tương ứng là Tôn trọng sự thật; Giữ chữ tín; Bảo
vệ lẽ phải; Khách quan và cơng bằng. Phẩm chất trách nhiệm qua các bài học cụ thể
Tự lập; Bảo tồn di sản văn hóa; Bảo vệ mơi trường và tài ngun thiên nhiên; Bảo vệ
hịa bình.... Từ những bài học về đạo đức học sinh có tri thức phổ thông, cơ bản về đạo
đức, kĩ năng sống, kinh tế, pháp luật; biết đánh giá thái độ, tự điều chỉnh và nhắc nhở,
giúp đỡ bạn bè, người thân điều chỉnh thái độ, hành vi theo chuẩn mực đạo đức, pháp
luật; thực hiện được các công việc để đạt mục tiêu, kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản
thân. Trên cơ sở đó, học sinh biết cách thiết lập, duy trì mối quan hệ hồ hợp với
những người xung quanh, thích ứng với xã hội biến đổi và giải quyết các vấn đề đơn
giản trong đời sống của cá nhân, cộng đồng phù hợp với giá trị văn hoá, chuẩn mực
đạo đức, quy tắc của cộng đồng, quy định của pháp luật và lứa tuổi.
Môn Kinh tế và Pháp luật ở bậc Trung học phổ thơng có mục tiêu: “giúp học
sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất đã được hình thành, phát triển ở cấp trung học cơ
sở và củng cố, nâng cao các năng lực đã được hình thành, phát triển ở cấp trung học cơ

sở” [7, tr.6]. Cụ thể như có hiểu biết và tình cảm, niềm tin về những giá trị đạo đức của
dân tộc và thời đại,đường lối phát triển đất nước của Đảng và quy định của pháp luật
về quyền, nghĩa vụ cơ bản của cơng dân; tích cực, tự giác học tập và tham gia lao
động, sản xuất phù hợp với khả năng của bản thân. Có trách nhiệm cơng dân trong
19


×