Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Vận dụng một số phương pháp làm việc nhóm trong dạy học hóa học vô cơ lớp 11 chương trình chuẩn trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA


LÊ THỊ NGUYỆT HÀ

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC NHÓM TRONG
DẠY HỌC HĨA HỌC VƠ CƠ LỚP 11 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƯ PHẠM
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC NHĨM TRONG
DẠY HỌC HĨA HỌC VƠ CƠ LỚP 11 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Sinh viên thực hiện

: LÊ THỊ NGUYỆT HÀ

Lớp


: 13SHH

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Lan Anh


Đại học Đà Nẵng

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Trường Đại học Sư Phạm

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Khoa Hóa

NHIỆM VỤ KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: LÊ THỊ NGUYỆT HÀ
Lớp

: 13SHH

1. Tên đề tài: “Vận dụng một số phương pháp làm việc nhóm trong dạy học Hóa
học vơ cơ lớp 11 chương trình chuẩn THPT”
2. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận của đề tài
- Nghiên cứu các phương pháp hoạt động nhóm trong dạy học Hóa học vơ cơ lớp 11
chương trình chuẩn THPT.
- Vận dụng cơ sở lý luận và sử dụng các phương pháp làm việc nhóm vào dạy và
học phần hóa vơ cơ lớp 11 chuẩn trường THPT.
3. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lan Anh

4. Ngày giao đề tài:

01/08/2016

5. Ngày hoàn thành:

15/04/2017

Chủ nhiệm khoa

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo về cho Khoa ngày…tháng…năm…
Kết quả điểm đánh giá:………….
Ngày…tháng…năm 2017
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
- ThS. Nguyễn Thị Lan Anh: xin cảm ơn cơ vì đã nhận lời hướng dẫn và
nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ về chuyên môn cùng những lời động viên nhắc nhở giúp
em thực hiện khóa luận đúng tiến trình và hồn thành đúng thời gian quy định.
- Hai giáo viên Hóa học tham gia dạy thực nghiệm: cơ Nguyễn Thị Minh
Trang và cô Nguyễn Thị Hồng THPT Thanh Khê đã nhiệt tình và cố gắng, hợp tác
cùng tơi hoàn thành tốt các tiết dạy thực nghiệm.
-

Các em HS tham gia thực nghiệm: lớp 11/6 và 11/3 trường THPT


Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đã thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các yêu cầu
của GV dạy thực nghiệm đảm bảo tốt tiến trình bài dạy.
-

Các GV giảng dạy Hóa học ở các trường THPT thuộc thành phố Đà

Nẵng đã tham gia góp ý về PPDH hợp tác theo một số phương pháp hoạt động
nhóm thơng qua các phiếu tham khảo ý kiến, điều này giúp tác giả có thêm nhiều
thơng tin khách quan, bổ ích, thiết thực để hoàn thành đề tài .
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã ln ủng hộ, động
viên, giúp đỡ để tơi có thể hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình!
Đà Nẵng, ngày 21 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Nguyệt Hà


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BHTTH:

Bảng hệ thống tuần hoàn.

BT:

Bài tập.

CNTT:

Công nghệ thông tin.


CT:

Công thức.

Dd:

Dung dịch.

DH:

Dạy học.

ĐC:

Đối chứng.

ĐHSP:

Đại học sư phạm.

ĐK:

Điều kiện.

GD:

Giáo dục.

GV:


Giáo viên.

HS:

Học sinh.

KLK:

Kim loại kiềm.

MT:

Môi trường.

Nxb:

Nhà xuất bản.

PP:

Phương pháp.

PPCT:

Phân phối chương trình.

PPDH:

Phương pháp dạy học.


PT:

Phương trình.

PTHH:

Phương trình hóa học.

Pư:

Phản ứng.

SGK:

Sách giáo khoa.

STT:

Số thứ tự.

TG:

Thời gian.

THPT:

Trung học phổ thông

TN:


Thực nghiệm.

Tp.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................
MỤC LỤC ..............................................................................................................................
MỤC LỤC BẢNG.................................................................................................................
MỤC LỤC ĐỒ THỊ ..............................................................................................................
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .........................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4
Sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp sau: ...........................................................4
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng quan các tài liệu lý luận có liên quan
đến dạy học hợp tác theo nhóm. ....................................................................................4
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: ..........................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC HỢP TÁC
THEO NHÓM......................................................................................................................5
1.1. Một số nghiên cứu về hoạt động nhóm trong dạy học ........................................5
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ...............................................................................6
1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam ....................................6

1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ...................................................9
1.2.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học...........................................9
Hiện nay ở nước ta có nhiều cơng trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới
PPDH theo nhiều hướng khác nhau: ..........................................................................9
1.2.4. Cơ sở phương pháp luận của sự đổi mới PPDH ......................................... 10
1.3. Phương pháp dạy học tích cực............................................................................. 16
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................ 16


1.3.2. Những điểm đặc trưng của PPDH tích cực ................................................. 17
1.4. Dạy học hợp tác theo nhóm – Một PPDH tích cực ........................................... 18
1.4.1. Khái niệm và những nét đặc trưng của dạy học hợp tác theo nhóm ........ 18
1.4.2. Phương pháp của DH hợp tác theo nhóm.................................................... 19
1.4.3. Ưu điểm và hạn chế của DH hợp tác theo nhóm ........................................ 21
1.4.4. Các trường phái nghiên cứu DH hợp tác theo nhóm ................................. 22
1.4.5. Tổ chức – quản lý hoạt động học hợp tác theo nhóm ................................ 25
1.4.6. Đánh giá kết quả học tập trong học hợp tác theo nhóm ............................ 27
1.4.7. Một số cơng việc có thể được tổ chức thực hiện dưới hình thức DH hợp
tác theo nhóm ............................................................................................................. 28
1.5. Một số phương pháp hoạt động nhóm ................................................................ 29
1.5.1. Phương pháp mảnh ghép của Elliot Aronson ............................................. 29
1.5.2. Phương pháp STAD của R.Slavin ................................................................ 31
1.5.3. Phương pháp Mảnh ghép II của R.Slavin .................................................. 32
1.5.4. Phương pháp GI (Group Investigation) – điều tra theo nhóm .................. 33
1.5.5. Phương pháp nhóm “rì r ầm” ......................................................................... 34
1.5.6. Phương pháp nhóm “gánh xiếc” ................................................................... 36
1.6. Thực trạng việc sử dụng PPDH hợp tác theo nhóm trong DH Hóa học của
một số trường THPT thành phố Đà Nẵng.................................................................. 36
1.6.1. Sơ lược về tình hình GD và đổi mới PPDH Hóa học THPT ở Thành phố
Đà Nẵng ...................................................................................................................... 36

1.6.2. Tình hình sử dụng PPDH hợp tác theo nhóm trong DH Hóa học THPT
thành phố Đà Nẵng.................................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG.................. 40
NHĨM TRONG DẠY HỌC HĨA HỌC VƠ CƠ LỚP 11 ......................................... 40
CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN THPT ............................................................................... 40
2.1. Mục tiêu – nhiệm vụ của chương trình phần Hóa học vơ cơ lớp 11 chương
trình chuẩn THPT ......................................................................................................... 40
2.2. Nội dung - phương pháp và phân phối chương trình Hóa học vơ cơ lớp 11
chương trình chuẩn THPT ........................................................................................... 40
2.2.1. Nội dung - phương pháp chương trình Hóa học vơ cơ lớp 11 chương trình
chuẩn THPT ............................................................................................................... 40


2.2.2. Phân phối chương trình Hóa học vơ cơ lớp 11 chương trình chuẩn THPT
..................................................................................................................................... 42
2.3. Tổ chức hoạt động học hợp tác theo nhóm trong bài dạy nghiên cứu về thuyết
– định luật – hình thành khái niệm ............................................................................. 42
2.3.1. Hệ thống bài dạy về thuyết – định luật – hình thành khái niệm ............... 42
2.3.2. Nguyên tắc dạy học các bài về thuyết - định luật hóa học ........................ 43
2.3.3. Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong bài dạy học thuyết.............. 44
2.4. Tổ chức hoạt động học hợp tác theo nhóm trong bài dạy nghiên cứu về
nguyên tố và chất .......................................................................................................... 60
2.4.1. Hệ thống bài dạy về nguyên tố và chất ........................................................ 60
2.4.2. Nguyên tắc dạy học các bài về nguyên tố và chất ...................................... 61
2.4.3. Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong bài dạy nghiên cứu về
nguyên tố và chất....................................................................................................... 61
2.5.1. Hệ thống bài dạy luyện tập – ôn tập............................................................. 74
2.5.2. Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong giờ luyện tập – ôn tập........ 75
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................. 86
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 86

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ......................................................................................... 86
3.3. Chuẩn bị thực nghiệm........................................................................................... 87
3.3.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm ................................................................. 87
3.3.2. Trao đổi với GV dạy thực nghiệm ............................................................... 87
3.4. Tiến hành thực nghiệm ......................................................................................... 88
3.4.1. Tiến hành dạy thực nghiệm thăm dò............................................................ 88
3.4.2. Tiến hành dạy thực nghiệm đánh giá ........................................................... 88
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 89
3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính......................................................... 89
3.5.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng ..................................................... 92
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .................................................................... 99
A. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
B. KIẾN NGHỊ............................................................................................................ 101


MỤC LỤC BẢNG

Bảng 1. 1: Quy trình tổ chức giờ học theo nhóm .............................................................. 26
Bảng 1. 2: Tóm tắt phương pháp Mảnh ghép của E. Aronson ........................................ 30
Bảng 1. 3: Cách tính điểm tiến bộ theo phương pháp mảnh ghép ................................. 30
Bảng 1. 4: Cơ chế đánh giá trong phương pháp STAD .................................................... 32

Bảng 2. 1: Nội dung chương trình Hóa học vơ cơ lớp 11 chương trình chuẩn THPT.. 41
Bảng 2. 2: Phân phối chương trình Hóa học vơ cơ lớp 11 chương trình chuẩn THPT 42
Bảng 2. 3: Các nội dung học tập có thể tổ chức hoạt động học hợp tác ......................... 48
Bảng 2. 4: Những nội dung học tập có thể tổ chức hoạt động học hợp tác theo các
phương pháp hoạt động nhóm.............................................................................................. 62
Bảng 2. 5: Các nội dung học tập có thể tổ chức hoạt động học hợp tác........................ 75

Bảng 3. 1: GV dạy thực nghiệm và đối tượng thực nghiệm. ........................................... 87

Bảng 3. 2: Các bài dạy thực nghiệm thăm dò .................................................................... 88
Bảng 3. 3: Các bài dạy thực nghiệm đánh giá ................................................................... 88
Bảng 3. 4: Kết quả tham khảo ý kiến HS câu 1 ................................................................. 89
Bảng 3. 5: Kết quả tham khảo ý kiến HS câu 2 ................................................................. 91
Bảng 3. 6: Kết quả tham khảo ý kiến HS câu 3 ................................................................. 91
Bảng 3. 7: Kết quả điểm số 2 bài kiểm tra của từng lớp đối chứng và thực nghiệm .... 93
Bảng 3. 8: Kết quả điểm số 2 bài kiểm tra của lớp đối chứng và thực nghiệm ............. 93
Bảng 3. 9: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 ........ 94
Bảng 3. 10: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 ...... 95
Bảng 3. 11: Bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập của HS......................................... 96


MỤC LỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3. 1: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 ......................................................... 94
Đồ thị 3. 2: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 ......................................................... 95
Đồ thị 3. 3: Đồ thị tổng hợp phân loại kết quả học tập của HS ...................................... 96


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại kinh tế hội nhập kéo theo sự phát triển nhanh chóng của khoa
học cơng nghệ, địi hỏi con người phải biết hợp tác, giao lưu, học tập lẫn nhau, trao
đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng học tập và làm việc. Nước ta đang trên
con đường xây dựng xã hội tri thức, tồn cầu hóa địi hỏi người lao động của chúng
ta phải có những năng lực nhất định, cụ thể là: năng lực hành động, tính sáng tạo,
năng động, tính tự lực và trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải
quyết các vấn đề phức tạp và khả năng học tập suốt đời, chỉ có như thế mới đảm bảo
được sự hòa nhập, tồn tại và phát triển.
Trước sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước thì nền giáo dục cũng khơng
thể đứng ngồi cuộc mà phải tiên phong đi đầu trong cuộc cải tiến, nâng cao chất

lượng, phải đổi mới toàn diện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục của xã hội và cá
nhân. Điều 27 của luật giáo dục đã nêu rõ “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và tránh nhiệm công
dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động; tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”. Chính vì vậy u cầu về nội dung, phương pháp
giáo dục phổ thông “ phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp
tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Cùng với sự thay đổi về nội dung thì sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy
học là điều cần được chú ý coi trọng. Một trong những trọng tâm của việc đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay là hướng vào người học, phát huy tính tích cực và
sáng tạo của họ. Người học chỉ có thể học tập thật sự và phát triển tốt nếu họ có cơ
hội hoạt động, hoạt động nhóm là một hình thức tăng cường hoạt động học tập của
học sinh, kích thích nỗ lực của mỗi cá nhân, tạo mối quan hệ hợp tác giữa các cá


nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận
trong tập thể ý thức mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người
học nâng mình lên một trình độ mới. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập nhất
là khi giải quyết các vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa
các cá nhân để hồn thành nhiệm vụ chung, có lẽ chính vì thế nên trong số các
phương pháp dạy học đang được sử dụng thì phương pháp dạy học theo nhóm có
nhiều ưu thế trong thực hiện các mục tiêu giáo dục mới hiện nay. Từ những lý do
trên đây cho thấy việc nghiên cứu và vận dụng phương pháp học hợp tác theo nhóm
trong dạy học nói chung và dạy học Hóa học nói riêng có ý nghĩa thực tiễn và mang
tính thiết thực cao.
Trong thực tế dạy học Hóa học phổ thơng hiện nay việc tổ chức hoạt động

theo nhóm đang rất được các nhà giáo quan tâm và sử dụng phổ biến hơn cả, tuy
nhiên vẫn còn nhiều mặt hạn chế, mang tính hình thức và ngẫu hứng chưa có một
phương pháp hoạt động nhóm cụ thể.
Riêng đối với bản thân, tôi muốn nghiên cứu và vận dụng một số phương pháp
nhóm để xây dựng hoạt động học hợp tác trong dạy học Hóa học phổ thơng, cụ thể
là dạy học phần vơ cơ Hóa học lớp 11 chương trình chuẩn THPT, từ đó giúp tơi
hiểu rõ hơn cái khó, cái hay, những mặt cịn hạn chế của các phương pháp hoạt
động nhóm mà đúc kết kinh nghiệm giúp có thể vận dụng vào thực tế, mang lại hiệu
quả cho công việc giảng dạy của tôi lâu dài và góp phần làm hồn thiện hơn việc tổ
chức hoạt động theo nhóm trong dạy học, xuất phát từ tất cả những điều đã trình
bày khách quan lẫn chủ quan trên, tôi quyết định lựa chọn và thực hiện đề tài “ Vận
dụng một số phương pháp hoạt động nhóm trong dạy học Hóa học vơ cơ lớp 11
chương trình chuẩn THPT” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng một số phương pháp nhóm để tổ chức hoạt động học hợp tác trong
dạy học Hóa học vơ cơ lớp 11 chương trình chuẩn THPT nâng cao năng lực hợp
tác, ý thức tự lực, khả năng giải quyết vấn đề cho học sinh góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học Hóa học phổ thơng.


3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học Hóa học trường phổ thông.
- Đối tượng nghiên cứu: Vận dụng m một số phương pháp hoạt động nhóm trong
dạy học Hóa học vơ cơ lớp 11 chương trình chuẩn THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về dạy học hợp tác theo nhóm.
- Điều tra cơ bản về tình hình sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo
nhóm trong dạy học Hóa học của một số trường THPT thành phố Đà Nẵng.
- Nghiên cứu nội dung chương trình Hóa học vơ cơ lớp 11 chương trình chuẩn
THPT.

- Nghiên cứu vận dụng bốn phương pháp hoạt động nhóm: mảnh ghép, STAD,
“rì rầm” và “gánh xiếc” trong dạy học Hóa học vơ cơ lớp 11 chương trình chuẩn
THPT.
- Thiết kế bài dạy có sử dụng hoạt động nhóm theo các phương pháp mảnh
ghép, STAD, “rì rầm” và “gánh xiếc”.
-

Thực nghiệm sư phạm đánh giá khả năng vận dụng và hiệu quả của bốn

phương pháp hoạt động nhóm Mảnh ghép, STAD, “rì rầm” và “gánh xiếc” trong
dạy học Hóa học phổ thông.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng bốn phương pháp hoạt động nhóm: Mảnh ghép, STAD,
“rì rầm” và “gánh xiếc”để xây dựng hoạt động học hợp tác trong dạy học Hóa học ở
trường THPT và vận dụng thiết kế một số giáo án phần vô cơ thuộc chương trình
Hóa học lớp 11 chương trình chuẩn THPT.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu người giáo viên nắm được các nguyên tắc, cách tổ chức, quản lý, đánh giá
và sử dụng các phương pháp hoạt động nhóm một cách linh hoạt, phù hợp với nội
dung, đối tượng thì sẽ nâng cao năng lực hợp tác, ý thức tự lực, khả năng giải quyết
vấn đề của học sinh giúp nâng cao hiệu quả trong dạy học.


7. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp sau:
-

Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng quan các tài liệu lý luận có liên

quan đến dạy học hợp tác theo nhóm.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát q trình học tập mơn Hóa học ở trường phổ thông,
trao đổi với giáo viên dạy Hóa học phổ thơng và các nhà nghiên cứu lý luận dạy học
về hoạt động nhóm.
+ Phương pháp điều tra về tình hình sử dụng phương pháp dạy học hợp tác
theo nhóm trong dạy học Hóa học trung học phổ thông.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: đánh giá hiệu quả các đề xuất trong
nghiên cứu và khả năng vận dụng một số phương pháp nhóm để xây dựng hoạt
động học hợp tác trong dạy học Hóa học phổ thơng.
+ Phương pháp xử lý thông tin: Phương pháp thống kê toán học xử lý số liệu
thực nghiệm sư phạm.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC
HỢP TÁC THEO NHÓM
1.1. Một số nghiên cứu về hoạt động nhóm trong dạy học [1], [4], [17]
DH hợp tác là PPDH được đánh giá là PPDH tích cực có tác dụng bồi dưỡng
năng lực hợp tác làm việc trong nhóm và hình thành kỹ năng xã hội cho HS. Đây là
PPDH được các nước phát triển áp dụng rộng rãi trong các môn học và cấp học. Với
yêu cầu đổi mới PPDH, PPDH hợp tác đã được nghiên cứu và vận dụng trong DH ở
nước ta, với bộ mơn Hóa học cũng đã được quan tâm nghiên cứu trong những năm
gần đây, cụ thể là các cơng trình nghiên cứu của sinh viên, học viên cao học về lĩnh
vực này:
Với đề tài: “Thiết kế giáo án DH theo nhóm nhỏ kết hợp cơng nghệ thơng
tin” của SV Đồn Ngọc Anh – ĐHSP TP.HCM khóa 2003– 2007.
Trong khóa luận của Đoàn Ngọc Anh đã đề cập đến PPDH hợp tác nhóm
trong việc thiết kế giáo án bài dạy có sự kết hợp DH theo nhóm với ứng dụng cơng
nghệ thơng tin, thí nghiệm hóa học trong DH chương oxi – lưu huỳnh.
Với đề tài: “Sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong DH Hóa học lớp 11
chương trình nâng cao ở trường THPT” của học viên cao học Trần Thị Thanh

Huyền – ĐHSP TP.HCM
Đề tài đã tổng quan về PPDH theo nhóm; tìm hiểu thực trạng việc sử dụng
PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong DH Hóa học ở trường THPT. Tác giả đã thiết kế 10
giáo án có sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ, mỗi giáo án được trình bày theo
phương pháp: xác định mục tiêu bài học, chuẩn bị của GV và HS, hướng dẫn HS
hoạt động, lựa chọn hình thức hoạt động và phân chia thời gian, tiến trình hoạt
động; sau mỗi bài lên lớp đều có: phân tích các hoạt động và kĩ năng ở HS đạt được
sau giờ học, những lưu ý để việc sử dụng hình thức DH được áp dụng thành cơng.
Và đề tài: “ Vận dụng DH hợp tác theo nhóm nhỏ trong DH Hóa học lớp 10
THPT nâng cao” của học viên cao học Nguyễn Thị Ngọc Quí – Đại học Vinh
2009.


Có thể nói đây là đề tài ảnh hưởng lớn nhất đến đề tài “ Vận dụng một số
phương pháp hoạt động nhóm trong DH Hóa học vơ cơ lớp 11 chương trình chuẩn
THPT” mà bản thân đang thực hiện. Trong đề tài tác giả đã tổng quan khá hệ thống
về PPDH hợp tác theo nhóm nhỏ, tìm hiểu thực trạng việc tổ chức học hợp tác theo
nhóm trong DH Hóa học ở một số trường THPT tỉnh Đồng Tháp, phân tích nội
dung, xác định quy trình thiết kế bài dạy và đề xuất các phương án tổ chức hoạt
động học hợp tác theo phương pháp STAD, Mảnh ghép, nhóm “rì rầm”, nhóm 8-10
người, cạnh tranh thi đua giữa các nhóm, thiết kế 4 giáo án cho 4 bài dạy trong
chương trình Hóa học 10 nâng cao có sử dụng PPDH hợp tác theo các phương pháp
hoạt động nhóm trên, tiến hành thực nghiệm định tính và định lượng để đánh giá
hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
Như vậy các khố luận và khóa luận trong những năm gần đây đã là những
bằng chứng khá thiết thực minh chứng cho sự quan tâm đặc biệt của GD đối với
việc vận dụng PP hoạt động nhóm vào DH trong xu hướng đổi mới PP hiện nay.
Các đề tài đã xây dựng hệ thống nội dung hoạt động khá chi tiết phát huy được tính
tích cực trong tư duy của HS. Nhưng vấn đề đặt ra là làm sao để vận dụng PP này
vào Việt Nam cho phù với thực tiễn mà vẫn đạt được hiệu quả cao. Riêng đối với

bản thân tơi mong muốn GV có cái nhìn gần gủi hơn với PP này, hiểu bản chất của
DH hợp tác theo nhóm và vận dụng bài bản nhưng linh hoạt theo một vài phương
pháp hoạt động nhóm được xem là hiệu quả để hạn chế bớt sự ngẫu hứng và khắc
phục những nhược điểm của học hợp tác. Chính vì lí do trên tơi quyết định lựa chọn
và nghiên cứu đề tài “ Vận dụng một số phương pháp hoạt động nhóm trong DH
Hóa học vơ cơ lớp 11 chương trình chuẩn THPT”
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học [1], [13]
1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam
1.2.1.1. Những điểm đặc trưng thuận lợi của nước ta về giáo dục [1]
-

Ở nước ta có một thuận lợi mà khơng phải ở nước nào cũng có được, đó là

truyền thống hiếu học, là sự gắn bó giữa GV, phụ huynh và HS, là dư luận xã hội rất
quan tâm và nhạy cảm với các vấn đề của GD.


-

Chương trình thí điểm đã được triển khai đại trà và thu được một số thành

công khởi đầu.
- Cả xã hội đã và đang hỗ trợ cho ngành GD tiến lên.
1.2.1.2. Sự chuyển đổi nền kinh tế của đất nước đòi hỏi sự đổi mới GD [1]
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến mạnh mẽ
về chất và lượng. Nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị
trường, nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN.
Cùng với mục tiêu đẩy nhanh cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, áp
dụng những thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ, tăng cường hòa nhập với
các nước trong khu vực và thế giới, đòi hỏi GD phải đào tạo nên những con người

lao động có tính sáng tạo, thích ứng với sự phát triển nhanh và đa dạng của xã hội.
Nước ta đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, hướng tới xây dựng một xã
hội tri thức, xã hội phát triển…phù hợp với sự phát triển tốc độ nhanh của thế giới
trong giai đoạn hiện nay. Xu hướng phát triển xã hội, kinh tế đất nước đòi hỏi ngành
GD phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội phát triển,
xã hội tri thức. Xã hội tri thức là một hình thái xã hội-kinh tế, trong đó tri thức trở
thành yếu tố quyết định đối với nền kinh tế hiện đại và các quá trình sản xuất, quan
hệ sản xuất của nó, cũng như đối với các nguyên tắc tổ chức xã hội.
Những đặc trưng của xã hội tri thức:
- Tri thức là yếu tố then chốt của lực lượng kiến tạo xã hội hiện đại, lực lượng
sản xuất và tăng trưởng kinh tế.
-

Thông tin và tri thức tăng lên nhanh chóng và kéo theo sự lạc hậu nhanh

của tri thức và công nghệ cũ.
- Sự trao đổi thông tin và tri thức được tồn cầu hóa nhờ sự hỗ trợ của CNTT.
- Cơ cấu xã hội thay đổi theo hướng đa dạng và linh hoạt.
- Tổ chức và tính chất lao động nghề nghiệp được thay đổi: người lao động
luôn phải thích nghi với tri thức mới, cơng nghệ mới.
- Con người là yếu tố trung tâm trong xã hội tri thức, là chủ thể kiến tạo xã
hội.


- Tri thức là cơ sở để xác định vị trí xã hội, khả năng hành động, ảnh hưởng mới
đối với con người, cá thể.
-

GD đóng vai trị then chốt trong việc đào tạo con người, do đó đóng vai trò


then chốt trong sự phát triển xã hội.
Như vậy xã hội tri thức là xã hội tồn cầu hóa, trình độ GD trở thành yếu tố
tranh đua quốc tế, mang lại lợi ích cho đất nước. Xã hội tri thức đã đặt ra cho GD
những yêu cầu cơ bản cần đạt được, cụ thể là:
-

GD cần giải quyết mâu thuẫn: tri thức ngày càng tăng nhanh mà thời gian

đào tạo thì có hạn nên ln địi hỏi đổi mới nội dung, cập nhật kiến thức trong đào
tạo.
-

GD cần đào tạo con người đáp ứng đòi hỏi của thị trường lao động và nghề

nghiệp cũng như cuộc sống, có khả năng hòa nhập và cạnh tranh quốc tế, đặc biệt:
năng lực hành động, tính sáng tạo, năng động, tính tự lực và trách nhiệm, khả năng
cộng tác khi làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức tạp và khả năng học tập
suốt đời.
Như vậy sự phát triển của xã hội tri thức đã đặt ra yêu cầu phải đổi mới GD để
phù hợp với xu thế chung của sự phát triển mọi mặt của đất nước, bắt kịp với xu
hướng phát triển mang tính tồn cầu hóa của thế giới.
1.2.1.3. Thực trạng của GD Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đặt ra yêu cầu
cấp thiết phải đổi mới PPDH [5], [6]
Nền GD Việt Nam trong quá trình đổi mới của đất nước cũng đã có những
bước chuyển mình đáng kể. Song thực trạng GD trong giai đoạn hiện nay vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, với sự phát triển ngày càng hiện đại của
GD thế giới. Các PPDH truyền thống tuy đã khẳng định được những thành cơng
nhất định nhưng vẫn cịn nhiều hạn chế, phổ biến vẫn là thuyết trình thiên về truyền
thụ kiến thức một chiều áp đặt. Thực trạng GD hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều vấn
đề:

- HS học tập thụ động do còn thiếu động lực, tâm lý ỷ lại nhà trường, gia
đình,…
- GV cịn dạy theo PP thơng báo, ít sử dụng các PPDH tích cực.


- Tiêu cực trong xã hội ảnh hưởng đến nhận thức và tâm lý thực dụng của
HS,…
-

Nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng, linh hoạt, sở thích của

người học cả về hệthống, nội dung, PPDH, hình thức tổ chức DH.
Như vậy thực trạng GD Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đặt ra yêu cầu cơ
bản cho việc đổi mới GD là chuyển từ nền GD mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời
thực tiễn sang một nền GD chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy
tính chủ động, sáng tạo của người học. Yêu cầu quan trọng trong đổi mới PP trong
DH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động,
năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng hòa nhập
quốc tế và khu vực trong cải cách PPDH trong nhà trường phổ thông.
1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết TW 4 khóa VII
(1-1993), Nghị quyết TW 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa trong luật GD
(2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ GD và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số
14 (4-1999).
Luật GD, điều 24.2, đã ghi: “ Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS”.
1.2.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [2], [5]
Hiện nay ở nước ta có nhiều cơng trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi

mới PPDH theo nhiều hướng khác nhau:
Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tính tìm tịi sáng tạo ở người học, tiềm
năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn
ln đổi mới.
Hướng 2: Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản
xuất luôn biến đổi.


Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại
trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa - cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp
độ cá nhân.
Hướng 4: Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
Hướng 5: Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật DH hiện đại (phương tiện
nghe nhìn, máy vi tính,…) tạo ra các tổ hợp PPDH có dùng phương tiện kỹ thuật
DH.
Hướng 6: Chuyển hóa PP khoa học thành PPDH đặc thù của mơn học.
Hướng 7: Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình
trường và các mơn học
1.2.4. Cơ sở phương pháp luận của sự đổi mới PPDH [2], [5]
1.2.4.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm [2]
Với ngành GD nước ta thì cho dù đổi mới ở mức độ nào thì việc dạy – học
cũng phải hướng đến: “Dạy – học lấy HS làm trung tâm” với các tiêu chí sau đây:
Thứ nhất: Người dạy phải luôn luôn hướng đến người học, nắm được đặc
điểm, kiểu tư duy của người học, dạy cho người học cái họ cần, GD cần, xã hội cần
chứ khơng phải dạy cái mình có.
Thứ hai: Hoạt động hóa người học – giao việc, bằng nhiều phương thức tạo
điều kiện buộc cho người học làm việc, người học phải chủ động chiếm lĩnh tri thức
bằng nhiều con đường khác nhau.
Thứ ba: Hợp tác giữa các TV – đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa các cá
nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể trong DH.

Thứ tư: Thực hiện có hiệu quả “học đi đơi với hành”, “lý luận gắn liền với
thực tiễn”, khai thác tối đa vốn kinh nghiệm của người học.
Thứ năm: Sử dụng hợp lý các phương tiện DH truyền thông đa phương tiện,
góp phần huy động tối đa các giác quan của người học tham gia vào quá trình DH.
Quan điểm DH lấy HS làm trung tâm được đánh giá là tích cực vì quan điểm
này hướng việc DH chú trọng người học để tìm ra các PPDH hiệu quả, quan điểm
này đã chú trọng đến các vấn đề:


-

Về mục tiêu: Chuẩn bị cho HS thích ứng với đời sống xã hội. Tôn trọng

nhu cầu, hứng thú, khả năng và ích lợi của HS.
-

Về nội dung:Chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng

kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề học tập, thực tiễn hướng vào sự chuẩn bị thiết
thực cho HS hòa nhập với xã hội.
- Về phương pháp:
+ Coi trọng rèn luyện cho HS PP tự học, tự khám phá và giải thích vấn đề…
+ HS chủ động tham gia các hoạt động học tập.
+ GV là người tổ chức, điều khiển, động viên, huy động tối đa vốn kiến thức,
kinh nghiệm của từng HS trong việc tiếp thu kiến thức.
- Về hình thức tổ chức:
+ Khơng khí lớp học thân mật, tự chủ.
+ Bố trí lớp học linh hoạt phù hợp với hoạt động học tập và đặc điểm nội dung
học tập.
+ Giáo án bài dạy linh hoạt, có sự phân hóa, phát triển năng khiếu cá nhân.

- Về kiểm tra đánh giá:
+ GV đánh giá khách quan.
+ HS tham gia vào quá trình đánh giá.
+ Nội dung kiểm tra chú ý đến các mức độ nhận thức, tính đa dạng của vấn đề
kiểm tra.
- Kết quả đạt được:
Tri thức thu được vững chắc bằng con đường tự tìm tịi.
+ PP nhận thức: phát triển cao hơn, mức độ PP nắm bắt, phát hiện giải quyết
vấn đề.
+ Tình cảm, thái độ, hành vi: tin tưởng vào bản thân, có trách nhiệm với cá
nhân, gia đình, xã hội.
Như vậy bản chất của DH lấy HS làm trung tâm là:
- Đặt người học vào vị trí trung tâm của q trình DH.
- Chú trọng đến phẩm chất, năng lực, nguyện vọng, hứng thú của mỗi người.
- Phát huy tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân để định hướng cho sự phát triển.


Tuy nhiên đổi mới theo hướng lấy HS làm trung tâm khơng có nghĩa là vai trị
của người thầy trở nên mờ nhạt. Trong một tài liệu giới thiệu khá đầy đủ về PPDH
lấy HS làm trung tâm, tác giả R.Batliner đã khẳng định ngay ở trang đầu: “GV là
yếu tố chủ chốt quyết định việc dạy và học có chất lượng”.
1.2.4.2. Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học [2]
Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học chú trọng đến các vấn
đề:
- DH thông qua các hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của người học.
- Hình thành cơng nghệ kiểm tra đánh giá.
- Sử dụng phương tiện kỹ thuật, đặc biệt là cơng nghệ thơng tin trong DH.
Theo hướng hoạt động hóa người học, các nhà nghiên cứu đề xuất những yêu
cầu chủ yếu cần đạt được. Đó là:
-


HS phải được hoạt động nhiều hơn và trở thành chủ thể hoạt động, đặc biệt

là hoạt động tư duy.
- Các PPDH Hóa học phải ln thể hiện bằng PP nhận thức hóa học…
- Dạy HS PP tự học, PP tự nghiên cứu trong quá trình học tập.
Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học dựa trên quan điểm DH
định hướng hành động. Đây là quan điểm DH làm cho hoạt động trí óc và chân tay
kết hợp với nhau chặt chẽ trong hoạt động học tập HS ln có sự phối hợp chặt chẽ
và cân đối giữa tư duy và hành động, giữa lý thuyết và thực hành.
Các đặc điểm của DH định hướng vào hành động:
-

Là dạng DH mở: có thể thực hiện trong giờ học hoặc ngoài giờ học, thời

gian học có thể dài ngắn tùy thuộc vào nội dung, chủ đề học tập.
-

Mang tính tồn thể: mọi HS đều phải tham gia các hoạt động học tập theo

cá nhân hay theo nhóm.
-

Có định hướng hứng thú: nội dung học tập được xây dựng theo chủ đề, có

chú trọng đến hứng thú của HS và HS có quyền chọn chủ đề của mình.
-

Có định hướng vào sản phẩm: sản phẩm học tập là kết quả hoạt động tư duy


và hoạt động chân tay, được xác định bằng sự thỏa thuận giữa GV và HS (có cân
nhắc giữa năng lực, thời gian, nội dung…).


- Có tính tích cực: DH thơng qua các hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo
của người học. Một số biện pháp hoạt động hóa HS trong DH Hóa học:
-

Tổ chức các hoạt động học tập của HS tương tự quá trình nghiên cứu khoa

học của các nhà khoa học.
-

Thông qua các hoạt động học tập trong các PPDH nêu và giải quyết vấn đề,

PP nghiên cứu, tổ chức cho HS hoạt động tự lực ở mức tối đa để giải quyết nhiệm
vụ học tập.
-

Khai thác nét đặc thù mơn học tạo ra nhiều hình thức hoạt động đa dạng

phong phú của HS trong giờ học.
- Tăng thời gian hoạt động của HS trong giờ học.
- Tăng mức hoạt động trí lực, chủ động của HS.
Vai trị của GV trong quan điểm đổi mới PPDH này cũng có những điểm khác
biệt so với các PPDH truyền thống. Vai trò và hoạt động của GV trong giờ học: là
người thiết kế, ủy thác, điều khiển và thể chế hóa.
-

Người thiết kế: lập kế hoạch giờ học, thiết kế hoạt động học tập theo mục


đích, nội dung xác định và chuẩn bị phương tiện, dự kiến các hình thức tổ chức DH.
-

Người ủy thác: biến ý tưởng, dự định, kế hoạch DH của mình thành các

nhiệm vụ học tập được HS chấp nhận và tự nguyện thực hiện một cách tự giác, tích
cực.
-

Người điều khiển: điều khiển các hoạt động học tập của HS, động viên trợ

giúp, đánh giá các hoạt động học tập của HS.
-

Thể chế hóa: biến kiến thức riêng lẻ mang màu sắc cá nhân phụ thuộc hoàn

cảnh và thời gian của từng HS thành các tri thức khoa học của xã hội.
Như vậy để xây dựng phong cách học tập tự giác cho HS cần biến nhu cầu xã
hội thành nhu cầu nội tại của bản thân HS và phải tập luyện cho HS thông qua các
hoạt động học tập.
1.2.4.3. Quan điểm kiến tạo trong dạy học Hóa học
Theo Barandt (1997) thì “ Lý thuyết kiến tạo là một lý thuyết DH dựa trên cơ
sở nghiên cứu về quá trình học tập của con người và dựa trên quan điểm cho rằng


mỗi cá nhân tự xây dựng nên tri thức của riêng mình, khơng đơn thuần chỉ là tiếp
nhận tri thức từ người khác”.
Một số luận điểm cơ bản của lý thuyết kiến tạo
Các nhà nghiên cứu đã xây dựng lý thuyết kiến tạo dựa vào năm luận điểm

sau:
1. Tri thức được tạo nên một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức chứ không phải
tiếp thu một cách thụ động từ bên ngồi. Học là q trình phát hiện và sáng tạo một
cách tích cực của chủ thể nhận thức, chứ không phải tiếp thu thụ động từ GV.
2. Nhận thức là một q trình thích nghi và tổ chức lại thế giới quan của chính
mỗi người học. Nhận thức không phải là khám phá một thế giới độc lập đang tồn tại
bên ngoài của ý thức chủ thể.
3. Kiến thức và kinh nghiệm mà cá nhân thu nhận phải “ tương ứng ” với
những yêu cầu mà tự nhiên và xã hội đặt ra.
Luận điểm này định hướng cho việc DH theo quan điểm kiến tạo, tránh cho
người học phát triển một cách quá tự do dẫn đến tình trạng tri thức của người học
thu được là quá lạc hậu hoặc là quá xa với tri thức khoa học phổ thông.
4. HS đạt được tri thức mới theo chu trình: dự đốn – kiểm nghiệm – thất bại –
thích nghi - kiến thức mới.
5. Học là một quá trình nhận thức có tính xã hội, thể hiện ở hai khía cạnh: học
là một q trình đáp ứng u cầu của xã hội và quá trình nhận thức của HS chịu ảnh
hưởng của các tương tác xã hội. Trong quá trình xã hội này HS tự hịa mình vào các
hoạt động trí tuệ của những người xung quanh. Các khái niệm và chân lý đều được
các TV trong một nền văn hóa hợp tác tạo thành. Vậy một lớp học mang tính kiến
tạo phải được xem như một mơi trường văn hóa mà ở đó HS khơng chỉ tham gia
vào việc khám phá, phát minh mà còn tham gia vào cả q trình xã hội bao gồm
việc giải thích, trao đổi và đánh giá những HS trong nhóm, trong lớp học.
Lý thuyết kiến tạo nhấn mạnh: người học sẽ đạt được hiệu quả cao nhất khi
học chủ động tạo dựng kiến thức và sự hiểu biết cho mình, học tập là một quá trình
tạo dựng và chuyển đổi kiến thức trong đó người học sử dụng kinh nghiệm bản thân
để kiến tạo kiến thức thì tốt hơn là nắm bắt kiến thức dưới dạng có sẵn.


Lý thuyết kiến tạo coi quá trình học tập là quá trình biến đổi nhận thức tức là
quá trình sửa đổi, phát triển những khái niệm, ý tưởng có sẵn trong người học…

Quan điểm kiến tạo coi trọng mối liên hệ giữa kiến thức vốn có của HS và
kiến thức cần học, tạo điều kiện, cơ hội cho HS kiến tạo kiến thức cho mình.
Mục đích DH theo quan điểm này không chỉ truyền thụ kiến thức mà chủ yếu
là biến đổi nhận thức của HS, tạo điều kiện cho HS kiến tạo kiến thức cho mình qua
đó mà phát triển trí tuệ và nhân cách.
Vai trị của GV theo quan điểm kiến tạo:
Hoạt động của GV theo quan điểm kiến tạo sẽ là: người tổ chức, động viên, dự
đoán, chỉ dẫn, thúc đẩy hoạt động học tập, cụ thể:
-

Trong giờ học GV cần chú ý đến các hoạt động giúp đỡ HS: nắm bắt được

các vấn đề học tập, tạo mâu thuẫn nhận thức giữa kinh nghiệm, kiến thức vốn có
của HS với thực tiễn quan sát được hoặc với các kiến thức mới cần tiếp thu, giúp
HS thực hiện các hoạt động kiến tạo kiến thức một cách tích cực…
Tạo mơi trường học tập thúc đẩy sự biến đổi nhận thức của HS như:

-

+ Tạo cơ hội để HS trình bày, thể hiện được những kiến thức vốn có của mình (qua
điều tra, kiểm tra, trao đổi…)
+ Cung cấp các tình huống có vấn đề, các bài tập nhận thức có ý nghĩa với HS
nhưng có liên quan đến vốn kiến thức sẵn có của họ, tạo cơ hội cho HS suy nghĩ,
tìm cách giải quyết vấn đề, kiến tạo kiến thức mới, dự đoán, đề ra giả thuyết, các
nguyên tắc thực hiện và vận dụng thử nghiệm kiến thức mới.
+ Động viên HS thể hiện, trình bày được những PP kiến tạo kiến thức mới và
những kiến thức đã hình thành được một cách tích cực.
Như vậy vai trị của người GV trong giờ học khơng chỉ là người truyền thụ
kiến thức mà còn là:
-


Người động viên, khuyến khích HS tham gia tích cực vào q trình kiến tạo

kiến thức.
-

Người dự đốn, tìm hiểu những suy nghĩ, những kiến thức vốn có trong HS

trước giờ học cũng như trong giờ học.
- Người chỉ dẫn giúp HS kiến tạo kiến thức.


×