Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thiết kế một số hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp về nội dung giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC


Đề tài:

THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGỒI
GIỜ LÊN LỚP VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC MƠI
TRƯỜNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Thùy Dương
Lớp

: 13STH1

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Nguyễn Phan Lâm Quyên

1


Đà Nẵng, tháng 5 năm 2017
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài ……………………………...2
2.1. Ở nước ngoài ............................................................................................................ 2
2.2. Ở Việt Nam..............................................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 5


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:........................................................................... 5
4.1. Khách thể nghiên cứu. .............................................................................................. 5
4.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 5
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: .............................................................................................. 5
5.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................ 6
6. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................ 6
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:. ......................................................................... 6
6.2. Phương pháp điều tra bằng anket: ............................................................................ 6
6.3. Phương pháp thực nghiệm: ....................................................................................... 6
6.4. Phương pháp thống kê toán học. .............................................................................. 6
7. Cấu trúc đề tài .............................................................................................................. 6
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................. 7
1.1. Cơ sở lí luận.............................................................................................................. 7
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................ 7
1.1.1.1 Môi trường ........................................................................................................... 7
1.1.1.2 Bảo vệ môi trường .............................................................................................. 8
1.1.1.3 Giáo dục môi trường ........................................................................................... 9
1.1.1.4. Hoạt động ngoài giờ lên lớp ............................................................................. 10
1.1.2. Một số vấn đề về giáo dục môi trường trong trường Tiểu học ........................... 11
1.1.2.1. Vai trị, vị trí của giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học .............. 11
1.1.2.2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học .......................... 11
1.1.2.3. Một số nội dung về giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học ở Việt Nam. .. 12
2


1.1.2.4. Một số quan điểm về việc xây dựng nội dung giáo dục môi trường cho học
sinh tiểu học ................................................................................................................... 14
1.1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở Tiểu học ............................................... 14

1.1.3.1. Vai trị của hoạt động ngồi giờ lên lớp ở trường Tiểu học. ........................... 14
1.1.3.2. Các nhiệm vụ của hoạt động ngoài giờ lên lớp ................................................ 15
1.1.3.3. Những nội dung của hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học ......... 16
1.1.3.4. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp ở tiểu học ........................ 18
1.1.4. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học ................................................................. 18
1.1.4.1. Đặc điểm nhận thức .......................................................................................... 18
1.1.4.2. Đặc điểm nhân cách ......................................................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 21
1.2.1. Thực trạng nhận thức và hành vi của học sinh tiểu học đối với môi trường và
bảo vệ mơi trường. ......................................................................................................... 21
1.2.1.1. Mục đích điều tra.............................................................................................. 21
1.2.1.2. Đối tượng điều tra ............................................................................................ 21
1.2.1.3. Phương pháp điều tra ....................................................................................... 22
1.2.1.4. Nội dung điều tra .............................................................................................. 22
1.2.1.5. Kết quả điều tra ................................................................................................ 22
1.2.2. Thực trạng việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm GDMT cho
học sinh tại trường thực nghiệm. ................................................................................... 28
1.2.2.1. Mục đích điều tra.............................................................................................. 28
1.2.2.2. Đối tượng điều tra ............................................................................................ 28
1.2.2.3. Phương pháp điều tra ....................................................................................... 28
1.2.2.4. Nội dung điều tra .............................................................................................. 28
1.2.2.5. Kết quả điều tra ................................................................................................ 28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 36
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP CĨ NỘI DUNG GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
....................................................................................................................................... 37
2.1. Các nguyên tắc của việc thiết kế hoạt động NGLL nhằm GDMT ......................... 37
2.1.1. Nguyên tắc về tính mục đích, tính kế hoạch ........................................................ 37
2.1.2. Nguyên tắc về tính tự nguyện, tự giác tham gia hoạt động ................................. 38
2.1.3. Nguyên tắc tính đến đặc điểm lứa tuổi và tính cá biệt của học sinh ................... 38

3


2.1.4. Nguyên tắc kết hợp sự lãnh đạo sư phạm của thầy với tính tích cực, độc lập và
sáng tạo của học sinh..................................................................................................... 39
2.2. Quy trình tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp ..................................................... 39
2.3. Thiết kế một số hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp nhằm giáo dục
môi trường cho học sinh .................................................................................................. 40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 56
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 57
3.1. Mục đích, ý nghĩa của thực nghiệm sư phạm .......................................................... 57
3.2. Nội dung và kế hoạch thực nghiệm ........................................................................ 57
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................................ 57
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 57
3.2.3. Thời gian thực nghiệm ......................................................................................... 57
3.2.4. Địa điểm thực nghiệm ......................................................................................... 58
3.3. Kết quả thực nghiệm và đánh giá kết quả ............................................................. 58
3.3.1. Kết quả của bài kiểm tra ..................................................................................... 58
3.3.2.Kết quả kiểm tra về thái độ trước và sau khi thực nghiệm ................................... 60
3.3.3. Kết quả kiểm tra hành vi của học sinh trước và sau khi thực nghiệm ................ 63
3.3.4. Kết luận chung về kết quả thực nghiệm: ............................................................. 65
3.4. Kết quả khảo nghiệm một số thiết HĐGDNGLL có nơi dung GDMT cho HS đã
thiết kế ........................................................................................................................... 66
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm......................................................................................... 66
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ....................................................................................... 66
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................................ 66
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm .................................................................................. 66
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................... 66
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 69

1. Kết luận...................................................................................................................... 69
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 70
2.1. Đối với nhà trường ................................................................................................. 70
2.2. Đối với giáo viên tiểu học....................................................................................... 70
2.3. Đối với gia đình và xã hội ...................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 71
4


PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 73

LỜI CẢM ƠN
Qua khóa luận này, tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo
khoa Giáo dục Tiểu học – Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng đã tận tình giảng dạy,
chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong những năm học vừa qua, trang bị cho tôi những kiến thức và
kinh nghiệm trong việc thực hiện đề tài cũng như trong cuộc sống.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo viên
hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Phan Lâm Quyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các cán bộ giáo viên trường
Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi thuộc quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng đã cung cấp tài
liệu và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành tốt khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài này không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của quý thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2017.
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Thùy Dương


5


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Nội dung

Bảng 1.1

Kết quả bài kiểm tra

Bảng 1.2

Kết quả điều tra thái độ của HS với MT hiện nay

Bảng 1.3

Kết quả điều tra hành vi của HS với MT hiện nay

Bảng 2.1

Nhận thức của giáo viên về chất lượng MT xung quanh

Bảng 2.2

Hình thức GDMT mà GV thường xuyên sử dụng

Bảng 2.3


Tác dụng của HĐNGLL nhằm GDMT cho HS

Bảng 2.4

Một số thông tin về vấn đề tổ chức HĐNGLL nhằm GDMT

Bảng 2.5

Những thuận lợi của giáo viên khi tổ chức các HĐNGLL
nhằm GDMT trong dạy học ở Tiểu học

Bảng 2.6

Những khó khăn của giáo viên khi tổ chức các HĐNGLL
nhằm GDMT trong dạy học ở Tiểu học

Bảng 3.1

Kết quả bài kiểm tra của HS trước và sau khi thực nghiệm

Bảng 3.2

Kết quả kiểm tra về thái độ của HS với MT trước và sau khi
thực nghiệm

Bảng 3.3

Kết quả kiểm tra về hành vi của HS với MT trước và sau
khi thực nghiệm


Bảng 3.4

Mức độ khả thi của một số thiết kế HĐNGLL nhằm GDMT
đã xây dựng

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Nội dung

Biểu đồ 1.1

Kết quả bài kiểm tra của HS lớp 4/5

Biểu đồ 1.2

Kết quả bài kiểm tra của HS lớp 4/6

Biểu đồ 1.3

Kết quả điều tra thái độ của HS với MT hiện nay

Biểu đồ 1.4

Kết quả điều tra hành vi của HS với MT hiện nay


Biểu đồ 2.1

Hình thức GDMT mà GV thường xuyên sử dụng

Biểu đồ 2.2

Tác dụng của HĐNGLL nhằm GDMT cho HS

Biểu đồ 2.3

Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi tổ chức các
HĐNGLL nhằm GDMT trong dạy học ở Tiểu học

Biểu đồ 3.1

Kết quả bài kiểm tra của HS trước và sau khi thực nghiệm
của lớp 4/5

Biểu đồ 3.2

Kết quả bài kiểm tra của HS trước và sau khi thực nghiệm
của lớp 4/6

Biểu đồ 3.3

Kết quả kiểm tra về thái độ của HS với MT trước và sau khi
thực nghiệm của lớp

Biểu đồ 3.4


Kết quả kiểm tra về hành vi của HS với MT trước và sau
khi thực nghiệm

7


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTC

Ban tổ chức

BVMT

Bảo vệ môi trường

DTC

Dẫn chương trình

GDMT

Giáo dục mơi trường

GV

Giáo viên

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

GVTH

Giáo viên tiểu học

HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

HSTH

Học sinh tiểu học

SGK

Sách giáo khoa

8


9


10



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề mơi trường trong những năm gần đây nổi lên như một trong những mối
quan tâm hàng đầu của nhân loại. Cùng với sự phát triển kinh tế ồ ạt, dưới sự tác động
của khoa học - kĩ thuật, sự gia tăng dân số quá nhanh, con người đã khai thác quá mức
tài nguyên thiên nhiên, tàn phá môi trường, gây nên những tác động nặng nề đến môi
trường trên nhiều phương diện. Có thể nói mơi trường hiện nay đang lâm vào khủng
hoảng với quy mơ tồn cầu và trở thành nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và
sự tồn vong của lồi người.
Giáo dục mơi trường có thể tiến hành thông qua nhiều cấp học khác nhau, song
giáo dục mơi trường ở Tiểu học chiếm một vị trí quan trọng, vì bậc học tiểu học là bậc
học nền tảng, giáo dục và đào tạo ra những chủ nhân tương lai của đất nước. Họ phải
được giáo dục một cách có hệ thống về tư tưởng, thái độ, tình cảm ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trường. Bên cạnh đó, giáo dục nhận thức cho học sinh tiểu học dễ
dàng hơn, vì các em cịn đang là những tờ giấy trắng. Việc giáo dục môi trường cho
học sinh tiểu học vừa đạt lợi ích trước mắt, vừa có lợi ích lâu dài, vì vậy mà việc làm
này được xem là có tác dụng rộng lớn, sâu sắc và bền vững nhất.
Chương trình sách giáo khoa ở bậc Tiểu học đã đưa nhiều nội dung giáo dục bảo
vệ môi trường vào các môn học. Giáo dục môi trường ở Tiểu học hiện nay được xúc
tiến thông qua hai con đường: con đường trực tiếp thông qua giảng dạy các mơn văn
hóa và con đường gián tiếp thơng qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hai hoạt động
này liên kết với nhau nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Nếu hoạt
động chính khóa nhằm hình thành chủ yếu cho học sinh kiến thức về môi trường và
bảo vệ mơi trường thì các hoạt động ngồi giờ lên lớp giáo dục môi trường không chỉ
giúp mở rộng kiến thức mà cịn giúp học sinh hình thành kỹ năng, thái độ và hành vi
bảo vệ mơi trường. Nó huy động sự tham gia của nhiều học sinh, đòi hỏi học sinh phải
vận dụng những kiến thức đã học, linh hoạt giải quyết vấn đề. Có thể xem hình thức tổ
chức hoạt động ngoại khóa giáo dục mơi trường là một trong những biện pháp tốt nhất
để hình thành ở học sinh ý thức, thái độ, tình cảm và hành vi bảo vệ môi trường Việt

Nam hôm nay và ngày mai.

1


Việc nâng cao hiểu biết tự nhiên, xã hội và các vấn đề về mơi trường thơng qua
hoạt động ngồi giờ lên lớp chính là biện pháp hiệu quả để kích thích khả năng nghiên
cứu, suy luận, và óc sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, những tài liệu nghiên cứu về
hoạt động ngoài giờ lên lớp về giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học chưa nhiều,
phần lớn chỉ dừng lại ở lí thuyết chung, như thế sẽ không phát huy được hết tác dụng
của các hoạt động ngồi giờ lên lớp trong việc giáo dục mơi trường.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã mạnh dạn chọn đề tài “Thiết kế một số hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên lớp về nội dung giáo dục mơi trường cho học sinh tiểu
học”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
2.1. Ở nước ngoài
Thuật ngữ GDMT được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1948, trong hội nghị liên
hiệp quốc tế về BVMT và tài nguyên thiên nhiên ở Paris. Kể từ đó GDMT đã được
nhiều quốc gia, các tổ chức, các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Tại hội thảo quốc tế về GDMT ở Belgrade (Nam Tư) tháng 10 năm 1975,
chương trình GDMT quốc tế (EEF) đã đưa ra nghị định khung và tuyên bố về nguyên
tắc hướng dẫn GDMT. Từ sau hội thảo Belgrade, chương trình GDMT quốc tế bắt đầu
được triển khai và có khoảng hơn 60 quốc gia trên thế giới đã đưa GDMT vào trường
học.
Ở các quốc gia trên thế giới như Anh, Pháp, Mỹ… trong hệ thống các trường
trung học phổ thơng thì GDMT được tiến hành một cách hiệu quả. GDMT được xem
là nội dung quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Ở Mỹ, liên đoàn quốc gia
bảo vệ cuộc sống hoang dã (NFW) đã tiến hành giảng dạy 33 bài về môi trường ngay ở
các trường tiểu học. Ở pháp chương trình hành động GDMT được đưa vào trường tiểu
học và trung học. Ở Anh, GDMT được xác định là một môn học khoảng vài ba thập kỷ

gần đây, còn ở Ba Lan kiến thức về môi trường và BVMT được trang bị từ lớp một
trong các môn học chủ yếu như: Địa Lí, Sinh học, Văn học, Mỹ Thuật. Thậm chí cịn
có những tiết học riêng về GDMT.
Ở các quốc gia Châu Á như: Thái Lan, Indonesia, Brunei… GDMT cũng được
đưa vào trường học một cách có hệ thống. Các nước khác trong khu vực như:
Malaysia, Philipin, cũng đã tiến hành lồng ghép GDMT vào các mơn học như Sinh,
Địa, Hóa, Lý…
2


Tóm lại, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đã đưa GDMT vào trong trường học
theo những cách khác nhau, có thể là dựa vào các mơn học, lồng ghép với các môn học
khác hay thực hiện bằng cách kết hợp giữa giáo dục với các tổ chức xã hội. Tuy nhiên,
theo kinh nghiệm của các nước cho thấy, nếu chỉ tham gia ở trên lớp là chưa đủ,
GDMT sẽ hiệu quả hơn thông qua các hoạt động bên ngoài, đặc biệt là các HĐNG.
2.2. Ở Việt Nam
GDMT ở nước ta chính thức được đặt ra từ năm 1979 - 1980, nhưng thực tế chỉ
mới được các tác giả đưa vào nội dung và chương trình sách giáo khoa từ năm 1996.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển dân số và bùng nổ khoa học
công nghệ, mơi trường và biến đổi khơng khí khơng chỉ là vấn đề của mỗi quốc gia mà
còn là của các nước trên thế giới, vấn đề GDMT càng trở nên cấp thiết. “Luật bảo vệ
môi trường” ở Việt Nam ra đời năm 1993 với nhiều quy định rất chặt chẽ trong BVMT
nhất là vấn đề đánh giá tác động môi trường đối với các hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên… Cùng với những quy định chặt chẽ này luật có những chế tài
xử lý vi phạm với mức xử phạt song song với các hành vi vi phạm. Luật ra đời đem lại
rất nhiều ý nghĩa trong cuộc sống. Bên cạnh đó, có nhiều tác giả đã có những đề tài,
cơng trình nghiên cứu về BVMT như:
- Trong cuốn sách “Đạo đức môi trường ở nước ta - Lý luận và thực tiễn” do
GS.TS. Vũ Dũng, Viện trưởng Viện Tâm lý học, tổng biên tập Tạp chí Tâm lý học viết
đã trình bày về các vấn đề cơ bản sau: Phần thứ nhất “Một số vấn đề lý luận cơ bản về

đạo đức môi trường”, trong phần này tác giả trình bày một số khái niệm (đạo đức, đạo
đức mơi trường, các tiêu chí đánh giá đạo đức mơi trường...). Đây là vấn đề lý luận
cịn khá mới mẻ ở nước ta hiện nay. Phần thứ hai “Kinh nghiệm bảo vệ môi trường ở
một số nước nhìn từ góc độ đạo đức mơi trường”, trong phần này cuốn sách phân tích
kinh nghiệm bảo vệ mơi trường của một số quốc gia, chỉ ra những khía cạnh đạo đức
của những hoạt động bảo vệ môi trường này. Đây là những kinh nghiệm quý chúng ta
có thể học tập. Đây là cuốn sách đầu tiên phân tích về đạo đức môi trường ở nước ta
một cách hệ thống từ lý luận đến thực tiễn. Nó có thể góp phần vào việc giáo dục và
hình thành đạo đức mơi trường ở nước ta hiện nay.
- Tài liệu “Môi trường và giáo dục môi trường” do Lê Văn Khoa chủ biên được
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam phát hành với nội dung: các vấn đề chung về khoa
học môi trường, sinh thái quyển và các kiểu hệ sinh thái chính, tác động của con người
3


đối với môi trường, giới thiệu một số văn bản liên quan đến chính sách mơi trường và
hoạt động giáo dục bảo vệ mơi trường.
Ở nước ta có nhiều cơng trình nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của
HĐNGLL như vai trị, hình thức tổ chức, biện pháp tổ chức trong nhà trường và ngoài
nhà trường. Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, HĐGDNGLL được chính thức đưa vào
trong chương trình giáo dục với yêu cầu bắt buộc và thống nhất dưới sự chỉ đạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để triển khai chương trình và sách GV “Hoạt động ngoài giờ
lên lớp”, nhiều tác giả nghiên cứu đã đề cập đến nhiều lĩnh vực khác nhau của
HĐNGLL:
- Trong sách “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” Hà Nhật Thăng đã nêu lên
mục tiêu, nội dung, chương trình, phương tiện, trang thiết bị của việc tổ chức
HĐNGLL, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chủ điểm giáo dục, cũng như đánh giá
kết quả tổ chức hoạt động này.
- Tài liệu “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học của tác giả
Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Dục Quang, Đỗ Trọng Văn” đã đề cập đến vấn đề đổi mới nội

dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐNGLL… giáo dục quốc tế cho học sinh
qua HĐNGLL.
- Góp phần đổi mới cơng tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học, Dự án phát
triển giáo viên tiểu học đã biên soạn các Modun nhằm bồi dưỡng năng lực tổ chức
hoạt động cho giáo viên, trong đó có tiểu Modun “Thực hành tổ chức các hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp” đã trình bày rõ những vấn đề về HĐNGLL và cách thức tổ
chức một hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đây là tài liệu được biên soạn theo
phương pháp mới và rất hữu ích cho các giáo viên Tiểu học.
- Trong tài liệu “ Hoạt động ngồi giờ lên lớp có nội dung thân thiện với môi
trường”, tác giả Ngô Thị Tuyên đã đi sâu vào nghiên cứu các modun dạy học nhằm
giáo dục môi trường cho HS. Nội dung của 50 modun này nói về các phương pháp xây
dựng trường học xanh, sạch, đẹp; xây dựng lối sống lành mạnh, tiết kiệm, chia sẻ,
tương thân, tương ái; tìm hiểu về môi trường thiên nhiên và môi trường thiên nhiên và
mối quan hệ giữa các sinh vật trong hệ sinh thái; giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và xây dựng tình u động vật, thực vật, mơi trường thiên nhiên.
Đối với bậc Tiểu học, có nhiều cơng trình nghiên cứu đáng chú ý nghiên cứu về
mục tiêu, nội dung và các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng GDMT cho học
4


sinh tiểu học. Trong đó đáng chú ý đến tài liệu “Modun TH 43 giáo dục bảo vệ môi
trường qua các môn học ở tiểu học” của tác giả Nguyễn Thị Hường đã nghiên cứu rất
đầy đủ về nội dung và địa chỉ tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong các môn học
ở tiểu học như Tiếng việt, Đạo đức, TNXH, Khoa học, Lịch sử và địa lí.
Trong tài liệu “ Hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
cho HS lớp 5” của các tác giả Lưu Thu Thùy (chủ biên), Lê Thị Tuyết Mai, Ngơ
Quang Quế, Bùi Sỹ Tụng đã trình bày rất rõ về một số vấn đề chung như: đặc điểm lứa
tuổi học sinh, mục tiêu chương trình học, các nội dung và hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh lớp 5 và quy trình để tổ chức một hoạt động
ngồi giờ lên lớp.

Như vậy các nghiên cứu trên đã đưa ra những vấn đề cơ bản của GDMT và
HĐNGLL trong nhà trường, góp phần thay đổi hành vi và nhận thức của HS hiện nay.
Tuy nhiên, các cơng trình này chưa đi sâu vào việc thiết kế một số HĐNGLL cụ thể,
nhất là trong tình hình hiện nay. Mặc dù vậy, các cơng trình nghiên cứu trên là nguồn
tài liệu tham khảo bổ ích, giúp tơi về cơ sở lý luận, những định hướng cũng như gợi ý
để xây dựng và thực hiện đề tài của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, tôi thiết kế một số hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
nhằm giáo dục mơi trường cho học sinh tiểu học.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục môi trường cho học sinh Tiểu
học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục mơi trường qua hình thức tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho
học sinh Tiểu học.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thức tiễn của vấn đề giáo dục môi trường và tổ
chức các hoạt động ngồi giờ lên lớp nhằm giáo dục mơi trường.
- Thiết kế một số hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có nội dung giáo dục mơi
trường.

5


-Thực nghiệm một số hình thức tổ chức các hoạt động ngồi giờ nhằm đánh giá
tính khả thi, hiệu quả của các hình thức .
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp có nội dung giáo dục môi
trường là chủ yếu.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tham khảo một số tài liệu về môi
trường, giáo dục môi trường, các tài liệu về tâm lí học và các hoạt động bàn về việc tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Việc nghiên cứu các tài liệu này giúp tơi có căn
cứ để xác định được các khả năng, tiêu chí để lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt
động ngoài giờ lên lớp phù hợp.
6.2. Phương pháp điều tra bằng anket: Chúng tôi sử dụng phiếu trưng cầu ý
kiến trên cả giáo viên và học sinh nhằm tìm hiểu:
- Nhận thức của giáo viên và học sinh về mơi trường và bảo vệ mơi trường.
- Tìm hiểu thực trạng vấn đề tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ cho học
sinh tiểu học.
6.3. Phương pháp thực nghiệm: Nhằm kiểm tra tính đúng đắn của mục đích đã
đề ra, kiểm định tính khả thi và hiệu quả của các hình thức hoạt động ngồi giờ đã
thiết kế.
6.4. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm phân tích, xử lí các số liệu thu
được khi điều tra và thực nghiệm.
7. Cấu trúc đề tài
Phần mở đầu
Phần nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Thiết kế một số HĐNGLL có nội dung GDMT cho HSTH
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Phần kết luận và kiến nghị

6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI


1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Môi trường
Môi trường theo nghĩa rộng, môi trường được hiểu là tổng hợp các điều kiện
bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện. Bất cứ một vật thể, một sự
kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường nhất định. Nói cách khác, mơi
trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các thực thể của tự
nhiên mà ở đó cá thể, quần thể, lồi có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các
phản ứng thích nghi của mình.
Trong các nghiên cứu về mơi trường người ta quan tâm nhiều đến thuật
ngữ “Môi trường sống”. Theo Caude A Villee et all, 1989, thì “Mơi trường sống
là một phần mơi trường mà trong đó một sinh vật hay một quần thể sinh vật sinh
sống (Dự án quốc gia VIE/95/041, 1998). Đối với con người, môi trường quan trọng
nhất là “Môi trường sống của con người” hay cịn gọi là “Mơi trường con người” [4].
Theo định nghĩa của UNESCO (năm 1981) thì: “Mơi trường con người
bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra
trong đó con người sống và bằng lao động của mình, khai thác các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của con người” [4].
Qua các khái niệm trên chúng ta có thể nhận thấy MT sống của
con người là một hệ thống rất phức tạp và đa dạng, bao gồm môi trường tự nhiên, môi
trường nhân tạo và mơi trường kinh tế - xã hội. Chúng có quan hệ
chặt chẽ, gắn bó hài hồ với nhau. Đặc biệt là sau hội nghị Môi trường và phát
triển của Liên Hợp Quốc tại Rio De Janero (Braxin) năm 1992, khái niệm mơi
trường được mở rộng hơn, đó là khái niệm “Môi trường bền vững”. Khái niệm
này nhấn mạnh đến việc giải quyết những mâu thuẫn giữa sự phát triển kinh tế,
xã hội mà không ảnh hưởng đến môi trường sống của con người, tạo sự hài hoà
lâu dài và bền vững giữa sự phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường.
Các khái niệm về MT rất phong phú và đa đạng. Tuy nhiên, trong phạm vi
7



đề tài này, thuật ngữ “Môi trường” được hiểu theo khái niệm MT tương đối rõ
ràng và đầy đủ trong “Luật bảo vệ môi trường” của nước ta ban hành tháng 1
năm 1994 như sau: “Mơi trường bao gồm tồn bộ các yếu tố tự nhiên và yếu tố
vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau bao quanh con người, có ảnh
hưởng đến đời sống vật chất, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
thiên nhiên” (Điều 1). [19]
1.1.1.2. Bảo vệ mơi trường
F.Ănghen đã nói “Bản thân con người là sản phẩm của tự nhiên, con
người tồn tại trong môi trường tự nhiên và cùng phát triển với mơi trường tự
nhiên đó”. Do đó, BVMT là yêu cầu cấp thiết của con người, cho con người và vì con
người.
Thuật ngữ “Bảo vệ mơi trường” mới chỉ được xuất hiện trong những năm
đầu của thế kỉ XX. Lần đầu tiên khái niệm này chỉ được dừng lại ở mức độ là
“bảo vệ tự nhiên” và được giải thích là “ý muốn chung hướng tới sự bảo tồn
những di sản của thiên nhiên và việc chăm sóc chúng….”. Về sau, nội dung của
khái niệm này được mở rộng và cụ thể hố thêm. BVTN khơng chỉ là bảo tồn
những đối tượng hiếm, đặc biệt của tự nhiên để chúng khỏi bị tiêu diệt và tuyệt
chủng, mà còn là việc sử dụng một cách hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ môi trường khỏi bị ô nhiễm, làm giàu thêm các nguồn tài nguyên, gìn giữ
và bảo tồn phong cảnh, các di tích văn hố - lịch sử…và khái niệm “Bảo vệ
tự nhiên”được thay thế bằng khái niệm “Bảo vệ môi trường”.
Khái niệm “Bảo vệ môi trường” được luật “Bảo vệ môi trường” của Việt
Nam, 1993, ghi rõ : “Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ gìn cho mơi
trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái,
ngăn chặn, khắc phục những hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra
cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên”
Như vậy, BVMT khơng hạn chế q trình phát triển kinh tế - xã hội mà
chính là đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn, đồng thời bảo vệ được chất
lượng cuộc sống của mỗi chúng ta. Ngược lại, chúng ta phải phát triển kinh tế xã hội

mà không tàn phá, huỷ hoại môi trường thiên nhiên, không giảm thiểu
tiềm năng tương lai, bảo vệ môi trường sống và nâng cao không ngừng chất lượng
cuộc sống [19].
8


1.1.1.3. Giáo dục môi trường
Hai từ “giáo dục” và “môi trường” được chính thức kết hợp với nhau lần đầu tiên
vào khoảng giữa những năm 1960. Khái niệm giáo dục mơi trường (GDMT) được
hình thành ở nước Anh là nhờ ở Sir Patrick Geddes, một giáo sư thực vật học người
Scotland. Ông đã chỉ ra mối liên hệ quan trọng giữa chất lượng môi trường với chất
lượng giáo dục vào khoảng năm 1982.
Năm 1972, Hội nghị toàn cầu lần thứ nhất về Môi trường nhân văn được tổ chức
ở Stockholm (Thuỵ Điển) và khái niệm GDMT chính thức ra đời, góp phần giúp con
người nhận thức rõ được tác động của mình đối với mơi trường. Đến tháng 10/1975,
IEEP tổ chức hội thảo quốc tế về GDMT tại Belgrade đưa ra nghị định khung và tuyên
bố về mục tiêu và nguyên tắc hướng dẫn GDMT.
Năm 1975, Martin bắt đầu cố gắng thay đổi một số hiểu biết về môi trường.
Trong định nghĩa của ơng, chủ yếu nhấn mạnh đến khía cạnh chính trị trong GDMT,
cũng như đến đạo lý và giá trị. Trên bình diện quốc tế, thuật ngữ “giáo dục môi
trường” đã được sử dụng ở Stockholm năm 1972 tại Hội nghị tồn cầu lần thứ nhất về
Mơi trường nhân văn. Nhưng chỉ đến Hội nghị ở Belgrade nó mới được định nghĩa
trên quy mơ tồn cầu. Kể từ đó, cộng đồng quốc tế thừa nhận định nghĩa về GDMT là
“quá trình nhằm phát triển một cộng đồng dân cư có nhận thức rõ ràng và quan tâm
đến tồn bộ mơi trường cùng những vấn đề liên quan, có kiến thức, kỹ năng, động cơ
và cam kết để có thể làm việc độc lập hoặc hợp tác với người khác nhằm tìm ra giải
pháp cho những vấn đề hiện có và phịng chống những vấn đề có thể xảy ra trong
tương lai”.
Một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển định nghĩa GDMT là Hội
nghị quốc tế về GDMT trong Chương trình học đường do IUCN/UNESCO tổ chức tại

Nevada, Mỹ năm 1970. Hội nghị này đã thông qua định nghĩa sau về GDMT: “Là quá
trình thừa nhận giá trị và làm rõ khái niệm để xây dựng những kỹ năng và thái độ cần
thiết giúp hiểu biết và đánh giá đúng mối tương quan giữa con người với nền văn hóa
và mơi trường lý sinh xung quanh mình. GDMT cũng tạo cơ hội cho việc thực hành để
ra quyết định và tự hình thành quy tắc ứng xử trước những vấn đề liên quan đến chất
lượng môi trường”.

9


Năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh về Trái đất được tổ chức ở Rio de Janeiro,
Brazil. Tại Hội nghị này, vấn đề GDMT được nhấn mạnh và đưa vào chương trình
Nghị sự 21: đưa khái niệm về mơi trường và phát triển vào tất cả các chương trình giáo
dục, xây dựng các chương trình đào tạo cho học sinh và sinh viên.
Điều quan trọng là cần nhận thấy, rằng trong tất cả những định nghĩa khác nhau
này, có một số điểm cơ bản chung có tính cố hữu.
Thứ nhất, GDMT là một một quá trình diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn,
ở nhiều địa điểm khác nhau, thông qua những kinh nghiệm khác nhau và bằng những
phương thức khác nhau; Thứ hai, rằng GDMT nhằm thay đổi hành vi; Thứ ba, rằng
khung cảnh học tập là bản thân môi trường và những vấn đề có trong thực tế; Thứ tư,
rằng GDMT bao gồm giải quyết vấn đề và ra quyết định về cách sống. Nói một cách
gián tiếp, nhờ tập trung vào phát triển kỹ năng, những định nghĩa này muốn nói rằng
việc học phải tập trung người học và lấy hành động làm cơ sở. Như vậy có thể hiểu được
rằng:
“GDMT là một quá trình phát triển những tình huống dạy/học hữu ích giúp
người dạy và người học tham gia giải quyết những vấn đề mơi trường có ảnh
hưởng đến họ và tìm ra những câu trả lời dẫn đến một lối sống có trách nhiệm,
được thơng tin đầy đủ”.
1.1.1.4. Hoạt động ngồi giờ lên lớp
Theo lí luận giáo dục hiện đại, hoạt động được coi là phương tiện giáo dục quan

trọng nhất. Do đó, để hình thành nhân cách cho người được giáo dục học sinh, cần tổ
chức các loại hình hoạt động khác nhau cho các em (học tập,lao động, vui chơi, hoạt
động xã hội, hoạt động tập thể). Một số tác giả nghiên cứu về HĐNGLL đã đưa ra khái
niệm này như sau:
- Theo chương trình trung học cơ sở do Bộ giáo dục và Đào tạo biên soạn : “Hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học của
các môn học ở trên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự tiếp nối hoạt động
dạy – học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa
nhận thức với hành động của học sinh”. [tr99, 3]
- Theo nghiên cứu của Đặng Vũ Hoạt : “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là

việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học-kĩ thuật,
lao động cơng ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mĩ,
10


thể dục thể thao, vui chơi giải trí, v..v. để giúp các em hình thành và phát triển nhân
cách (đạo đức, năng lực, sở trường…). [tr7, 8].
Với những cách hiểu như vậy ta có thể đi đến phát biểu khái niệm về
HĐGDNGLL như sau: “HĐNGLL là hoạt động được tổ chức ngồi giờ học các mơn
học ở tiểu học, nối tiếp, thống nhất hữu cơ với hoạt động giáo dục trong giờ học
trên lớp, là cầu nối giữa công tác giảng dạy trên lớp với cơng tác giáo dục HS
ngồi lớp ở trường tiểu học thông qua các hoạt động học tập, lao động, sinh hoạt
tập thể, vui chơi giải trí, góp phần giáo dục tồn diện, hình thành và phát triển
nhân cách cho HSTH” [6].
Như vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo dục được tổ
chức ngoài thời gian học tập trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động giáo dục cơ bản,
được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường; là
hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, nhằm góp

phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng
những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.
1.1.2. Một số vấn đề về giáo dục môi trường trong trường Tiểu học
1.1.2.1. Vai trị, vị trí của giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học
Tiểu học là bậc học cơ bản, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo
các em trở thành công dân tốt cho đất nước. Mục đích quan trọng của giáo dục mơi
trường khơng chỉ làm cho các em hiểu rõ tầm quan trọng của bảo vệ mơi trường mà
quan trọng là phải hình thành thói quen, hành vi ứng xử văn minh, thân thiện với mơi
trường. Nếu ở cấp học này các em chưa hình thành được tình u thiên nhiên,
sống hịa đồng với thiên nhiên, quan tâm tới thế giới xung quanh, có thói quen sống
ngăn nắp, vệ sinh thì ở các cấp sau khó có thể bù đắp được. Vì vậy, nội dung và cách
thức bảo vệ môi trường trong trường tiểu học mang tính quyết định đối với việc hình
thành những phẩm chất đó. Thêm vào đó, số lượng học sinh tiểu học rất đông chiếm
khoảng gần 10% dân số. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu các em biết và thực
hiện được tuyên truyền về BVMT trong cộng đồng, tiến tới tương lai có cả một thế hệ
biết bảo vệ môi trường.
1.1.2.2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học
Giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học nhằm:

11


- Làm cho học sinh bước đầu biết và hiểu: Các thành phần mơi trường gồm đất,
nước, khơng khí, ánh sáng, động vật, thực vật và quan hệ giữa chúng; mối quan hệ
giữa con người và các thành phần môi trường; ô nhiễm môi trường; biện pháp bảo vệ
môi trường xung quanh (nhà ở, trường, lớp học, thơn xóm, bản làng, phố phường,...)
- Học sinh bước đầu có khả năng: Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường phù
hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây, làm cho mơi trường xanh - sạch - đẹp), sống
hòa hợp, gần gũi, thân thiện với tự nhiên. Sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ,
hợp tác. Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, đất nước. Thân thiện với mơi

trường, quan tâm đến môi trường xung quanh. [4].
1.1.2.3. Một số nội dung về giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học ở Việt
Nam
Trong chương trình Tiểu học hoạt động ngồi giờ lên lớp được quy định mỗi
tuần ít nhất 1 tiết. Nội dung GDMT có thể được lồng ghép vào những buổi sinh hoạt
lớp, sinh hoạt Đội… Căn cứ vào những chủ đề chung cho tồn bộ bậc học, chương
trình giáo dục bảo vệ môi trường được quy định cho các khối lớp theo hai mức độ: Các
lớp 1,2,3 và các lớp 4,5. Đối với HSTH nói chung, yêu cầu cơ bản cần đạt ở độ tuổi
này là:
- Nhận biết, biết mộ số đặc điểm cơ bản về vai trò của cây cối, con vật, các hiện
tượng thiên nhiên, một số danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử.
- Bước đầu hình thành và phát triển những kỹ năng quan sát, nhật xét, nên thắc
mắc, đặt câu hỏi.
- Biết cách biểu đạt hiểu biết của mình về những sự vật, hiện tượng đơn giản
trong tự nhiên.
- Biết làm những việc đơn giản thiết thực để bảo vệ môi trường tại trường, lớp,
gia đình, cộng đồng.
- Hình thành và phát triển ý thức, hành vi bảo vệ cây cối, con vật có ích, u
thiên nhiên, trường học, nhà ở, cộng đồng. Có ý thức thực hiện quy tắc giữ vệ sinh cho
bản thân, gia đình, cộng đồng, khơng nghịch phá các cơng trình cơng cộng. Giáo dục
bảo vệ mơi trường qua hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh Tiểu học gồm có các
chủ đề sau:
+ Ngơi nhà của em: Nhà trường sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp có ảnh hưởng tốt
đến sức khỏe con người. Vì vậy, các em phải biết thường xuyên tự giác giữ gìn nhà
12


cửa sạch sẽ, gọn gàng, giữ gìn và sử dụng cẩn thận các đồ dùng gia đình, trồng và
chăm sóc cây, con vật ni trong gia đình.
+ Mái trường thân yêu của em: Các em cần biết những điều nên làm và khơng

nên làm trong bảo vệ giữ gìn mơi trường, u q giữ gìn bảo vệ mơi trường nhà
trường, thực hiện quy định bảo vệ cảnh quan môi trường, tích cực tham gia các hoạt
động giữ gìn trường lớp xanh - sạch - đẹp.
+ Em yêu quê hương: Cảm nhận được vẻ đẹp nơi mình sinh sống, biết một số
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường tại cộng đồng, u q và có ý thức giữ gìn, bảo
vệ mơi trường, tham gia vào các hoạt động giữ gìn bảo vệ môi trường tại cộng đồng.
+ Môi trường sống của em: Củng có kiến thức qua các mơn học về các thành
phần cơ bản của môi trường xung quanh như đất, nước, khơng khí, ánh sáng, động vật,
thực vật... Một số biểu hiện về ô nhiễm môi trường, nhận biết cảnh quan mơi trường
xung quanh, có những việc làm đơn giản thiết thực để giữ gìn và bảo vệ mơi trường
xung quanh.
+ Em yêu thiên nhiên: Con người sinh sống trong thiên nhiên và là một bộ phận
của thiên nhiên, phá hoại thiên nhiên, môi trường tự nhiên xung quanh sẽ gây tác hại
đối với cuộc sống con người. Vì vậy, các em cần biết cảm nhận, yêu quý vẻ đẹp của
thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên, tham gia trồng và chăm sóc cây xanh, chăm sóc yêu
quý những con vật ni.
+ Vì sao mơi trường bị ơ nhiễm: Nhận biết và chỉ ra một số nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường đến con người và các sinh vật khác, thực hiện những hành động cụ
thể để tránh làm ô nhiễm môi trường.
+ Tiết kiệm trong tiêu dùng: Biết tiết kiệm và góp phần bảo vệ mơi trường, q
trọng các đồ dùng, tài sản thiên nhiên, sản phẩm lao động, tiết kiệm sử dụng hợp lý các
đồ dùng trong sinh hoạt, học tập, biết phân loại tận dụng phế thải.
GDMT là một nội dung giáo dục trong trường Tiểu học. Do đó, đặc thù GDMT
có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học đa dạng như thảo luận nhóm, trị chơi,
phương pháp dự án, đóng vai,... đồng thời GDMT cịn sử dụng các phương pháp dạy
học đặc thù của các môn học.

13



1.1.2.4. Một số quan điểm về việc xây dựng nội dung giáo dục mơi trường cho
học sinh tiểu học
Q trình xây dựng nội dung GDMT cho học sinh tiểu học được dựa trên các
quan điểm sau:
a) Nội dung GDMT cho học sinh tiểu học nhằm hình thành và giáo dục cho trẻ đồng
bộ cả ba mặt: kiến thức, kĩ năng và thái độ đối với MT
Khi biên soạn nội dung GDMT cần phải xuất phát từ nhu cầu, kinh nghiệm của
các em, trên cơ sở những gì các em đã biết, những gì các em muốn biết và những gì
các em cần biết. Nội dung GDMT không chỉ cung cấp những hiểu biết về MT xung
quanh mà điều quan trọng là phải hình thành được những kĩ năng BVMT, giáo dục
cho học sinh ý thức, thái độ tôn trọng, quý mến trong việc BVMT.
b) Nội dung GDMT được xây dựng theo quan điểm tích hợp
Các nội dung GDMT được biên soạn lồng ghép với các nội dung của chương
trình chăm sóc - giáo dục học sinh theo quan điểm đổi mới, tránh khơng làm nặng
thêm chương trình đã có. Khơng xây dựng thành một chương trình GDMT riêng.
Khi biên soạn phải lấy bản thân học sinh làm xuất phát điểm để xem xét nó trong
các mối quan hệ: học sinh với thế giới động - thực vật, học sinh với tài nguyên, học
sinh với các hiện tượng thiên nhiên; với văn hóa ứng xử và học sinh với các quan hệ
xã hội khác.
c) Quá trình thực hiện các nội dung GDMT cho học sinh tiểu học được thực hiện
thông qua các hoạt động khác nhau:
Hoạt động vui chơi (chơi trò chơi đóng vai người làm vườn, hay cơng nhân cơng
ty môi trường đô thị...); qua các hoạt động lao động đơn giản (chăm sóc cây cối, con
vật, dọn vệ sinh lớp học...) và thơng qua các chương trình học tập, đặc biệt là qua việc
sử dụng một cách hợp lý góc thiên nhiên và những điều kiện vốn có ở địa phương vào
việc GDMT.
d) Nội dung GDMT cho học sinh tiểu học phải thể hiện được tính đặc thù về
nhận thức, tình cảm và hành động của các em với việc BVMT.
1.1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở Tiểu học
1.1.3.1. Vai trị của hoạt động ngồi giờ lên lớp ở trường Tiểu học

HĐGDNGLL ở trường tiểu học là hoạt động được tổ chức ngồi giờ học các
mơn học chính khóa ở tiểu học, nối tiếp thống nhất hữu cơ với hoạt động giáo dục
14


trong giờ học trên lớp; là cầu nối giữa công tác giảng dạy trên lớp với công tác giáo
dục HS ngồi lớp. HĐGDNGLL ở trường tiểu học có những vai trò sau:
- Là nơi thể nghiệm, vận dụng và củng cố tri thức trên lớp.
- Là dịp, cơ hội để học sinh tự bộc lộ nhân cách toàn vẹn, từ đó tự khẳng
định vị trí của mình.
- Là mơi trường ni dưỡng và phát triển tính chủ thể cho học sinh : chủ động,
tích cực,độc lập và sáng tạo.
- Là dịp tốt để thu hút cả ba lực lượng giáo dục cùng tham gia giáo dục.
1.1.3.2. Các nhiệm vụ của hoạt động ngoài giờ lên lớp
Khi đề cập đến mục tiêu GDTH, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định
rằng : “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”. (Trích Mục tiêu giáo dục
tiểu học: Theo Nghị định số 43/ 2001/ QĐ – BGD – ĐT ngày 9 –11 – 2001 của
Bộ Giáo Dục và Đào tạo) [2]. Để đạt được mục tiêu chung HĐGDNGLL ở trường
tiểu học cũng tập trung thực hiện hiệu quả ba nhiệm vụ:
- Giáo dục ý thức: Tổ chức HĐGDNGLL giúp HS củng cố tri thức các môn học
trên lớp đồng thời bổ sung thêm những tri thức mới về tự nhiên, xã hội, con người
trong bài học trên lớp chưa có điều kiện để mở rộng, phát triển. Từ những hình thức
đa dạng của HĐGDNGLL các em có nhiều cơ hội tiếp xúc với khoa học công
nghệ mới, những tri thức mới trong hoạt động lao động, xã hội, kinh tế… Có điều kiện
tìm hiểu khám phá các phát minh mới, các thành quả lao động sáng tạo, những nét văn
hóa độc đáo của dân tộc và các nước trên thế giới.
- Giáo dục thái độ: Là thành phần cơ bản của ý thức con người nói chung và
HSTH nói riêng, ý thức được luyện rèn trong hoạt động, thông qua

HĐGDNGLL bộc lộ sở trường, năng lực, hứng thú của các em đồng thời thể
hiện lịng tự tin, sự tơn trọng bạn bè, mọi người, tôn trọng quy định, chuẩn mực đạo
đức để tạo nên nhân cách tồn diện trong các em, những tình cảm đẹp được nảy sinh.
Thông qua cử chỉ, hành động, ứng xử trong giao tiếp, thể hiện tự nhiên, sự thân thiện,
sẻ chia, đồng cảm, sự kính trọng, biết ơn.
- Giáo dục hành vi, thói quen: hành vi của HS được hình thành như kỹ
năng, thực hiện các cơng việc lao động đơn giản, kỹ năng sáng tạo nghệ thuật
15


×