Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Vận dụng phương pháp dự án trong dạy học đạo đức lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.25 KB, 114 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Vận dụng phương pháp dự án trong dạy
học Đạo đức lớp 4

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Phan Lâm Quyên
Sinh viên thực hiện : Hồ Thị Tuyết
Lớp
: 15STH

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em
đã nhận được rất nhiều kiến thức bổ ích từ các thầy giáo cơ giáo. Với
lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Giáo
dục Tiểu học lời cảm ơn vì đã ln nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ
chúng em trong quá trình học tập.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn,
cô Nguyễn Phan Lâm Quyên, khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn để em có thể thực hiện đề tài này.

Do năng lực của bản thân cịn nhiều hạn chế nên trong q trình
thực hiện khóa luận khó tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được ý kiến
đóng góp từ thầy, cơ để em có thể học thêm được nhiều kinh nghiệm
và trang bị thêm cho bản thân những hành trang kiến thức để có thể
hỗ trợ cho công việc giảng dạy sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Đà Nẵng, tháng 1 năm 2019


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 10
1.

Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 10

2.
3.

Lịch sử nghiên cứu .................................................................................... 10
Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 12

4.

Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 12

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 13

6.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 13

7.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 13


8.

Cấu trúc đề tài ................................................................................................. 13

NỘI DUNG ..................................................................................................................... 14
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 15
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................................. 15
1.1.1 Một số vấn đề đổi mới trong dạy học ở Tiểu học ........................................15
1.1.1.1

Dạy học theo quan điểm lấy người học làm trung tâm ........................... 15

1.1.1.2

Sử dụng phương pháp dạy học tích cực ................................................... 16

a) Dạy học thơng qua tổ chức các hoạt động của học sinh .................................... 16
b) Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học ........................................ 17
c) Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.................................. 17
d) Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh ........................... 18
1.1.1.3

Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Đạo đức ở Tiểu học .................... 18

1.1.2

Khái quát về phương pháp dạy học theo dự án ....................................... 19

1.1.2.1


Khái niệm phương pháp dạy học theo dự án ........................................... 19

1.1.2.2

Phân loại dạy học dự án ........................................................................... 23

a) Phân loại theo thời gian ..................................................................................... 23
b) Phân loại theo nhiệm vụ ..................................................................................... 23
c) Phân loại theo nội dung học tập ......................................................................... 23
1.1.2.3

Đặc điểm, bản chất của phương pháp dạy học theo dự án ..................... 23

a) Đặc điểm phương pháp dạy học dự án ............................................................... 24
b) Bản chất phương pháp dạy học dự án ................................................................ 25
1.1.2.4

Nguyên tắc sử dụng phương pháp dạy học theo dự án ........................... 27

a) Nguyên tắc dạy học tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn
với các chuẩn ........................................................................................................ 27


b) Nguyên tắc dạy học đảm bảo người học là trung tâm của hoạt động dạy
học......................................................................................................................... 28
c) Nguyên tắc dạy học đảm bảo sự phù hợp giữa lí luận và thực tiễn.................... 28
d) Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, khoa học, thường xuyên trong đánh
giá việc thực hiện dự án của học sinh .................................................................. 28
e) Nguyên tắc đảm bảo có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại

trong quá trình dạy học ........................................................................................ 29
1.1.2.5

Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học dự án ............................ 30

a) Ưu điểm ............................................................................................................... 30
b) Hạn chế ............................................................................................................... 30
1.1.2.6 So sánh phương pháp dạy học dự án và phương pháp dạy học
truyền thống ..................................................................................................................
1.1.2.7 Vai trò của người dạy và người học trong phương pháp dạy học theo
dự
án……………………………………………………………………………......
31
a) Vai trò của người dạy .......................................................................................... 31
b) Vai trò của người học ......................................................................................... 32
1.1.3 Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh tiểu học ................................................34
1.1.3.1 Cơ sở sinh lí ............................................................................................... 34
1.1.3.2

Đặc điểm tâm lí .......................................................................................... 35

a) Tính cách ............................................................................................................. 35
b) Tình cảm.............................................................................................................. 36
c) Nhu cầu nhận thức .............................................................................................. 36
d) Đặc điểm tư duy .................................................................................................. 37
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................... 39
1.2.1 Một số vấn đề về dạy học môn Đạo đức lớp 4 .............................................39
1.2.1.1

Mục tiêu ..................................................................................................... 39


a) Về kiến thức ........................................................................................................... 39
b) Về kĩ năng .............................................................................................................. 39
1.2.1.2

Nội dung chương trình.............................................................................. 40

1.2.1.3

Đặc điểm chương trình ............................................................................. 41

a) Dạy học mơn Đạo đức là một hoạt động giáo dục đạo đức ............................... 41
b) Tính cụ thể của các chuẩn mực hành vi đạo đức................................................ 41


c) Tính đồng tâm của các chuẩn mực hành vi ........................................................ 42
d) Logic quá trình hình thành một số chuẩn mực hành vi đạo đức cho học
sinh tiểu học ..............................................................................................................
e) Thời gian 2 tiết dành cho mỗi bài Đạo đức ........................................................ 43
1.2.2 Thực trạng vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học Đạo
đức 4
........................................................................................................................44
1.2.2.1

Mục đích điều tra....................................................................................... 44

1.2.2.2

Đối tượng điều tra ..................................................................................... 44


1.2.2.3

Nội dung điều tra ....................................................................................... 44

1.2.2.4

Phương pháp điều tra................................................................................ 44

1.2.2.5

Kết quả điều tra ......................................................................................... 44

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC
MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 4 ................................................................................................. 53
2.1 Khả năng vận dụng phương pháp dự án trong dạy học môn Đạo đức
lớp 4........................................................................................................................... 53
2.2 Quy trình vận dụng phương pháp dự án vào dạy học mơn Đạo đức
lớp 4...............................................................................................................................
2.2.1 Quy trình tổng quát .......................................................................................54
2.2.2 Cách thức tổ chức tiến hành cụ thể .............................................................55
2.2.2.1

Lập kế hoạch ..............................................................................................55

2.2.2.2

Thực hiện dự án ..........................................................................................58

2.2.2.3


Tổng hợp kết quả ........................................................................................59

2.2.3

Những điểm cần lưu ý ............................................................................... 60

2.2.3.1

Đối với giáo viên ........................................................................................ 60

2.2.3.2

Đối với học sinh.......................................................................................... 61

2.2.3.2

Đối với trang thiết bị dạy học .................................................................... 61

2.3 Xây dựng một số dự án dạy học môn Đạo đức lớp 4 ................................... 62
2.3.1 Khảo sát một số bài học trong môn Đạo đức lớp 4 có thể sử dụng
phương pháp dạy học theo dự án .................................................................................62
2.3.2 Minh họa thiết kế một số bài học bằng phương pháp dạy học theo dự
án
........................................................................................................................62
2.3.2.1

Dự án 1: “Lao động là hạnh phúc” ........................................................... 62

2.3.2.2


Dự án 2: “Chung tay bảo vệ môi trường” .................................................67

2.3.2.3

Dự án 3: “Con đường em đến trường” ......................................................71

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................. 77


3.1 MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ....................................................................... 77
3.2 NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM ....................................................................... 77
3.3 TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM ..................................................................... 77
3.3.1 Đối tượng thực nghiệm ..................................................................................77
3.3.2 Bố trí thực nghiệm .........................................................................................78
3.3.3 Các bước tiến hành thực nghiệm ...................................................................78
3.4 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ......................................................................... 78
3.4.1 Dự án “Con đường em đến trường” ................................................................78
3.4.2 Dự án “Chung tay bảo vệ môi trường” ...........................................................82
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................................ 87
1.

Kết luận ............................................................................................................ 87

2.

Đề xuất .............................................................................................................. 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 88
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG
Bảng

Nội dung
Các PPDH GV thường sử dụng khi dạy học Đạo

Bảng 1.1

đức lớp 4
Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức dạy học

Bảng 1.2

mơn Đạo đức lớp 4

Bảng 1.3

Sự hiểu biết của GV đối với PPDH theo dự án
Kết quả bài kiểm tra sau khi dạy học bài “Tôn

Bảng 3.1

trọng luật giao thông” Đạo đức 4

Bảng 3.2

Mức độ hứng thú của HS với tiết học
Nguyên nhân tạo hứng thú cho HS khi thực hiện


Bảng 3.3

dự án
Nguyên nhân không tạo hứng thú cho HS khi

Bảng 3.4

thực hiện dự án
Kỹ năng HS đạt được qua quá trình học PP dự

Bảng 3.5

án

Bảng 3.6

Những khó khăn của HS khi thực hiện dự án
So sánh việc tổ chức cho HS học theo dự án với

Bảng 3.7

PPDH truyền thống
Khó khăn và thuận lợi đối với việc áp dụng PP

Bảng 3.8

này vào dạy học.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ
Biểu đồ 1.1

Nội dung


Các PPDH GV thường sử dụng trong
dạy học Đạo đức lớp 4
Biểu đồ 1.2

Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức
dạy học môn Đạo đức lớp 4
Sự hiểu biết của GV về PPDH theo dự

Biểu đồ 1.3

án

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1

PPDH

Phương pháp dạy học

2

GV


Giáo viên

3

HS

Học sinh


4

PP

Phương pháp

5

GDTH

Giáo dục tiểu học

6

SGK

Sách giáo khoa

7


DHDA

Dạy học dự án


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc gia, GDTH (giáo dục tiểu học) giữ một vai
trò quan trọng trong việc giáo dục con người. Chất lượng giáo dục bậc Tiểu
học không chỉ quyết định nền tảng cho sự hình thành nhân cách cá nhân mà
cịn là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng giáo dục của mỗi quốc gia.
Để nâng cao hiệu quả GDTH, yêu cầu đặt ra cho GDTH phải có những đổi
mới nhất định.
Đổi mới giáo dục nói chung và GDTH nói riêng nhằm hướng tới sự phát
triển tồn diện của con người từ đó đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
xã hội và thời đại. Định hướng chung của đổi mới giáo dục đào tạo là đổi mới
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Trọng tâm của chính sách đổi
mới giáo dục nước nhà trong giai đoạn hiện nay là đổi mới cách thực hiện các
phương pháp dạy học. Theo đó, phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học.
Phương pháp dạy học theo dự án được coi là một trong những phương
pháp dạy học tích cực. Trong phương pháp này, học sinh tự tiếp thu tri thức
qua việc cộng tác học tập, độc lập tư duy giải quyết những dự án thuộc một
chủ đề học tập dưới vai trò hướng dẫn, tư vấn, thúc đẩy cộng tác của giáo viên,
từ đó học sinh khắc sâu và ghi nhớ kiến thức tốt hơn, đồng thời đem lại những
giờ học nhẹ nhàng, vui vẻ, lí thú mà vẫn đạt hiệu quả cao.
Mơn Đạo đức là một mơn học có tính thực tiễn cao, có nội dung phong
phú, mơn học này giúp học sinh trở nên gần gũi hơn với cuộc sống qua những
kiến thức mà nó này mang lại. Từ những bài học, mang lại cho các em những

hiểu biết, rèn luyện cho các em nhiều kĩ năng, nhận thức, cách sống và cách
ứng xử đối với con người và xã hội xung quanh. Giúp các em có cái nhìn sâu
sắc hơn về những vấn đề đang và sẽ nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày. Điều
này cho phép lớp học trở thành mơi trường học tập, vì ngay tại lớp học, trường
học và những đối tượng ở môi trường này cũng đã có nhiều vấn đề nảy sinh
mà các em cần phải giải quyết, nhưng để có thể giúp học sinh có thể giải quyết


những vấn đề mà các em sẽ gặp thì các em phải trải qua quá trình rèn luyện và
học tập một cách hiệu quả. Tuy nhiên, việc vận dụng PP dự án trong dạy học
môn Đạo đức trên thực tế vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn và chưa được phổ
biến rộng rãi ở các trường học. Nếu HS (học sinh) được tiếp cận nhiều hơn với
phương pháp học tập này, HS có thể thốt khỏi được những khn khổ của
PPDH (phương pháp dạy học) truyền thống, phát huy được khả năng sáng tạo,
hướng tới kĩ năng tư duy bậc cao và đạt được các mục tiêu giáo dục trong thời
kì đổi mới.
Từ những lí do trên, tơi đã chọn đề tài “Vận dụng phương pháp dự án
trong dạy học môn Đạo đức lớp 4” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vào thế kỉ 16, những kiến trúc sư người Ý đã làm việc chuyên nghiệp xu
hướng nghề nghiệp của họ bằng cách thành lập một Học viện nghệ thuật The
Accademia di San Luca-Rome dưới sự bảo trợ của Giáo hoàng Gregory XIII
năm 1577. [2]
Cuộc thi đầu tiên của Học viện được tổ chức vào năm 1656. Cấu trúc của
các cuộc thi vào Học viện tương đương với kì thi kiến trúc. Việc thiết kế trong
các cuộc thi vào

Học viện chỉ là những tình huống giả định. Vì lí do này

chúng được gọi là “dự án” những dự án với ý định là những bài tập trong

tưởng tượng chứ chúng không được dùng để xây dựng” (theo Egbert). [2]
Học tập bằng các dự án khơng cịn là duy nhất đối với ngành kiến trúc. Đến
cuối thế kỉ 18 chuyên ngành cơ khí đã được thành lập và được coi là một bộ
phận của các trường đại học công nghiệp và kĩ thuật mới. Phương pháp học
tập này đã dần được lan truyền rộng rãi không chỉ ở các nước Châu Âu mà còn
ở các khu vực Châu Á.
Vấn đề giáo dục đạo đức cho trẻ em nói chung và đặc biệt là giáo dục đạo
đức cho trẻ thơng qua các mơn học nói chung và mơn Đạo đức nói riêng đã được
một số nhà giáo dục quan tâm, nghiên cứu. Nhấn mạnh đến nhiệm vụ giáo dục
đạo đức cho trẻ thông qua các nhân vật trong truyện, người thật và việc thật ở


thực tế, trẻ học được khái niệm đạo đức, trẻ bộc lộ tình cảm, đạo đức đúng mức
đối với các nhân vật và lấy đó làm bài học cho việc cư xử của mình”.
Trong đề cương bài giảng Lý luận giáo dục Tiểu học và lý luận dạy học Tiểu
học, thầy Bùi Văn Vân, Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã có trình bày một
số phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học nhưng mới chỉ là những
cơ sở lý luận mà không chỉ rõ các biện pháp cụ thể cũng như không đi sâu vào
chủ đề, vận dụng các phương pháp.
Ngồi ra cịn rất nhiều cơng trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu khoa học của
giáo viên, sinh viên… về phương pháp dạy học dự án cho học sinh tiểu học, tuy
nhiên, những nghiên cứu trên đều chưa đi sâu vào vận dụng một cách cụ thể các
phương pháp và những đề tài chỉ tập trung ở các môn tự nhiên chứ chưa chú ý
nhiều đến các môn học giáo dục phẩm chất, nhân cách như môn Đạo đức.
Trong sách giáo khoa Đạo Đức lớp 4, NXB Giáo dục Việt Nam-năm 2012, đã
giới thiệu những bài học giáo dục đạo đức cho HS. Những bài học này giáo dục
cho các em tính kiên trì, nhẫn nại, cách cư xử, hành vi và giáo dục tình yêu
thương cho HS.
Như vậy, các tài liệu trên chủ yếu đề cập đến những nội dung giáo dục nhưng
chưa có một phương pháp dạy học nào để HS trực tiếp tham gia thực hiện, tự tìm

hiểu và tự đưa ra bài học giáo dục cho mình mà chỉ gián tiếp thực hiện. Mặc dù
vậy, các tài liệu trên vẫn là nguồn tham khảo bổ ích cho chúng tơi trong q trình
thực nghiệm đề tài của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình, phương pháp dạy học theo dự án trong mơn Đạo đức
4 nhằm góp phần nâng cao chấp lượng dạy học cho môn học, giúp học sinh
rèn luyện được nhiều kĩ năng trong cuộc sống.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu có thể vận dụng phương pháp dự án trong dạy học mơn Đạo đức 4
trong đó đảm bảo vai trị chủ thể tích cực của học sinh từ việc xây dựng, thực


hiện và đánh giá kết quả dự án thì hiệu quả dạy học môn học này sẽ được nâng
cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, khóa luận phải giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lí thuyết và thực tiễn liên quan đến đề tài.
- Đề xuất quy trình dạy học theo dự án trong dạy học môn Đạo đức 4 và thiết
kế một số dự án minh họa vận dụng quy trình đã đề xuất.
- Thực nghiệm sư phạm vận dụng phương pháp dự án trong dạy học môn Đạo
đức 4.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Quá trình dạy học mơn Đạo đức lớp 4.
- Phạm vi nghiên cứu:
Vận dụng phương pháp dự án trong dạy học môn Đạo đức lớp 4.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
Khóa luận này đã sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,.. dựa
vào các loại sách, giáo trình, luận văn trên internet, …

7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp quan sát
Quan sát thông qua các tiết học trên giảng đường cũng như các tiết học
thực tế ở trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, qua đó chúng tơi đã có những
đánh giá bước đầu về thực tiễn dạy học môn Đạo đức 4 theo phương pháp
hiện nay.
7.2.2 Điều tra
Chúng tôi tiến hành điều tra trên đối tượng học sinh trường Nguyễn Văn
Trỗi thông qua phiếu khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng dạy và học môn
Đạo đức theo phương pháp truyền thống và dạy học qua môn học này để
đáp ứng những yêu cầu của dạy học đổi mới hiện nay.
7.2.3 Phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc đề tài


Ngồi phần mở đầu, kết luận thì phần nội dung của khóa luận gồm 3
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Đạo đức lớp 4
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
Một số vấn đề đổi mới trong dạy học ở Tiểu học

1.1.1


1.1.1.1 Dạy học theo quan điểm lấy người học làm trung tâm
Dạy học theo quan điểm lấy người học làm trung tâm cũng được miêu tả
bằng các thuật ngữ dạy học tích cực hay dạy học hiệu quả (đây là cách diễn
đạt khác nhau của cùng một ý). Các thuật ngữ này đều có ý nghĩa nhấn mạnh
vai trị chủ thể hoạt động của học sinh, thể hiện tính chủ động, tự giác, tích
cực, sáng tạo của các em trong q trình học tập.
Quan điểm giáo dục lấy người học làm trung tâm có nhiều khái niệm quan
trọng. Những khái niệm đặc thù liên quan đến cách nhìn nhận về kiến thức, về
vai trò của GV (giáo viên), HS và phong cách học tập của HS làm cho giáo
dục lấy HS làm trung tâm nhấn mạnh các vấn đề: (1) hứng thú của HS: động
cơ thúc đẩy HS học tập, háo hức tiếp thu tri thức mới, (2) vốn kinh nghiệm
trong cuộc sống hàng ngày của HS: tạo cơ sở để HS lĩnh hội tri thức mới và
(3) sự toàn diện trong nhận thức của các em, nghĩa là HS có được cái nhìn
tồn diện về mọi khía cạnh của một vấn đề.
Dạy học lấy HS làm trung tâm không chỉ là một phương pháp giáo dục mà
cịn là một triết lí giáo dục hay định hướng để đạt giáo dục hiệu quả. Dạy học
lấy HS làm trung tâm có những khác biệt cơ bản so với mục đích, nội dung,
phương pháp dạy học, người dạy, người học,… Đặc biệt, với dạy học truyền
thống cả về mục đích, nội dung, phương pháp, người dạy, người học,… Đặc
trưng của nó là nhấn mạnh vai trị chủ động, tích cực của người học, chú ý đến
sự hứng thú và vốn kinh nghiệm của HS, đến việc HS học thế nào hơn là việc
GV dạy thế nào. Dạy học lấy HS làm trung tâm đòi hỏi người GV phải tư duy
theo cách nghĩ mới và tự tranh bị những kỹ năng mới. Đặc biệt, GV cần hiểu


đúng quan niệm dạy học lấy người học làm trung tâm và không ngừng đổi mới
PPDH, tăng cường vận dụng các PPDH tích cực nâng cao hiệu quả dạy học để
đáp ứng yêu cầu của đổi mới dạy học hiện nay.
Thực hiện việc dạy học tích cực khơng có nghĩa là từ bỏ các PPDH truyền

thống. Việc sử dụng các PPDH nói chung cịn phụ thuộc vào đặc điểm bài học
và đối tượng HS. Với những tiền đề, định lí được thừa nhận một cách mặc
định hay các khái niệm cơ bản, ban đầu cần cung cấp cho người học thì bắt
buộc phải sử dụng các PPDH truyền thống. Để dạy và học đạt hiệu quả cao thì
cần sử dụng và phối hợp các PPDH (cả truyền thống và tích cực) một cách
hợp lí, linh hoạt.
1.1.1.2

Sử dụng phương pháp dạy học tích cực

Khái niệm: Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa
là con đường để đạt được mục đích. Theo đó, PPDH là con đường để đạt được
mục đích dạy học. Hiểu theo nghĩa rộng, PPDH là những hình thức và cách
thức hoạt động của GV và HS, thơng qua đó và bằng cách đó GV và HS lĩnh
hội hiện thực tự nhiên, xã hội xung quanh trong những điều kiện học tập cụ
thể (Meyer, H.1987). Theo nghĩa hẹp, PPDH là những hình thức và cách thức
hoạt động của GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt
được mục đích dạy học. PPDH cụ thể quy định những mơ hình hành động của
GV và HS, được thể hiện trong hình thức và tiến trình phương pháp (trình tự
xác định gồm các bước, các hoạt động dạy học, quy định thời gian và logic
hành động). Tóm lại, PPDH là cách thức hành động của GV và HS nhằm đạt
được mục đích dạy học.
Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực:
a)

Dạy học thơng qua tổ chức các hoạt động của HS
Trong phương pháp dạy học tích cực, đối tượng của hoạt động dạy đồng

thời là chủ thể của hoạt động được cuốn hút các các hoạt động học tập do GV
tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự học khám phá những điều mà mình chưa

rõ chứ khơng thụ động tiếp thu những điều mà GV đã sắp đặt. Được đặt vào
những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận,
làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách nghĩ của mình, từ đó nắm


được kiến thức, phương pháp tìm ra kiến thức kĩ năng đó, được bộc lộ và phát
huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì GV khơng chỉ đơn giản truyền
đạt tri thức mà còn hướng dẫn HS hoạt động. Chương trình dạy học phải giúp
cho HS biết hành động tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng
đồng.
b)

Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS

không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả mà còn là mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện tại đang biến đổi nhanh, với sự bùng nổ thông tin, khoa học
kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão thì khơng thể nhồi nhét vào đầu óc
trẻ khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho trẻ phương
pháp học ngay từ bậc tiểu học và lên bậc học cao hơn càng phải chú trọng.
Trong các phương pháp học thì phương pháp tự học là cốt lõi nhất. Nếu rèn
luyện cho người học được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ
tạo cho người học lịng ham học hỏi, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người,
kết quả học tập sẽ được nâng lên gấp bội.
c)

Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS khơng thể đồng

đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự

phân hóa về cường độ, tiến độ hồn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài
học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
Áp dụng phương pháp tích cực ở cường độ càng cao thì sự phân hóa này
càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện cơng nghệ thông tin trong nhà trường
sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của
mỗi HS. Tuy nhiên, trong học tập, khơng phải mỗi tri thức, kĩ năng, thái độ
được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là mơi
trường giao tiếp giữa thầy-trị, trị-trị, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đường chiếm lĩnh tri thức, hiểu nội dung bài học. Thông qua
thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định
hay bác bỏ, thơng qua đó, người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học
vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm cuả mỗi HS và của cả lớp chứ


không phải chỉ dựa vào vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của thầy giáo, cô
giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp
nhóm, tổ, lớp hoặc trường, được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động
hợp tác nhóm nhỏ, từ 4-6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập,
nhất là lúc giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thật sự nhu cầu phối
hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Tránh được hiện tượng ỷ
lại, phát huy năng lực của mỗi cá nhân, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh
thần tương trợ.
Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh

d)

Việc đánh giá học không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều
chỉnh hoạt động của trò mà còn tạo điều kiện nhận định.
Thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây, GV giữ độc

quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích cực, GV cần tạo điều kiện thuận
lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau.
Phương pháp dạy học tích cực nhấn mạnh đến vai trị tích cực, chủ động
của HS. Phương pháp dạy học theo dự án là một trong những phương pháp
dạy học tích cực đáp ứng được các yêu cầu thực tiễn dạy và học hiện nay.
1.1.1.3

Vấn đề đổi mới PPDH Đạo đức ở Tiểu học

Những điểm mới cơ bản của phương pháp dạy học môn Đạo đức theo
chương trình tiểu học mới so với trước đây:
Phương pháp cũ

Phương pháp mới

Cách thức đưa ra nội dung bài học: sử Rất linh hoạt, có thể bắt đầu bài học
dụng hệ thống phương pháp nặng tính áp bằng những tình huống qua tranh,
đặt, thường đưa ra những khn mẫu bằng lời, câu chuyện có kết cục mở,
ứng xử có sẵn, một chiều và thuyết phục tiểu phẩm, bài thơ, trị chơi,.. với
học sinh rằng cách đối xử đó là tốt, là nhiều cách thức khác nhau để học
đúng (hoặc là sai, là xấu) bằng một sinh tự phán đoán, tự hoạt động (cá
truyện kể đạo đức chứa đựng mẫu hành nhân hoặc hợp tác với bạn, thầy cô)


vi hoặc hành vi phản diện

tìm ra phương án giải quyết phù hợp
nhất trong hồn cảnh cụ thể. Từ đó
xây dựng nội dung bài học.


Tiến trình bài học: Bài học diễn ra theo Từ những thông tin, tư liệu, câu
một logic cứng nhắc theo quy trình:
Kể chuyện→ đàm thồi→ ghi nhớ (bài
học)→ liên hệ, luyện tập

chuyện, tình huống, tiểu phẩm, trò
chơi,... → thảo luận, phỏng vấn,... →
nội dung bài học → luyện tập (nhiều
hoạt động: trị chơi, đóng vai, thuyết
trình, bài tập,..). Bài học diễn ra linh
hoạt, tôn trọng tự chủ, tự quản, tích
cực hoạt động và sự sáng tạo của học
sinh.

Phương pháp chủ đạo: kể chuyện, đàm Kết hợp phương pháp truyền thống và
thoai, nêu gương, khen thưởng, trách hiện đại: động não, đóng vai, thảo
phạt → học sinh lười biếng, ỷ lại.

luận, trò chơi, điều tra,.. → giúp học
sinh hoạt động tích cực hơn, chủ động
hơn trong học tập.

Tri thức hạn hẹp, thụ động, áp đặt cho Thông tin đa chiều: có sự kết hợp
học sinh, truyền đạt thơng tin một chiều: giữa thầy-trị, trị-trị, trị-xã hội, và
thầy giảng dạy, trị ghi chép.

thơng qua cơng nghệ thơng tin. Tri
thức được mở rộng từ nhiều kênh
thông tin, từ kinh nghiệm sống của
học sinh và thực tiễn.


Điểm mới cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học Đạo đức ở Tiểu học
đó là chuyển vai trị trung tâm của hoạt động dạy học từ thầy sang trò.
Khái quát về phương pháp dạy học theo dự án

1.1.2

1.1.2.1 Khái niệm phương pháp dạy học theo dự án
Thuật ngữ “dự án” trong Tiếng Anh là “project”, có gốc tiếng Latinh là
“projicere” có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế. Trong từ điển Tiếng Việt


của GS Bùi Quang Tịnh và Bùi Thị Tuyết Khanh: Bản thảo về một việc gì đó.
[2]
Putt (1982) định nghĩa PPDH theo dự án là một “cơng cụ mang tính phương
pháp”.
Woodward đã coi các dự án như “các bài tập tổng hợp-Những kĩ năng, kĩ thuật
học được khi làm việc độc lập được ứng dụng trong hoàn cảnh cụ thể”. [2]
Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế,
xã hội, đặc trưng của nó về cơ bản là tính khơng lặp lại của các điều kiện thực
hiện dự án (DIN 69901).
Như vậy, khái niệm dự án được hiểu là một dự định, một kế hoạch, trong
đó cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, vật chất, nhân
lực và cần được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Dự án được thực
hiện trong những điều kiện xác định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều
yếu tố khác nhau.
Học tập dựa trên dự án là một mô hình học tập khác với các hoạt động học
tập truyền thống với những bài giảng ngắn, tách biệt và lấy GV làm trung tâm.
Theo đó các hoạt động học tập được thiết kế một cách cẩn thận mang tính lâu
dài, liên quan đến nhiều lĩnh vực học thuật, lấy người học làm trung tâm và

hòa nhập với những vấn đề vào thực tiễn của thế giới thực tại. Mục tiêu của
một dự án (được định nghĩa là việc nghiên cứu có chiều sâu về một chủ đề học
tập) là để học nhiều hơn về một chủ đề chứ không chỉ là để tìm ra những câu
trả lời đúng cho những câu hỏi mà GV đưa ra. Trong các lớp học sử dụng cách
học dựa trên dự án, người học cộng tác với các bạn trong lớp một khoảng thời
gian nhất định để giải quyết những vấn đề có thật trong đời sống (authentic),
theo sát chương trình học (curriculum-base) và có phạm vi kiến thức liên mơn
(interdiscriplinary), cuối cùng trình bày cơng việc mình đã làm trước một cử
tọa ngồi nhóm. Bước cuối cùng có thể là một buổi thuyết trình sử dụng các
phương tiện nghe, nhìn, một vở kịch, một bản báo cáo viết tay, một trang web
hoặc một sản phẩm được tạo ra.
Cách học này không chỉ tập trung vào các chương trình giảng dạy mà cịn
khám phá các chương trình này, yêu cầu người học phải đặt câu hỏi, tìm kiếm


những mối liên hệ và tìm ra giải pháp. Cách học dựa trên dư án là một cấu trúc
học tập có thể thay đổi mơi trường từ “GV nói” thành “người học thực hiện”.
Trong các lớp học tập theo dự án, các dự án thường được thực hiện bởi
các nhóm nhỏ người học trong lớp và đôi khi chỉ bởi một người học. Mục tiêu
chính của dự án là để tìm ra câu trả lời về chủ đề do người học, GV hoặc do
GV cùng người học đặt ra. Khi người học nhận được bài tập hoặc những thông
tin chi tiết về dự án của mình, các em sẽ quyết định cách thức giải quyết
những vấn đề được đưa ra. Thường thì người học sẽ được u cầu phải đóng
vai một nhà khoa học thật sự, một nhà kinh doanh, một nhà thám hiểm, một
viên chức nhà nước hoặc nhà sử học.
Ví dụ: Một nhóm người học có thể đóng vai ủy viên của Uỷ ban Tư vấn môi
trường Quốc tế với nhiệm vụ phải đưa ra những đề xuất đối với những vấn đề
môi trường. GV sẽ cung cấp những thông tin nền và những chỉ dẫn, nhưng
người học phải có trách nhiệm tìm ra phương hướng và cách thức giải quyết
vấn đề trong phạm vi những tiêu chí do GV đặt ra.

Như vậy, học tập dựa trên dự án là học tập trong hành động. Nó thu hút
người học để họ khơng cịn là vật chất chứa đựng thơng tin mơt cách bị động
mà là người tích cực giành lấy kiến thức. PPDH này hướng người học đến
việc tiếp thu kiến thức và kĩ năng thông qua quá trình giải quyết một bài tập
tình huống, được gọi là một dự án mô phỏng môi trường các em đang sống và
sinh hoạt. Dự án này có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học có độ dài 1-2
tuần, hoặc có thể vượt ra ngồi phạm vi lớp học và kéo dài suốt khóa học/ năm
học.
Dưới đây là một vài định nghĩa về PPDH theo dự án của một số tác giả,
nhóm tác giả đã có thời gian nghiên cứu nhất định về PPDH này:
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn liền với thực tiễn, kết hợp lí thuyết
với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức
làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động
có thể giới thiệu được (Viện nghiên cứu sư phạm).


Theo dự án bồi dưỡng GV phổ thông “DH cho tương lai-Teaching For
Turture” do Intel tổ chức thì: DH theo dự án là một mơ hình lấy HS làm trung
tâm. Nó giúp phát triển kiến thức và kĩ năng liên quan thơng qua những nhiệm
vụ mang tính mở, khuyến khích HS tìm tịi, hiện thực hóa những kiến thức đã
học trong quá trình thực hiện và tạo ra sản phẩm của chính mình. Chương
trình dạy học theo dự án được xây dựng dựa trên những câu hỏi định hướng
quan trọng, có nội dung lồng ghép và tư duy bậc cao trong những bối cảnh
thực tế. Bài học thiết kế theo dự án chứa đựng nhiều kĩ thuật dạy học khác
nhau, có thể lơi cuốn được mọi đối tượng HS khơng phụ thuộc vào cách học
của học sinh. Thông thường, HS sẽ được làm việc với chuyên gia và những
thành viên trong cộng đồng để được gỉai quyết vấn đề, hiểu nội dung sâu hơn.
Các phương tiện kĩ thuật cũng được sử dụng để hỗ trợ việc học. Trong quá
trình thực hiện dự án có thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác nhau để giúp

HS tạo ra những sản phẩm có chất lượng (Chương trình giáo dục của Intel tại
Việt Nam).
Theo tác giả Phan Hồ Nghĩa thì: Dạy học theo dự án là một hình thức dạy
học trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết
hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm
vụ này được người học thực hiện với tình tự lực cao trong tồn bộ q trình
học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án,
kiểm tra, điều chỉnh. Tóm lại, dạy học theo dự án là một hình thức dạy học
quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học định hướng vào người học, quan
điểm dạy học định hướng hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. Dạy học
tho dự án góp phần gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực,
năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm
và khả năng cộng tác làm việc của người học.
Qua những phân tích trên, chúng ta thấy rằng có nhiều quan niệm và định
nghĩa khác nhau về dạy học theo dự án, dạy học theo dự án được tác giả coi là
một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều PPDH cụ thể được
sử dụng. Tuy nhiên, khi không phân biệt giữa hình thức và PPDH, người ta


cũng gọi là PPDH theo dự án, khi đó cần hiểu đó là PPDH theo nghĩa rộng,
một PPDH phức hợp. Một cách ngắn gọn và tổng quát, ta hiểu: PPDH theo dự
án là một mơ hình dạy học mà ở đó, người học tự tiếp thu tri thức thơng qua
việc cộng tác học tập, độc lập tư duy giải quyết những nhiệm vụ thuộc một
chủ đề học tập dưới vai trò hướng dẫn, tư vấn, thúc đẩy và cộng tác của GV.
1.1.2.2

Phân loại dạy học dự án

a) Phân loại theo thời gian

• Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ.
• Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày (cịn gọi là ngày dự án)
nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học.
• Dự án lớn: được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có
thể kéo dài trong nhiều tuần.
b) Phân loại theo nhiệm vụ
• Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
• Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện
tượng, q trình.
• Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc
thực hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như
trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.
c) Phân loại theo nội dung học tập
• Dự án mang tính thực hành: là dự án có trọng tâm là việc thực hiện một
nhiệm vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức,
kỹ năng cơ bản đã học nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất.
• Dự án mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội
dung hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết
vấn đề, thực hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn.
Ngoài các cách phân loại trên, cịn có thể phân loại theo chun mơn (dự
án mơn học, dự án liên mơn, dự án ngồi mơn học), theo sự tham gia của
người học (dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp…).
1.1.2.3 Đặc điểm, bản chất của phương pháp dạy học theo dự án


Đặc điểm phương pháp dạy học dự án

a)

PPDH theo dự án có những đặc điểm chính sau:



Tính liên quan

PPDH theo dự án tạo ra kinh nghiệm học tập thu hút người học vào những
dự án trong thế giới thực, người học sẽ sẽ dựa vào đó để phát triển và ứng
dụng các kĩ năng và kiến thức của mình. Nội dung khóa học có ý nghĩa hơn
nhiều bởi vì nó dựa trên việc học từ thế giới thực và người học có thể tìm thấy
hứng thú trong việc học.


Tính thách thức

Học tập dựa trên dự án khuyến khích người học giải quyết những vấn đề
phức tạp mang tính hiện thực. Các em khám phá, giải thích và tổng hợp thơng
tin một cách có ý nghĩa.


Gây hứng thú

Dạy học dựa trên dự án ghi nhận rằng PP học có ý nghĩa thúc đẩy mong
muốn học tập của người học, tăng cường năng lực hồn thành những cơng
việc quan trọng và mong muốn được đánh giá. Khi người học có cơ hội kiểm
sốt được việc học của mình thì giá trị của việc học cũng tăng lên. Cơ hội lựa
chọn và kiểm soát cũng như cơ hội cộng tác với các bạn cùng lớp cũng làm
tăng hứng thú học tập của các em.


Tính liên ngành


Học tập dựa trên dự án u cầu người học sử dụng thông tin của những
môn học khác nhau để giải quyết vấn đề. Trong hầu hết các dự án, người học
phải làm nhiều bài tập liên quan đến những mảng kiến thức khác nhau.


Tính xác thực

Học tập dựa trên dự án yêu cầu người học tiếp thu kiến thức theo cách học
của người lớn là học và trình diễn kiến thức.
Ví dụ: Khi người học phải viết bài tập quảng bá về trường của mình bằng
tiếng anh, các em sẽ tiếp thu được những kiến thức và kĩ năng thực tế.


Khả năng cộng tác

Học tập theo dự án thúc đẩy sự cộng tác giữa người học và GV, giữa các HS
với nhau, nhiều khi sự cộng tác đã được mở rộng đến cộng đồng.


Bản chất phương pháp dạy học dự án

b)

Có rất nhiều kiểu dự án được tiến hành trong lớp học. Một dự án được coi
là hiệu quả khi nó đạt được sự cân bằng giữa khả năng thực hiện của người
học và ý đồ thiết kế của GV, chỉ rõ những công việc người học cần làm. Để
nhận diện rõ thế nào là bài học theo dự án ta cần làm rõ bản chất của PPDH
theo dự án ở những khía cạnh sau:



Người học là trung tâm của q trình dạy học

Bài học theo dự án được thiết kế cẩn thận, lơi cuốn người học vào những
nhiệm vụ mở có tính thực tiễn cao. Các nhiệm vụ của dự án kích thích khả
năng ra quyết định, niềm cảm hứng, say mê của người học trong quá trình thực
hiện và tạo ra sản phẩm cuối cùng. Người học lĩnh hội kiến thức bài học thơng
qua việc tìm hiểu và tự quyết định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các dự án.
GV giữ vai trò hỗ trợ hay hướng dẫn. Người học hợp tác làm việc với nhau
trong các nhóm, phát huy tối đa năng lực cá nhân khi đảm nhận những vai trị
khác nhau.


Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan
trọng gắn với các chuẩn

Những dự án tốt được phát triển dựa trên những nội dung cốt lõi của
chương trình đáp ứng các chuẩn quốc gia và địa phương. Dự án có mục tiêu rõ
ràng gắn với các chuẩn và tập trung vào những hiểu biết của người học sau
quá trình học. Từ việc định hướng vào mục tiêu, GV sẽ chọn lựa hình thức dạy
học phù hợp, lập kế hoạch đánh giá và tổ chức các hoạt động dạy và học. Kết
quả của dự án được thể hiện kết tinh trong sản phẩm của người học và q tình
thực hiện nhiệm vụ, ví dụ phần thuyết trình đầy thuyết phục hay ấn phẩm
thông tin thể hiện sự lĩnh hội các chuẩn nội dung và mục tiêu dạy học.


Dự án định hướng theo bộ câu hỏi của khung chương trình
Câu hỏi khung chương trình sẽ giúp các dự án tập trung vào những hoạt

động dạy học trọng tâm. Người học được giới thiệu về dự án thông qua các
câu hỏi gợi mở những ý tưởng lớn, xuyên suốt và có tính liên mơn.

Có 3 dạng câu hỏi khung chương trình: câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và
câu hỏi nội dung.


×