Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học trong môn tiếng việt lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.94 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh Tiểu học trong môn Tiếng Việt lớp 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người không ngừng được cải thiện,
nâng cao, các giá trị vật chất ngày càng đầy đủ, hồn thiện. Kéo theo đó là cuộc
sống tất bật với nhiều lo toan bộn bề nên hiện nay nhiều học sinh không được sự
quan tâm đầy đủ của bố mẹ. Mơi trường hồn cảnh như vậy thường mang đến cho
các em một thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó chính là kĩ năng sống.
Trong những năm gần đây, giáo dục của nước ta đã bắt đầu thay đổi. Mục tiêu
của việc đổi mới là không chỉ cung cấp vốn kiến thức nhân loại cho học sinh mà
cịn trang bị những năng lực cần thiết giúp ích cho công việc và cuộc sống của các
em sau này. Vậy nên ngay từ năm 1995, UNESCO đã đề xướng bốn trụ cột của
giáo dục cho thế kỉ XXI, đó là: “Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định
mình và học để cùng chung sống”. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã và
đang được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của người học đem lại sự hứng thú học tập cho học sinh. Nội dung giáo dục kĩ năng
sống đã được tích hợp trong các mơn học và đem lại nhiều hiệu quả thiết thực, to


lớn.
Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục, bậc học đào tạo
những cơ sở ban đầu, cơ bản và bền vững cho trẻ tiếp tục học lên bậc học cao hơn,
giúp trẻ hình thành những cơ sở ban đầu, những đường nét cơ bản của nhân cách.
Vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh càng trở nên thiết yếu nhằm góp phần
đào tạo con người với đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mỹ”. Từ năm học 2008 – 2013,
ngành giáo dục và đào tạo phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”. Năm học 2010 – 2011, Bộ GD- ĐT đưa nội dung
giáo dục kĩ năng sống lồng ghép vào các môn học ở bậc Tiểu học. Đây là một chủ
trương cần thiết và đúng đắn.

2


Việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào mơn Tiếng Việt là đúng đắn. Bởi
đây là một trong hai mơn học chính trong chương trình Tiểu học, mơn học hình
thành và phát triển cho học sinh kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để
học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Ngồi ra thơng
qua mơn học, các em cịn được bồi dưỡng thêm một số phẩm chất đạo đức cần thiết
trang bị cho các em sau này vững tin trong cuộc sống.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài: “ Tích hợp giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh Tiểu học trong môn Tiếng Việt lớp 5” để nghiên cứu
nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục toàn diện.
2. Lịch sử vấn đề
Hiện nay, giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường đã trở thành một vấn đề
được sự quan tâm của rất nhiều học giả, nhiều phương tiện thông tin đại chúng
trong và ngồi nước. Từ năm học 2008- 2009, thơng qua việc phát động phong trào
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, nội dung giáo dục kĩ năng
sống đã được đưa vào nhà trường và sau đó được tích hợp vào các mơn học trong

những năm học tiếp theo. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, sau
đây chúng tôi nêu ra một số công trình tiêu biểu.
Nguyễn Thanh Bình, Giáo trình giáo dục kĩ năng sống , NXB Đại học Sư
phạm năm 2007. Công trình nghiên cứu xoay quanh hai vấn đề chính. Vấn đề thứ
nhất, tác giả trình bày những cơ sở lí luận chung về kĩ năng sống và giáo dục kĩ
năng sống. Trên cơ sở đó, tác giả cịn trình bày cả tình hình giáo dục kĩ năng sống ở
Việt Nam và một số nước trong khu vực để giúp người đọc có cái nhìn tổng quan
và hiểu về kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống cụ thể hơn. Đồng thời, tác giả cũng
đề cập đến đặc điểm tâm, sinh lí, nhân cách lứa tuổi thiếu niên, dậy thì để xác định
những kĩ năng sống nào cần giáo dục cho học sinh. Vấn đề thứ hai tác giả đi vào
những nội dung cụ thể về giáo dục kĩ năng sống đó là hình thành các kĩ năng sống
3


cốt lõi và những kĩ năng sống được tích hợp nhằm hướng dẫn giáo viên cách tổ
chức các chủ đề giáo dục kĩ năng sống để xây dựng hoặc thay đổi hành vi cho học
sinh. Nhìn chung cơng trình nghiên cứu này, tác giả trình bày khá đầy đủ về lí
thuyết kĩ năng sống nhưng tập trung hơn đó là nói về đối tượng học sinh trung học
cơ sở. Và việc tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống chưa thật cụ thể trong từng
môn học .
Th.S Lê Ngộ, Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường phổ thơng,
Chun san Tạp chí giáo dục số 40 năm 2009. Tác giả đã khẳng định tầm quan
trọng của việc đưa nội dung giáo dục kĩ năng sống vào nhà trường, khẳng định vai
trò trách nhiệm của nhà trường trong việc kết hợp dạy chữ với dạy người cho học
sinh. Bên cạnh đó tác giả đã nêu rõ lợi ích của việc giáo dục kĩ năng sống và làm
sáng tỏ nội dung tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thơng qua các hoạt
động nội, ngoại khóa. Tuy nhiên những kiến thức đề cập đến kỹ năng sống cịn
chung chung đặc biệt qua các mơn học, lớp học chưa cụ thể.
Lưu Thu Thủy- Trần Hiền Lương- Lương Việt Thái, Giáo dục kĩ năng sống
trong các môn học ở Tiểu học- Lớp 5, NXB Giáo dục 2010. Cơng trình nghiên cứu

gồm 2 phần: Phần thứ nhất đưa ra một số vấn đề chung về kĩ năng sống và giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thơng giúp giáo viên có nhận thức
đầy đủ về bản chất, mục tiêu, nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống, nội dung của các
kĩ năng sống và việc lựa chọn các kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh. Phần thứ
hai các tác giả đã trình bày giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở lớp 5. Đây
là phần các tác giả đã nêu sự vận dụng lí thuyết giáo dục kĩ năng sống vào các mơn
học Tiếng Việt, Đạo đức, Khoa học. Tuy cơng trình nghiên cứu đã có những đóng
góp về việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong chương trình Tiểu học khá phong
phú nhưng phần tích hợp trong mơn Tiếng Việt cịn chưa thật sâu sát.
Những cơng trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo q giá, bổ ích cho
chúng tơi trong quá trình thực hiện đề tài của mình.
4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu nội dung tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong mơn Tiếng Việt lớp 5
để từ đó xây dựng hệ thống câu hỏi theo các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Tập
làm văn nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài như: kĩ năng sống, giáo dục kĩ
năng sống, tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong mơn Tiếng Việt lớp 5.
- Thống kê, phân loại các bài trong phân môn Tập đọc, Tập làm văn, Kể
chuyện lớp 5 sử dụng tích hợp kĩ năng sống.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong môn Tiếng
Việt lớp 5.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống được tích hợp trong môn Tiếng

Việt lớp 5.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát sự tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong phân mơn Tập đọc, Kể
chuyện, Tập làm văn trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5.
5. Giả thuyết khoa học
- Thống kê, phân loại các bài trong phân môn Tập đọc, Tập làm văn, Kể
chuyện lớp 5 sử dụng tích hợp kĩ năng sống nhằm giúp ích cho GV trong q trình
giảng dạy môn Tiếng Việt, việc phân loại này cũng giúp GV dễ dàng lựa chọn các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực thích hợp với từng phân mơn và nội dung
tích hợp của từng bài.

5


- Chúng tơi xây dựng hệ thống câu hỏi tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống
nhằm giúp HS có thêm nhiều vốn kĩ năng sống hơn nữa làm hành trang để các em
vững bước vào đời. Đề tài cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho GV Tiểu học nói
chung và sinh viên ngành Sư phạm Giáo dục Tiểu học nói riêng.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê, phân loại: thống kê, phân loại các bài Tập đọc, Tập
làm văn, Kể chuyện lớp 5 sử dụng tích hợp kĩ năng sống.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích, tổng hợp những kĩ năng sống
được tích hợp giáo dục trong phân môn Tiếng Việt.
7. Cấu trúc đề tài
Đề tài gồm 3 phần .
Phần mở đầu gồm:
- Lí do chọn đề tài

- Lịch sử vấn đề
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Cấu trúc đề tài
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
Chương 2 : Thống kê, phân loại nội dung giáo dục kĩ năng sống trong môn
Tiếng Việt lớp 5
Chương 3: Xây dựng hệ thống câu hỏi tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong
môn Tiếng Việt lớp 5.
Phần kết luận.
6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG
1.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 4, 5 (giai đoạn 2)
1.1.1.Đặc điểm về sự phát triển của các quá trình nhận thức
Về tư duy của HS Tiểu học trong giai đoạn này đã có sự biến chuyển so với tư
duy giai đoạn đầu cấp học. Tư duy các em dần dần chuyển từ mặt nhận thức các
mặt bên ngoài của sự vật, hiện tượng đến nhận thức các thuộc tính bên trong và dấu
hiệu bản chất của sự vật, hiện tượng.
Trí tưởng tượng của trẻ đã phát triển và phong phú hơn tuy nhiên đây là lứa
tuổi thơ mộng nên tưởng tượng các em cịn tản mạn, ít có tổ chức. Trí nhớ trực
quan - hình tượng của học sinh giai đoạn 2 phát triển hơn trí nhớ từ ngữ lơ - gích.
Các em ghi nhớ và giữ gìn chính xác những sự vật, hiện tượng cụ thể nhanh hơn và
tốt hơn những định nghĩa, những lời giải thích dài dịng.
Chú ý có chủ định của học sinh Tiểu học nhìn chung cịn yếu, khả năng điều

chỉnh chú ý một cách có ý chí chưa mạnh. Tuy nhiên học sinh ở các lớp cuối bậc
Tiểu học chú ý có chủ định được duy trì ngay cả khi có động cơ xa. Về đặc điểm
ngôn ngữ của học sinh Tiểu học phát triển mạnh cả về ngữ âm, từ ngữ và ngữ pháp.
Học sinh lớp 4, 5 đã nắm được ngữ âm song hiện tượng phát âm sai còn phổ biến.
1.1.2.Những đặc điểm về nhân cách điển hình
Nhu cầu nhận thức của học sinh Tiểu học giai đoạn lớp 4, 5 là nhu cầu gắn liền
với sự phát hiện những nguyên nhân, quy luật, các mối quan hệ và quan hệ phụ
thuộc giữa các hiện tượng.
Về tính cách của trẻ thường có đặc điểm là bướng bỉnh và thất thường. Tuy
nhiên, phần lớn có nhiều nét tính cách tốt như lịng vị tha, tính hồn nhiên, tính chân
thực, lịng thương người...Trẻ em hồn nhiên nên rất cả tin và niềm tin này còn cảm

7


tính, chưa có lý trí soi sáng. Tính bắt chước cũng là một đặc điểm quan trọng của
lứa tuổi này.
Tự ý thức của các em đã phát triển nhờ hoạt động học tập, các em đã có
những hiểu biết nhất định, nhu cầu tình cảm của các em đã phát triển. Các em đã
biết tự nhận thức về bản thân và đã biết dựa vào những nét tính cách để đánh giá.
Về đời sống tình cảm đối tượng gây cảm xúc cho các em thường là những sự
vật, hiện tượng cụ thể, sinh động; học sinh dễ xúc cảm, xúc động và khó kìm hãm
xúc cảm của mình; tình cảm còn mong manh, chưa bền vững và chưa sâu sắc.
Ý chí chưa được phát triển đầy đủ nên trẻ chưa biết theo đuổi một mục đích
lâu dài được đề ra, chưa kiên trì khắc phục khó khăn và trở ngại, luôn trông chờ
nhiều vào sự giúp đỡ của người khác khi thực hiện hành động.
1.2. Khái niệm giáo dục kĩ năng sống
1.2.1 Khái niệm kĩ năng
Kĩ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc
nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay cơng việc nào

đó phát sinh trong cuộc sống. Kĩ năng không bị hạn chế bởi khả năng mà có thể bổ
sung bằng các hoạt động hàng ngày.
(Theo nguồn http:// www.vi.wikipedia.org)
1.2.2 Khái niệm kĩ năng sống
Hiện nay, khái niệm kĩ năng sống vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau giữa các
nhà nghiên cứu và các tổ chức.
Theo Lưu Thu Thủy KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả
năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích
cực trước các tình huống của cuộc sống.
(Lưu Thu Thủy, Giáo dục KNS trong các môn học ở TH, NXB GD, 2010, Tr. 8).

8


Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2003, kĩ năng sống là khả năng để có
hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các
nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), KNS là cách tiếp cận giúp thay
đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu
kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
Theo Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO)
năm 1996, KNS là năng lực các nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham
gia vào cuộc sống hàng ngày.
Những khái niệm về kĩ năng sống của các nhà nghiên cứu, các tổ chức trên
đây tuy có sự khác nhau nhưng vẫn có điểm chung đó là tất cả đều cho rằng KNS
bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con
người. Bản chất của KNS là kĩ năng tự quản lý bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết
để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
1.2.3. Khái niệm giáo dục kĩ năng sống
GDKNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng

những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở
giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các KN thích hợp.
(Nguyễn Thanh Bình, Giáo trình giáo dục kĩ năng sống, NXB ĐHSP, 2007, Tr.21).
1.3. Nội dung, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực giáo dục kĩ năng
sống trong nhà trường phổ thông
1.3.1. Nội dung giáo dục kĩ năng sống
1.3.1.1. Kĩ năng tự nhận thức
Kĩ năng tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình;
biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm
mạnh, điểm yếu,...của bản thân mình; quan tâm và ln ý thức được mình đang làm
gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.
9


1.3.1.2. Kĩ năng xác định giá trị
KN xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản
thân mình. KN xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến q trình ra quyết định của
mỗi người. KN này cịn giúp người ta biết tơn trọng người khác, biết chấp nhận
rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác.
1.3.1.3. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc
KN kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình
trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân
và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một
cách phù hợp.
1.3.1.4. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng
KN ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón
nhận những tình huống căng thẳng như là phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng
nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như
biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
1.3.1.5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ

KN tìm kiếm sự hỗ trợ là ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ, biết xác định được
những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy, tự tin và tìm đến các địa chỉ đó, biết bày tỏ nhu
cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
1.3.1.6. Kĩ năng thể hiện sự tự tin
KN thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra quyết
định, đảm nhận trách nhiệm. KN thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả
hơn, mạnh dạn hơn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đốn trong việc ra
quyết định và giải quyết vấn đề thể hiện sự kiên định đồng thời cũng giúp người đó
có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống.

10


1.3.1.7. Kĩ năng giao tiếp
KN giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói,
viết hoặc sử dụng ngơn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hồn cảnh và văn hóa,
đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan
điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn
và cảm xúc đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết.
1.3.1.8. Kĩ năng lắng nghe tích cực
KN lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có
kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm
lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ,ánh
mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời
có đối đáp hợp lý trong q trình giao tiếp.
1.3.1.9. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
KN thể hiện sự cảm thơng là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong
hồn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là
những người rất khác mình qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của
người khác và cảm thơng với hồn cảnh hoặc nhu cầu của họ.

1.3.1.10. Kĩ năng thương lượng
KN thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích đồng
thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ,
cách làm hoặc về một vấn đề gì đó.
1.3.1.11. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
KN giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân
nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực, khơng
dùng bạo lực, thỏa mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết cả mối
quan hệ giữa các bên một cách hịa bình.

11


1.3.1.12. Kĩ năng hợp tác
KN hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng
làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
1.3.1.13. Kĩ năng tư duy phê phán
KN tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện
các vấn đề, sự vật, hiện tượng,...xảy ra.
1.3.1.14. Kĩ năng tư duy sáng tạo
KN tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách
mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới: là khả
năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự
việc; độc lập trong suy nghĩ.
1.3.1.15. Kĩ năng ra quyết định
KN ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án
tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp
thời.
1.3.1.16. Kĩ năng giải quyết vấn đề
KN giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương

án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình
huống gặp phải trong cuộc sống.
1.3.1.17. Kĩ năng kiên định
KN kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và
lý do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định cịn là khả năng tiến hành các bước cần
thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hồn cảnh cụ thể, dung hịa
được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền nhu cầu của người khác.
1.3.1.18. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
KN đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động
và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm
12


nhận trách nhiệm cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân đồng thời
tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ
1.3.1.19. Kĩ năng đặt mục tiêu
KN đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân
trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
1.3.1.20. Kĩ năng quản lí thời gian
KN quản lí thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ
tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian
nhất định.
1.3.1.21. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin
KN tìm kiếm những thơng tin và xử lí những thơng tin đó theo hướng tích cực
để giúp con người có thể có được những thơng tin cần thiết một cách đầy đủ, khách
quan, chính xác, kịp thời.
1.3.2. Phương pháp dạy học tích cực giáo dục kĩ năng sống
1.3.2.1 Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác,
dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm

nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hồn thành các nhiệm vụ
học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau
đó được trình bày và đánh giá trước tồn lớp.
1.3.2.2 Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện
có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc
sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên
cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng cát-xét mà
không phải trên văn bản viết.

13


1.3.2.3 Phương pháp giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề
nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào
tình huống có vấn đề, kích thích các em tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn
giải quyết vấn đề.
1.3.2.4 Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp
HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà
các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính
của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
1.3.2.5 Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn
đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thơng qua một
trị chơi nào đó.
1.3.2.6 Phương pháp dạy học theo dự án (Phương pháp dự án)
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện

một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch
đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu
là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
1.3.3. Kĩ thuật dạy học tích cực giáo dục kĩ năng sống
1.3.3.1. Kĩ thuật chia nhóm
Khi tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm, giáo viên nên sử dụng nhiều
cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho học sinh, đồng thời tạo cơ hội cho
các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn bè khác nhau trong lớp. Dưới đây là
một số cách chia nhóm:
14


- Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các lồi hoa, các mùa
trong năm,...
- Chia nhóm theo hình ghép, theo sở thích, theo tháng sinh,...
Ngồi ra, cịn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm
hỗn hợp, nhóm theo giới tính,...
1.3.3.2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân / nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày / đánh giá sản phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ học sinh, thời gian,
không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị.
1.3.3.3. Kĩ thuật đặt câu hỏi

Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu
hỏi để gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khám phá thơng tin, kiến thức, kĩ năng
mới để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại,
hỏi thêm GV và các HS khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ.
* Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học để:
- Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo điều kiện cho
HS tham gia vào quá trình dạy học.
- Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS và sự quan tâm, hứng thú của
các em đối với nội dung học tập.
- Thu nhập, mở rộng thông tin, kiến thức.
15


* Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học.
- Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
- Đúng lúc, đúng chỗ.
- Phù hợp với trình độ HS.
- Kích thích suy nghĩ của HS.
- Phù hợp với thời gian thực tế.
- Sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
- Khơng ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích.
- Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
1.3.3.4. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Kĩ thuật "Khăn trải bàn" được thực hiện như sau: HS được chia thành các
nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn (như là
một chiếc khăn trải bàn). Chia tờ giấy thành những phần xung quanh (đủ với số
lượng những thành viên trong nhóm) và 1 phần chính giữa. Mỗi thành viên sẽ suy
nghĩ và viết các ý tưởng của mình (về một vấn đề nào đó mà GV yêu cầu) vào phần
cạnh "khăn trải bàn" trước mặt mình. Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng

chung và viết vào phần chính giữa "khăn trải bàn".
1.3.3.5. Kĩ thuật “Công đoạn”
Kĩ thuật "Công đoạn" được thực hiện như sau: HS được chia thành các nhóm,
mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Sau khi các nhóm thảo
luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A0
ghi kết quả thảo luận cho nhau. Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm
bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết
quả từ một nhóm khác để góp ý. Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại
được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác.
Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo
16


luận của nhóm. Sau khi hồn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường
lớp học.
1.3.3.6. Kĩ thuật các “Mảnh ghép”
Kĩ thuật "Mảnh ghép" được thực hiện như sau: HS được phân thành các nhóm,
sau đó GV phân cơng cho mỗi nhóm thảo luận, tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài
học. HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân cơng. Sau đó, mỗi thành viên của
các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ
có đủ các "chuyên gia" về các vấn đề thảo luận và mỗi "chuyên gia" về từng vấn đề
sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu
sâu ở nhóm cũ.
1.3.3.7. Kĩ thuật động não
Động não là kĩ thuật giúp cho HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được
nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ
tham gia một cách tích cực, khơng hạn chế các ý tưởng.
Kĩ thuật động não được tiến hành theo các bước sau:
- GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước
cả lớp hoặc trước nhóm.

- Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào,
trừ trường hợp trùng lặp.
- Phân loại các ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng.
- Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận.
1.3.3.8. Kĩ thuật “Trình bày 1 phút”
Trình bày 1 phút là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và
đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày
ngắn gọn và cơ đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS
17


đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em
đã hiểu vấn đề như thế nào.
Kĩ thuật này tiến hành như sau:
- Cuối tiết học (thâm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các
câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học được hôm nay là gì? Theo các em,
vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?...
- HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức
khác nhau.
- Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã
học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em
muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.
1.3.3.9. Kĩ thuật “Viết tích cực”
Kĩ thuật "Viết tích cực" được tiến hành: Trong quá trình thuyết trình, GV đặt
câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể u cầu HS
liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian
nhất định. Sau đó, GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em viết trước
lớp.

Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để
phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai.
1.3.3.10. Kĩ thuật “Đọc hợp tác”
Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm
thời gian đối với những bài học / phần đọc có nhiều nội dung nhưng khơng q khó
đối với HS.
Cách tiến hành như sau:
- GV nêu câu hỏi / yêu cầu định hướng HS đọc bài / phần đọc.
- HS làm việc cá nhân:

18


+ Đoán trước khi đọc: HS cần đọc lướt qua bài đọc / phần đọc để tìm ra những
gợi ý từ hình ảnh, tựa đề, từ / cụm từ quan trọng.
+ Đọc và đoán nội dung: HS đọc bài / phần đọc và biết liên tưởng tới những gì
mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải tìm
ra.
+ Tìm ý chính: HS tìm ra ý chính của bài / phần đọc qua việc tập trung vào các
ý quan trọng theo cách hiểu của mình.
+ Tóm tắt ý chính.
- HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2 hoặc nhóm 4 và giải thích cho
nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài / phần đọc.
- HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).
1.3.3.11. Kĩ thuật phân tích phim
Phim video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài
học. Phim nên tương đối ngắn gọn (5 - 20 phút). GV cần xem qua trước để đảm bảo
là phim phù hợp để chiếu cho các em xem.
- Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê
các ý mà các em cần tập trung. Làm như vậy sẽ giúp các em chú ý tốt hơn.

- HS xem phim.
- Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc một mình hoặc theo cặp và trả
lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.
1.3.3.12. Kĩ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm
Hoạt động này giúp HS hiểu và mở rộng hiểu biết của các em về những tài liệu
đọc bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. Cách thực hiện như
sau:
- HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát, thảo luận về ý nghĩa
của nó, chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc.
- Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp.
19


- Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn
khác trong lớp về bài đọc.
* Qua tìm hiểu các nội dung tích hợp giáo dục kĩ năng sống và phương pháp,
kĩ thuật dạy học tích cực, chúng tơi nhận thấy chỉ có một số nội dung, phương
pháp, kĩ thuật dạy học đặc thù thường được ứng dụng trong việc giảng dạy tích hợp
giáo dục kĩ năng sống môn Tiếng Việt lớp 5. Đó là những kĩ năng sống: kĩ năng
xác định giá trị, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng lắng nghe
tích cực, kĩ năng thể hiện sự cảm thông, kĩ năng tư duy phê phán và kĩ năng đảm
nhận trách nhiệm. Các phương pháp, kĩ thuật dạy tích cực thường sử dụng đó là:
phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp
đóng vai, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật "Đọc hợp tác", kĩ
thuật "Trình bày 1 phút". Các kĩ năng sống và các phương pháp, kĩ thuật tích cực
cịn lại có thể được sử dụng trong việc dạy tích hợp nội dung giáo dục KNS ở các
môn khác trong SGK Tiểu học.
1.4. Mục tiêu môn Tiếng Việt và mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh Tiểu học
1.4.1. Mục tiêu môn Tiếng Việt

Chương trình tiểu học mới (Ban hành theo quyết định ngày 9/11/2001 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo) xác định mơn Tiếng Việt ở Tiểu học có những mục tiêu như
sau:
- Hình thành và phát triển ở học sinh Tiểu học các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt
(nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của
lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư
duy.
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu
biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, văn hóa, văn học của Việt Nam và
nước ngoài.
20


- Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng,
giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
1.4.2. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là
chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để đáp
ứng sự phát triển và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu
giáo dục của Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của thế kỉ XXI: Học để biết, học
để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống (Delor, 1996)
Giáo dục KNS cho HS trong nhà trường Tiểu học nhằm các mục đích sau:
- Trang bị cho HS bước đầu về những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù
hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích
cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình
huống và hoạt động hàng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển hài hịa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
1.5. Ý nghĩa của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học

Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con người, có
nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng. Ví dụ: Nhiều người biết vượt đèn đỏ
là vi phạm luật giao thông nhưng vẫn cứ vượt, đó là do thiếu kĩ năng sống.
Có thể nói kĩ năng sống là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, ngăn ngừa các vấn đề
xã hội, sức khỏe và bảo vệ quyền con người. Người có KNS sẽ thực hiện những
hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt
đẹp và do vậy sẽ giảm bớt tệ nạn xã hội, làm cho xã hội lành mạnh.
(Nguyễn Thanh Bình, Giáo trình giáo dục kĩ năng sống, NXB ĐHSP, 2007, Tr. 16).
Giáo dục kĩ năng sống là nhu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì: Lứa tuổi
học sinh Tiểu học là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước
21


mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã
hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động,...đặc biệt là trong bối
cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng
sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm
đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc, giúp các em có khả năng ứng
phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với
gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an tồn, hài hịa và lành
mạnh.
Hiện nay, giáo dục kĩ năng sống trở thành xu hướng chung của nhiều quốc gia
trên thế giới. Ở Việt Nam, để thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học,
giáo dục phổ thông đã và đang từng bước đổi mới theo hướng từ chủ yếu là trang bị
kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh, phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với từng lớp học, tăng
cường khả năng làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động

đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Nhận thức rõ tầm
quan trọng, cần thiết của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thơng nói
chung và học sinh Tiểu học nói riêng, Bộ Giáo dục đã đưa nội dung giáo dục kĩ
năng sống tích hợp vào một số mơn học trong chương trình Tiểu học trong đó có
mơn Tiếng Việt.
Tiểu kết
Chúng tơi đã nghiên cứu và đưa ra một cách tổng quát về khái niệm, các nội
dung, phương pháp dạy học tích cực tích hợp giáo dục kĩ năng sống, ý nghĩa của
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học. Đây là cơ sở lí luận cần thiết làm tiền
đề để chúng tơi thống kê, phân loại các bài học có tích hợp nội dung giáo dục kĩ
năng sống trong phân môn Tập làm văn, Kể chuyện, Tập đọc ở chương 2 và xây
dựng hệ thống câu hỏi tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống ở chương 3.

22


CHƯƠNG 2
THỐNG KÊ, PHÂN LOẠI NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG MƠN TIẾNG VIỆT LỚP 5
2.1. Tiêu chí phân loại
Chúng tơi thống kê, phân loại các bài có nội dung tích hợp giáo dục kĩ năng
sống theo phân mơn cụ thể là: phân môn Tập đọc, Tập làm văn, Kể chuyện và theo
từng tuần – chủ điểm.
2.2. Phân môn Tập đọc
2.2.1. Bảng thống kê

TT

TuầnChủ điểm


Tên bài học

Các phương
pháp / kĩ
Kĩ năng sống được giáo dục
thuật dạy
học tích cực
- Đảm nhận trách nhiệm - PP thảo luận
(trách nhiệm học tập thật tốt, nhóm.

Thư gửi các

1

1. Việt

học sinh

Nam - Tổ

(Trích)

quốc em

(Trang 4, tập
1)

ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu -

PP


giải

bạn để lớn lên xây dựng đất quyết vấn đề.
nước, làm cho dân tộc Việt Nam bước tới đài



vinh "Đọc

thuật
hợp

quang, sánh vai các cường tác".
quốc năm châu).
- Xác định giá trị (lịng kính
u Bác Hồ).

2. Việt
2

Nam - Tổ
quốc em

Nghìn năm
văn hiến
(Trang 15,
tập 1)

- Tự nhận thức (nhận thức - PP thảo luận

Việt Nam có truyền thống nhóm.
khoa cử lâu đời đó là bằng -

PP

giải

chứng về nền văn hóa lâu đời quyết vấn đề.
của nước ta).

23

-



thuật


- Đảm nhận trách nhiệm (nối "Đọc

hợp

tiếp truyền thống hiếu học tác".
của ơng cha xưa thế hệ trẻ
phải có trách nhiệm học tập
thật giỏi dựng xây đất nước).
- Ứng phó với căng thẳng - PP thảo luận
(dũng


cảm,

thơng

minh, nhóm.

nhanh trí ứng phó trước tình -

3

3. Việt

Lịng dân

huống bất ngờ, khó khăn).

Nam - Tổ

(Trang 24,

- Hợp tác (phối hợp, hợp tác -

quốc em

tập 1)

PP

đóng


vai.
PP

giải

với nhau nhịp nhàng để kịp quyết vấn đề.
thời ứng phó trước căng thẳng).



"Đọc

thuật
hợp

tác".
Tổng số bài tích hợp GDKNS trong tuần- chủ điểm: 3 bài

Tỉ lệ: 9,68%

- Xác định giá trị (tố cáo, lên - PP thảo luận
án tội ác chiến tranh hạt nhân nhóm.
và khát vọng sống, khát vọng - PP đóng vai
4. Cánh
4

chim hịa
bình

Những con


hịa bình của trẻ em tồn thế xử

sếu bằng giấy giới).
(Trang 36,
tập 1)



tình

huống.

- Thể hiện sự cảm thông (bày -

PP

giải

tỏ sự chia sẻ, cảm thông với quyết vấn đề.
những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại).



"Đọc

thuật
hợp

tác".

5

4. Cánh

Bài ca về trái - Xác định giá trị (các dân tộc - PP thảo luận

24


chim hịa

đất

bình

(Trang 41,
tập 1)

trên thế giới phải đồn kết nhóm.
chống chiến tranh, bảo vệ -

PP

giải

cuộc sống hịa bình và bình quyết vấn đề.
đẳng).

-




- Tư duy phê phán (phê phán "Đọc

thuật
hợp

tội ác của chiến tranh, bom tác".
nguyên tử, bom hạt nhân).
- Tư duy phê phán (phê phán - PP thảo luận
chế độ phân biệt chủng tộc a- nhóm.
pác-thai ở Nam Phi).

-

PP

giải

Sự sụp đổ của - Xác định giá trị (bình đẳng quyết vấn đề.
6. Cánh
6

chế độ a-pác- chủng tộc giữa các quốc gia).

-



chim hịa


thai

- Tự nhận thức (mọi người "Đọc

bình

(Trang 54,

sinh ra dù màu da khác nhau tác".

tập 1)

thuật
hợp

đều là con người, khơng thể
có dân tộc thống trị và dân
tộc đáng bị thống trị, bị khinh
miệt).

Tổng số bài tích hợp GDKNS trong tuần- chủ điểm: 3 bài

Tỉ lệ: 9,68%

- Tự nhận thức (nhận thức giá - PP thảo luận

7

9. Con


Cái gì quý

người với

nhất?

thiên

(Trang 85,

nhiên

tập 1)

trị của người lao động quý nhóm.
hơn vàng bạc, lúa gạo và thì - PP đóng vai
giờ).

xử

- Lắng nghe tích cực.

huống.
-


PP

tình

giải

quyết vấn đề.

25


×