Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ mẫu giáo 3 4 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRUƠNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC - MẦM NON

Ư

Âãư ti:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẬN
ĐỘNG CƠ BẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI
THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI TRỜI

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Tôn Nữ Diệu Hằng

Sinh viên thực hiện

: Võ Thị Như Mai

Lớp

: 10SMN1

Đà Nẵng, Tháng 05 năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận này trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến quý thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học – Mầm non, trường
ĐH Sư phạm – ĐH Đà Nẵng cùng cô giáo Tôn Nữ Diệu Hằng – GVHD đã giúp


đỡ, chỉ đạo em, dạy bảo em trong suốt quá trình học tập và trong thời gian thực
hiện khóa luận. Em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, các giáo viên trường MN 20/10
và trường MN 19/5 đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ và động viên em
trong suốt thời gian thực hiện khóa luận vừa qua.
Lúc đầu mới làm quen với Khóa luận, mặc dù có nhiều cố gắng song
khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng tháng 5/2014
Sinh viên
Võ Thị Như Mai


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
8. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................ 4
9. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 4
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 5
1.1.1. Một số nghiên cứu nước ngoài .................................................................... 5
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 7
1.2. Cơ sở lí luận về kĩ năng vận động cơ bản ...................................................... 9

1.2.1. Vận động ..................................................................................................... 9
1.2.2. Vận động cơ bản.......................................................................................... 9
1.2.3. Kĩ năng vận động cơ bản........................................................................... 11
1.2.4. Đặc điểm vận động cơ bản của trẻ MG 3 – 4 tuổi .................................... 14
1.3. Một số lí luận về hoạt động ngoài trời ......................................................... 23
1.3.1. Hoạt động ngoài trời ................................................................................. 23
1.3.2. Ý nghĩa của HĐNT ................................................................................... 23
1.3.3. Nội dung của HĐNT ................................................................................. 24
1.4. Mối liên quan giữa KNVĐCB và HĐNT .................................................... 25
1.5. Biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ............ 26
1.5.1. Biện pháp................................................................................................... 26


1.5.2. Rèn luyện................................................................................................... 26
1.5.3. Biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 – 4 tuổi............................. 26
1.5.4. Biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT............ 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG I .................................................................................. 27
Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẬN ĐỘNG
CƠ BẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
NGỒI TRỜI .................................................................................................... 28
2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng .................................................................. 28
2.2. Đối tượng khảo sát ....................................................................................... 28
2.3. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 28
2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................................. 28
2.5. Kết quả và phân tích kết quả khảo sát .......................................................... 29
2.5.1. Thực trạng của q trình rèn luyện KNVĐCB thơng qua HĐNT trong
chương trình CS - GD trẻ MG 3 - 4 tuổi ............................................................. 29
2.5.2.Thực trạng của việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 – 4 tuổi thông qua
HĐNT tại 2 trường MN của Thành phố Đà Nẵng .............................................. 32
2.5.3.Thực trạng của việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 – 4 tuổi thông qua

HĐNT tại 2 trường MN của Thành phố Đà Nẵng .............................................. 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 44
Chương 3. ĐỀ XUẤT VÀ TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM MỘT
SÔ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN ĐỘNG CƠ BẢN CHO
TRẺ MẪU GIÁO 3 - 4 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI TRỜI.
............................................................................................................................. 45
3.1. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 - 4 tuổi thông
qua HĐNT ........................................................................................................... 45
3.1.1. Biện pháp 1: Sưu tầm, lựa chọn các TCVĐ phù hợp với hoạt động rèn
luyện KNVĐCB .................................................................................................. 45
3.1.2. Biện pháp 2: Xây dựng các khu vực chơi đa dạng, phong phú ............... 46
3.1.3. Biện pháp 3: Bổ sung kinh nghiệm VĐ cho trẻ ........................................ 47


3.1.4. Biện pháp 4: Tận dụng tối đa điều kiện sẵn có cùng các vật liệu thiên
nhiên ở sân trường để cho trẻ thực hiện nhiều VĐ khác nhau. ........................... 48
3.2 Thực nghiệm một số biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 – 4 tuổi
thông qua HĐNT ................................................................................................. 50
3.2.1 Mục đích thực nghiệm................................................................................ 50
3.2.2 Đối tượng, phạm vi, thời gian thực nghiệm ............................................... 50
3.2.3. Thời gian thực nghiệm .............................................................................. 51
3.2.4. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 51
3.2.5. Tiến hành thực nghiệm.............................................................................. 51
3.2.6. Tổ chức thực nghiệm................................................................................. 52
3.2.7. Tiến hành đo cuối thực nghiệm ................................................................ 52
3.2.8. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 52
PHẦN KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM .......................... 69
1. Kết luận chung ................................................................................................ 69
2. Kiến nghị sư phạm .......................................................................................... 70
2.1. Đối với các cấp quản lí GD MN .................................................................. 70

2.2 Đối với trường MN ....................................................................................... 70
2.2.1. Đối với giáo viên ....................................................................................... 70
2.2.2. Phối hợp giữa trường MN và gia đình trong quá trình GD trẻ ................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 73


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt

Giải thích

1



Vận động

2

KNVĐCB

Kĩ năng vận động cơ bản

3

RLKNVĐCB Rèn luyện kĩ năng vận động cơ bản

4

HĐNT


Hoạt động ngoài trời

5

GDMN

Giáo dục mầm non

6

CS

Chăm sóc

7

TN

Thực nghiệm

8

ĐC

Đối chứng


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo là cốt lõi, là trọng tâm của chiến lược trồng người. Phát
triển giáo dục là nền tảng để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, là động
lực của sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố. Bởi vậy Đảng ta đã khẳng
định " Giáo dục là quốc sách hàng đầu, " Trong đó giáo dục mầm non là một bộ
phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân, có vị trí rất quan trọng trong sự
nghiệp phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Giáo dục mầm non thực hiện
việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. Mục tiêu của
giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1;
Hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, những kỹ năng sống
phù hợp với lứa tuổi, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo.
Giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành
và phát triển nhân cách trẻ em, thời kỳ mầm non còn được gọi là thời kỳ vàng
của cuộc đời. Sự phát triển của trẻ em trong thời kỳ này rất đặc biệt, chúng hồn
nhiên non nớt, buồn vui, khóc cười theo ý thích. Những gì trẻ được học, được
trang bị ở trường MN có thể sẽ là những dấu ấn theo trẻ suốt cuộc đời.Theo như
nhà giáo dục lỗi lạc Nga đã nói “Những cơ sở căn bản của việc giáo dục trẻ, đã
hình thành trước tuổi lên năm, những điều dạy cho trẻ trong thời kỳ đó chiếm tới
90% tiến trình giáo dục trẻ. Về sau giáo dục đào tạo con người vẫn cịn tiếp tục,
nhưng đó chỉ là bước đầu đếm quả, cịn những nụ hoa thì được trồng năm năm
đầu tiên.
Vậy nên đứa trẻ lớn lên sẽ trở thành người như thế nào phần lớn phụ
thuộc vào tuổi thơ của các bé được diễn ra ra sao, bàn tay nào dẫn dắt các bé
trong những năm tháng thơ ấu, dẫn dắt như thế nào ? Điều này phần lớn phụ
thuộc vào cha mẹ và đặc biệt là giáo dục mầm non.
Với đặc điểm phát triển đặc biệt của trẻ mầm non, với vai trò quan trọng

của việc giáo dục trẻ lên GDMN có những nhiệm vụ đặc biệt mà không một bậc
SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

học nào có được, đó là đồng thời thực hiện 3 nhiệm vụ: ni dưỡng, chăm sóc
và giáo dục.
Sinh thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm chăm lo tới sự nghiệp
GDMN. Người từng căn dặn: “ Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ, dạy trẻ
cũng như trồng cây non, trồng cây non được tốt thì sau này cây lên tốt, dạy trẻ
tốt thì sau này các cháu thành người tốt.”
Qua đó cho thấy GD thể chất cho trẻ trước tuổi đi học đặt cơ sở cho sự
phát triển tồn diện, tơi luyện cơ thể, rèn luyện tinh thần sảng khối, rèn luyện kĩ
năng VĐ cơ bản (KNVĐCB), hình thành những thói quen vận động (VĐ) cần
thiết cho cuộc sống.
Rèn luyện KNVĐCB của trẻ MN nói chung và trẻ MG 3 – 4 tuổi nói
riêng làm thỏa mãn nhu cầu hoạt động của trẻ, tăng cường thêm sức khỏe, cơ thể
phát triển cân đối, hài hòa, tạo điều kiện phát triển ở trẻ sự cứng cáp của cơ bắp
và niềm vui trong hoạt động. Hoạt động đó có liên quan chặt chẽ với q trình
GD nhằm mục đích phát triển thể chất, GD các phẩm chất tâm lý, hình thành
nhân cách…để tạo dần nên sự hoàn thiện mọi mặt cho trẻ.
Thế nên rèn luyện KNVĐCB cho trẻ được tiến hành thơng qua tất cả các
hình thức hoạt động như: hoạt động học tập, hoạt động vui chơi, dạo chơi, tham
quan, lao động…Trong đó hoạt động ngồi trời (HĐNT) rất tốt đối với sức khỏe
và việc học tập, vui chơi của trẻ. Vui chơi ngoài trời tạo cơ hội cho trẻ VĐ tồn

thân, rèn luyện KNVĐ thơ như: đi, chạy…
Thực tiễn GD MN cho thấy rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 – 4 tuổi
được giáo viên rất chú trọng đặc biệt trong hoạt động học nhưng các hình thức
hoạt động khác đặc biệt là HĐNT chưa được quan tâm, đầu tư.
Thực tế, ở nhiều trường, thời gian HĐNT của trẻ vẫn bị cắt xén thậm chí khơng
được tổ chức hoặc tổ chức chưa tốt, quá trình tổ chức HĐNT của giáo viên cịn đơn
điệu, nhàm chán, mang nặng tính hình thức, điều kiện cơ sở vật chất cịn hạn chế…

SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

Xuất phát từ những yêu cầu lý luận và thực tiễn nên đề tài: “Một số biện
pháp rèn luyện kĩ năng vận động cơ bản cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi thơng
qua hoạt động ngồi trời” đã được lựa chọn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện pháp rèn
luyện KNVĐCB cho trẻ mẫu giáo (MG) 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Quá trình rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 – 4
tuổi thông qua HĐNT.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG
3 – 4 tuổi thông qua HĐNT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng một số biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 – 4 tuổi

thông qua HĐNT một cách khoa học, hợp lí thì KNVĐCB của trẻ sẽ được củng
cố và nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
5.2. Tìm hiểu thực trạng của việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 – 4 tuổi
thông qua HĐNT.
5.3. Đề xuất biện pháp và tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm
kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp đã đề ra.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc và phân tích tài liệu có liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp khảo sát
Sử dụng phiếu khảo sát đối với giáo viên nhằm tìm hiểu nhận thức của
giáo viên về việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT.

SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

6.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát nhằm tìm hiểu những biện pháp tác động của giáo viên và trẻ
thực hiện KNVĐCB thông qua HĐNT.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Áp dụng một số biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 – 4 tuổi
thông qua HĐNT nhằm chứng minh giả thuyết.

6.5 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử lý, phân tích kết quả khảo
sát và thực nghiệm sư phạm.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn và điều kiện hạn hẹp tôi chỉ nghiên cứu:
7.1. Nghiên cứu nhóm KNVĐCB: đi, chạy, thăng bằng.
7.2. Nghiên cứu HĐNT:
7.3. Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 2 trường MN trên địa bàn Thành phố
Đà Nẵng
8. Những đóng góp mới của đề tài
8.1. Tìm hiểu thực trạng việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 – 4 tuổi thông
qua HĐNT.
8.2. Xác định các tiêu chí đánh giá KNVĐCB của trẻ MG 3 – 4 tuổi và bổ sung một
số biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 – 4 tuổi thơng qua HĐNT.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có 3 phần chính.
Phần mở đầu
Phần nội dung: bao gồm 4 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2: Thực trạng việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 – 4 tuổi
thông qua HĐNT
- Chương 3: Đề xuất một số biện pháp và tiến hành thực nghiệm một số
biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ MG 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT
Phần kết luận

SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Con người trong q trình tiến hố, để sinh tồn trong sự đấu tranh với tự
nhiên đã hình thành và phát triển những kĩ năng như đi, chạy, nhảy, bị, leo
trèo... Trải qua q trình sống, con người đã nhận biết rằng các kĩ năng vận động
càng thành thục bao nhiêu thì sẽ giúp ích nhiều trong việc tìm kiếm thức ăn và
có thể hình thành những kĩ năng đó chỉ có thơng qua củng cố, rèn luyện thường
xun. Có thể nói các KNVĐCB hình thành cùng với sự tiến hố của lồi người
thơng qua con đường lao động và đấu tranh sinh tồn với thiên nhiên.
Trẻ em là giai đoạn bình minh của con người. Chăm sóc (CS) sức khỏe
cho trẻ là một trong các nhiệm vụ quan trọng mà ngành GD thể chất quan tâm
và giải quyết. Do đó nó là một trong những nội dung khơng thể thiếu được và
cịn là một trong những nhiệm vụ chính của hệ thống GD cho trẻ trước tuổi đi
học. Trong đó nhiệm vụ giáo dưỡng là rèn luyện KNVĐCB được đặt lên hàng
đầu. Thế nên vấn đề này là một vấn đề luôn được sự quan tâm của các nhà khoa
học từ xưa cho đến nay, trong nước cũng như ngoài nước.
1.1.1. Một số nghiên cứu nước ngồi
Con người từ thuở bình minh đã quan tâm đến việc rèn luyện thể chất, rèn
luyện các KNVĐCB. Nhìn tổng qt, có hai nền văn minh: Phương Đơng và
Phương Tây.
Cùng phát triển với nền văn hóa, việc rèn luyện thể chất của các nước
Phương Đơng có lịch sử hàng mấy ngàn năm. Xuất phát từ triết học Phương
Đông với nền tảng học thuyết Âm – Dương, Ngũ hành, Bát quái, mục tiêu rèn
luyện thể chất là rèn luyện con người tồn diện: thể lực, trí tuệ, khí phách, v.v…

tạo nên sức mạnh tổng hợp. [ 35,36]

SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

Phương Tây cổ đại, Hy Lạp cổ chia ra nhiều thành bang như Athens,
Sparta, Thebes… Trong đó thành bang Sparte chú trọng đến rèn luyện thể chất,
chủ yếu rèn luyện KNVĐCB cho trẻ em từ thời thơ ấu bằng con đường kinh
nghiệm. Những trẻ khỏe mạnh, cứng cáp và có khả năng chống đỡ được các tác
nhân của môi trường xung quanh thì để ni, trẻ ốm yếu bị thủ tiêu. Sau đó họ
đã biết liên kết các biện pháp rèn luyện KNVĐCB cụ thể, cũng như các biện
pháp rèn luyện và phát triển sức nhanh, sức mạnh, sức bền…thành một hệ thống
thống nhất. Mục tiêu của nền GD này là đào tạo các chiến binh phục vụ cho các
cuộc chinh chiến thế nên quá trình rèn luyện các kĩ năng chiến đấu như đi, chạy,
lăn, bò, trườn, kĩ năng sử dụng vũ khí… được đặt lên hàng đầu. [ 39]
Nhà sư phạm Tiệp Khắc kiệt xuất – J.A. Cômenxki (1592 – 1670) đã đặt
cơ sở cho khoa học sư phạm. Ông cho rằng nguyên tắc phù hợp với tự nhiên là
nguyên tắc cơ bản của hệ thống GD của mình. Cho đến nay nguyên tắc phù hợp
với tự nhiên do Cômenxki nêu lên vẫn giữ được ý nghĩa của nó. Ơng nhấn mạnh
đến tự nhiên bao quanh con người, tổ chức các HĐNT, dùng mơi trường tự
nhiên bên ngồi để rèn luyện các KNVĐCB cho con người. [ 39]
Hệ thống GD thể chất ở Thụy Điển đại biểu ưu tú chính là 2 cha con
P.Lingơ (1776 – 1839) và I.Lingơ (1820 – 1886). Qua việc nghiên cứu về giải
phẫu và sinh lý của trẻ em, hai ông nhấn mạnh đến sự cần thiết phải bắt đầu GD

thể chất từ lứa tuổi còn thơ ấu và trẻ em cần phải áp dụng những bài tập tăng
cường và phát triển thân thể. [ 40]
Hệ thống GD thể chất ở Pháp Phơanxixcô Amôrốt (1770-1848) có cơng
lớn trong việc biên soạn các bài tập rèn luyện KNVĐCB. Theo ông, những bài
tập thể dục tốt là những bài tập hình thành các kĩ năng cần thiết trong cuộc sống
như: đi, chạy, nhảy, leo trèo, trườn bò, ném, đấu kiếm… Quá trình tiến hành
theo nguyên tắc chung vừa sức với người tập và đơn giản trong chừng mực có
thể. Các bài tập tiến hành theo trình tự từ dễ đến khó. [ 40]
Nhà GD học, giải phẫu học, thầy thuốc Piốt Lesghapht (1837 – 1909) có
vai trị to lớn trong sự phát triển của khoa học và thực tiễn GD thể chất. Ông
SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

xuất bản một loạt tác phẩm về sinh học, giải phẩu, GD thể chất… Trong đó,
quan trọng nhất là tác phẩm: “GD gia đình và hướng dẫn giáo dưỡng thể chất
cho trẻ ở lứa tuổi đến trường”. Ông cho rằng GD thể chất là chuẩn bị con người
cho lao động sáng tạo, sao cho có thể sử dụng sức lực, KNVĐCB… của mình
với sự tiêu hao năng lượng ít nhất mà giành được kết quả tốt nhất. Trẻ em nên
rèn luyện kĩ năng tự lĩnh hội các bài tập VĐ và các VĐ này được áp dụng trong
các điều kiện khác nhau dưới các hình thức khác nhau.
Theo tác giả I.K.Khai-li-sốp trong cuốn GD thể dục cho thiếu nhi trong
gia đình, ở vườn trẻ, lớp MG coi GD thể chất là bộ phận không thể tách rời của
nền GD, hướng đến rèn luyện cho trẻ các KNVĐCB và khả năng phối hợp giữa
các KNVĐCB với nhau. Ông đặc biệt quan tâm đến việc rèn luyện thân thể qua

chế độ sinh hoạt hàng ngày, “giờ bài tập”, trò chơi, hoạt động dạo chơi, các yếu
tố thiên nhiên vơ sinh một cách có hệ thống. Các hoạt động đó khơng chỉ diễn
ra ở nhà trường hoặc cơ quan GD nào khác mà chính các bậc phụ huynh phải hết
sức chú ý đến việc rèn luyện các KNVĐCB cho trẻ. [ 17]
Maria Montessori (1896 – 1952) bác sĩ, nhà tâm lí GD của nước Ý. Dựa
trên nền tảng của tâm lí học phát triển và lý thuyết học, bà cho rằng trẻ em là một
chủ thể tích cực, chủ động, tự lựa chọn nội dung học tập của mình một cách độc
lập. Hình thức học này gọi là “hoạt động tự do”, “vui chơi tự do”. Trong quá trình
CS GD trẻ em bà đưa ra 8 nguyên tắc cho phương pháp GD của mình. [ 48]
Như vậy, vấn đề GD thể chất nói chung và rèn luyện KNVĐCB nói riêng
ln nhận được sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới, mọi tác giả đều
thừa nhận vai trò to lớn của việc rèn luyện KNVĐCB trong cuộc sống của mỗi
con người.
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Nền giáo dục thể chất Việt Nam tiếp thu có chọn lọc lí luận rèn luyện thể
chất của phương Đông và phương Tây, kết hợp giữa phân tích và tổng hợp cùng
với việc phát huy nền văn hóa thể chất của dân tộc nên việc rèn luyện KNVĐCB
cũng được khá nhiều các tác giả đề cập với nhiều khía cạnh khác nhau.
SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

Thời kỳ phong kiến có các trường học, tại đó cùng với các kiến thức về
tơn giáo, trẻ em cịn được học các kiến thức vệ sinh, rèn luyện thân thể. Hoạt
động rèn luyện thể chất đặc biệt là rèn luyện KNVĐCB được tổ chức ở ngồi

trời với khơng gian rộng rãi dưới hình thức: bài tập rèn luyện thân thể, trị chơi,
trò chơi kết hợp với các bài đồng dao… để phát triển VĐ, ý thức thẩm mỹ, tăng
vẻ đẹp và sự hài hòa của động tác…
Trong cuốn “Thể dục và trị chơi VĐ” của tác giả Đồng Văn Triệu, ơng đã
biên soạn 10 động tác thể dục cho trẻ em. Các bài tập thể dục này trên cơ sở sinh
lý, tâm lý của “lớp vỡ lịng”, với mục đích giúp cho cơ thể trẻ phát triển đều đặn,
tạo điều kiện chống bệnh tật. Ngồi ra ơng cịn sưu tầm những trò chơi dân gian
để củng cố và rèn luyện các nhóm cơ bắp mà trẻ mới được học. Phần lớn các trị
chơi này diễn ra ngồi trời, với khoảng khơng gian rộng rãi, thống mát và an
tồn. [ 42]
Tác giả Lương Kim Chung và Đào Duy Thư trong cuốn “Vun trồng thể lực
cho đàn em nhỏ” đã đề cập đến phương pháp tổ chức các bài tập thể dục, trò chơi
và HĐNT dựa trên những đặc điểm về sinh lý học, tâm lý học của các em MG.
Trong đó ơng xem HĐNT như là một phương tiện để GD KNVĐCB cho trẻ thế
nên khơng nhất thiết phải gị trẻ vào kĩ thuật VĐ chính xác mà cần thiết là trẻ
được VĐ cơ bản nhiều và VĐ một cách tự nhiên trong môi trường thiên nhiên. [
11]
Trong cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về thể dục thể thao” của tác giả
Trương Quốc Yên đã cho chúng ta thấy quan điểm của Hồ Chí Minh – nhà văn
hóa kiệt xuất của Việt Nam và thế giới về vấn đề rèn luyện thể chất trong nhà
trường và ngoài xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi GD và rèn luyện thể chất là
một mặt cần thiết, quan trọng như các mặt GD khác. Người khẳng định nó đem
lại cho tuổi trẻ sức khỏe, mà sức khỏe là cái quý nhất của con người. Cho nên
phải rèn luyện sức khỏe ngay từ lứa tuổi nhỏ và những kĩ thuật động tác phải
phù hợp với đặc điểm sinh lý, cấu trúc cơ thể và độ tuổi của con người. [52]

SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

Trong luận án Tiến sĩ của tác giả Đặng Hồng Phương: “Nghiên cứu
phương pháp dạy học bài tập VĐ cơ bản cho trẻ MG lớn (5 – 6 tuổi)” đã đi sâu
nghiên cứu và đề xuất các phương pháp dạy học bài tập VĐ cơ bản cho trẻ. Bà
quan tâm đến bài tập VĐ và trị chơi VĐ từ đó đưa ra 4 nhóm phương pháp trong
đó phương pháp ơn luyện KNVĐ cũ và xem yếu tố chơi, thi đua, chia nhóm như
là phương tiện, hình thức tạo cơ hội cho trẻ được tích cực VĐ, rèn luyện
KNVĐCB, giải quyết tình trạng nhiều trẻ trong một lớp học. [27]
Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu lý luận - thực tiễn trong và ngồi
nước đã đề cập đến nhiều khía cạnh của việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ. Phần
lớn các cơng trình đó tập trung nghiên cứu rèn luyện KNVĐCB trong hoạt động
học có chủ đích, hoạt động vui chơi… Đến nay chưa có cơng trình nào nghiên
cứu một cách đầy đủ về mối quan hệ giữa rèn luyện KNVĐCB trong HĐNT. Vì
vậy, dựa trên kết quả nghiên cứu của các cơng trình kể trên, tơi mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu “Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng vận động cơ bản cho trẻ mẫu
giáo 3 – 4 tuổi thông qua hoạt động ngồi trời”, qua đây góp phần làm phong
phú thêm thông tin về lý luận và thực tiễn cho vấn đề này.
1.2. Cơ sở lí luận về kĩ năng vận động cơ bản
1.2.1. Vận động
Có rất nhiều khái niệm về vận động nhưng tôi chỉ đưa ra ở đây một khái
niệm chung nhất đó là: VĐ là sự chuyển động của cơ thể con người. Trong đó
có sự tham gia của hệ cơ, hệ xương và sự điều khiển của hệ thần kinh. VĐ làm
cho cơ thể trẻ phát triển đều đặn, cân đối, sức khỏe được tăng lên làm cơ sở cho
sự phát triển toàn diện nhân cách con người.
1.2.2. Vận động cơ bản
* Khái niệm: Vận động cơ bản là những VĐ cần thiết đối với con người

trong cuôc sống và được sử dụng trong hoạt động và hoàn cảnh khác nhau như:
đi, chạy, nhảy, bài tập thăng bằng…, khắc phục khó khăn: nhảy qua rãnh nước,
trèo lên cây… Khi VĐ giúp cho cơ bắp làm việc. [ 26]

SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

* Khái niệm bài tập vận động: Bài tập vận động cơ bản là một loại bài tập
thể chất, bao gồm một hệ thống các hành động VĐ được chọn lọc từ các VĐ cơ
bản, tác động lên các nhóm cơ bắp lớn của cơ thể nhằm giải quyết nhiệm vụ
giáo dưỡng và GD trong quá trình GD thể chất cho trẻ. [ 26]
* Ý nghĩa
Khi thực hiện bài tập VĐ cơ bản góp phần làm các nhóm cơ bắp hoạt
động, đẩy mạnh quá trình hoạt động sinh lý và nâng cao hoạt động sống của toàn
bộ cơ thể. Như vậy qua luyện tập bài tập VĐ cơ bản giúp hoàn thiện khả năng làm
việc của hệ thần kinh trung ương, hệ tuần hồn, hệ hơ hấp, củng cố và phát triển
cơ bắp, rèn luyện, hình thành các tư thế đúng… Nó có tác dụng tốt tới sức khỏe
và phát triển thể lực, tạo điều kiện phát triển các tố chất nhanh, mạnh, khéo…
Ngồi ra, các bài tập VĐ cơ bản cịn có tác dụng:
+ Giúp trẻ phát triển khả năng định hướng trong không gian: sự định
hướng trong khi VĐ, vị trí để các dụng cụ, mối quan hệ giữa các vật trong
không gian, phát triển khả năng ước lượng bằng mắt.
+ Giúp trẻ phát triển khả năng định hướng về thời gian: sự lâu dài – kéo
dài của việc thực hiện VĐ, tính thứ tự của những giai đoạn riêng biệt của VĐ,

thực hiện VĐ theo nhịp điệu cho sẵn hay theo nhịp điệu cá nhân…
+ Giúp trẻ phát triển khả năng định hướng trong hoạt động tập thể: vị trí
của mình trong đội hình chung.
Bài tập VĐ cơ bản góp phần GD thẩm mỹ cho trẻ, GD về cái đẹp khi
VĐ, tính chính xác và tính biểu cảm.
* Phân loại các bài tập vận động cơ bản.
Số lượng các bài tập thể dục cho trẻ vô cùng nhiều và đa dạng, nên cần
phải có sự phân loại. Trên cơ sở đó đề ra phương pháp biện pháp để rèn luyện
phù hợp với độ tuổi của mỗi trẻ.
Dựa vào quá trình hoạt động, do hoạt động cơ bắp đã gây nên những biến
đổi sinh lý trong cơ thể vì vậy các bài tập thể lực có thể được phân ra làm các

SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

bài tập động và bài tập tĩnh. Đặc điểm nổi bật của các dạng bài tập trên là có sự
di chuyển cơ thể hoặc một bộ phận của cơ thể trong không gian.
Dựa vào tố chất thể lực, nguời ta chia bài tập VĐ cơ bản thành các loại:
Bài tập về sức nhanh: đi, chạy…
Bài tập sức mạnh: nhảy, ném…
Bài tập sự khéo léo: cảm giác thăng bằng…
Bài tập sức bền: đi, chạy chậm.
Dựa vào cấu trúc, đặc điểm cấu tạo động tác và tính chu kì người ta phân
chia thành 2 loại bài tập:

+ Bài tập VĐ cơ bản có chu kỳ: là những VĐ khi thực hiện chúng, toàn
bộ cơ thể và một bộ phận nào đó của cơ thể khơng ngừng lặp lại vị trí ban đầu
như đi, chạy, bị, trườn.
+ Bài tập VĐ cơ bản khơng có chu kì là những VĐ khi thực hiện chúng
khơng có sự lặp lại các động tác của người tập như ném, nhảy…
Dựa vào tính chu kì, tố chất thể lực, đặc điểm của bài tập VĐ cơ
bản…người ta chia VĐCB thành 4 nhóm[ 26, 27] :
Nhóm 1: Đi, chạy, thăng bằng.
Nhóm 2: Bị, trườn, trèo.
Nhóm 3: Tung, bắt, ném.
Nhóm 4: Bật – nhảy
1.2.3. Kĩ năng vận động cơ bản
Kĩ năng VĐ là một hình thức hành động, được hình thành theo cơ chế phản
xạ có điều kiện, nhờ q trình luyện tập thường xuyên. Hay nói cách khác:
* Kĩ năng vận động: là khả năng VĐ ở mức độ cần phải tập trung chú ý
cao vào từng chi tiết của bài tập VĐ, các chi tiết của bài tập VĐ được luyện
chưa liên tục, chưa nhuần nhuyễn, chưa đảm bảo độ bền vững. [ 41]
* Bản chất của kĩ năng vận động
Quá trình hình thành KNVĐCB phải được củng cố bằng những kích thích
có điều kiện thơng qua q trình luyện tập thường xuyên. Như vậy điều kiện căn
SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

bản để hình thành kĩ năng là phải củng cố đường liên hệ thần kinh tạm thời, tạo

ra khả năng hưng phấn của hệ thần kinh.
KNVĐCB được xây dựng dựa trên sự tác động của cả hệ thống tín hiệu
thứ nhất và thứ hai. Việc xây dựng KNVĐ có thể được tiến hành thông qua
phương pháp làm mẫu và giảng giải. Như vậy KNVĐCB là những hình thái
phản xạ học được trong cuộc sống, trong quá trình tập luyện theo cơ chế đường
liên hệ thần kinh tạm thời.
* Đặc điểm tiếp thu kĩ năng vận động cơ bản ở trẻ em
Trong quá trình tập luyện, trẻ ở lứa tuổi này rất khó để thực hiện các động
tác ngay được. Quá trình hình thành động tác ở trẻ tuân theo quy luật từ đơn
giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Thực tế cho thấy muốn
hình thành động tác một cách chuẩn xác phải dựa trên những động tác đơn giản
hoặc những động tác đã được tiếp thu từ trước.
Như vậy, muốn tiếp thu được các kĩ năng động tác phức tạp phải dựa trên
cơ sở lưu dấu vết của những động tác đã có trước. Khi cần phải tiếp thu các kĩ
thuật VĐ phức tạp mà thành phần của chúng có nhiều động tác mới lạ, thường
phải sử dụng các bài tập hỗ trợ, chuẩn bị xây dựng kĩ năng theo từng phần. Tóm
lại muốn xây dựng những kĩ năng động tác phức tạp phải dựa trên cở sở của sự
tiếp thu những động tác đơn giản. Ví dụ: Kĩ năng đi được hình thành trên cơ sở
kĩ năng đứng, kĩ năng chạy được hình thành trên cơ sở kĩ năng đi.
Trong thực tế cho thấy, có nhiều trường hợp các KNVĐCB được củng cố
vững chắc không những không góp phần thúc đẩy, mà ngược lại cịn cản trở sự
hình thành kĩ năng động tác mới. Nhất là trong trường hợp cấu trúc động tác mới
làm thay đổi kĩ năng động tác cũ. Cho nên trong quá trình tập luyện, khi tập một
động tác phải đảm bảo hình thành động tác đúng ngay từ đầu, vì sửa một động tác
sai đã được củng cố vững chắc cịn khó hơn và cần nhiều thời gian hơn tập một
động tác mới.
Khi một động tác được thực hiện nghĩa là từ khi tiếp nhận kích thích, thần
kinh phân tích và tổng hợp rồi đưa ra chương trình VĐ. Đó là cả một q trình địi
SVTH: Võ Thị Như Mai


Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

hỏi nhiều yếu tố tham gia. Bởi vì KNVĐ khơng phải chỉ là những cử động, động
tác đơn giản mà là một tổ hợp nhiều cử động, nhiều động tác phối hợp với nhau
theo một trình tự nhất định nhất định để tạo nên một hệ VĐ thống nhất. Trong quá
trình hình thành KNVĐCB, dấu vết của hoạt động VĐ rất quan trọng bởi vì cấu
trúc của một động tác được xác định bằng dấu vết của kích thích trước, dấu vết
của động tác mới được hình thành và những tín hiệu qua cơ quan phân tích chạy
lên hệ thần kinh báo hiệu việc hình thành nên chương trình làm việc của hệ VĐ.
*Các giai đoạn hình thành kĩ năng vận động cơ bản
Q trình hình thành KNVĐCB cho trẻ MN nói chung và trẻ 3 -4 tuổi nói
riêng diễn ra theo 3 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Hình thành KNVĐ đầu tiên
Mục đích: Giúp trẻ có những hiểu biết sơ bộ về các thành phần cơ bản của
kĩ thuật bài tập.
Nhiệm vụ: Hình thành ở trẻ những biểu tượng tồn vẹn của bài tập, nắm
được các bước cơ bản của bài tập.
Cơ chế sinh lý: Diễn ra sự lựa chọn các phản xạ khơng điều kiện để hình
thành phản xạ có điều kiện vừa thu được, đồng thời hình thành những phản xạ
mới mà trẻ em chưa có kinh nghiệm VĐ. Trong khoảng thời gian ngắn trẻ làm
quen với các động tác mới mang tính chất khuếch tán của q trình hưng phấn
trong vỏ đại não, thiếu sự ức chế trong. Cuối giai đoạn này là một hệ thống phản
xạ VĐ tương ứng với phần cơ bản của kĩ thuật bài tập vừa tập được hình thành.
Đặc điểm: Trẻ thiếu tự tin trong lúc VĐ, các cơ bắp đều căng hết mức,
dùng sức chưa đúng giữa các bước của bài tập và thiếu sự liên tục, có nhiều cử

động thừa, thiếu chính xác về khơng gian và thời gian do q trình hưng phấn bị
khuyếch tán, lan truyền sang các trung tâm khác của cơ quan phân tích VĐ.
Giai đoạn 2: Học sâu từng phần của bài tập.
Mục đích: Chuyển kĩ năng thơ sơ ban đầu thành kĩ năng chính xác, chú ý
đến các chi tiết kĩ thuật.

SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

Nhiệm vụ: giúp trẻ nắm chắc hơn các phần cơ bản của kĩ thuật bài tập đã
học và các chi tiết của nó.
Cơ chế sinh lý: Sự ức chế phân biệt trong phát triển, hạn chế sự lan truyền
của các quá trình hưng phấn. Vai trị của hệ thống tín hiệu thứ hai dần dần được
nâng cao, hoàn thiện những VĐ trong vỏ đại não, tạo ra những mối liên hệ tạm thời
phức tạp, nhờ việc lặp đi, lặp lại hệ thống các phản xạ có điều kiện của bài tập đã
học, để dần tiến tới hình thành những định hình động lực ở giai đoạn sau.
Đặc điểm: Trẻ hiểu nhiệm vụ và hành động của mình. Các kĩ năng VĐ được
hình thành với đầy đủ các chi tiết của kĩ thuật bài tập, bắt đầu xuất hiện các tố chất
VĐ, nhưng thường giao động. Trẻ biết dùng sức hợp lý giữa các phần của bài tập,
củng cố hệ thống phản xạ về bài tập VĐ, bước đầu biết phối hợp giữa tay và chân.
Giai đoạn 3: Củng cố và tiếp tục hồn thiện KNVĐ, ổn định kĩ năng
Mục đích: Chuyển những KNVĐ đã học thành kĩ xảo VĐ (nếu có thể)
Nhiệm vụ: Củng cố kĩ thuật bài tập đã học, tiếp tục hoàn thiện các chi tiết
kĩ thuật của bài tập đó.

Cơ chế sinh lý: Hình thành định hình động lực của các mối liện hệ giữa
các phản xạ đã được hình thành, trong mối liên hệ tác động qua lại giữa hệ thống
tín hiệu thứ nhất liên quan đến phản xạ có điều kiện được thành lập trên cơ sở
phản xạ khơng có điều kiện và hệ thống tín hiệu thứ hai liên quan đến lời nói của
giáo viên, tư duy của trẻ. Hệ thống tín hiệu thứ hai giữ vai trò chủ đạo.
Đặc điểm: Trẻ đã nắm vững kĩ năng của bài tập VĐ đã học, trẻ biết tiết kiệm
sức lực, tập thoải mái tự nhiên, khơng gị bó, tập một cách tự do, chính xác.
Trẻ tự tin, tin tưởng vào hành động của mình và thực hiện nhiệm vụ một
cách tự giác, áp dụng được những VĐ đó vào thực tế, khi dạo chơi, chơi trò chơi VĐ.
1.2.4. Đặc điểm vận động cơ bản của trẻ MG 3 – 4 tuổi
1.2.4.1. Vận động đi
*Khái niệm
Đi là một trong những loại VĐ cơ bản của con người. Đi là hoạt động cơ
bản trong đời sống sinh hoạt học tập, lao động sản xuất. Thế nên đi có rất nhiều
quan niệm khác nhau:

SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

Theo từ điển Tiếng Việt, đi là di chuyển từ chỗ này đến chỗ khác bằng
những bước chân. [52]
Theo quan điểm sinh học, đi là phản xạ có điều kiện, là sự luân phiên giữa
VĐ (di chuyển hai chân) và nghỉ ngơi (khi trọng tâm dồn lên một chân để
chuyển một chân về phía trước - sau) tạo những điều kiện thuận lợi để thải từ

các mơ các chất cặn bã có trong máu.
Ở góc độ giáo dục học, đi là VĐ có chu kì, là phương thức di chuyển vị
trí cơ thể cơ bản nhất, tự nhiên nhất, dễ nhất và tiết kiệm sức nhất. Đi là một
trong những nội dung giảng dạy ở trường MN, là hoạt động có tác dụng trực tiếp
trong quá trình rèn luyện tư thế, tăng cường sức khỏe, phát triển toàn diện và
nâng cao một số tố chất VĐ cơ bản. [28]
*Mục đích và tác dụng của vận động đi
Tăng cường sức khỏe cho trẻ em, nhất là phát triển sức mạnh của chân và
sự chịu đựng của cơ quan nội tạng. Trong quá trình rèn luyện đi, hoạt động của
cơ bắp, các hệ cơ quan nội tạng cũng được đẩy mạnh, nhất là quá trình trao đổi
chất được nhanh hơn. Các tố chất nhanh, được phát triển làm cơ sở nền tảng cho
các VĐ cơ bản khác của trẻ MG 3 – 4 tuổi.
Ý nghĩa sinh học của động tác đi phụ thuộc vào nhịp điệu và năng lượng
tiêu hao trong khi thực hiện động tác.
Đi bình thường, đi đúng giúp củng cố cơ chân, cơ tay, tăng cường hoạt
động của tim phổi và không gây mệt mỏi cho trẻ. Nhịp điệu nhanh, chậm của
động tác đi có ảnh hưởng đến sự thay đổi chất và có tác dụng khác nhau. Đi với
nhịp điệu nhanh đòi hỏi cung cấp nhiều máu cho các cơ bắp làm việc và quá
trình trao đổi chất trong cơ thể diễn ra mạnh mẽ hơn.
Dạy cho trẻ em tư thế đi chính xác, hợp lý, uốn nắn những tư thế đi sai
lệch như: đi chân chữ bát, vòng kiềng, đi hay cúi đầu, đi thân lắc lư, lệch vai, gù
lưng… trên cơ sở đó mà sửa đổi tốc độ và bước đi dài ngắn cho phù hợp, để
nâng dần khả năng hoạt động tự nhiên, phục vụ trong lao động. Khi giảng dạy
giáo viên cần đặc biệt quan tâm và đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật, trẻ cần thực
SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

hiện các tư thế chính xác. Mặt khác cần thường xuyên chú ý sửa chữa tư thế đi
của trẻ trong học tập, sinh hoạt và lao động.
* Đặc điểm vận động đi của trẻ MG 3 – 4 tuổi
Do sự phát triển của hệ thần kinh được hồn thiện hơn, q trình cốt hóa
của xương xảy ra nhanh hơn. Dưới sự hướng dẫn của cô giáo, trẻ giữ được tư
thế đúng đắn hơn trong động tác đi. Trẻ biết giữ được hướng và biết thay đổi
hướng khi đi dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Đi bộ của trẻ ở lứa tuổi này có
đặc điểm là nhịp điệu chưa ổn định phối hợp tay chân chưa nhịp nhàng, khả năng
thay đổi hơn trong không gian chưa tốt.
Nếu được hướng dẫn, rèn luyện một cách có hệ thống thì trẻ MG 3 – 4
tuổi đã đi vững vàng. Các động tác thừa đã mất đi, bước đầu đã biết phối hợp các
phần riêng lẻ trong động tác đi. Cụ thể : trẻ đã biết giữ đầu và ngực thẳng khi đi,
đã biết phối hợp chân tay tuy chưa nhịp nhàng, thân vẫn còn dao động sang 2 bên.
Theo E.G.Le–vi Gô– nhép–xkai–a trẻ 3 tuổi chỉ còn hơi co chân trong tư
thế ban đầu, trong lúc đi chân đưa ra trước vẫn chưa thật đúng, chân chưa thẳng
được như yêu cầu cần thiết. Bước đi của trẻ khơng được dài ngồi ra trẻ thường
đặt cả 2 bàn chân xuống đất và 2 bàn chân vẫn đặt song song. Bên cạnh đó trẻ
lứa tuổi này đã biết đi nối đuôi nhau, đi hàng đôi, đi vịng trịn, có khả năng điều
khiển VĐ của mình: đi theo hiệu lệnh, đi tới một vật đã định trước. Dưới sự
hướng dẫn của giáo viên bước đi của trẻ đã giống bước đi của người lớn, bàn
chân có độ dẻo hơn, chân đánh lăng được mạnh hơn.
Mỗi một động tác đi của trẻ ở từng độ tuổi khác nhau đều được hoàn thiện
trong điều kiện thực hiện động tác ấy theo nhiều phương thức khác nhau. Sau
những VĐ mạnh: chạy, nhảy, mà đi bộ với nhịp điệu chậm dần để hạ VĐ xuống
một cách từ từ thì sức chịu đựng sinh lí được giảm xuống dần và trở về mức bình
thường.


SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

*Kĩ thuật động tác
Tư thế của VĐ đi: Bước đi đúng là: 1 chân bước ra phía trước, đặt gót
chân xuống đất trước, sau đó chuyển trọng tâm cơ thể về phía trước tì lên gót
chân vừa bước vừa chuyển dần trọng tâm lên mũi bàn chân đó.

Q trình chuyển trọng tâm của bàn chân
Lưng thẳng, vai mở rộng, bụng hóp, đầu ngẩng cao thoải mái (thấy xa 23 m) đường từ chân, ngực phải hướng thẳng về phía trước một cách tự nhiên để
tác động tới việc thở đúng, nhịp thở đều, qua mũi, bước đều, giữ được bước đi
và tay chân phối hợp một cách nhịp nhàng.
*Nội dung của vận động đi của trẻ MG 3 – 4 tuổi
- Đi thường
Đầu và thân ln thẳng, mắt nhìn phía trước, chân bước đều vừa phải, khi
tiếp đất bằng gót chân rồi chuyển dần đến cả bàn chân, không lê chân, phối hợp
nhịp nhàng giữa tay và chân, đi đúng sẽ củng cố các nhóm cơ chân và tay, tăng
cường sự hoạt động của tim, phổi và không gây mệt mỏi.
- Đi kiễng chân và đi bằng gót chân
Rèn luyện, phát triển cơ, tính đàn hồi của khớp cổ chân, bàn chân, rèn tư
thế thân người thẳng. Cho trẻ đi xen kẽ giữa đi thường, đi kiễng chân, đi bằng
gót chân, đi có sự thay đổi từ gót lên mũi bàn chân trẻ sẽ không bị mỏi chân. Khi
đi kiễng chân trẻ giả làm “cây cao”, “Tàu hỏa xuống dốc”, “Gấu đi ì ạch”.


SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

Đi thẳng mũi bàn chân, gót kiễng khỏi mặt đất, đi như thường hoặc vừa đi
vừa nhún nhảy, người thẳng, mắt nhìn về phía trước, hai tay phối hợp nhịp
nhàng (hoặc chống hơng), đi chân nhấc lên càng cao càng tốt, gót chân khơng
chạm đất, tư thế người giữ thẳng.
Đi bằng gót chân nhằm củng cố cơ lưng và cơ bàn chân có tác dụng giảm
điểm tựa trên mặt phẳng, làm cho cơ thể VĐ tích cực hơn.
Đi bằng mép ngồi của bàn chân đòi hỏi sự căng cơ của cơ bắp chân và
bàn chân, tạo sự thuận lợi cho cột sống, củng cố cơ bàn chân.
- Đi theo các hướng khác nhau, đi và làm theo hiệu lệnh
Mục đích của hoạt động đi này nhằm phát triển khả năng định hướng
không gian, rèn luyện sự chú ý, nhanh trí, tập cho trẻ đi theo vịng trịn, theo
đường dích dắc, đi lùi sau…
Đi bộ với những nhiệm vụ khác nhau phải thực hiện theo hiệu lệnh. Xác
định vị trí trong khơng gian, thay đổi nhịp điều, hướng với các đội hình khác
nhau, đi giữa các vật; đi bộ bằng cách bước chéo chân, nhằm phát triển sự khéo
léo, nhanh nhẹn của VĐ, đi bộ nhưng phải chăm chú theo dõi bước chân; đi bộ
tay thực hiện mang dụng cụ, đi trên cầu, đi theo đuờng hẹp… tác động đến cảm
giác thăng bằng tự kìm hãm, tập trung chú ý, khéo léo, khơng có động tác thừa.
Đi theo hiệu lệnh của giáo viên (vỗ tay, đếm nhịp…), nhịp nhanh, nhịp
chậm luôn thay đổi. Lúc đi phải giữ tư thế đi chính xác, bước đi phải theo đúng
nhịp của hiệu lệnh.

- Đi trong đường hẹp
Trẻ đứng ở tư thế chuẩn bị. Khi có hiệu lệnh đi, trẻ đi đúng hướng không
giẫm vạch, không cuối đầu, đi xong về đứng cuối hàng.
1.2.4.2. Vận động chạy
*Khái niệm
Từ điển Tiếng Việt chạy là di chuyển nhanh, bằng bước chân. Chạy là
phương thức VĐ chuyển dịch vị trí cơ thể nhanh nhất. [ 52]

SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tơn Nữ Diệu Hằng

Theo quan điểm sinh học, chạy là phản xạ có điều kiện. Chạy làm tăng
quá trình sinh lý, phản ánh trao đổi chất của cơ thể và ảnh huởng tốt tới cơ thể
trẻ. Thế nên động tác chạy có ý nghĩa sinh lí to lớn. Trong q trình thực hiện
động tác chạy, sự hoạt động các cơ bắp lớn của chân, mông và bụng dẫn đến tiêu
hao năng lượng điều đó có ảnh hưởng tốt đến sự phát triển và hoàn thiện của các
hệ cơ quan của cơ thể như: hệ thần kinh, hệ hơ hấp, hệ tuần hồn…
Theo quan điểm giáo dục học, chạy thuộc loại hình động tác có chu kì.
Chạy vừa là KNVĐCB trong sinh hoạt hàng ngày của con người vừa là một biện
pháp rèn luyện thể lực quan trọng. Khi chạy hầu như cơ bắp của các bộ phận
toàn thân đều phải tham gia vào VĐ.
* Mục đích và tác dụng của hoạt động chạy
Nhiệm vụ chủ yếu của động tác chạy là: rèn luyện sự nhanh nhẹn khéo léo
và sức bền; chuyển động với sự phối hợp giữa tay và chân, đưa cơ thể chuyển

động về phía trước.
Thơng qua hoạt động chạy một cách hợp lí có thể tăng cường sức mạnh
cơ bắp phần chân, đùi, phát triển các tố chất thể lực như: tốc độ, tính linh hoạt
và sức bền v.v… Đồng thời trong quá trình trẻ chạy, cịn có thể tích lũy được
các kinh nghiệm có quan hệ tới khơng gian và thời gian, từ đó thúc đẩy sự phát
triển của các tri giác về không gian và thời gian.
*Đặc điểm vận động chạy của trẻ MG 3 – 4 tuổi
Trẻ bắt đầu biết chạy từ cuối năm thứ hai, nhưng phải sang năm thứ ba
VĐ chạy mới được hình thành rõ nét. Trẻ dưới 3 tuổi chưa thực hiện được động
tác bay trong lúc chạy. Điều này được giải thích bằng sự trưởng thành chưa đầy
đủ của hệ thần kinh, chưa hình thành được đúng đắn tỉ lệ các phần của cơ thể,
cảm giác thăng bằng phát triển còn yếu. Bước chạy còn nặng, ngắn, líu ríu, đặt
cả bàn chân xuống đất, chạy không đều, không giữ được hướng.
Chạy của trẻ năm thứ ba đã bắt đầu xuất hiện giai đoạn “bay” (là thời
điểm mà cả hai chân đều không tiếp đất). Tốc độ chạy của trẻ tăng nhanh dần

SVTH: Võ Thị Như Mai

Trang 19


×