Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản của Cac Mac . Sự vậndụng trong việc huy động vốn của Việt Nam .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.02 KB, 22 trang )

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
Đề tài : Lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản của Cac Mac . Sự vận
dụng trong việc huy động vốn của Việt Nam .

Nhóm thực hiện : Nhóm 5
Lớp học phần : 1522 mlnp 0211
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Thu Hoài

1


Danh sách nhóm
Họ và tên

Phân loại

Nguyễn Thị Kim Hồng
Triệu Thị Bích Hồng
Vũ Thị Hồng
Lê Thị Mai Hương
Nguyễn Thu Hương
Trần Thị Hương
Lưu Thị Thanh Hường
Dương Đức Huy
Lê Đăng Huy

2

Chữ ký



LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế tồn cầu hố, khu vực hố ngày càng sơi động như hiện nay để
hội nhập nền kinh tế quốc gia vào trong khu vực Đông Nam Á nói riêng và thế
giới nói chung thì việc nâng cao sức mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc
biệt là doanh nghiệp nhà nước là một trong những thách thức lớn nhất đối với
chúng ta hiện nay.
Như chúng ta đã biết, để sống còn và tồn tại được trong cơ chế thị
trường thì mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là tối đa hố lợi nhuận và
khơng ngừng mở rộng quy mô sản xuất. Muốn tối đa lợi nhuận thì các doanh
nghiệp phải tối thiểu chi phí sản xuất và thực hành tiết kiệm, muốn mở rộng quy
mơ sản xuất thì các doanh nghiệp cần phân bổ lợi nhuận một cách khoa học và
có hiệu quả. Tất cả các những vấn đề ấy thực chất đều phụ thuộc vào hiệu quả
của việc quản lý và sử dụng vốn.
Mặc dù đi lên từ nền kinh tế với điểm xuất phát thấp với sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu, lại chịu ảnh hưởng nặng nề của nền phong kiến thực dân,
chiến tranh liên miên kéo dài nhưng trong những năm gần đây nước ta đạt được
rất nhiều thành tựu về kinh tế. Tuy nhiên không thể nào tránh được tình trạng
yếu kém trong việc quản lý, chưa phát huy được hiệu quả nguồn vốn đầu tư
phát triển nền kinh tế quốc dân. Điều này phải chăng là hậu quả do chưa vận
dụng đúng quy luật kinh tế khách quan “ Học thuyết tuần hoàn chu chuyển tư
bản” của C.Mác.
Vậy làm như thế nào để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm như thế nào
tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả?
Chính vì vậy nhóm em đã chọn đề tài “Lý luận tuần hoàn, chu chuyển của
tư bản của Cac Mac . Sự vận dụng trong việc huy động vốn của Việt Nam” .
Qua đó có thể hiểu rõ hơn cơ cấu cũng như cách thức luân chuyển vốn trong
doanh nghiệp để từ đó đưa ra những giải pháp cho vấn đề .

3



CHƯƠNG I. LÝ LUẬN TUẦN HOÀN VÀ CHU CUYỂN TƯ BẢN CHỦ
NGHĨA CAC-MAC
1.Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản
1.1. Tuần hoàn tư bản
1.1.1. Khái niệm về tuần hoàn tư bản.
Tuần hoàn tư bản là sự biến chuyển liên tục của tư bản trải qua ba hình
thức, thực hiện ba chức năng tương ứng để trở về hình thái ban đầu với giá trị
lớn hơn.
1.1.2. Các giai đoạn của tuần hoàn tư bản.
- Tuần hoàn tư bản trải qua 3 giai đoạn
+ Giai đoạn thứ nhất : Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường với tư cách là
người mua và thực hiện hành vi

TLSX

T-H
SLĐ
Lúc này nhà tư bản có mặt trên thị trường hàng hố và thị trường sức lao
động với tư cách là ngươì mua. Tư bản của nhà tư bản mang hình thái tiền tệ,
chức năng của nó là mua các yếu tố của q trình sản xuất là sức lao động và tư
liệu sản xuất.
Căn cứ vào tính chất của nghành sản xuất mà nhà tư bản mua sức lao
động và tư liệu sản xuất cho phù hợp về cả chất và lượng.
Nhà tư bản có tiền, cơng nhân có sức lao động hai bên mua bán lẫn nhau,
nhà tư bản trả cho công nhân dưới hình thức tiền cơng, cịn về phía cơng nhân
bán sức lao động cho nhà tư bản .
Trong quá trình mua bán sức lao động giữa người bán là công nhân và
người mua là tư bản, thì việc mua bán này cũng như mọi hoạt động mua bán
thông thường khác. Tuy nhiên, cái đặc biệt ở đây không phải chỗ hàng hoá sức


4


lao động là để bán mà ở chỗ sức lao động sức lao động đã biến thành hàng hoá
sức lao động.
Hồn thành q trình này, giá trị tư bản trút bỏ hình thái hiện vật là sức
lao động và tư liệu sản xuất. Kết quả là kết thúc giai đoạn thứ nhất tư bản tiền tệ
biến thành tư bản sản xuất.
+ Giai đoạn thứ hai :
TLSX
H

......... SX ........... H’
SLĐ

Sau khi mua sức lao động rồi, nhà tư bản không thể đem nó đi bán ngay
được mà chỉ có quyền sử dụng nó một thời gian nhất định. ở đây, người chủ sở
hữu tiền muốn đưa được tiền về thì phải có hàng hố để bán, do đó anh ta phải
tiến hành sản xuất hàng hố. Nói cách khác tiếp theo quá giai đoạn mua các yếu
tố sản xuất thì nhà tư bản phải tiến hành sản xuất.
Quá trình sản xuất ở đây cũng giống như mọi quá trình sản xuất của mọi
hình thái xã hội và là do sự kết hợp giữa hai yếu tố người lao động và tư liệu sản
xuất mà có. Phương pháp kết hợp đặc thù đó khơng chỉ là kết quả mà cịn là
u cầu của sự vận động tư bản, quá trình sản xuất vì vậy trở thành chức năng
cuả tư bản, trở thành quá trình sản xuất của tư bản chủ nghĩa.Trong khi, làm
chức năng của mình, tư bản bản sản xuất tiêu dùng các thành phần sản xuất của
riêng nó để biến các thành phần ấy thành một khối lượng sản phẩm có giá trị lớn
hơn. Kết quảcủaq trình là một hàng hoá mới được tạo ra,khác về cả giá trị sử
dụng và cả lượng giá trị so với hàng hoá cấu thành tư bản sản xuất. Hàng hoá

mới này là hàng hoá mang giá trị thặng dư. Như vậy, kết quả của giai đoạn thứ
hai là tư bản sản xuất biến thành tư bản hàng hoá
+ Giai đoạn thứ ba:

H’- T’

5


Sản xuất hàng hoá rồi tư bản chưa thể ngừng hoạt đọng sản xuất của nó
lại được. Tư bản tồn tại dưới hình thái hàng hố nên cần phải đem bán hàng hố
để thu được tìên thì mới tiếp tục cơng việc kinh doanh được.
Q trình này được trình bày bởi cơng thức H’-T’. Hàng hố tư bản ném
vào lưu thơng cũng khơng có gi phân biệt với hàng hố thơng thường, nó cũng
chỉ thực hiện chức năng vốn có của hàng hoá là trao đổi để lấy tiền. Nhưng sử
dĩ nó là tư bản hàng hố vì sau ngay q trình sản xuất nó đã là H’, đã mang
trong mình hình thái giá trị của tư bản ứng trước và giá trị thặng dư. Vì vậy, chỉ
cần tiến hành trao đổi thông thường theo đúng quy luật giá trị như các hàng hố
thơng thường và nếu bán được H’ thì đảm bảo thu được T’ nghĩa là thu được số
tiền trội hơn số tiền ban đầu. Kết thúc giai đoạn này tư bản hàng hoá đã biến
thành tư bản tiền tệ.
Đến đây mục đích của tư bản đã được thực hiện. Tư bản lại trở về hình
thái ban đầu với lượng giá trị lớn hơn trước.
Tóm lại, qua ba giai đoạn tư bản vận động theo sơ đồ sau:
SLĐ
T-H

...........SX.........H’-T’
TLSĐ


1.1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa ba giai đoạn.
Sự vận động của tư bản T - H....SX...H’...T’ là sự vận động có tính chất
tuần hồn, q trình đó tiếp tục và lặp lại không ngừng. Trong ba giai đoạn mỗi
giai đoạn tư bản mang một hình thái và thực hiện một chức năng. Từ tư bản
tiền tệ chuyển thành tư bản sản suất, rồi tư bản hàng hoá.
Sự vận động của tư bản chỉ tiến hành được bình thường khi các giai đoạn
của nó diễn ra liên tục, các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hố
hình thái một cách đều đặn. Mỗi sự ách tách, gián đoạn ở một giai đoạn nào đó
đều gây rối loạn hay sự đình trệ cho sự vận động của tư bản. Nếu ngừng ở giai
đoạn một thì tiền tệ khơng thể chuyển hố thành hàng hố được và khơng có
6


điều kiện để sản xuất hàng hoá. Nếu ngừng trệ ở giai đoạn thứ hai thì TLSX
khơng kết hợp được với SLĐ do đó cũng khơng thể tạo ra được sản phẩm mới.
Nếu ngừng trệ ở giai đoạn thứ ba thì hàng hố khơng bán được, lưu thơng bế
tắc.
Vì vậy Mác viết : “ Tuần hoàn hiện thực của tư bản cơng nghiệp trong sự
liên tục của nó khơng những là sự thống nhất của q trình lưu thơng và quá
trình sản xuất mà cũng là sự thống nhất của cả ba tuần hồn của nó “ .
(Tư bản C.Mác, quyển II, tập 1, NXB sự thật HN, 1991 ,
tr134).
1.2. Chu chuyển tư bản của chủ nghĩa Mac Lê nin
1.2.1 Khái niệm về chu chuyển của tư bản
Sự tuần hoàn của tư bản, nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi
mới và thường xuyên lặp đi lặp lại, thì gọi là chu chuyển của tư bản.
1.2.2. Thời gian chu chuyển tư bản
Thời gian chu chuyển tư bản là thời gian tính từ khi tư bản ứng ra dưới một hình
thái nhất định cho đến khi thu về cũng dưới hình thái ban đầu, có kèm theo giá
trị thặng dư. Thời gian chu chuyển tư bản cũng là thời gian tư bản thực hiện

được một vòng tuần hồn. Tuần hồn tư bản bao gồm q trình sản xuất và q
trình lưu thơng, nên thời gian chu chuyển của tư bản cũng bao gồm thời gian
sản xuất và thời gian lưu thông.
Thời gian chu chuyển = thời gian sản xuất + thời gian lưu thông
TG vận chuyển

TG LƯU THÔNG
THỜI GIAN CHU CHUYỂN CỦA
TƯ BẢN

TG bán
TG mua
TG dự trữ sản xuất

TG
SX

TG gián đoạn lao động
TG lao động

 Thời gian sản xuất:
7


- Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian
sản xuất lại bao gồm thời gian lao động, thời gián đoạn lao động và thời gian dự
trữ sản xuất.
- Thời gian sản xuất = thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động + thời
gian dự trữ sản xuất.
- Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động tác động vào đối

tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời kỳ hữu ích nhất, vì nó tạo ra giá
trị hàng hố.
- Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động tồn tại dưới
dạng bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản xuất, nhưng không chịu tác động
trực tiếp của lao động mà chịu sự tác động của tự nhiên (Ví dụ: thời gian để cây
lúa tự lớn lên, rượu ủ men, gạch mộc hoặc gỗ phơi cho khô…). Thời kỳ này có
thể xen kẽ với thời kỳ lao động hoặc tách ra thành một thời kỳ riêng biệt; có thể
dài ngắn khác nhau tuỳ thuộc vào các ngành sản xuất, các sản phẩm chế tạo và
phụ thuộc vào công nghệ sản xuất.
- Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua về,
sẵn sàng tham gia quá trình sản xuất, nhưng chưa thực sự được sử dụng vào q
trình sản xuất, cịn ở dạng dự trữ tạo điều kiện cho sản xuất diễn ra liên tục. Quy
mô dự trữ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm của các ngành, tình hình
thị trường và năng lực tổ chức, quản lý sản xuất…
- Cả thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất đều không tạo ra
giá trị sản phẩm. Sự tồn tại hai thời kỳ này là không tránh khỏi nhưng nói chung
thời gian của chúng càng dài, hay sự chênh lệch giữa thời gian sản xuất với thời
gian lao động càng lớn thì hiệu quả hoạt động của tư bản càng thấp. Rút ngắn
thời gian này có tác dụng quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.

 Thời gian lưu thông
- Thời gian lưu thông là thời kỳ tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Thời gian
này bao gồm thời gian mua và thời gian bán, kể cả thời gian vận chuyển.
- Thời gian lưu thông = thời gian mua + thời gian bán
- Trong thời gian lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, do đó
khơng sản xuất ra hàng hóa, cũng không sản xuất ra giá trị thặng dư.
- Thời gian lưu thông dài hay ngắn phụ thuộc vào các nhân tố sau đây: thị
trường xa hay gần, tình hình thị trường xấu hay tốt, trình độ phát triển của vận
tải và giao thông.
 Thời gian chu chuyển của tư bản càng rút ngắn thì càng tạo điều kiện cho

giá trị thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
1.2.3.Tốc độ chu chuyển của tư bản
- Thời gian chu chuyển tư bản chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên thời
gian chu chuyển trong cung một ngành và giữa những ngành khác nhau là rất
khác nhau. Để so sánh được cần tính tốc độ chu chuyển tư bản.
8


- Tốc độ chu chuyển của tư bản là số vòng (lần) chu chuyển của tư bản trong
một năm. Ta có cơng thức số vịng chu chuyển của tư bản như sau:
Trong đó:

(n) là số vịng quay (hay lần) chu chuyển của tư bản
(CH) là thời gian trong năm
(ch) là thời gian cho 1 vịng chu chuyển của tư bản

*Ví dụ: Một tư bản có thời gian 1 vịng chu chuyển là 6 tháng thì tốc độ chu
chuyển trong năm là:

 Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian 1 vòng
chu chuyển của tư bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời
gian sản xuất và thời gian lưu thơng của nó.
1.2.4. Tư bản cố định và tư bản lưu động
Trong quá trình sản xuất, các bộ phận khác nhau của tư bản chu chuyển không
giống nhau. Căn cứ vào phương thức chu chuyển của từng bộ phận, Mác chia tư
bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
1.2.4.1 Tư bản cố định
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị
nhà xưởng... về hiện vật tham gia vào tồn bộ q trình sản xuất, nhưng giá trị
của nó bị khấu hao từng phần và được chuyển dần vào sản phẩm mới được sản

xuất ra.
- Trong quá trình sử dụng tư bản cố định bị hao mịn dần và có hai hình thức
hao mịn:
 Hao mịn hữu hình: hao mịn về vật chất, hao mịn về cơ học có thể nhận thấy.
Hao mịn hữu hình do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho
các bộ phận của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được
thay thế.
 Hao mịn vơ hình: hao mịn thuần túy về mặt giá trị do sự phát triển của khoa
học cơng nghệ dẫn đến máy móc bị mất giá trong khi vẫn đang sử dụng.
- Để tránh hao mòn vơ hình, các nhà tư bản tìm cách kéo dại ngày lao động,
tăng cường độ lao động, tăng ca kíp làm việc,… nhằm tận dụng cơng suất của
máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt.
 Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để
tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên,
tránh được thiệt hại hao mịn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mịn vơ hình
gây ra. Nhờ đó mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh.

9


1.2.4.2. Tư bản lưu động
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu phụ, sức lao động,… giá trị của nó lưu thơng tồn bộ cùng với sản phẩm và
được hồn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất.

 Chu chuyển chung
Chu chuyển chung là con số chu chuyển tư bản của các bộ phận cuả tư bản. Chu
chuyển chung có liên quan đến chu chuyển cuả tổng tư bản ứng trước.Chu
chuyển chung nhanh hay chậm phụ thuộc tốc độ chu chuyển của tư bản cố định
và tư bản lưu động


Trong đó:

GCĐ = Giá trị tư bản cố định / Số năm sử dụng
Glđ = Giá trị tư bản lưu động X Số vòng (lần) chu chuyển của nó

trong năm
K = Tổng tư bản ứng trước
T = Tốc độ chu chuyển chung

 Chu chuyển thực tế
Chu chuyển thực tế là thời gian thực tế để tất cả các bộ phận của tư bản được
khôi phục lại cả về hiện vật và giá trị.

 Giải pháp nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản
- Từ công thức tốc độ chu chuyển tư bản cho thấy thời gian chu chuyển tư bản
phụ thuộc vào độ dài hay ngắn của thời gian sản xuất và thời gian lưu thơng.
Nói cách khác, phụ thuộc vào những biện pháp phát huy các nhân tố thuận lợi
và hạn chế nhân tố không thuận lợi ảnh hưởng đến thời gian sản xuất và thời
gian lưu thơng của một vịng chu chuyển tư bản.
- Thời gian sản xuất dài, ngắn ngoài sự phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành
sản xuất khác nhau, cịn phụ thuộc vào trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật cơng
nghệ và sự ứng dụng vào q trình sản xuất, phụ thuộc vào trình độ tổ chức
phân cơng lao động và trình độ dịch vụ các yếu tố gắn với đầu vào của sản xuất.
Những tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và của nền
kinh tế thị trường hiện đại cho phép sử dụng những thành tựu kỹ thuật và công
nghệ sản xuất mới, cho phép tổ chức sản xuất và dịch vụ sản xuất một cách
khoa học… từ đó đã rút ngắn đáng kể thời kỳ gián đoạn lao động, thời kỳ dự trữ
sản xuất, để tăng thời kỳ lao động và do đó làm tăng hiệu quả hoạt động của tư
bản.

- Thời gian lưu thông dài, ngắn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: tình hình thị
trường (cung – cầu và giá cả…); khoảng cách từ sản xuất đến thị trường; trình
10


độ phát triển của giao thông vận tải… Mặc dù, sự tồn tại thời gian lưu thông là
tất yếu và có vai trị rất quan trọng đối với thời gian sản xuất, song rút ngắn thời
gian lưu thông sẽ làm cho tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông giảm xuống tăng
lượng tư bản đầu tư cho sản xuất, tạo ra nhiều giá trị và giá trị thặng dư hơn,
nên làm tăng hiệu quả hoạt động của tư bản.
- Do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nên thời gian chu chuyển của các tư
bản diễn ra khác nhau. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản, các nhà tư bản
thường tìm mọi biện pháp khai thác mặt thuận lợi và hạn chế mặt không thuận
lợi của những nhân tố nói trên để nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản nhằm tăng
cường bóc lột ngày càng nhiều giá trị thặng dư của người công nhân.
 Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng:
 Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng
tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước
 Mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ
suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hằng năm tăng lên.
1.3. Mối quan hệ giữa tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản.
Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản là hai mặt của một vấn đề vận
động của tư bản. Chu chuyển tư bản chỉ có thể tiếp tục khi có tuần hồn trơi
chảy. Mặt khác q trình tuần hồn của tư bản là q trình thống nhất giữa lưu
thông và sản xuất. Khi nào mà giai đoạn dùng tiền mua hàng và bán hàng và thu
tiền về là những hành vi lưu thơng thì lưu thơng của tư bản là một bộ phận của
lưu thông hàng hố. Nhưng nếu chỉ coi nó là những giai đoạn với những chức
năng nhất định của tuần hồn thì tư bản hồn thành vịng tuần hồn của bản thân
nó ở bên trong q trình lưu thơng giúp cho nhà tư bản trút bỏ hình thái tiền tệ

và mang hình thái mới khiến cho nó có thể tham gia vào sản xuất. ở giai đoạn
thứ ba, lưu thơng hàng hố giúp cho nhà tư bản trút bỏ hình thái hàng hố để bắt
đầu một vịng tuần hồn mới của nó đồng thời tạo thêm một món lời cho nhà tư
bản bỏ túi, đó là giá trị thặng dư.
Q trình chu chuyển của tư bản có nhanh thì mới giúp cho việc tuần
hồn được quay lại q trình tuần hồn để trở về hình thái ban đầu của nó được
nhanh chóng.
Vì vậy việc tăng tốc độ chu chuyển tư bản và tìm mọi biện pháp để tăng
tốc độ chu chuyển vốn là yêu cầu của mọi nền sản xuất. Nền kinh tế XHCN có
11


khả năng thực hiện tốt vấn đề ấy. Vận dụng tốt quy luật trên thì sẽ giúp Việt
Nam nhanh chóng có một nền kinh tế phát triển lành mạnh, nhanh chóng tạo
được cơ sở vật chất để xây dựng chủ nghĩa xã hội thành công.
CHƯƠNG II. SỰ VẬN DỤNG TRONG VIỆC HUY ĐỘNG `VỐN CỦA
VIỆT NAM
*Vận dụng lý luận tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản vào quá trình
huy động và sử dụng vốn ở nước ta rong giai đoạn hiện nay.
2. Quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp
Như chúng ta biết, doanh nghiệp là tế bào cơ bản của nền kinh tế quốc
dân, là nơi kết hợp một cách có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra của cải cho xã
hội, là nguồn gốc tạo nên sức mạnh kinh tế, sự giàu có của một quốc gia. Trong
giai đoạn hiện nay của nước ta việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả của các
doanh nghiệp là một vấn đề tương đối phức tạp. Giữa lý luận và hiện thực cịn
có nhiều vướng mắc mâu thuẫn chưa thực sự giải quyết được. Vì vậy nghiên
cứu lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển tư bản với điều kiện hiện có của doanh
nghiệp là rất cần thiết cho mỗi doanh nghiệp để xác định vị trí và chỗ đứng trên
thị trường. Bởi vì nó có ảnh hưởng không nhỏ đến sự biến động của sản xuất
kinh doanh.Nó quyết định lãi, lỗ của doanh nghiệp, xác định mức độ hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp.
Vấn đề đối với các doanh nghiệp của chúng ta bây giờ là làm sao để sản
xuất kinh doanh tốt để có thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội, để có thể cạnh
tranh tốt với hàng hóa của các doanh nghiệp khác mà đặc biệt là lượng hàng hóa
nước ngồi tràn ngập thị trường của chúng ta, vấn đề vốn với các doanh nghiệp
của nước ta là một vấn đề nan giải.tình trạng thừa vốn trong các ngân hàng
thương mại và thiếu vốn trong các doanh nghiệp.Vì vậy mà các doanh nghiệp
cần phải quản lý huy động vốn một cách hợp lý và hiệu quả để đem lại hiệu quả
cho kinh doanh.
2.1. Huy động vốn trong các doanh nghiệp nhà nước hiện nay.
+ Huy động từ việc cổ phần hóa.
12


Các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta đã và đang đóng góp vai trị to lớn
gần như tuyệt đối trong mọi lĩnh lực nhưng lại hoạt động kém hiệu quả. Quá
trình chuyển đổi đất nước sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động
the cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước tất yếu phải đổi mới căn bản
doanh nghiệp nhà nước. Sắp xếp chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước mà
trọng tâm là cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được coi là xương sống của
công cuộc đổi mới về kinh tế. Chủ trương này đã được triển khai thực hiện
trong gần 20 năm qua.
Qua cổ phần hóa, doanh nghiệp nước đã chuyển thành doanh nghiệp có
nhiều chủ sở hữu, tạo động lực và cơ chế quản lý năng động, huy động thêm
được nguồn vốn của xã hội vào sản xuất, kinh doanh, sức cạnh tranh và khả
năng hội nhập của doanh nghiệp được năng lên. Mặc dù có những thăng trầm,
nhưng công cuộc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước ở nước ta đã đem lại
những kết quả đáng ghi nhận. Việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước được thực
hiện bằng các giải pháp: sắc nhập, hợp nhất, cổ phần hóa, giao, khoán, bán cho
thuê doanh nghiệp, tổ chức lại các tổng cơng ty và thành lập các tập đồn kinh

tế. Trong tất cả các giải pháp đó, cổ phần hóa được coi là giải pháp cơ bản và
quan trọng nhất để cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Đến hết tháng 8-2006, cả
nước ta đã sắp xếp được 4447 doanh nghiệp, trong đó cổ phần hóa 3060 doanh
nghiệp. Riêng từ năm 2001 đền nay đã sắp xếp được 3389 doanh nghiệp( bằng
68% số doanh nghiệp nhà nước có vào đầu năm 2001). Hình thức sắp xếp phổ
biến nhất là cổ phần hóa. Nhờ đó mà số lượng doanh nghiệp cổ phần hóa tăng
mạnh. Tính đến 30/6/2006, cả nước ta đã cổ phần hóa được 3365 doanh nghiệp,
bộ phận doanh nghiệp.thơng qua cổ phần hóa đã huy động được trên 22000 tỷ
đồng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp cổ phần hóa có quy mô vốn lớn hơn trước đây : trong
hơn 967 đơn vị đã được phê duyệt phương án cổ phần hóa trong năm 2005thì có
tới 310 đơn vị có số vốn trên 10 tỷ đồng(chiếm 32%), trong đó có gần 10 doanh
nghiệp có vốn nhà nước trên 300 tỷ đồng. Nếu như trước năm 2005 vốn nhà
nước trong 2307 đơn vị cổ phần hóa chỉ khoảng 20 ngàn tỷ đồng, bằng 8% tổng
số vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thì chỉ riêng năm 2005 vốn nhà nước trong
967 đơn vị cổ phần hóa đã đạt 20 ngàn tỷ đồng bằng 8& tổng số vốn nhà nước.
13


Năm 2004, theo kết quả điều tra của Ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp Trung
ương đối với trên 500 doanh nghiệp nhà nước hồn thành việc cổ phần hóa và
đa dạng hóa quan hệ sở hữu trên một năm cho thấy, hiệu quả kinh doanh đã có
những chuyển biến tích cực: vốn điều lệ tăng từ 50 đến 100%; doanh thu tăng
60%; lợi nhuận trước thuế tăng 130%; nộp ngân sách tăng 45%; thu nhập người
lao động tăng 63%. Cổ phần hóa tuy đã đạt được một số kết quả tích cực nhưng
so với u cầu đổi mới cịn chậm. Vốn nhà nước trong các doanh nghiệp nhà
nước đã cổ phần hóa cị nhỏ và việc huy động vốn trong qua trình chưa được
nhiều, thời gian cổ phần hóa dài.
Nhìn chung các doanh nghiệp được cổ phần hóa đến nay vẫn còn nhỏ,
chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư có tiềm năng lớn về vốn, cơng nghệ, thị

trường, chưa phân biệt và có nhận thức rõ vai trị người đại diện sở hữu phần
vốn nhà nước và người trực tiếp sở hữu doanh nghiệp cổ phần, tình trạng các
cổ đông chuyển nhượng cổ phiếu không đúng thủ tục luật pháp cồn nhiều và có
hiện tượng mua gom cổ phiếu. Doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng ít về số
lượng nhưng lại nắm một phần rất lớn về vốn. Lượng vốn nằm trong các doanh
nghiệp nhà nước lên tới 270 ngàn tỷ đồng nhưng khơng được sử dụng có hiệu
quả, sụ thất thốt vốn khơng phải là nhỏ. Ngồi ra doanh nghiệp nhà nước còn
sử dụng tới 70-80% vốn tín dụng của ngân hàng quốc doanh, nhiều doanh
nghiệp đã lợi dụng lợi thế vị thế “chủ đạo” của mình biến độc quyền nhà nước
thành độc quyền của doanh nghiệp gây ra những xáo động không nhỏ trong nền
kinh tế, trong số hơn 3000 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp đã cổ phần
chi phối trên 51% tại 29% doanh nghiệp.Thí dụ Tổng cơng ty Điện lực Viêt
Nam nắm tới 65% vốn của nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn- Sông Hinh, 75% vốn
của nhà máy thủy điện Thác Bà và nhiệt điện Phả Lại. Với tỷ lệ cao như thế các
cổ đơng bên ngồi hầu như khơng có quyền hạn gì. Điều này cho thấy, mặc dù
đã cổ phần hóa nhưng nhà nước vẫn là cổ đông lớn nhất. Điều đáng nói là tỷ lệ
vốn điều lệ mà nhà nước cịn nắm tại các cơng ty cổ phần khơng giảm mà ngày
càng tăng. Nếu thời kỳ đầu (1992-1998) tỷ lệ cổ phần mà nhà nước nắm trong
các công ty cổ phần là 28% thì đến thời kì 2001-2004, tỷ lệ này lên tới 49,8% và
hiện nay bình quân là 46,55. Đây chính là điều hạn chế sự tham gia tiến trình cổ
phần hóa của các nhà đầu tư chiến lược.
14


+ Huy động vốn từ tín dụng ngân hàng.
Doanh nghiệp nhà nước nói chung khi chuyển sang cơng ty cổ phần
hoạt động theo Luật doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong vay vốn ngân hàng
và các tổ chức tín dụng, mặc dù thắt chặt tín dụng khơng có nghĩa là phân biệt
đối xử, có khi chỉ đạt 2-3% tổng mức đầu tư, áp lực nợ rất căng thẳng.Bởi lẽ
trước đây chỉ cần bảo lãnh của công ty là doanh nghiệp có thể vay theo hình

thức tín chấp nhưng khi chuyển sang công ty cổ phần sẽ phải tuân thủ quy định
chặt chẽ hơn: phải có bảo lãnh của cơng ty (bằng văn bản bảo lãnh hoặc hợp
đồng cam kết bảo lãnh) đối với toàn bộ nghĩa vụ trả nợ gốc và các khoản lãi
công ty đã vay và sẽ vay; doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp, bảo đảm tiền
vay.Đây là một trong những thực trạng mà doanh nghiệp sau cổ phần hóa gặp
phải trong việc huy đọng vốn.
+ Huy động vốn qua cổ phiếu.
Cơng tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã đạt được kết quả trên
nhiều mặt, các kết quả này có tác động tích cực đến thị trường chứng khốn Việt
Nam .Cổ phần hóa rộng khắp lĩnh vực kinh tế là nguồn hàng hóa quan trọng làm
phong phú nguồn hàng hóa trên thị trường chứng khốn.Cổ phần hóa đã huy
động được một lượng vốn nhàn rỗi cho đầu tư qua thị trường chứng khoán với
2242 doang nghiệp nhà nước được cổ phần hóa năm 2004, 12411 tỷ đồng cổ
phiếu đã được bán, nàh nước nhờ đó đã có 10169 tỷ đồng(chiếm 58% tổng số
vốn nhà nước đã cổ phần hóa) để tái đầu tư phát triển kinh tế.
Bán đấu giá cổ phần đã trở thành một kênh huy động vốn quan trọng
đối với các doanh nghiệp nhà nước thơng qua thị trường chứng khốn.Từ tháng
7/2003 đến nay đã có khoảng 40 doanh nghiệp nhà nước bán đấu giá cổ phần tại
Việt Nam để chuyển sang hình thức cơng ty cổ phần.Nhiều chun gia đánh giá
thị trườn này đang ngày càng sơi động.Ví dụ : Cơng ty chứng khoán Ngân hàng
đầu tư phát triển Việt Nam, Cơng ty chứng khốn Ngân hàng ngoại thương,
Cơng ty chứng khốn Ngân hàng cơng thương, Cơng ty chứng khốn Bảo
Việt… hiện là những đơn vị hàng đầu trong việc nhận làn đại lý bán cổ phần
cho các công ty chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Ngồi
ra, nhiều cơng ty cổ phần cũng tự thành lập hội đồng bán đấu giá và tự tổ chức
15


bán đấu giá. Theo cơng ty chứng khốn của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam, từ tháng 7/2003 đến nay, công ty này đã nhận bán đấu giá cho 5 khách

hàng là Gamex, Vifon, Vinamilk, Badaco,TIE. Kết quả bán đấu giá cổ phần lần
đầu của các doanh nghiệp này rất khả quan.
+ Huy động từ trái phiếu.
Việc phát hành trái phiếu ra cơng chúng cũng góp phần quan trọng quảng
bá hình ảnh doanh nghiệp và nâng cao vị thế của chính cơng ty phát hành trái
phiếu.
Hạn chế vẫn còn gặp phải của doanh nghiệp khi phát hành trái phiếu:
 Khả năng đáp ứng nhu cầu nguồn vốn còn chưa cao: Khối lượng vốn huy
động từ phát hành trái phiếu còn nhỏ cua đáp ứng đủ nhu cầu. Riêng 2006
nguồn vốn đấu tư mà EVN chưa cân đối được là 7584 tỷ trong đó 2004 đợt phát
hành trái phiếu tính đến 30/9/2006 huy động được 2006 tỷ đồng. mới đáp ứng
được 34,28% giá trị vốn chưa cân đối được nguồn.
 Về tính chất sử dụng vốn: Việc sử dụng vốn từ phát hành trái phếu mới
chỉ bó hẹp trong phạm vi phục vụ đầu tư xây dựng cơ bản mà chưa được sử
dụng cho các mục đích khác như: cơ cấu khoản vay dài hạn, tăng quy mô vốn
kinh doanh.
 Tính chủ động kịp thời đáp ứng nu cầu vốn chưa cao: Do nhiều doanh
nghiệp tự phát hành trái phiếu nên thời gian huy động vốn tương đối lâu, tiến
hành giải ngân vốn chậm. Hiện nay doanh nghiệp vẫn chưa có thói quen th tư
vấn phát hành, chính vì thế việc thực hiện các thủ tục vẫn còn phức tạp, rườm
rà.
2.2.Huy động vốn trong các ngân hàng thương mại.
Sau 14 năm đổi mới hoạt động huy động vốn ở các ngân hàng thương mại
nước ta đã đạt được một số kết quả : mức huy động tín dụng ngày càng tăng .
Trong bối cảnh thị trường chứng khoán, trái phiếu….cịn hạn hẹp thì ngân hàng
thương mại đã giữ vai trò chủ đạo trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Điều
này đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế , cung cấp dịch vụ ngày càng
được mở rộng và phát triển tạo điều kiện thu hút khách hàng, góp phần tạo điều
16



kiện luân chuyển vốn nhanh hơn do đó tiết kiệm được chi phí lưu thơng . Cơ
cấu mạng lưới ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển , thúc đẩy cạnh
tranh giữa các ngân hàng trong việc đa dạng hóa dịch vụ cung cấp nhiều tiện ích
cho khách hàng. Tuy nhiện bên cạnh đó cịn tồn tại một số khó khăn, thách thức
trong vấn đề huy động vốn
Trong giai đoạn hiện nay xu hướng hội nhập là không thể tránh khỏi, sự
gia nhập vào thị trường vốn của ngân hàng ngày càng nhiều đối thủ đặt các ngân
hàng thương mại vào sự cạnh trạn ngày càng gay gắt. Chính vì vậy các ngân
hàng thương mại Việt Nam phải đầu tư vốn vào kỹ thuật, cải tiến phương thức
quản trị, hiện đại hóa hệ thống thanh tốn mới có thể theo kịp tình hình phát
triển và làm ăn có hiệu quả
- Hiện nay các dịch vụ của ngân hàng thương mại cịn nghèo nàn, đơn điệu
, tính tiện ích chưa cao , chưa thuận lợi và cơ hội cho khách hàng thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau trong việc tiếp cận và sử dụng vốn cịn ít. Bên
cạnh đó phần lớn các Ngân hàng thương mại cịn thiếu chiến lược kinh doanh
thiếu hiệu quả và bền vững . Hoạt động kiểm tra, kế tốn, kiểm tốn cịn yếu
thiếu tính độc lập , hệ thống thơng tin báo cáo tìa chính và quản lý cịn khác biệt
so với hệ thống kế tốn ngân hàng thế giới do đó khơng phản ánh đúng đánh giá
đầy đủ hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường
- Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ
trong thấp, nguồn tiền gửi của cư dân còn nhỏ , nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ
yếu là tiền gửi với lãi suất cố định tuy ổn định song dễ dẫn đến rủi ro về mặt lãi
suất. Vốn điều lệ trong các ngân hàng thương mại còn bé, tỷ trọng vốn đầu tư
nhỏ, độ an toàn trong các ngân hàng thương mại chưa cao => khả năng huy
động vốn còn hạn chế

17



- Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng làm cho mức
chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra ngày càng thu hẹp .Do cạnh tranh lãi
suất huy động vốn tăng cao trong khi lãi suất cho vay lại tăng chậm, khoản
chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra thấp. Do lo lắng đồng tiền bị mất giá nên
khách hàng đến rút tiền để đầu tư các lĩnh vực khác ngày càng đông , trong khi
số người gửi tiền giảm điều này đã gây khó khăn cho vấn đề huy động vốn ở
các ngân hàng thương mại nước ta hiện nay3. Huy động và sử dụng nguồn vốn
đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI)
2.3 . Huy động nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI)
Trong vài năm gần đây, việc hàng loạt các dự án đầu tư nước ngoài có giá trị
hàng tỷ $ vào Việt Nam khiến các nhà quản lý cũng không khỏi ngạc nhiên.
Những con số đáng chú ý về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong 10 năm qua
có thể kể đến trên 124 tỷ $ vốn đăng ký mới thuộc gần 8.5 nghìn dự án, vốn
thực hiện đạt 48 tỷ $, đầu tư từ khu vực FDI chiếm 25% đến 30% tổng đầu tư
tồn xã hội, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ln trên 25%, có năm đạt 56%, giải
quyết trên 1.7 triệu lao động,nộp ngân sách đạt gần 2.5 tỷ (năm 2009). Theo
báo cáo mới nhất của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến
ngày 31/12/2013, cả nước có 1.530 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư,
với tổng vốn đăng ký là 14,48 tỷ USD, tăng 66,8% so với cùng kỳ năm
2012.Bên cạnh đó, cịn có 590 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký
tăng thêm là 7,86 tỷ USD, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2012.
2.4. Huy động vốn ODA
Từ khi tiếp nhận ODA (11/1993) tới cuối 2010, các nhà tài trợ đã cam kết cung
cấp ODA cho Việt Nam trên 64 tỷ USD với tốc độ trung bình hiện nay đạt gần 8
tỷ/ năm. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nếu khơng có thay đổi lớn,
tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết của cả năm 2013 ước đạt trên 7 tỉ USD,
tăng 19,3% so với mức của năm 2012.
Dự kiến mức giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi cả năm 2013 đạt
khoảng 4,5 tỉ USD (vốn vay là 4,25 tỉ USD, viện trợ khơng hồn lại 250 triệu
USD).

Một số nhà tài trợ dự kiến có mức giải ngân cao trong năm 2013 là: WB (hơn 1
tỉ USD); Nhật Bản (1,75 tỉ USD); ADB (763 triệu USD); Hàn Quốc (215 triệu
USD)...
Khơng thể nhìn nhận trên tổng nguồn vốn ODA nếu khơng có kế hoạch xem xét
và sử dụng hợp lý, Việt Nam sẽ trở thành con nợ của thế giới.
18


KẾT LUẬN

Phát triển khơng có nghĩa là xố bỏ q khứ loại bỏ quá khứ mà phát triển đó
là kế thừa và chọn lọc quá khứ để lấy nó làm nền tảng.Học thuyết “ Tuần hoàn và
chu chuyển tư bản” của Mác mang một ý nghĩa thực tiễn to lớn khơng chỉ ở thời
điểm nó ra đời mà cịn có tác dụng ngay cả thời điểm hiện nay. Các doanh nghiệp
phần nào nắm bắt và bước đầu vận dụng thành cơng lý luận tuần hồn và chu
chuyển của Cac Mac. Doanh nghiệp nhà nước ngày càng đóng góp vào thành quả
chung của đất nước, làm tăng thêm tỷ trọng các ngành cơng nghiệp dịch vụ ở nước
ta đó là chất lượng sản phẩm, mẫu mã, chất lượng hàng hoá ngày càng tăng chứng
tỏ đã khẳng định chỗ đứng của Việt Nam. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã
đạt được việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn còn rất nhiều hạn chế, khó khăn trở
ngại.Với lý luận này chúng ta có thể nhìn nhận rõ hơn về vấn đề tuần hoàn và chu
chuyển tư bản cũng như nguồn vốn trong các doanh nghiệp. Là cơ sở cho các
doanh nghiệp nhìn nhận đúng hơn vai trị của vốn để từ đó xây dựng những
phương án, giải pháp cho vấn đề sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Đây là nhân tố
và tiền đề cho sự phát triển của mỗi quốc gia.

19


Danh mục các tài liệu tham khảo

1. Nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mac Lenin trường Đại học Thương Mại , Hà
Nội .
2. Kinh tế chính trị Mác-LêNin tập I, tập II trường Đaị học kinh tế quốc dân ,
Hà Nội .
3. Trang wed tailieu.vn

20


Mục lục
Lời mở đầu …………………………………………………
Chương 1. Lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản của chủ nghĩa Cac Mac
1 . Tuần hoàn tư bản
1.1. Khái niệm về tuần tư bản
1.2. Các giai đoạn của tuần hoàn tư bản
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa ba giai đoạn
2. Chu chuyển tư bản
2.1. Khái niệm về chu chuyển tư bản
2.1.1 Thời gian chu chuyển
2.1.2 Tốc độ chu chuyển của tư bản
2.2 Tư bản cố định – tư bản lưu động
2.2.1 . Tư bản cố định
2.2.2 . Tư bản lưu động
3 Mối quan hệ tuần hoàn tư bản và tốc độ chu chuyển tư bản
Chương II . Vận dụng lý luận về tuần hoàn và chu chuyển của chủ nghĩa Mác
vào việc huy động vốn của Việt Nam
1. Quá trình huy động và sử dụng vốn của các doanh nghiệp
1.1 Huy động vốn trong các doanh nghiệp nhà nước hiện nay.
1.2 Sử dụng vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước hiện nay.
1.3 Giải pháp cho việc huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả.

2 . Huy động và sử dụng vốn trong các ngân hàng thương mại.
2.1 Khái quát vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.2Thực trạng huy động vốn ở ngân hàng thương mại hiện nay
2.3Thực trạng sử dụng vốn ở ngân hàng thương mại hiện nay
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

21


22



×