Tải bản đầy đủ (.pptx) (30 trang)

TIỂU LUẬN MÔN PHỤ NỮ TRONG TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

MÔN: PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ TỔ CHỨC CÔNG
BÀI TIỂU LUẬN
Theo công ước CEDAW, ở Việt Nam hiện nay vấn đề thực hiện theo CEDAW đã và đang đạt được kết quả như thế nào.
Những tồn tại và biện pháp khắc phục. Nêu dẫn chứng trong lĩnh vực chính trị

Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Thu Hồi
Nhóm thực hiện: Tiêu Dao+5 (Nhóm 1) - Lớp QLKT 02 K24


NỘI
NỘI DUNG
DUNG CHÍNH
CHÍNH
I. CƠNG ƯỚC CEDAW
1.1. Giới thiệu chung về Công ước CEDAW
1.2. Các nguyên tắc trong Công ước CEDAW
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CEDAW Ở VIỆT NAM
2.1. ĐIỀU 6
2.2. ĐIỀU 7, ĐIỀU 8
2.3. ĐIỀU 10
2.4. ĐIỀU 11
2.5. ĐIỀU 14
2.6. ĐIỀU 16
III. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
IV. DẪN CHỨNG TRONG LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ
V. KẾT LUẬN



I. CƠNG ƯỚC CEDAW

1.1. Giới thiệu chung về Cơng ước CEDAW
Cơng ước loại bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (tiếng Anh: Convention on the Elimination of all Forms of
Discrimination against Women, viết tắt là CEDAW) là một công ước quốc tế được Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc chấp thuận năm 1979.
Được mô tả như một Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế cho phụ nữ, cơng ước này có hiệu lực từ ngày 03/09/1981.
Tính đến nay, đã có 188 quốc gia trên thế giới phê chuẩn hoặc ký kết Công ước, chiếm hơn 90% thành viên Liên Hợp Quốc.
Cơng ước chính thức có hiệu lực với Việt Nam ngày 19/3/1982.
1.2. Các nguyên tắc trong Công ước CEDAW
Nguyên tắc 1: Bình đẳng thực chất
Nguyên tắc 2: Không phân biệt đối xử
Nguyên tắc 3: Nghĩa vụ quốc gia


I. CƠNG ƯỚC CEDAW

Ngun tắc 1: Bình đẳng thực chất
Trong cách tiếp cận hình thức: Xã hội khơng cho rằng nam giới và phụ nữ có sự khác biệt, cách tiếp cận này khơng tính đến
những nhu cầu đặc biệt của phụ nữ.
Trong cách tiếp cận bảo vệ: Phụ nữ mất cơ hội vì họ được coi là dễ tổn thương và bị cấm tham gia vào một số hoạt động
Theo cách tiếp cận điều chỉnh: Việc thay đổi môi trường để mang lại lợi ích bình đẳng cho cả nam giới và phụ nữ được ưu tiên.
Bình đẳng thực chất đảm bảo rằng phụ nữ có được bình đẳng và cơ hội, sự bình đẳng trong tiếp cận những cơ hội đó và bình đẳng
trong thụ hưởng kết quả hay lợi ích.


I. CƠNG ƯỚC CEDAW

Ngun tắc 2: Khơng phân biệt đối xử
Có rất nhiều luật và chính sách hiện hữu mà đáng lẽ là mang lại lợi ích cho phụ nữ nhưng lại khơng tính đến sự phân biệt đối xử

có tính lịch sử nên đã hạn chế phụ nữ thụ hưởng các quyền đó.
Nguyên tắc 3: Nghĩa vụ quốc gia
Các quốc gia thành viên của công ước CEDAW cần hành động một cách tích cực, nghĩa là nhà nước có trách nhiệm giải trình cho
mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ kể cả ở lĩnh vực công hay tư để ngăn ngừa phân biệt đối xử, cấm phân biệt đối xử, xác
định phân biệt đối xử và đưa ra các biện pháp sửa sai, trừng phạt những hành vi phân biệt đối xử, thúc đẩy quyền của phụ nữ và
bình đẳng thơng qua các biện pháp tích cực và đẩy mạnh bình đẳng trên thực tế


II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CEDAW Ở VIỆT NAM

Công ước CEDAW bao gồm 30 điều, được chia thành 6 phần:
 Phần I (điều 1 - điều 6): Đề cập đến khái niệm "phân biệt đối xử" và cam kết của các nước thành viên trong việc bảo đảm các
quyền bình đẳng và các cơ hội phát triển cho phụ nữ.
 Phần II (điều 7 - điều 9): Đề cập đến các quyền của phụ nữ trên lĩnh vực chính trị.
 Phần III (điều 10 - điều 14): Đề cập đến các quyền của phụ nữ trên lĩnh vực kinh tế - xã hội - văn hóa.
 Phần IV (điều 15 - điều 16): Đề cập đến các quyền của phụ nữ trong lĩnh vực dân sự.
 Phần V (điều 17 - điều 22) và phần VI (điều 23 - điều 30): Đề cập đến vấn đề thi hành và hiệu lực của Công ước CEDAW


ĐIỀU 6: BN BÁN VÀ BĨC LỘT PHỤ NỮ LÀM MẠI DÂM

Tình hình thực hiện:

 Trung bình mỗi năm, cơ quan chức năng của Việt Nam phát hiện khoảng 500 vụ, lừa bán 1000 nạn nhân, trong đó gần 80% là phụ
nữ, trẻ em.

 Năm 2015, các ngành tư pháp phối hợp chặt chẽ trong điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các vụ án mua bán người (tỷ lệ điều
tra đạt 86%, xét xử đạt 98%). Các lực lượng chức năng đã xác minh, giải cứu, tiếp nhận và tự trở về 644 nạn nhân, trên 80% nạn
nhân trở về được hỗ trợ ban đầu.


 Từ 2016 đến nay, lực lượng chức năng bộ đội biên phòng cũng đã phối hợp với các lực lượng chức năng khác đấu tranh thành
công 8 chuyên án về mua bán người, phát hiện, xử lý 80 vụ với 48 đối tượng, giải cứu 115 nạn nhân.


ĐIỀU 6: BN BÁN VÀ BĨC LỘT PHỤ NỮ LÀM MẠI DÂM

Tình hình thực hiện:

 Luật hình sự Việt Nam đã tội phạm hóa và trừng phạt nghiêm khắc với khung hình phạt có thể đến mức tử hình những hành vi
xâm hại tình dục như: hiếp dâm (Điều 111), hiếp dâm trẻ em (Điều 112), cưỡng dâm (Điều 113), cưỡng dâm trẻ em (Điều 114),
giao cấu với trẻ em (Điều 115).

 Những hành vi khác làm tổn hại đến quyền tự do và an tồn tình dục cũng bị Bộ Luật Hình sự tội phạm hóa và trừng phạt
nghiêm khắc như: mua bán người vì mục đích mại dâm (điểm a khoản 2 Điều 119); mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em
để đưa vào hoạt động mại dâm (điểm h khoản 2 Điều 120), chứa mại dâm (Điều 254), môi giới mại dâm (Điều 255).


ĐIỀU 6: BN BÁN VÀ BĨC LỘT PHỤ NỮ LÀM MẠI DÂM

Tồn tại:

 Hệ thống luật pháp về phòng chống buôn bán người thiếu đồng bộ, chưa thống nhất, hợp tác quốc tế với các nước có liên quan
thiếu chặt chẽ.

 Công tác quản lý xuất, nhập cảnh, quản lý nhà nước tại các khu vực biên giới, nhất là các tuyến đường bộ cịn sơ hở, thiếu sót,
lực lượng mỏng khơng kiểm sốt được các đường tiểu ngạch, lối mòn ở khu vực biên giới nên bọn tội phạm lợi dụng đưa người,
đặc biệt là phụ nữ, trẻ em qua biên giới bán, tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép...


ĐIỀU 7, 8: QUYỀN PHỤ NỮ TRÊN LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ


Tình hình thực hiện:

 Điều 26 (Hiến pháp 2013): Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển tồn diện, phát huy vai trị của mình
trong xã hội.

 Điều 27: Cơng dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội
đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.

 Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020:
Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong
lĩnh vực chính trị.



Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 – 2020 từ 25% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2015 từ 30% trở lên và nhiệm kỳ 2016 – 2020 trên 35%.


ĐIỀU 7, 8: QUYỀN PHỤ NỮ TRÊN LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ

Tình hình thực hiện:



Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt trên 95% Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.




Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 100% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

 Cán bộ nữ đều có cơ hội đại diện cho Chính phủ Việt Nam trên các diễn đàn quốc tế và tham gia vào các hoạt động quốc tế.


ĐIỀU 7, 8: QUYỀN PHỤ NỮ TRÊN LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ

Tồn tại:

 Phụ nữ chỉ chiếm thiểu số trong mọi cấp hoạch địch chính sách trong đời sống chính trị, kinh tế và xã hội:
Tỷ lệ nữ trong Ban Chấp hành Trung ương Đảng chỉ đạt dưới 10% trong 3 nhiệm kỳ gần đây nhất.

 Số phụ nữ nắm vị trí lãnh đạo đang giảm. Ví dụ, tỷ lệ phụ nữ nắm giữ vị trí bộ trưởng và tương đương đã giảm từ 12% trong giai
đoạn 2007-2011 xuống còn 4,5% trong giai đoạn 2011-2016. Những vị trí cao trong lĩnh vực thực thi pháp luật như công an, kiểm
sát và tòa án phần lớn vẫn do nam giới nắm giữ.


ĐIỀU 10: QUYỀN PHỤ NỮ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC

Tình hình thực hiện:

 Trong mục tiêu “Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020”, nêu rõ:
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo



Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc
biệt khó khăn đạt 90% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.




Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. Tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 20% vào năm 2015 và 25%
vào năm 2020

 Cơ hội học tập và phương thức đánh giá kết quả của Nam và Nữ là như nhau ở mọi cấp học
 Thành tích của các vận động viên nữ trong lĩnh vực thể thao là rất nổi trội


ĐIỀU 10: QUYỀN PHỤ NỮ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC

Tồn tại:

 Tiếp cận giao dục cịn khó khăn đối với chị em phụ nữ các dân tộc thiểu số
 Chưa thực đồng bộ các lĩnh vực khác nên phụ nữ chưa được trao cơ hội học tập một cách thực chất
 Đầu tư cho phụ nữ trong lĩnh vực thể thao vẫn còn chưa tương xứng với thành quả và phần lớn vẫn chưa mang tính chất thừa
nhận.


ĐIỀU 11: QUYỀN PHỤ NỮ TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀM

Tình hình thực hiện:

 Điều 5 Bộ luật Lao động quy định: “Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng
cao trình độ nghề nghiệp, khơng bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo”

 Khoản 1 Điều 109: “Nhà nước đảm bảo quyền làm việc cho phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới...
 Khoản 2 Điều 111, Bộ luật Lao động: Người sử dụng lao động phải ưu tiên nhận lao động nữ vào làm việc khi họ có đủ tiêu
chuẩn tuyển chọn vào cơng việc phù hợp với cả nam và nữ.

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của phụ nữ tăng và đạt ở mức cao - cao hơn nhiều nước trong khu vực và thế giới


ĐIỀU 11: QUYỀN PHỤ NỮ TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀM

Tồn tại:

 Thực tế, phụ nữ gặp nhiều khó khăn hơn so với nam giới khi tìm việc làm và khi có việc, họ phải nhận mức lương thấp hơn và ít
phúc lợi hơn so với nam giới làm cùng một cơng việc.
Có nhiều thơng báo tuyển dụng lao động chỉ tuyển nam, nếu tuyển LĐN thì yêu cầu phải cam kết thời gian lấy chồng, sinh con
cùng với các yêu cầu khác về chiều cao, ngoại hình... (20% trong số 12.300 quảng cáo tuyển dụng trên các mạng việc làm lớn tại
Việt Nam yêu cầu rõ về giới tính)



Lao động nữ chủ yếu làm những công việc đơn giản, không có nhiều cơ hội được tiếp cận với việc làm trình độ cao


ĐIỀU 14: QUYỀN PHỤ NỮ NƠNG THƠN

Tình hình thực hiện:

 Gần 80% dân số Việt Nam sống ở nông thôn, lao động nữ nông thôn chiếm 58,02% lực lượng lao động trong lĩnh vực nông, lâm,
ngư nghiệp (riêng nông nghiệp, lao động nữ chiếm 56,29%) và họ, hiện đang sản xuất ra hơn 60% sản phẩm nông nghiệp

 Điểm b Khoản 2 Điều 12 Luật Bình đẳng giới: Lao động nữ khu vực nơng thơn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến
lâm,khuyến ngư theo quy định của pháp luật

 Kết luận số 97-KL/TW ngày 9-5-2014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khố X về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn.


 Việc bảo đảm quyền của phụ nữ nông thôn không chỉ là nghĩa vụ của Đảng và Nhà nước mà còn là một trong những giải pháp
hữu hiệu góp phần thực hiện thành cơng chiến lược xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay.


ĐIỀU 14: QUYỀN PHỤ NỮ NÔNG THÔN

Tồn tại:

 Phần lớn phụ nữ nơng thơn ít được đào tạo nghề, vì vậy thường tham gia lao động giản đơn và có thu nhập thấp.
 Phụ nữ nông thôn bị hạn chế khi tham gia quản lý xã hội: Nhiệm kỳ 2010-2015, tỷ lệ phụ nữ tham gia cấp ủy ở xã chỉ đạt
18,01%; tỷ lệ nữ trong Đảng ủy ở cấp xã chỉ 18%, trong đó chỉ có 7, 25% Bí thư Đảng ủy xã là nữ

 Môi trường lao động, sức khỏe phụ nữ nông thôn chưa được quan tâm đúng mức


ĐIỀU 16: QUYỀN PHỤ NỮ TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ

Tình hình thực hiện:

 Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014, đã khẳng định một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hơn nhân và gia đình là
“Hơn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng“.

 Điều 39, Luật Dân sự 2015 quy định: Cá nhân có quyền kết hơn, ly hơn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ,
con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ
và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.

 Điều 213, Luật Dân sự 2015 quy định: 1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. 2. Vợ chồng
cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. 3.
Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung



ĐIỀU 16: QUYỀN PHỤ NỮ TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ

Tình hình thực hiện:

 Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 đã đưa ra chỉ tiêu cụ thể tại Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới
trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới:
Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia cơng việc gia đình của nữ so với nam xuống 2 lần vào năm 2015 và
xuống 1,5 lần vào năm 2020.
Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 đạt 40% và đến năm 2020 đạt 50% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn về
pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Đến năm 2015 đạt 70% và đến
năm 2020 đạt 85% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình



Pháp lệnh Dân số năm 2003, được sửa đổi bổ sung năm 2009


ĐIỀU 16: QUYỀN PHỤ NỮ TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ

Tồn tại:

 Tỷ lệ phụ nữ bị ngược đãi là 58%
 Về vấn đề chọn giới tính con
 Vẫn cịn xuất hiện tình trạng hứa hơn và kết hơn của trẻ em (thường xảy ra ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số):
Trong độ tuổi từ 10 - 17 tuổi, cứ 10 em trai thì có 01 em có vợ, 05 em gái có 01 em có chồng
Tỷ lệ tảo hơn trung bình ở 53 dân tộc thiểu số tại Việt Nam đạt gần 27%, trong đó, có dân tộc đạt tỷ lệ lên tới 50%



III: BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

 Nhà nước đang tăng cường các biện pháp như đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và Cơng
ước CEDAW; tổ chức tập huấn kiến thức giới và pháp luật bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ của các cơ quan, tổ chức; tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; Áp dụng
nhiều biện pháp linh hoạt điều hành nền kinh tế, tăng cường các biện pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, mở rộng chính
sách an sinh xã hội, trong đó có vấn đề bình đẳng giới. (áp dụng cho cả 2 giới)

 Khuyến khích duy trì phong tục, tập quán tốt đẹp của các dân tộc, loại bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu, cản trở mục tiêu bình
đẳng giới như đa thê, tục cướp vợ, tục nối dây (vợ goá, chồng goá phải lấy anh em trai hoặc chị em gái của người chồng, người
vợ đã mất)…


III: BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

 Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các cơ quan nhà nước và quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ các
cấp. - Tăng cường các quy định pháp luật chi tiết về trách nhiệm pháp lý dân sự, hành chính, hình sự để ngăn chặn, xử lý các hành
vi phân biệt đối xử với phụ nữ và bình đẳng giới. - Tăng cơ hội thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của phụ nữ và nam giới khi các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm, đặc biệt khi vi phạm dựa trên cơ sở phân biệt đối xử về giới tính.

 Tiếp tục chú trọng hoàn thiện các quy định pháp luật về cơ chế bảo vệ quyền phụ nữ và bình đẳng giới bằng hệ thống cơ quan
điều tra, truy tố, xét xử và triển khai các chương trình, dự án đào tạo, bồi dưỡng, biên soạn tài liệu, cẩm nang về bình đẳng giới.
Đồng thời, phối hợp với một số quốc gia tổ chức tham quan, tìm hiểu thực tế việc bảo đảm nhân quyền nói chung và quyền của
phụ nữ nói riêng thơng qua hệ thống các cơ quan xét xử, trên cơ sở đó nghiên cứu, vận dụng phù hợp với điều kiện thực tế của
Việt Nam.


IV: DẪN CHỨNG LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ



IV: DẪN CHỨNG LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ


×