Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Sử dụng kĩ thuật kiểm tra đánh giá kết quả học tập trên lớp học theo hướng phát triển năng lực người học phần phi kim hóa học lớp 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
------

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
SỬ DỤNG KĨ THUẬT KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRÊN
LỚP HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI HỌC
PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƯ PHẠM

Đà Nẵng - 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
------

SỬ DỤNG KĨ THUẬT KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRÊN
LỚP HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI HỌC
PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƯ PHẠM

SVTH : Nguyễn Thị Thùy Dung
Lớp


: 11SHH

GVHD : ThS. Phan Văn An

Đà Nẵng - 2015


Đại học Đà Nẵng
Trường ĐH Sư Phạm
Khoa Hóa
-----------

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Vi ệt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Dung
Lớp
: 11SHH
1. Tên đề tài:
“Sử dụng kĩ thuật kiểm tra đánh giá kết quả học tập trên lớp học theo hướng
phát triển năng lực người học phần phi kim lớp 10 nâng cao”.
2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị:
- Máy vi tính, phần mềm tin học.
- Dựa vào tình hình đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá của nước ta trong thời
gian gần đây, biên soạn giáo án và đề kiểm tra để đánh giá kết quả học tập theo hướng
phát triển năng lực người học phần phi kim lớp 10 nâng cao.
- Gần 200 học sinh trường THPT thuộc thành phố Đà Nẵng để thực nghiệm.
3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu cở sở lí luận và thực tiễn kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo
hướng phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông.
- Các kĩ thuật kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực cho
học sinh thông qua các giáo án giảng dạy và đề kiểm tra.
- Sưu tầm và xây dựng 4 đề kiểm tra, 20 bài tập trắc nghiệm, 35 bài tập định lượng,
20 bài tập định tính, 20 câu hỏi giải thích hiện tượng thí nghiệm và hiện tượng trong
thực tiễn, 6 giáo án giảng dạy (trong đó gồm: 3 giáo án TN và 3 giáo án ĐC).
- Sử dụng hệ thống bài tập tự luận và trắc nghiệm khách quan để kiểm tra đánh giá
học sinh THPT.
- Xử lí kết quả số liệu thực nghiệm bằng toán học thống kê và phần mềm tin học.
4. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phan Văn An
5. Ngày giao đề tài: 10/6/2014
6. Ngày hoàn thành: 22/4/2015
Chủ nhiệm khoa
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho khoa ngày…. tháng…. năm 2015.
Kết quả điểm đánh giá
Ngày… tháng… năm 2015
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy Phan Văn An đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt q trình học
tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ trong khoa Hóa – trường Đại học
Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã dìu d ắt, nâng đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các giáo viên và các em học sinh
ở hai trường THPT: Hòa vang và Phan Thành Tài thuộc thành phố Đà Nẵng
đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Và cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Ngô Minh Đức cùng tất cả
các bạn sinh viên trong lớp 11SHH đã đ ộng viên, giúp đỡ em trong thời gian
học tập vừa qua.
Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nên luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý và hướng dẫn thêm từ
các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.

Đà nẵng, ngày 22 tháng 04 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Dung


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứa................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứa ............................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
5. Đóng góp của đề tài ................................................................................. 3
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở khoa học của kiểm tra đánh giá trong giáo dục ........................... 4
1.1.1. Vai trò của kiểm tra đánh giá trong giáo dục...................................... 4

1.1.2. Mục đích, mục tiêu của kiểm tra đánh giá trong giao dục ................. 4
1.1.3. Khái niệm về kiểm tra đánh giá ......................................................... 5
1.1.4. Các loại hình đánh giá......................................................................... 6
1.2. Đánh giá kết quả học tập...................................................................... 11
1.2.1. Kỹ thuật đánh giá trong lớp học........................................................ 11
1.2.2. Kết quả học tập, đánh giá kết quả học tập và đánh giá hoạt động
học tập .................................................................................................................... 11
1.3. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá hoạt độnghọc tập theo hướng
phát triển năng lực người học ở nước ta hiện nay................................................. 12
1.3.1. Đổi mới các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông .... 12
1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông ......... 14
1.3.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển
năng lực .................................................................................................................. 17
1.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá trong lớp học bậc phổ thông hiện nay .. 22
1.4.1. Thực trạng các văn bản hướng dẫn kiểm tra đánh giá trong lớp ở bậc
phổ thông ở Việt Nam........................................................................................... 22
1.4.2. Kết quả điều tra về thực trạng kiểm tra đánh giá một số trường trong
địa bàn thành phố Đà Nẵng................................................................................... 24


Chương 2: SỬ DỤNG KĨ THUẬT KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI HỌC
PHẦN PHI KIM 10 NÂNG CAO
2.1. Những vấn đề cơ bản của phần phi kim lớp 10 nâng cao .................... 25
2.1.1. Vị trí của phần phi kim lớp 10 nâng cao ở trường THPT................. 25
2.1.2. Nội dung và cấu trúc phầm phi kim lớp 10 nâng cao ở THPT ......... 26
2.2. Sử dụng kĩ thuật kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực của người học phần phi kim lớp 10 nâng cao ......................... 27
2.2.1. Quy trình thiết kế và thực hiện các kỹ thuật đánh giá trong lớp học 27
2.2.2. Một số kỹ thuật đánh giá trong lớp học ............................................ 28

2.3. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực ........................... 30
2.3.1. Đánh giá lớp học/ Đánh giá trên lớp ................................................. 30
2.3.2. Kỹ thuật biên soạn câu hỏi và bài tập kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực của các chủ đề trong chương trình giáo dục trung
học phổ thông hiện hành ........................................................................................ 37
2.3.3. Xây dựng đề kiểm tra đánh giá theo chủ đề...................................... 47
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 58
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm......................................................................... 58
3.3. Chuẩn bị thực nghiệm .......................................................................... 58
3.4. Các bài thực nghiệm (giáo án) và đề kiểm tra ..................................... 59
3.4.1. Các bài thực nghiệm (giáo án) .......................................................... 59
3.4.2. Các đề kiểm tra ................................................................................. 71
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 76
3.5.1. Kết quả các bài thực nghiệm (giáo án) ............................................. 76
3.5.2. Kết quả kiểm tra ................................................................................ 77
3.5.3. Nhận xét chung ................................................................................. 81
PHẦN III: KẾT LUẬN ....................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

- Dung dịch: dd
- Điều kiện tiêu chuẩn: đktc
- Đậm đặc, nóng: đ,n
- Đánh giá: ĐG
- Giáo viên: GV
- Học sinh: HS

- Kiểm tra: KT
- Loãng: l
- Phương pháp dạy học: PPDH
- Trung học phổ thông: THPT


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

Tên bảng
Kết quả kiểm tra 15 phút lớp 10/3 và 10/5 trường THPT
Hòa Vang
Thống kê số liệu kiểm tra 15 phút lớp 10/3 và 10/5
trường THPT Hòa Vang
Kết quả kiểm tra 15 phút lớp 10/6 và 10/11 trường
THPT Phan Thành Tài
Thống kê số liệu kiểm tra 15 phút lớp 10/6 và 10/11
trường THPT Phan Thành Tài
Kết quả kiểm tra 1 tiết lớp 10/3 và 10/5 trường THPT
Hòa Vang
Thống kê số liệu kiểm tra 1 tiết lớp 10/3 và 10/5 trường
THPT Hòa Vang

Kết quả kiểm tra 1 tiết lớp 10/6 và 10/11 trường THPT
Phan Thành Tài
Thống kê số liệu kiểm tra 1 tiết lớp 10/6 và 10/11
trường THPT Phan Thành Tài

Số trang
77
77
78
78
79
79
80
80


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
- Hình 3.1: Biểu đồ thống kê số liệu kiểm tra 15 phút lớp 10/3 và 10/5 trường THPT
Hịa Vang................................................................................................................ 77
- Hình 3.2: Biểu đồ thống kê số liệu kiểm tra 15 phút lớp 10/6 và 10/11 trường
THPT Phan Thành Tài ........................................................................................... 78
- Hình 3.3: Biểu đồ thống kê số liệu kiểm tra 1 tiết lớp 10/3 và 10/5 trường THPT
Hịa Vang................................................................................................................ 79
- Hình 3.4: Biểu đồ thống kê số liệu kiểm tra 1 tiết lớp 10/6 và 10/11 trường THPT
Phan Thành Tài ...................................................................................................... 80


1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Trong điều kiện hiện nay, để hòa cùng với sự phát triển như vũ bão c ủa nền văn
minh hiện đại, sự phát triển toàn diện của khoa học kĩ thuật trên thế giới, sự tiến bộ
vượt bậc của khoa học cơng nghệ, đó là một thách thức lớn của toàn ngành giáo dục
Việt Nam. Trong suốt một thời gian dài vừa qua, toàn ngành giáo dục đã và đang
thực hiện đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Cụ thể đã có rất nhiều hội nghị,
hội thảo ở các cấp lãnh đạo Bộ, Ngành viết và bàn về các vấn đề đổi mới giáo dục
bao gồm: đổi mới về chương trình nội dung, cơ sở vật chất, sách, thiết bị, kiểm tra
đánh giá, cơ chế thi cử….như Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp
thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu
chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối
hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm
học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà
trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”. Trước bối cảnh đó, giáo dục phổ
thơng nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội
dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là t ừ chỗ quan tâm đến việc học
sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học.
Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành cơng việc chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng l ực và phẩm chất; đồng thời
phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm
tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra
đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác
động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Có thể nói rằng, một trong những xu thế cơ bản nhất của lí luận dạy học hiện đại
là cần phải sử dụng kĩ thu ật kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người
học.



2

Hóa học là một mơn khoa học thực nghiệm với vơ số thí nghiệm phong phú và
hấp dẫn, hơn nữa lại rất gần gũi với thực tiễn cuộc sống. Do đó, hóa học có lợi thế
rất rõ rệt trong việc phát triển năng lực cho người học.
Sử dụng kĩ thuật kiểm tra đánh giá như thế nào để phát triển năng lực của người
học đó là vấn đề lớn đặt ra không chỉ cho những người đang công tác trong ngành
giáo dục mà đối với mỗi sinh viên sư phạm, những nhà giáo tương lai cũng cần phải
tìm hiểu, nghiên cứu để phục vụ tốt cho công tác giảng dạy của bản thân sau này.
Xuất phát từ nguyện vọng muốn tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề trên, tơi đã quy ết
định chọn đề tài: “Sử dụng kĩ thuật kiểm tra đánh giá kết quả học tập trên lớp học
theo hướng phát triển năng lực của người học phần phi kim hóa học lớp 10 nâng
cao”.
2. Mục đích nghiên cứu
Hiểu được kĩ thu ật kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trên lớp học theo hướng
phát triển năng lực của người học. Thơng qua đó xây dựng được hệ thống câu hỏi
và bài tập kiểm tra kết quả học tập trên lớp học theo định hướng phát triển năng lực
của người học phần phi kim hóa học lớp 10 nâng cao, đa dạng hóa hình thức và
ngân hàng câu hỏi, bài tập trong kiểm tra đánh giá trên lớp học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá trong dạy học.
- Nghiên cứu kĩ thuật kiểm tra đánh giá hoạt động học tập theo hướng phát triển
năng lực người học.
- Nghiên cứu cấu trúc chương trình, nội dung kiến thức chương trình hóa học
THPT đặc biết nghiên cứu kĩ ph ần phi kim Hóa học lớp 10 nâng cao.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập kiểm tra kết quả học tập trên lớp học
theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của người học phần phi kim hóa học
lớp 10 nâng cao.

- Thực nghiệm đánh giá giáo án giảng dạy, hệ thống câu hỏi và bài tập đã đư ợc
xây dựng từ đó đánh giá đề kiểm tra và hệ thống câu hỏi đã biên so ạn, rút ra một số
câu hỏi có giá trị.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu tài liệu về lí luận dạy học hóa
học và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài, đặc biệt nghiên cứu kĩ về kĩ thuật
kiểm tra đánh giá và xây dựng câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực
người học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, phỏng vấn học sinh và tham khảo
ý kiến giáo viên THPT về thực trạng kiểm tra đánh giá ở trường THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
5. Đóng góp của đề tài
 Bản thân:
Thơng qua việc nghiên cứu đề tài, bản thân em có cơ hội nghiên cứu kĩ thuật
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trên lớp học theo định hướng phát triển năng lực
của người học và hiểu rõ hơn phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục.
 Xã hội:
Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập kiểm tra đánh giá kết quả học tập trên lớp
theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của người học phần phi kim lớp 10.


4

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂN
1.1. Cơ sở khoa học của kiểm tra đánh giá trong giáo dục

1.1.1. Vai trò của kiểm tra đánh giá trong giáo dục [5]
 Kiểm tra đánh giá là một bộ phận khơng thể tách rời của q trình dạy học.
Sở dĩ như vậy là vì kiểm tra đánh giá là một khâu rất quan trọng trong quá trình dạy
học cùng với khâu xây dựng mục tiêu và thiết kế nội dung; hơn nữa, kiểm tra đánh
giá thuộc phạm trù phương pháp, nó có vai trị liên hệ nghịch trong hệ dạy học, nó
cho biết những thơng tin kết quả về quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò.
Kiểm tra đánh giá là động lực để thúc đẩy quá trình đ ổi mới quá trình dạy và học.
 Kiểm tra đánh giá là công cụ hành nghề quan trọng của giáo viên. Kiểm tra
đánh giá chỉ thực sự trở thành công cụ hành nghề quan trọng, đạt hiệu quả khi giáo
viên xác định rõ mục đích đánh giá, hiểu rõ thế mạnh của mỗi loại hình đánh giá,
lập được kế hoạch, quy trình đánh giá, chọn lựa hoặc thiết kế công cụ đánh giá phù
hợp, đáp ứng các yêu cầu, đặc tính thiết kế và đo lường. Đồng thời giáo viên phải
biết xử lí phân tích, sử dụng các kết quả đánh giá đúng mục đích, biết cách phản
hồi, tư vấn cho phụ huynh và học sinh.
 Kiểm tra đánh giá là một bộ phận quan trọng của quản lí giáo dục, quản lí
chất lượng dạy và học. Bản chất của kiểm tra đánh giá là cung cấp thơng tin nhằm
xác định xem mục tiêu của chương trình giáo dục có đạt được hay chưa, mức độ đạt
được như thế nào…Thông qua các thông tin từ hoạt động kiểm tra đánh giá các nhà
quản lí, các giáo viên giám sát q trình giáo dục để từ đó có những sự điều chỉnh
kịp thời để đạt được mục tiêu dạy học. Do đó, kiểm tra đánh giá ln được xem là
phương thức quan trọng để giám sát, quản lí con người trong một lớp học, trong tổ
chức vận hành nhà trường.
1.1.2. Mục đích, mục tiêu của kiểm tra đánh giá trong giáo dục [5]
 Mục đích chung của kiểm tra đánh giá trong giáo dục là xác định xem khi kết
thúc một giai đoạn trọn vẹn của dạy học, mục đích lí luận dạy học đã hồn thành
đến mức độ nào và cung cấp thông tin để ra các quyết định về dạy học và giáo dục.


5


 Mục tiêu học tập cụ thể: có 5 nhóm
- Về nhận thức: nắm vững kiến thức đơn lẻ, không cần thiết ghi nhớ máy móc.
- Về suy luận: biết sử dụng các thao tác suy luận để giải quyết vấn đề.
- Về kĩ năng: năng lực để thực hiện một loạt hành vi. Điều kiện để đạt được kĩ
năng là nắm vững qui trình, có năng lực suy luận, sử dụng kiến thức thích hợp và
mức độ thành thạo.
- Về năng lực tạo sản phẩm: thể hiện qua việc tạo ra các thực thể hữu hình.
- Về tình cảm - thái độ: là tình cảm, thái độ, sự quan tâm thích thú, động cơ…
 Mục tiêu kiểm tra đánh giá trên lớp học là phân loại học sinh; lên kế hoạch và
điều chỉnh hoạt động giảng dạy; phản hồi và khích lệ, chuẩn đốn các vấn đề của
học sinh và cuối cùng là phán đoán giá trị, xếp loại học tập và phân định mức độ
tiến bộ.
1.1.3. Khái niệm về kiểm tra đánh giá [2], [4], [5]
 Kiểm tra
- Kiểm tra là quá trình đo lư ờng kết quả thực tế và so sánh với những tiêu chuẩn,
mục tiêu đã đ ề ra nhằm phát hiện những gì đã đ ạt được, chưa đạt được, nguyên
nhân, các yếu tố ảnh hưởng… từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh khắc phục nhằm
đạt được mục tiêu.
- Kiểm tra là hoạt động đo lường kết quả học tập theo bộ công cụ đã chuẩn bị
trước với mục đích đưa ra các kết luận, khuyến nghị về một mặt nào đó của quá
trình dạy học, tại một thời điểm cụ thể để điều chỉnh nhằm đạt các mục tiêu giáo
dục đã đ ề ra.
 Kiểm tra là giai đoạn kết thúc của một quá trình dạy học, là hoạt động đo
lường để đưa ra các kết quả, các nhận xét, phán quyết dựa vào các thông tin thu
được theo công cụ đã chuẩn bị trước với mục đích xác định xem cái gì đã đ ạt được,
cái gì chưa đạt được, những nguyên nhân…kiểm tra cũng là hoạt động đánh giá.
 Đánh giá
Đánh giá là hoạt động của con người nhằm phán xét về một hay nhiều đặc
điểm của sự vật, hiện tượng, con người theo những quan niệm và chuẩn mực nhất
định mà người đánh giá cần tuân theo.



6

Trong lĩnh vực giáo dục, đánh giá là một khâu quan trọng khơng thể tách rời
của q trình giáo dục và đào tạo nói chung, q trình dạy học nói riêng. Nếu coi
quá trình giáo dục và đào tạo là một hệ thống thì đánh giá đóng vai trị là phản hồi
của hệ thống, là cơ sở để đổi mới nội dung, phương pháp dạy học nhằm điều khiển
hệ thống đạt kết quả tối ưu nhất.
Có nhiều cách định nghĩ a về khái niệm đánh giá, nhưng có thể nói rằng đánh giá
trong dạy học là thuật ngữ chỉ quá trình hình thành những nhận định, rút ra những
kết luận, phán đốn về trình độ, phẩm chất của người học hoặc đưa ra những quyết
định để cải thiện quá trình dạy học dựa trên cơ sở thông tin đã thu thập được một
cách hệ thống trong quá trình dạy học.
 Kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá là sự so sánh đối chiếu trình độ kiến thức, kỹ năng, thái độ
đã được hình thành ở ngườ i học với những yêu cầu của mục tiêu dạy học, mục tiêu
đào tạo; là khâu cuối cùng của chu trình dạy học, song cũng có thể xem là bước
khởi đầu cho chu trình tiếp theo với chất lượng mới hơn của cả một quá trình; là
một hoạt động mà thực chất là quá trình "đo lường", cho nên việc xác định trình độ
kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng mà học viên đạt được không tiến hành theo phép đo mà
bằng thang điểm hay bậc thang xếp hạng; là hai mặt của một q trình, kiểm tra là
thu thập thơng tin, số liệu, bằng chứng về kết quả đạt được, đánh giá là so sánh đối
chiếu với mục tiêu dạy học đưa ra những phán đoán kết luận về thực trạng và
nguyên nhân của kết quả đó. Đánh giá gắn liền với kiểm tra, nằm trong chu trình
kín của q trình dạy học. Như vậy, kiểm tra, đánh giá không đơn thuần là sự ghi
nhận kết quả dạy - học, mà còn đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng để
cho nó tốt hơn.
1.1.4. Các loại hình đánh giá [5]
a. Đánh giá tổng kết và đánh giá quá trình

- Đánh giá tổng kết: là đánh giá có tính tổng hợp, bao quát nhằm cung cấp thông
tin về sự thành thạo của học sinh ở các mặt nội dung kiến thức, kỹ năng và thái độ
sau khi kết thúc một lớp học hoặc một môn học; được thực hiện vào cuối một lớp
học hoặc cuối kì. Mục tiêu là xác định mức độ đạt thành tích của học sinh, đây là


7

hình thức đánh giá bằng cách cho điểm và có thể để so sánh với những học sinh khá
trong cùng nhóm đối tượng, nhằm xếp loại người học.
- Đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt
động giảng dạy mơn học, cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên nhằm mục tiêu
cải thiện hoạt động hướng dẫn, giảng dạy.
b. Đánh giá sơ khởi và đánh giá chuẩn đoán
- Đánh giá sơ khởi là kiểm tra chất lượng đầu năm học. Mục đích giúp giáo viên
tìm hiểu học sinh để có thể tổ chức các em lại thành một lớp học nhằm tác động,
thúc đẩy hoạt động học tập của các em. Đặc điểm là thực hiện vào đầu năm học, là
một hoạt động lấy học sinh làm trung tâm, sử dụng quan sát khơng chính thức, các
quan sát sau đó được tổng hợp thành nhận thức, các quan sát rất rộng, đa dạng và
các ấn tượng đầu tiên thường tồn tại lâu dài.
- Đánh giá chuẩn đốn là loại hình kiểm tra đánh giá kiểu thăm dò, phát hi ện
thực trạng, có tính định kì, hoặc trước khi bắt đầu một đề án, dự án hay chương
trình đ ổi mới, có thể tiến hành cá nhân hoặc nhóm nhằm cung cấp các thông tin về
điểm mạnh điểm yếu…của học sinh tại thời điểm đánh giá theo chuẩn hoặc tiêu chí.
Cơng cụ dùng cho đánh giá chuẩn đốn địi hỏi tính chuẩn khi thiết kế, đảm bảo độ
tin cậy, độ khó, độ phân biệt và độ giá trị đáp ứng các tiêu chuẩn đo lường.
c. Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
- Đánh giá dựa theo chuẩn là so sánh thành tích của các đối tượng cùng được
đánh giá với nhau; là hình thức đánh giá đưa ra những nhận xét về mức độ cao hay
thấp trong năng lực của cá nhân so với những người khác cùng làm bài thi và đánh

giá kết hợp với đường cong “phân bố chuẩn”. Có hai hình thức trong đánh giá dựa
theo chuẩn là so sánh thành tích của cá nhân này với cá nhân khác trong nhóm mẫu
khảo sát và so sánh thành tích cá nhân trong tương quan với nhóm đại diện. Đặc
trưng là công cụ đánh giá là bộ test đã chuẩn hóa – có khả năng suy rộng cho tổng
thể, bộ test càng phân biệt một cách rõ ràng giữa những học sinh với các năng lực
khác nhau thì kết quả so sánh càng chính xác.
- Đánh giá dựa theo tiêu chí là người học được đánh giá dựa trên các tiêu chí đã
được xác định rõ ràng và thành tích đạt được so với mục tiêu đã đề ra, thay vì được


8

xếp hạng trên cơ sở kết quả thu được của những học sinh thuộc mẫu khảo sát, hoạt
động học tập của học sinh được so sánh với mục tiêu học tập cố định, ở đó xác định
rõ ràng những gì học sinh cần biết, cần hiểu và có thể làm.
d. Đánh giá chính thức và khơng chính thức
- Đánh giá chính thức là loại hình đánh giá có mục tiêu rất gần với đánh giá tổng
kết, dựa trên các thiết kế có dạng kiểm tra viết trên giấy, được chấm điểm nhằm đưa
ra kết luận phân loại người học. Đánh giá chính thức thường được viết thơng qua
hình thức viết.
- Đánh giá khơng chính thức có mục đích là xem xét, giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ học tập hằng ngày của học sinh, thơng qua các hình thức quan sát, thảo
luận, xem xét hồ sơ học tập, tự suy ngẫm, tự đánh giá, sự tham gia các hoạt động,
tương tác, sự hợp tác với nhau trong nhóm. Chú trọng đến nhận xét định tính hơn là
định lượng về sự tiến bộ trong học tập và không gắn với điểm tổng kết của người
học và được thực hiện một cách tự nhiên.
e. Đánh giá khách quan và chủ quan
- Đánh giá khách quan là hình thức đánh giá dựa vào các công cụ đánh giá được
thiết kế đạt chuẩn hoặc công cụ được chuẩn bị trước để đưa ra kết luận về năng lực
hoặc trình độ hiểu biết của người đọc và là hình thức phổ biến nhất trong đánh giá

kết quả học tập.
- Đánh giá chủ quan: là hình thức đánh giá chất lượng của cái cần đánh giá dựa
theo ý kiến riêng của người đánh giá.
f. Đánh giá trên lớp học, đánh giá dựa vào nhà trường, đánh giá trên diện rộng
- Đánh giá trên lớp học: là loại hình đánh giá được tiến hành trong phạm vi đối
tượng là học sinh trong một lớp học, nhằm thu thập thông tin về việc đạt các mục
tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ… qua từng bài học, hàng ngày, hàng tháng. Để
tìm hiểu xem từng học sinh đã học như thế nào, kết quả học tập thể hiện ở mức độ
tiếp thu, nắm vững kiến thức, kĩ năng, thái đ ộ học tập…và cả sự hài lòng, phản ứng
của học sinh đối với các bài giảng của giáo viên.
- Đánh giá dựa vào nhà trường là loại hình đánh giá đư ợc Ban giám hiệu nhà
trường chủ trì và tiến hành trong phạm vi đối tượng là tất cả học sinh trong nhà


9

trường. Không chỉ quan tâm đến kết quả bài kiểm tra, mà cịn quan tâm đ ến thành
tích của học sinh trong suốt cả năm học và sự phát triển nhân cách của học sinh.
- Đánh giá trên diện rộng là loại đánh giá do các nhà quản lí giáo dục chủ trì,
tiến hành với phạm vi đối tượng học sinh ở các cấp quận/huyện/tỉnh/thành phố,
vùng lãnh thổ, quốc gia khu vực, quốc tế. Cung cấp những thông tin đáng tin cậy
cho việc ra quyết định giáo dục quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục như
điều chỉnh chính sách giáo dục của một địa phương hay quốc gia.
g. Đánh giá cá nhân và đánh giá nhóm
- Đánh giá cá nhân được thu thập từ các điều kiện chính thức hoặc từ quan sát
của giáo viên khi giao tiếp với cá nhân học sinh. Đặc điểm là trong tình huống một
người đánh giá một người, như vậy có rất nhiều cơ hội để người đánh giá có thể
quan sát học sinh. Những đánh giá dưới dạng nhận xét tích cực của giáo viên, của
bạn cùng lớp có tác dụng ni dưỡng những suy nghĩ tích c ực, hình thành sự tự tin
ở học sinh. Điều này có ý nghĩa vơ cùng quan tr ọng vì nó giúp học sinh tự cài đặt

mã số thành cơng cho chính mình. Học sinh có xu hướng tự điều chỉnh hành vi theo
sự kì vọng của giáo viên.
- Đánh giá tiến hành theo nhóm có hiệu quả và kinh tế hơn so với đánh giá tiến
hành theo cá nhân, vì trong cùng một lượng thời gian cần để thu thập những thông
tin của một học sinh thì đánh giá nhóm thu thập được thông tin của một lớp học.
Dựa trên bài kiểm tra viết bởi vì nó cho phép nhiều học sinh có thể làm một công
việc cùng một lúc.
h. Suy ngẫm, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng
- Tự suy ngẫm là việc người học xem xét tự đặt ra những câu hỏi liên quan đến
mục tiêu, ước mơ, công việc và sự tiến bộ của bản thân. Góp phần thúc đẩy học tập
suốt đời, bằng cách tự suy ngẫm, rút ra những bài học từ sự thành công hay thất bại
của bản thân, người khác, giúp người học cải thiện thành tích học tập của bản thân.
Giúp người học nhận thức sâu sắc về bản thân, ý thức được điểm mạnh và điểm yếu
của họ. Từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm thiết thực, phù hợp để có biện
pháp điều chỉnh kịp thời.


10

- Tự đánh giá là quá trình h ọc sinh đánh giá hoạt động và kết quả đạt được của
bản thân mình, học sinh khơng chỉ tự đánh giá mà cịn có thể được tham gia vào q
trình xác định các tiêu chí đánh giá thế nào là một thành quả tốt. Ưu điểm là giúp
người học nhận thức sâu sắc hơn về những gì mình đã học, đã tiến bộ và những gì
cần cố gắng, học sinh biết chịu trách nhiệm trước kết quả học tập của mình, tự tin
hơn về những gì các em có thể làm được, rèn luyện được cách tự học cho học sinh.
Còn hạn chế là khơng phải lúc nào các em cũng có khả năng tự đánh giá.
- Đánh giá đồng đẳng là người học tham gia vào việc đánh giá sản phẩm, công
việc của những người cùng học khác. Ưu điểm là học sinh có thể học hỏi những
điểm hay hoặc rút kinh nghiệm từ những chưa tốt của bạn, hình thành khả năng tự
chịu trách nhiệm với nhận xét, đánh giá của mình về bạn học. Thơng qua việc đánh

giá bạn học, học sinh hình thành rõ ràng hơn trong bản thân mình các yêu cầu về
học tập, về cách ứng xử với người khác, từ đó, điều chỉnh hay phát triển hành vi,
thái độ của bản thân. Còn hạn chế là phụ thuộc rất nhiều vào cảm tính của học sinh,
khó thu thập được thơng tin về những học sinh nhút nhát, ít được bạn chú ý.
i. Đánh giá xác thực
Là loại hình đánh giá trực tiếp khả năng thực hiện các nhiệm vụ thực tiễn, bao
gồm mọi hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá được thực hiện với mục đích
kiểm tra các năng lực cần có trong cuộc sống hàng ngày và được thực hiện trong bối
cảnh thực tế. Chú trọng đến năng lực thực hành, năng lực hành động giải quyết
những vấn đề đặt ra trong thực tiễn, có thể khắc phục được những nhược điểm của
đánh giá truyền thống, huy động mọi khả năng của bản thân để giải quyết các vấn
đề từ bối cảnh thực.
k. Đánh giá năng lực sáng tạo
Nhấn mạnh đến tính mới mẻ, đa dạng và sáng tạo trong kiểm tra đánh giá nhằm
tích cực hóa hoạt động học tập. Sử dụng rất nhiều mẫu đại diện để có thể đánh giá
hoạt động học tập ở nhiều góc độ khác nhau, làm cho kiểm tra đánh giá trở thành
một bộ phận thường trực của sự trải nghiệm, phát triển năng lực học tập một cách
bền vững.


11

1.2. Đánh giá kết quả học tập trên lớp học
1.2.1. Kỹ thuật đánh giá trong lớp học [5]
 Quy trình thiết kế và thực hiện các kỹ thuật đánh giá trong lớp học
- Bước 1: xác định mục đích đánh giá.
- Bước 2: xác định mục tiêu sẽ đánh giá.
- Bước 3: lựa chọn loại hình, phương pháp, thi ết kế công cụ, kỹ thuật đánh giá.
- Bước 4: triển khai đánh giá và xử lý phân tích kết quả.
- Bước 5: phản hồi thông tin đến người học và các đối tượng liên quan.

 Một số kỹ thuật đánh giá trong lớp học
- Nhóm các kỹ thuật đánh giá năng lực vận dụng bao gồm: nhận diện vấn đề; lựa
chọn nguyên tắc; hồ sơ giải pháp; thẻ áp dụng; viết lại có định hướng; phác thảo dự
án.
- Nhóm các kỹ thuật đánh giá mức độ nhận thức bao gồm bảng hỏi ngắn kiểm
tra kiến thức nền; ma trận ghi nhớ; ma trận dấu hiệu đặc trưng; bảng liệt kê kỹ năng,
hiểu biết, sự quan tâm… điểm mạnh, yếu, thuận lợi khó khăn; trưng cầu ý kiến lớp
học; dàn bài theo cấu trúc; bảng đồ khái niệm; câu hỏi thi do người học chuẩn bị;
bài tập 1 phút.
- Nhóm các kỹ thuật tự đánh giá và phản hồi về quá trình dạy học bao gồm bản
kiểm theo chủ đề; kỹ thuật tổng hợp; khảo sát giá trị, thái độ, các nét nhân cách;
đánh giá hiệu quả làm việc nhóm; đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
tự đánh giá phương pháp học; tự suy ngẫm, phác họa có trọng tâm.
1.2.2. Kết quả học tập, ĐG kết quả học tập và ĐG hoạt động học tập [5]
- Kết quả học tập là mức độ thành công trong học tập của học sinh, được xem
xét trong mối quan hệ với mục tiêu đã xác đ ịnh, chuẩn tối thiểu cần đạt và công sức,
thời gian bỏ ra.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một quá trình thu thập, phân tích và
xử lí các thơng tin về kiến thức, kĩ năng, thái đ ộ của học sinh theo mục tiêu môn
học, nhằm đề xuất các giải pháp để thực hiện mục tiêu của môn học.
- Đánh giá hoạt động học tập không chỉ quan tâm đến việc thu thập thông tin về
kết quả học tập của học sinh đạt mục tiêu môn học và chuẩn đã đề ra như thế nào


12

mà cịn quan tâm đ ến tồn bộ q trình dạy và học diễn ra thế nào, học sinh thay đổi
thế nào trên con đường đạt đến mục tiêu môn học, chuẩn đầu ra.
1.3. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá hoạt động học tập theo hướng
phát triển năng lực người học ở nước ta hiện nay

1.3.1. Đổi mới các yếu tố cơ bản của chương trình giáo d ục phổ thơng [2]
1.3.1.1. Chuyển từ chương trình đ ịnh hướng nội dung dạy học sang chương trình
định hướng năng lực:
 Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học
Đặc điểm cơ bản là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các
môn học đã đư ợc quy định trong chương trình dạy học. Những nội dung của các môn
học này dựa trên các khoa học chuyên ngành tương ứng. Người ta chú trọng việc
trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác
nhau. Ưu điểm của chương trình dạy học định hướng nội dung là việc truyền thụ
cho người học một hệ thống tri thức khoa học và hệ thống. Tuy nhiên ngày nay
chương trình dạy học định hướng nội dung khơng cịn thích hợp, do một số nguyên
nhân: thứ nhất là ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng, việc quy
định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình
trạng nội dung chương trình d ạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại; thứ
hai là xu hướng kiểm tra đánh giá chủ yếu dựa trên kiểm tra khả năng tái hiện tri
thức mà không định hướng khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống thực
tiễn; thứ ba là phương pháp dạy học mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng
ứng dụng nên sản phẩm giáo dục là những con người thụ động, hạn chế khả năng
sáng tạo và năng động, không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và
thị trường lao động đối với người lao động về năng lực hành động, khả năng sáng
tạo và tính năng động.
 Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã tr ở thành xu hướng
giáo dục quốc tế, nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định
hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục
tiêu phát triển toàn diện phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức


13


trong tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các
tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trị của
người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Ưu điểm là tạo điều kiện
quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng
của HS. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội
dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri
thức. Ngồi ra chất lượng giáo dục khơng chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ
thuộc q trình thực hiện.
Mơ hình bốn thành phần năng lực với bốn trụ cột giáo dục theo UNESCO:
Các thành phần năng lực

Các trụ cột giáo dục của UNESO

Năng lực chuyên môn

Học để biết

Năng lực phương pháp

Học để làm

Năng lực xã hội

Học để cùng chung sống

Năng lực cá thể

Học để tự khẳng định

Từ cấu trúc năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực không

chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng
chun mơn mà cịn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực
cá thể. Những năng lực này khơng tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng
lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong
tri thức và kỹ năng chun mơn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các
lĩnh vực năng lực:


14

Học nội dung
chuyên môn
- Các tri thức chuyên
môn (các khái niệm,
phạm trù, quy luật,
mối quan hệ…)
- Các
kỹ
năng
chuyên môn
- Ứng dụng, đánh
giá chuyên môn

Năng lực
chuyên môn

Học phương pháp chiến lược

Học giao tiếp – Xã

hội

- Lập kế hoạch học tập, kế - Làm việc trong
hoạch làm việc
nhóm
- Các phương pháp nhận - Tạo điều kiện cho sự
thức chung: Thu thập, xử hiểu biết về phương
lý, đánh giá, trình bày diện xã hội
thơng tin
- Học cách ứng xử, tinh
- Các phương pháp thần trách nhiệm, khả
chuyên môn
năng giải quyết xung đột

Năng lực
phương pháp

Học tự trải nghiệm đánh giá
- Tự đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu
- XD kế hoạch phát triển
cá nhân
- Đánh giá, hình thành
các chuẩn mực giá trị,
đạo đức và văn hố, lịng
tự trọng …

Năng lực
xã hội


Năng lực
cá nhân

1.3.1.2. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo
dục cấp trung học phổ thông
 Về phẩm chất: yêu gia đình, quê hương, đất nước; nhân ái, khoan dung; trung
thực, tự trọng, chí cơng vơ tư; tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó; có
trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên;
thực hiện nghĩa v ụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật.
 Về các năng lực chung: năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
sáng tạo; năng lực tự quản lí; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông; năng lực sử dụng ngơn ngữ; năng lực tính
tốn.
Từ các phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những phẩm chất, và
năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục.
1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông [2]
1.3.2.1. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của HS
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý tích
cực hố HS về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề
gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động
trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.


15

Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các mơn
học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng
tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.

- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp
đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào
cũng phải đảm bảo được ngun tắc “HS tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức
với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.
- Sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định.
Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học
phù hợp với đối tượng HS. Tích cực vận dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học.
Việc đổi mới PPDH của GV thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
+ Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự khám phá
những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn.
+ Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc
sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có,
biết cách suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới... Cần rèn luyện cho HS các
thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy
lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
+ Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm
“tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”.
+ Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình
dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển
kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS.
1.3.2.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy h ọc
- Cải tiến phương pháp dạy học truyền thống: các phương pháp dạy học truyền
thống như thuyết trình, đàm tho ại, luyện tập luôn là những phương pháp quan trọng
trong dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương


16

pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng

cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng.
- Kết hợp đa dạng các PPDH vì khơng có một PPDH tồn năng phù hợp với mọi
mục tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu,
nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp
và hình thức dạy học trong tồn bộ q trình dạy học là phương hướng quan trọng để
phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
- Vận dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là quan điểm dạy học nhằm
phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Người học được
đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình hu ống chứa đựng mâu thuẫn nhận
thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương
pháp nhận thức. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để
phát huy tính tích cực nhận thức của HS, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy
học với những mức độ tự lực khác nhau của HS.
- Vận dụng dạy học theo tình huống là việc dạy học được tổ chức theo một chủ
đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình
học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho HS kiến tạo tri
thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã h ội của việc học tập.
- Vận dụng dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm hoạt
động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Đây là một quan điểm
dạy học tích cực hố và tiếp cận tồn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động
có ý nghĩa quan tr ọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với
thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một
hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó HS tự lực thực
hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết
hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể cơng bố.
- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý trong
dạy học.
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy
học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc



×