Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

BÀI TIỂU LUẬN ứng dụng GIS trong quản lý chất thải rắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 28 trang )

I.Đặt vấn đề
- Ngày nay,cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra với
nhịp độ cao, sẽ kéo theo các vấn đề môi trường ngày càng nghiêm trọng. Một
trong các vấn đề môi trường đáng quan tâm là chất thải rắn sinh hoạt đô thị.
- Việc quản lý chất thải rắn (CTR) ở các đô thị của Việt Nam thực sự đã bùng
nổ và đang là mối bận tâm sâu sắc không chỉ đối với các nhà môi trường.
- Để giải quyết các bất cập trên, người ta ứng dụng hệ thống thông tin địa lý
trong công tác quản lý chất thải rắn (CTR) đô thị. Hiện nay, GIS là một công cụ
hỗ trợ đắc lực trong quản lý tài ngun và mơi trường. Do đó, việc ứng dụng
công nghệ GIS thành lập bản đồ quản lý chất thải rắn là một yêu cầu cấp thiết
nhằm quản lý dữ liệu trên máy tính, cập nhật nhanh chóng các dữ liệu, số liệu
về CTR từ nguồn phát sinh, quá trình thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý giúp
các nhà quản lý đánh giá chính xác hoạt động quản lý chất thải trên địa bàn,
đồng thời đưa ra các giải pháp tốt nhất để quản lý có hiệu quả các loại CTR
nhằm kiểm sốt ơ nhiễm, bảo vệ môi trường.

II.Mục tiêu của ứng dụng GIS trong quản lý chất
thải rắn
- Tìm hiểu và đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
- Thể hiện trực quan trên bản đồ các thông tin về hệ thống thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
- Ứng dụng các mơ hình tính tốn để dự báo gia tăng dân số, dự báo lượng rác
thải phát sinh, tính tốn số lượng xe và thùng đẩy cần thiết cho công tác thu
gom, vận chuyển rác.

III. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
1. Khái niệm về chất thải rắn:
- Chất thải rắn sinh hoạt là tất cả những chất thải ở dạng rắn sinh ra do
các hoạt động của con người và động vật. Đó là vật liệu hay hàng hóa
khơng sử dụng được hay khơng cịn hữu dụng đối với người sở hữ của
nó nữa nên bị bỏ đi.


( Nguồn: Lê Hồng Việt,2005.Giáo trình xử lý chất thải rắn)


- Thu gom chất thải rắn sinh hoạt là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng

gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc
cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Lưu trữ chất thải rắn sinh hoạt là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng
thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận
chuyển đến nơi xử lý.
Nguyên vật liệu

Chất thải
Chất thải

Chế biến
Thu hồi và tái chế

Chế biến lần 2

Tiêu thụ

Thải bỏ


2. Phân loại chất thải rắn:
- Nguồn gốc chính phát sinh ra chất thải rắn là hoạt động của con người
nên việc phân loại chất thải rắn rất đa dạng:
2.1. Phân loại theo nguồn phát sinh:
- Theo lĩnh vực hoạt động của con người mà chất thải rắn sinh hoạt

được phân ra như sau:
Nguồn
Khu dân cư
Khu thương mại

Đô thị
Khu công nghiệp

Khu công cộng

Các hoạt động và khu
vực liên quan đến việc
sản sinh ra rác
Các hộ gia đình

Các thành phần của rác

Cửa hiệu, nhà hàng, chợ,
văn phòng, khách sạn,
xưởng in,sửa chửa ô tô, y
tế,các bệnh viên,…
Kết hợp hai thành phần
trên
Xây dựng,dệt,công
nghiệp nặng,cơng nghiệp
nhẹ,lọc dầu,hóa chất,khai
thác mỏ,…

Thức ăn thừa,rác,tro,chất
thải do q trình phá

dở,xây dựng,…

Khu vui chơi,công viên,bãi
biển,đường phố,…

Rác và các loại khác.

Thức ăn thừa,rác,tro,…

Kết hợp hai thành phần
trên
Thức ăn thừa của công
nhân,nhựa,cao su,thủy
tinh,giấy,…

2.2. Phân loại theo thành phần hóa học: Gồm 2 loại:
- Chất thải rắn hữu cơ: Chất thải thực phẩm(như rau,củ,quả,…),phụ
phẩm nông nghiệp,chất thải chế biến thức ăn,…


- Chất thải rắn vô cơ: Chất thải vật liệu xây dựng(như đá,sỏi,xi
măng,thủy tinh,…)…
2.3. Phân loại theo công nghệ xử lý hoặc khả năng tái chế: Gồm 3
loại:
- Chất thải phân hủy sinh học,chất thải khó phân hủy sinh học.
- Chất thải cháy được,chất thải không cháy được.
- Chất thải tái chế được:kim loại,cao su,giấy,gỗ,…
3. Các yếu ảnh hưởng tới quá trình sản sinh ra rác thải rắn sinh hoạt:
Các yếu tố ảnh hưởng
quá trình sản sinh ra chất

thải rắn:

Điều kiện địa
lý(1)

Mùa vụ trồng
trọt trong
năm(2)

Tần số các lần
thu gom(3)

Việc sử dụng
các nguồn
thức ăn
thừa(4)

Đặc điểm của
công cộng(5)

Việc tiết kiệm
và tái chế(6)

- (1): Chủ yếu là khí hậu ảnh hưởng tới lượng rác cũng như phương
pháp thu gom.( vd như ở những khu vực ấm áp thời thời vụ trồng trọt
kéo dài hơn do đó lá cây, cành cây thải bỏ từ các vườn sẽ nhiều hơn về
số lượng)
- (2): Số lượng và thành phần của thức ăn thừa phụ thuộc vào mùa vụ
đó có thu hoạch được nhiều rau,củ,quả hay khơng.
- (3): Số lần thu gom càng cao thì số lượng rác thu gom càng

nhiều.Điều này khơng có nghĩa là rác được sản sinh ra nhiều hơn.Mà
là do nếu tần suất thu gom thấp các thùng rác của các gia đình khơng
đủ lớn sẽ dẫn tới tình trạng càng gia đình sẽ giữ lại giấy báo,carton
trong các nhà kho hya nhà xe.Trong khi đó,nếu tần suất thu gom cao
họ sẽ có khuynh hướng bỏ đi.
- (4): việc này sẽ làm giảm lượng lượng rác(đặc biệt là thành phần thối
rữa) thường sẽ có xu hướng thải vào cống rãnh theo đường cống rãnh.
- (5): lượng lá và cành cây kiểng thường thu được nhiều ở khu vực có
nhiều người.
- (6): nếu được khuyến khích và áp dụng ở một số khu vực thì nơi đó sẽ
giảm lượng rác đi một cách đáng kể.
4. Hiện trạng của chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam nói chung và khu
vực nghiên cứu quận 12 TP.Hồ Chí Minh nói riêng.


-

-

-

4.1. Hiện trạng của chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam.
Lượng rác thải rắn sinh hoạt tại đô thị của nước ta ngày càng tăng,tính
trung bình mỗi năm tăng khoảng 10-16%. Tỷ lệ tăng cao tập trung chủ
yếu ở các đơ thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh về cả quy
mô và dân số và các khu công nghiệp.
Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người cao
từ 0,9-1,38kg/người/một ngày ở TP.HCM,Hà Nội, và một số thành
phố tập trung về du lịch như Nha Trang,Huế,...
Chỉ số phát thải thấp nhất tập trung ở các nơi như TP.Đồng Hới,

TP.Kom Tum,... chỉ từ 0,31-0,38kg/người/ngày.
Dưới đây là bảng thống kê về chất thải rắn sinh hoạt từ năm 20092010 và dự đoán năm 2025:

Nội dung
2009
Dân số đô thị (triệu người) 25,5

2010
26,22

2015
35

2020
44

2025
52

% dân số đô thị so với cả
nước
Chỉ số phát sinh chất thải
rắn đô thị(kg/người/một
ngày)

29,74

30,2

38


45

50

0.95

1,0

1,2

1,4

1,6

Tổng lượng chất thải rắn
đô thị phát sinh(tấn/ngày)

24.225

26.244

42.000

61.600

83.200

4.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu Quận 12
TP.Hồ Chí Minh:

- Hiện nay, khối lượng CTRSH được thu gom trên địa bàn Quận 12 chiếm
khoảng 70% tổng khối lượng. Hoạt động thu gom do các tổ rác dân lập của mỗi
phường đảm nhiệm dưới sự quản lý của Công ty Dịch vụ và phát triển đô thị
Quận 12, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng phường mà có sự trang bị phương
tiện thu gom phù hợp.
- Quận 12 được chia thành 2 khu vực: khu vực 1 có tốc độ đơ thị hố nhanh
(các phường: Đơng Hưng Thuận, Tân Hưng Thuận, Tân Thới Nhất, Trung Mỹ
Tây, Tân Chánh Hiệp, Tân Thới Hiệp và Hiệp Thành) và khu vực 2 là khu vực


nông nghiệp (các phường: An Phú Đông, Thạnh Lộc, Thạnh Xuân và Thới An).
Tỷ lệ thu gom ở khu vực 1 cao hơn rất nhiều so với khu vực 2 (khoảng 30%).
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do dân cư ở khu vực 2 phân bố thưa
thớt, vị trí xa xơi và mức thu nhập cịn thấp. Do đó, họ thường vứt rác gần nhà
hoặc tại các bãi đất trống xung quanh khu vực sống.Khơng những vậy, nó cịn
khó về thời gian,tuyến đường thu gom khơng cố định, gây rất nhiều khó khăn
cho cơng tác quản lý và cập nhật số liệu.Để giảm thiểu tình trạng trên ứng dụng
GIS vào việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt đã ra đời nhằm cải thiện công tác
quản lý thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
- Dưới đây là bảng các nguồn phát sinh CTRSH tại Quận 12(tính theo % khối
lượng thu gom):

Đơn vị tính: %
STT

Nguồn phát sinh

Tỷ lệ

1


Khu dân cư

48.0

2

Chợ, siêu thị

17.8

3

Trường học

13.2

4

Công nghiệp (cơ sở sản xuất, công ty, xí nghiệp)

15.1

5

Y tế (bệnh viện, trạm y tế, phịng khám tư nhân)

5.9

(Nguồn:Phịng Tài ngun-Mơi trường Quận

12)
1. Hệ thống thơng tin địa lý (GIS):
a) Khái niệm:
- Theo Carter (1989): GIS là một thực thể cơ quan, phản ánh một cấu trúc
tổ chức được tổng hợp của kỹ thuật với một cơ sở dữ liệu, chuyên gia và sự
không ngừng cung cấp tài chính.
- Theo Goodchild: GIS là một hệ thống sử dụng cơ sở dữ liệu trả lời các
câu hỏi về bản chất địa lý của các thực thể địa lý.
- Hệ thống thông tin địa lý – GIS là một hệ thống quản lý thông tin không
gian được phát triển dựa trên cở sở cơng nghệ máy tính với mục đích lưu trữ,
cập nhật, quản lý, hợp nhất, mơ hình hố, phân tích và miêu tả được nhiều loại
dữ liệu.


Tóm lại, hệ thống thơng tin địa lý (Geographic Information System – GIS) là
một hệ thống thơng tin có khả năng nhập, truy cập, xử lý, phân tích và xuất các
dữ liệu tham chiếu địa lý hay còn gọi là dữ liệu địa không gian (Geospatial data)
để phục vụ cho q trình ra quyết định trong cơng tác quản lý, quy hoạch tài
nguyên thiên nhiên và môi trường.
b) Thành phần của GIS:

 Theo quan niệm truyền thống (gồm 5 thành phần):
-

Phần cứng (Hardware).
Phần mềm (Software).
Phương pháp và thủ tục (Methods & Procedures).
Dữ liệu (Data).
Con người



-

Theo quan niệm hiện đại (gồm 6 thành phần):
Phần cứng (Hardware).
Phần mềm (Software).
Phương pháp và thủ tục (Methods & Procedures).
Dữ liệu (Data).
Con người (People).
Mạng lưới (Network).

(People).


c) Chức năng của GIS:
- Nhập dữ liệu.
- Lưu trữ dữ liệu.
- Truy vấn dữ liệu.
- Phân tích dữ liệu.
- Hiển thị dữ liệu.
- Xuất dữ liệu.


d) Những ưu điểm và nhược điểm của việc sử dụng phần mềm GIS:
 Ưu điểm:
 Là cách tiết kiệm chi phí và thời gian nhất trong việc lưu trữ số liệu,
 Có thể thu thập số liệu với số lượng lớn,
 Số liệu lưu trữ có thể được cập nhật hoá một cách dễ dàng,
 Chất lượng số liệu được quản lý, xử lý và hiệu chỉnh tốt,
 Dễ dàng truy cập, phân tích số liệu từ nhiều nguổn và nhiều loại khác

nhau,
 Tổng hợp một lần được nhiều loại số liệu khác nhau để phân tích và tạo
ra nhanh chóng một lớp số liệu tổng hợp mới.
 Nhược điểm:
 Chi phí và những vấn đề kỹ thuật địi hỏi trong việc chuẩn bị lại các số
liệu thô hiện có, nhằm có thể chuyển từ bản đổ dạng giấy truyền thống
sang dạng kỹ thuật số trên máy tính (thơng qua việc số hoá, quét ảnh...)


 Đòi hỏi nhiều kiến thức của các kỹ thuật cơ bản về máy tính, và yêu cầu
lớn về nguồn tài chính ban đầu.
 Chi phí của việc mua sắm và lắp đặt thiết bị và phần mềm GIS khá cao.
 Trong một số lĩnh vực ứng dụng, hiệu quả tài chánh thu lại thấp.
e)Ứng dụng GIS trong lĩnh vực Quản lý và Quy hoạch môi trường:
- Nghiên cứu và Quản lý Hệ sinh thái: Với một hệ GIS, bạn có thể phân tích
tồn bộ hệ sinh thái. GIS được sử dụng để mô phỏng hệ sinh thái như một đơn
vị hồn chỉnh; hiển thị hình ảnh của các vùng nhạy cảm.
Ví dụ: Cục Quản lý Ðất đai Mỹ sử dụng GIS để quản lý các hệ sinh thái
vùng châu thổ sông Columbia: đánh giá tác động môi trường, phát triển quy
hoạch chiến lược, xây dựng bản đồ mô tả tồn bộ hệ thống.
- Xây dựng dữ liệu mơi trường: phân tích và tinh lọc dữ liệu liên quan đến
mơi trường phục vụ công việc quan trắc, đánh giá các đối tượng mơi trường và
nghiên cứu tính khả thi.
Ví dụ: tổ chức và đánh giá dữ liệu ảnh trắc địa, ảnh thuỷ học, ảnh không
gian.
- Quản lý dữ liệu môi trường: Dự án Lưu vực sông Santa Ana ở California đã
sử dụng GIS làm công cụ quản lý và giám sát mực nước, chất lượng nước, và
các nguồn lợi từ vùng lưu vực nhờ công cụ quản lý cơ sở dữ liệu và tạo bản đồ
của GIS.
- Quy hoạc các nhân tố mơi trường: sử dụng khả năng phân tích của GIS có

thể quản lý được mối quan hệ giữa các nhân tố môi trường tự nhiên cũng như xã
hội. Từ những phân tích này, các chiến lược quy hoạch cho từng đối tượng và
cho tổng thể chung được xây dựng.
Ví dụ: GIS được sử dụng để xây dựng mơ hình kiểm sốt động vật hoang dã
California trong cơ cấu kế hoạch chung của thành phố.
- Quản lý chất thải: GIS cho phép các nhà quản lý chất thải đánh giá hiện
trạng chất thải hiện nay và dự đoán trong tương lai. Ngồi ra, các nhà quản lý có
thể chia sẻ thông tin giữa các tổ chức và kết hợp với các cơ quan điều chỉnh để
cải thiện vấn đề kiểm sốt, vận chuyển và chơn lấp rác thải.
Ví dụ: Sở Ðo đạc Ðịa chất bang Georgia (GGS) đã dùng GIS để quản lý cơ
sở dữ liệu về 118 bãi chôn lấp chất thải rắn cho phép. Các thông tin trong cơ sở
dữ liệu bao gồm tên bãi chôn lấp, vị trí, kinh độ, vĩ độ, đường vào bãi chơn lấp,
dung tích bãi, vùng châu thổ sơng chính và mã đơn vị thuỷ văn của vùng châu
thổ này.
- Hỗ trợ quản lý các sự cố môi trường: đánh giá chiến lược đối phó và nỗ lực
chống chịu trước các sự cố môi trường.


Ví dụ: khi xảy ra ơ nhiễm do rị rỉ khí độc, bạn có thể xác định các vùng liền
kề chịu ảnh hưởng, các vùng chịu ảnh hưởng do phát tán, và các vị trí bị ảnh
hưởng nghiêm trọng.
6. Phân tích ứng dụng GIS trên bản đồ Quản lý CTRSH
6.1 Đánh giá các nguồn phát sinh CTRSH
- Các cơ sở sản xuất nằm xen kẽ trong khu dân cư, tập trung chủ yếu tại các
phường có tốc độ đơ thị hóa nhanh, khơng có hệ thống xử lý chất thải, để chất thải
công nghiệp lẫn với chất thải sinh hoạt gây khó khăn cho hoạt động xử lý.
- Khối lượng CTRSH tại các khu dân cư chiếm khoảng gần 50% tổng khối lượng
được thu gom, nhưng được thu gom thủ công phần lớn bằng các phương tiện thô sơ.
- Thành phần chiếm đa số trong CTRSH là chất hữu cơ dễ phân hủy (77,8%)
thuận lợi cho quá trình xử lý, tái sinh, tái chế, tái sử dụng.

6.2 Đánh giá sự phân bố các điểm hẹn và trạm trung chuyển CTRSH
6.2.1 Điểm hẹn thu gom CTRSH
Hệ thống các điểm hẹn thể hiện trên bản đồ giúp cho cơ quan quản lý CTRSH
đánh giá một cách chính xác những ưu điểm và nhược điểm của hoạt động thu gom
CTRSH trên địa bàn Quận hiện nay, nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu đảm bảo cho
việc vận hành hệ thống này một cách tốt nhất đồng thời đảm bảo giảm thiểu các ảnh
hưởng của nó đến hoạt động sống của người dân.
- Ưu điểm: vị trí các điểm hẹn đều tập trung gần ngã tư, thuận tiện cho các hoạt
động trung chuyển về trạm trung chuyển và bãi chôn lấp.
- Nhược điểm: Việc thu gom làn rơi vãi rác gây mất mỹ quan đơ thị và gây mùi
khó chịu ảnh hưởng đến mơi trường xung quanh.
- Ngun nhân: do khơng có quy định cụ thể về việc phân bố vị trí của các
điểm hẹn thu gom mà do các đơn vị thu gom linh động trong việc tập trung tại
những nơi có vị trí thuận tiện cho các hoạt động trung chuyển.
6.2.2 Bãi rác trung chuyển CTRSH
Hoạt động trung chuyển là rất cần thiết khi vị trí bãi chơn lấp q xa so với tuyến
đường thu gom, việc vận chuyển trực tiếp gây tốn kém, không kinh tế. Tại bãi rác
trung chuyển, rác được làm giảm thể tích bằng phương pháp ép, nén hoặc các công
nghệ khác trước khi vận chuyển đến cơng trường xử lý. Cơng tác này vừa giảm chi
phí vận chuyển vừa tiết kiệm thời gian, giảm tải cho việc xử lý ở công trường. Các
tiêu chuẩn bắt buộc xây dựng bãi rác trung chuyển:
- Vị trí xây dựng trạm trung chuyển rác phải thuận tiện, không gây ùn tắc giao
thơng; thiết kế bảo đảm mặt mỹ quan, có cây xanh cách ly với các khu vực dân cư.
- Tập trung từ 60 - 200 tấn rác/ngày đối với nội thành.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến để ép chất thải.
- Hoạt động không gây tiếng ồn, phát tán mùi hơi, bụi...
- Có giải pháp xử lý nước thải, bụi, mùi, tiếng ồn, đạt tiêu chuẩn môi trường
Dựa trên vị trí của 2 bãi rác trung chuyển trên bản đồ, ta có thể thấy:



- Ưu điểm: vị trí các bãi rác trung chuyển gần khu vực dân cư, tuyến đường
giao thơng chính (Quốc lộ 1A) thỏa mãn yêu cầu về phân bố vị trí của trạm
trung chuyển, thuận tiện cho q trình vận chuyển về Bãi chơn lấp.
- Nhược điểm: vị trí 2 bãi rác trung chuyển nằm gần nhau, ảnh hưởng rất lớn
đối với dân cư ở trong khu vực giữa 2 trạm này. Do đó, cơ quan quản lý cần
phải xem xét, quy hoạch lại vị trí các trạm trung chuyển để vừa phù hợp với
các yêu cầu đối với bãi rác trung chuyển.
Cả 2 bãi rác trung chuyển đều chưa xây dựng đầy đủ các cơng trình phụ để xử lý
nước rỉ rác và khí thải từ hoạt động xử lý sơ bộ, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước
(cả nước mặt và nước ngầm). Bên cạnh đó, chỉ có bức tường cao 2 m bao quanh trạm
trung chuyển làm cho khơng khí xung quanh bị ơ nhiễm do hoạt động của các xe vận
chuyển rác.
Với quy mô dân số ngày càng tăng, cần phải có kế hoạch, quy hoạch di dời 2 bãi
rác này đến vị trí phù hợp đáp ứng nhiệm vụ tiếp nhận rác thải trong tương lai.
6.2.3 Phương tiện hoạt động và lực lượng nhân công
Biểu đồ các loại phương tiện và nhân công phục vụ thu gom, vận chuyển CTRSH
cho thấy:
- Phương tiện: phần lớn vẫn là các phương tiện đã cũ, cần tiến hành cơ giới hóa
các phương tiện để vừa phù hợp với thực tế vừa đảm bảo các yêu cầu vệ sinh môi
trường và cảnh quan đô thị.
- Nhân công: số lượng nhân công hiện nay không thể đáp ứng so với tốc độ phát
sinh CTRSH trên địa bàn.
6.3 Đánh giá khả năng ứng dụng của bản đồ Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Quận 12 trong thực tế
Bản đồ Quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quận 12 tỷ lệ 1:25000 được thành lập sẽ là
nguồn tài liệu phục vụ cho Phịng Tài ngun – Mơi trường Quận 12 trong cơng tác
quản lý môi trường trên địa bàn. Các thông tin trên bản đồ có thể giúp cho cơ quan
quản lý đánh giá một cách tổng quát về những bất cập còn tồn tại trong hoạt động
quản lý chất thải rắn sinh hoạt, từ đó, tìm ra những biện pháp để cải thiện tình hình,
giảm thiểu đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực của chất thải rắn đến môi

trường của Quận.
Cơ sở dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt Quận 12 sẽ phục vụ cho công tác xây
dựng cơ sở dữ liệu cho việc thành lập bản đồ Quản lý chất thải rắn đô thị của Thành
phố Hồ Chí Minh của Phịng Quản lý chất thải rắn thuộc Sở Tài nguyên – Môi trường
đang triển khai thực hiện.
7. Đánh giá khả năng ứng dụng của phần mềm MapInfo trong xây dựng bản
đồ Quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quận 12
7.1 Ưu điểm
- MapInfo là phần mềm tương đối gọn nhẹ, sử dụng đơn giản và thông dụng, khả
năng xử lý tốt các lệnh SQL giúp dễ dàng truy xuất và cập nhật dữ liệu.
- MapInfo quản lý các đối tượng bản đồ theo dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính. Ngồi ra cịn quản lý các đối tượng theo từng lớp. Cho nên người sử dụng dễ
dàng truy vấn, tìm và chỉnh sửa, biên tập dữ liệu bản đồ.


- Một điểm mạnh của MapInfo là khả năng hiển thị, dàn trang in rất tiện lợi và đây
là một trong những ưu thế của MapInfo so với các phần mềm GIS khác.
- Việc ứng dụng công nghệ tin học để thành lập bản đồ Quản lý chất thải rắn sinh
hoạt là việc cần thiết, hiệu quả.
+ Hiệu quả về mặt thời gian: thời gian nhập dữ liệu, xuất dữ liệu giảm đi rất
nhiều so với công nghệ truyền thống. Sản phẩm bản đồ làm ra có chất lượng, năng
suất cao hơn.
+ Khả năng lưu trữ: lưu trữ dưới dạng số sẽ không phức tạp như ở dạng bản đồ
giấy và đảm bảo bền vững được chất lượng về mặt thời gian.
+ Khả năng cập nhật: có thể liên tục sửa đổi, bổ sung các thông tin trên bản đồ
một cách dễ dàng, không mất nhiều thời gian mà vẫn đảm bảo được độ chính xác cao
cho bản đồ.
+ Khả năng khai thác dữ liệu: cung cấp các thông tin cần thiết ở mọi tỷ lệ tùy
theo nhu cầu của người sử dụng. Các phương pháp tô màu, in ấn được tiến hành riêng,
có chất lượng màu tốt hơn, thời gian tạo sản phẩm nhanh hơn.

+ Khả năng tính tốn, phân tích: cho phép liên kết giữa dữ liệu khơng gian và
dữ liệu thuộc tính.
7.2 Nhược điểm
Bên cạnh những thuận lợi trên, trong công tác thành lập bản đồ bằng phần mềm
MapInfo cịn có những hạn chế sau:
+ MapInfo chỉ phù hợp với mơ hình nghiên cứu dự án nhỏ, khơng thích ứng với
quy mơ lớn. Khả năng truy xuất dữ liệu khơng tốt khi đối tượng có nhiều thuộc
tính.
+ MapInfo địi hỏi phải có đầy đủ cơ sở dữ liệu thuộc tính nên việc thu thập dữ
liệu địi hỏi phải đầy đủ thông tin và mất nhiều thời gian.
+ Mất nhiều thời gian để chuyển đổi, chỉnh lý lại guồn cơ sở dữ liệu đầu vào là
các bản đồ ở dạng Micro Station.
8. Kết luận
Xây dựng được bản đồ quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quận 12 tỷ lệ 1: 25000 và
cơ sở dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt Quận 12 trên cơ sở ứng dụng GIS giúp đánh
giá hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn và thấy được những ảnh
hưởng nghiêm trọng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường.
I. Giới thiệu phần mềm MapInfo
MapInfo là một trong những phần mềm đồ họa thuộc họ GIS, được ứng dụng rất
hiệu quả trong việc biên tập và kết xuất bản đồ. Ngồi ra, MapInfo cịn cung cấp
những cơng cụ hiệu quả trong việc phân tích khơng gian như định vị một địa chỉ trên
bản đồ (Geocoding), chồng xếp các lớp dữ liệu (Overlay), phân tích thống kê dữ
liệu theo một tiêu chí nhất định (Staticstis),… Đặc biệt MapInfo rất hiệu quả trong
việc tạo ra những bản đồ chuyên đề (Map Themetic) từ các lớp dữ liệu (Layers) đã có.
Ngồi ra, MapInfo cịn có chức năng số hóa (Digitize) để tạo dữ liệu Vector từ ảnh
Raster. Nếu xét toàn bộ quy trình số hóa và biên tập bản đồ từ bản đồ giấy hoặc từ số
liệu trị đo, thì MapInfo hữu hiệu trong giai đoạn biên tập và kết xuất.


Hình I.2: Biểu tượng của

phần mềm MapInfo
Professional

Tổ chức thơng tin bản đồ MapInfo:
- Tổ chức thông tin theo tập tin:
+ Các thông tin trong MapInfo được tổ chức theo từng bảng (Table),
mỗi bảng là một tập hợp các tập tin (File) về thông tin đồ họa hoặc phi đồ họa
chứa các bảng ghi dữ liệu mà hệ thống tạo ra. Chỉ có thể truy cập vào chức
năng của phần mềm MapInfo khi đã mở ít nhất một bảng, tồn bộ các MapInfo
table mà trong đó chứa các đối tượng địa lý được tổ chức theo các tập tin.
+ Cơ cấu tổ chức thông tin của các đối tượng địa lý được tổ chức theo
các tập tin có phần mở rộng (extension) như sau:
tab: Tập tin mô tả khuôn dạng CSDL đính kèm với bản đồ.
dat: Tập tin chứa thơng tin phi không gian.
map : Tập tin chứa thông tin, mô tả các đối tượng bản đồ.
id: Tập tin chỉ số đối tượng.
wor: Tập tin quản lý chung.
- Tổ chức thông tin theo đối tượng:
+ Các thông tin bản đồ trong phần mềm GIS thường được tổ chức theo
từng lớp bản đồ. Một lớp bản đồ máy tính là sự chồng xếp của các lớp thông tin
lên nhau. Mỗi lớp thông tin thể hiện một khía cạnh của mảnh bản đồ tổng thể.
Lớp thông tin là một tập hợp các đối tượng bản đồ thống nhất. Thể hiện và
quản lý các đối tượng địa lý không gian theo một chủ đề cụ thể, phục vụ một
mục đích nhất định trong hệ thống.
+ Trong MapInfo thì mỗi một lớp bản đồ là một lớp các đối tượng hình
học cơ bản (điểm, đường, vùng).
Với cách tổ chức thông tin theo từng lớp đối tượng giúp cho việc xây dựng thành
các khối thông tin độc lập cho các lớp bản đồ máy tính, dễ dàng thêm vào mảnh bản
đồ các lớp thông tin mới hoặc xóa đi các lớp đối tượng khơng cần thiết.
- Các đối tượng bản đồ chính mà MapInfo sẽ quản lý:

+ Đối tượng vùng (Region) - Thể hiện các đối tượng khép kín
hình học và bao phủ một vùng diện tích nhất định. Chúng có thể là các
polygons, ellipse, hình chữ nhật,…Ví dụ: vùng lãnh thổ địa giới một xã,…


+ Đối tượng điểm (Point) - Thể hiện vị trí cụ thể của các đối
tượng địa lý. Ví dụ: điểm trụ sở UBND xã,…
+ Đối tượng đường (Line) - Thể hiện các đối tượng khơng khép
kín hình học. Chúng có thể là đường thẳng, các đường gấp khúc, các cung. Ví
dụ: đường phố, sơng, suối,…
+ Đối tượng chữ (Text) - Thể hiện các đối tượng không phải là
địa lý của bản đồ. Ví dụ: Tên trụ sở UBND xã,…
II. Xây dựng bản đồ Quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quận 12 tỷ lệ 1:25.000
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ (bản đồ nền)
Từ bản đồ địa hình Quận 12 tỷ lệ 1:25000 tiến hành biên tập các lớp nội dung để
làm nền cho bản đồ chuyên đề.
Cơ sở tốn học: bản đồ địa hình được thành lập theo hệ quy chiếu và hệ toạ độ
QG VN-2000 với các thông số sau:
- Hệ quy chiếu Elipsoid WGS – 84 với kích thước:
 Bán trục lớn: 6.378.137 m.
 Độ dẹp: 1/298, 257223563.
- Lưới chiếu bản đồ: Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc (hệ tọa độ
UTM) với múi chiếu 30 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9999.
- Kinh tuyến trục của Thành phố Hồ Chí Minh: 105o45’
- Tỷ lệ bản đồ nền được lựa chọn dựa vào kích thước, diện tích, hình dạng của
đơn vị hành chính; đặc điểm của các yếu tố nội dung chuyên đề thể hiện trên
bản đồ Quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quận 12.
Các lớp nội dung trên bản đồ nền:
 Lớp ranh giới hành chính: bao gồm
 Ranh giới xã: ranh giới các phường của Quận 12.

 Ranh giới huyện: ranh giới Quận 12 tiếp giáp với huyện Hóc Mơn, quận Thủ
Đức, quận Tân Phú, quận Bình Tân, quận Gị Vấp và quận Bình Thạnh.
 Ranh giới tỉnh: ranh giới Quận 12 tiếp giáp với tỉnh Bình Dương.


Hình
II.1:L
ớp
ranh
giới
hành
chính
Lớp thuỷ văn: thể hiện mạng lưới thuỷ văn trên địa bàn Quận 12.
Phản ánh đúng cấu trúc của hệ thống thuỷ văn Quận 12 bao gồm:
- Sơng chính: Sơng Sài Gòn thể hiện đúng chiều dài 11,3km; chiều rộng sông
được thể hiện phi tỷ lệ. Lực nét: 0,4 mm.
- Sông phụ: Sông Vàm Thuật thể hiện đúng chiều dài 5,42km; chiều rộng sông
được thể hiện phi tỷ lệ. Lực nét: 0,3 mm.
- Hệ thống kênh, rạch.
Trình bày bằng phương pháp ký hiệu tuyến, tô một màu lam nhạt.
Các đối tượng trên lớp thuỷ văn:
- Tên sơng
- Hướng dịng chảy.
- Cầu: ký hiệu cầu (dạng điểm) và tên cầu.


Hình
II.2:
Lớp
thuỷ

văn
Lớp giao thơng: thể hiện đầy đủ mạng lưới giao thơng Quận 12 và các thơng
tin thuộc tính của các tuyến đường chính
Cấp đường: Quốc lộ, Tỉnh lộ.
Trình bày bằng phương pháp ký hiệu tuyến, tô một màu xám nhạt. Lực nét: 0.4
mm
Thơng tin thuộc tính:
- Tuyến đường chính:
 Quốc lộ 1A thể hiện theo đúng chiều dài 14,1km, độ rộng thể hiện phi tỷ lệ
 Quốc lộ 22 thể hiện theo đúng chiều dài 4,1 km, độ rộng thể hiện phi tỷ lệ.
Các thông tin được thể hiện trên lớp giao thông, tô màu xám đậm.
- Tên đường, ký hiệu cấp đường
- Cầu vượt


Hình
II.3:
Lớp
giao
thơn
g
Kết xuất bản đồ nền
Bản đồ nền là sản phẩm chồng xếp của 3 lớp: lớp ranh giới hành chính, lớp thuỷ
văn và lớp giao thơng.
Cơ sở tốn học của bản đồ nền:
- Hệ quy chiếu Elipsoid WGS – 84 với kích thước:
 Bán trục lớn: 6.378.137 m.
 Độ dẹp: 1/298, 257223563.
- Lưới chiếu bản đồ: Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc (hệ tọa độ
UTM) với múi chiếu 30 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9999.

- Kinh tuyến trục của Thành phố Hồ Chí Minh: 105o45’
- Tỷ lệ bản đồ nền được lựa chọn dựa vào kích thước, diện tích, hình dạng của
đơn vị hành chính; đặc điểm của các yếu tố nội dung chuyên đề thể hiện trên
bản đồ Quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quận 12.


Hình
II.4
Sản
phẩm
bản đồ
nền

2. Các lớp nội dung chuyên đề trên bản đồ
- Dùng các ký hiệu thể hiện các yếu tố điều kiện kinh tế - xã hội, địa hình, địa vật,
thể hiện trên bản đồ.
- Nền chất lượng với thang giá trị là khối lượng CTRSH tính bình qn theo đầu
người.
- Hệ thống biểu đồ đặt trên bản đồ nền
 Biểu đồ khối lượng CTRSH được thu gom trong giai đoạn từ 2001 - 2008.
 Biểu đồ số nhân công, số phương tiện và khối lượng thu gom tại các phường.
 Biểu đồ thành phần các loại rác (trong 100kg rác được phân tích).
 Biểu đồ nguồn nhân cơng thu gom CTRSH so với số dân theo đơn vị hành
chính phường (người/km2).
 Biểu đồ các nguồn phát sinh CTRSH (theo % khối lượng thu gom).
 Biểu đồ các loại phương tiện phục vụ hoạt động thu gom vận chuyển.
3. Xây dựng cơ sở dữ liệu CTRSH
a) Hệ thống nguồn phát sinh CTRSH
- Khơng gian: Quản lý vị trí các nguồn phát sinh CTRSH (dạng điểm).
- Thuộc tính



Tên trường

Mô tả

Kiểu trường

Độ dài trường

Ghi chú

CHUTHAI

Tên đơn vị Character
phát
sinh
CTRSH

50

NGUONTHAI

Nguồn
CTRSH

gốc Character

30


-Cơ sở sản xuất
công nghiệp.
-Chợ, siêu thị.
-Trường học.
-Y tế.

DVHC

Đơn vị hành Character
chính của chủ
thải

20

Cấp phường

KHOILUONG

Khối
lượng Decimal
CTRSH được
thu gom

5,3

Tấn/ngày

b) Điểm hẹn thu gom CTRSH
- Khơng gian: Quản lý vị trí các điểm hẹn thu gom CTRSH (dạng điểm).
- Thuộc tính

Tên trường

Mơ tả

Kiểu trường

DVHC

Đơn vị
chính

KHOILUONG

Khối lượng tập Decimal
trung tại điểm
hẹn

4,2

LOAIPHUONGTIE
N

Loại phương tiện Character
thu gom

10

hành Character

Độ dài Ghi chú

trường
20

c) Trạm trung chuyển
- Không gian: Quản lý vị trí các trạm trung chuyển (dạng điểm).
- Thuộc tính
Tên trường

Mơ tả

Kiểu trường

TENTRAM

Tên trạm trung Character
chuyển

15

DIENTICH

Diện tích

4,2

Decimal

Độ dài trường

Ghi chú



KHOILUONG

Khối
lượng Integer
tiếp nhận

-

SOLANN

Số lần vận Small Integer
chuyển/ngày

-

THANHPHAN Thành
CTRSH

phần Character

15

4. Nội dung trình bày trên bản đồ Quản lý CTRSH
a)
Nền đồ giải:
Đây là bản đồ chuyên đề về chất thải rắn sinh hoạt nên khi thể hiện nền đồ giải, ta
thể hiện khối lượng CTRSH bình quân mỗi ngày ở các phường.
Tên trường


Kiểu trường

Độ dài trường

Ghi chú

DVHC

Character

25

Đơn vị hành chính

DIENTICH

Decimal

4,2

Diện tích của phường

DANSO

Integer

-

Tổng số

phường

BINHQUAN_NGAY

Decimal

4,2

Khối lượng CTRSH
bình quân theo ngày
(tấn/ngày)

dân

của

Ta tiến hành xây dựng nền chất lượng bằng phương pháp tô màu, phân khoảng
thang tầng.

Kết quả thực hiện:


Hình II.7: Nền chất lượng theo lượng CTRSH bình quân mỗi ngày
 Bãi rác trung chuyển: sử dụng phương pháp trọng lượng điểm thể hiện diện tích
của 2 bãi rác trung chuyển

Hình II.9: Bãi rác trung chuyển
 Mạng lưới các điểm hẹn thu gom CTRSH



-

Kích thước của hình vng thể hiện khối lượng CTRSH được tập trung tại các
điểm hẹn.

Hình II.11: Mạng lưới điểm hẹn thu gom CTRSH
b)
Xây dựng hệ thống biểu đồ, bảng biểu
 Biểu đồ các nguồn phát sinh CTRSH: là biểu đồ nửa hình trịn thể hiện
các nguồn CTRSH theo % khối lượng được thu gom. Kích thước của biểu
đồ chỉ khối lượng rác thải được thu gom tại mỗi phường.
- Kết quả thực hiện:

Hình II.13: Biểu đồ các nguồn phát sinh CTRSH


 Biểu đồ thành phần các loại CTRSH: dựa vào bảng chỉ tiêu phân tích
CTRSH theo nguồn (tính theo % khối lượng trên 100kg rác được phân
tích).
- Kết quả thực hiện:

Biểu đồ 1: Biểu đồ thành phần các loại rác
 Biểu đồ khối lượng CTRSH được thu gom trong giai đoạn từ 20012008
-

Kết quả thực hiện:


Biểu đồ 2: Biểu đồ khối lượng CTRSH được thu gom và xử lý giai đoạn 20012008
 Biểu đồ số nhân công, phương tiện và khối lượng thu gom theo

phường
- Kết quả thực hiện:

Biểu đồ 3: Biểu đồ số nhân công, phương tiện và khối lượng thu gom CTRSH
 Bảng thống kê nồng độ các chất ô nhiễm nước rỉ rác năm 2005
Địa điểm (Bãi
rác trung
chuyển)

Khối lượng
CTRSH tiếp
nhận thực tế
(tấn/ngày)

Chỉ tiêu phân tích
COD
(mg/l)

BOD5
(mg/l)

Coliform
(MNP/100 ml)

Hiệp Thành

210

1024


683

21000

Tân Thới Hiệp

190

925

421

17000

Đây là nồng độ các chất đo được vào mùa mưa và mùa khô sẽ tăng gấp 2 – 3 lần.
Thành phần nước rỉ rác thay đổi theo mùa, trong mùa mưa lượng nước rỉ rác nhiều
hơn mùa khơ. Nhìn chung, các kết quả phân tích mẫu nước rỉ rác đều cao hơn giới hạn
cho phép từ 1,5 – 2 lần cho thấy môi trường nước ở khu vực có 2 bãi rác trung chuyển
đã bị ơ nhiễm mức độ thấp. Do đó, các cơ quan quản lý cần có kế hoạch và kinh phí
để xây dựng các cơng trình phụ xử lý nước rỉ rác để giảm ô nhiễm môi trường nước.
c)Xây dựng bảng chú giải
Các ký hiệu được sử dụng trong bản đồ được chọn lọc trong Type của phần mềm
MapInfo, thiết kế bổ sung và tô màu đặc biệt.


×