Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trên địa bàn quận 12, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.43 KB, 70 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------

MAI THỊ THU THẢO

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------

MAI THỊ THU THẢO

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN ANH TUẤN

Hà Nội - 2021




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến cơng tác thi đua, khen
thưởng, Người nói “Thi đua là yêu nước, ai u nước thì phải thi đua” và cơng việc
hàng ngày chính là nội dung thiết thực của thi đua. Phong trào thi đua yêu nước do
Người khởi xướng và lãnh đạo từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
đã nhanh chóng phát triển và thành phong trào sâu rộng và liên tục của nhiều thập kỷ,
trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước. “Thi đua- khen thưởng” (TĐKT) là động
lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới, thi đua yêu
nước phải được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày.
Trong công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay, công tác TĐKT
ngày càng giữ vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống lao động xã hội. Công tác
TĐKT thực sự trở thành động lực thúc đẩy mọi người, mọi thành phần trong xã hội thi
đua lao động sản xuất, nghiên cứu, học tập, sáng tạo; góp phần quan trọng trong xây
dựng cuộc sống mới, xây dựng nền văn hóa mới, con người mới (con người xã hội chủ
nghĩa) ngày càng phát triển hồn thiện hơn. Vì vậy trong suốt q trình lãnh đạo xây
dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta ln quan tâm và khơng ngừng hồn
thiện chính sách, đổi mới và nâng cao hiệu quả cơng tác thi đua, khen thưởng ngày càng
cách thiết thực, phù hợp với từng loại hình cơ quan, địa phương, đơn vị nhằm phát huy
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, thơng qua phong trào thi đua, góp phần
hồn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương nói riêng và cả nước nói chung trong cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước
trong từng giai đoạn, nhiệm kỳ đại hội của Đảng đã đề ra, hoàn thành mục tiêu đưa đất
nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển vào năm 2035 mà Nghị quyết Đại hội
lần thứ XIII của Đảng đã đề ra.
Là một trong những Quận mới được thành lập còn non trẻ của Thành phố Hồ
Chí Minh (01/04/1997), trên cơ sở nghiên cứu, quán triệt và tổ chức thực hiện các
Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Ban Chấp hành Trung ương và của Thành ủy Thành

ủy, Kế hoạch phát động thi đua hằng năm của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh (UBND); công tác TĐKT của Quận 12, đặc biệt trong những năm gần đây (giai
đoạn 2015-2020) đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần nâng cao nhận
thức, định hướng tư tưởng, xây dựng động cơ đúng đắn và trách nhiệm trong tổ chức
thực hiện nhiệm vụ được giao; khắc phục nhận thức lệch lạc, sai trái; cổ vũ phong
trào thi đua sôi nổi, rộng khắp và ngày càng thu hút đông đảo cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân đăng ký thi đua trên tất cả
1


các lĩnh vực phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội tại cơ quan, địa phương và đơn vị
bằng những cơng trình, mơ hình sáng tạo, hiệu quả được nhân rộng điển hình và đưa
vào sử dụng thực tiễn trên địa bàn Quận.
Nhận thức được vai trò quan trọng của thi đua, khen thưởng đối với quá trình lãnh
đạo hệ thống chính trị trong xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, là
một trong những công cụ quan trọng trong việc tạo động lực cho các cơ quan, đơn vị.
cán bộ, đảng viên, công chức khơng ngừng nỗ lực hồn thành nhiệm vụ được giao; hàng
năm, Quận ủy thường xuyên chỉ đạo Ủy ban Nhân dân quận, trực tiếp là Hội đồng thi
đua, khen thưởng quận không ngừng đổi mới, bám sát và thực hiện đúng các nội dung
được quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành, các
quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời có những biện pháp
đặc thù, phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương để xây dựng và triển khai thực
hiện hiệu quả công tác thi đua khen thưởng trên các lĩnh vực. Vì vậy mà trong thời gian
qua, công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn quận 12 từng bước đã đi vào nề nếp, đi
vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cụ thể: Hội đồng thi đua khen thưởng quận
cơ bản đã hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan công tác thi đua, khen thưởng; các nội
dung thi đua đều bám sát nhiệm vụ chính trị, có chú trọng những lĩnh vực trọng tâm,
trọng điểm; đã ban hành chính sách chi tiền thưởng phù hợp, có tác dụng động viên rất
lớn đối với các hoạt động thi đua; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên
truyền, phổ biến và triển khai các quy định về thi đua, khen thưởng; … Qua đó, góp phần

củng cố quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế, xã hội địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả, thành tựu nêu trên, công tác TĐKT trên địa
bàn Quận 12 trong thời gian qua cũng còn những hạn chế chưa được khắc phục như: ở
một số cơ quan, đơn vị tổ chức phong trào thi đua cịn mang tính hình thức; chưa gắn kết
thi đua với những cơng việc thường xuyên, hàng ngày và nhiệm vụ trọng tâm tại đơn vị;
nội dung, tiêu chí chưa cụ thể. Trong cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo phong trào thi đua chưa
kịp thời nắm bắt những vấn đề phát sinh từ thực tiễn đặt ra; nhiều nơi còn lúng túng
trong việc trong việc thực hiện đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức thi
đua; kinh phí khen thưởng khơng tương xứng với phong trào thi đua nên chưa phát huy,
tạo được động lực và duy trì các phong trào được hình thành từ cơ sở; cơng tác phân
cơng, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm chưa
được quan tâm thực hiện thường xuyên; chưa đầu tư đúng mức cho từng phong trào thi
đua do đó tính động lực và hiệu quả của các phong trào cịn hạn chế; cơng tác xem xét,
đánh giá khen thưởng có lúc cịn mang tính cào bằng, bình qn nên thiếu tính chính xác
và cơng bằng trong thi đua. Tổ chức bộ máy và cán bộ chuyên trách cơng tác TĐKT nhìn
2


chung chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra do cịn thụ động, thiếu tính năng động, sáng
tạo của một cán bộ làm phong trào, nặng về hành chính dẫn đến công tác tham mưu hạn
chế, chậm đổi mới nên hiệu quả, chất lượng phong trào có lúc chưa đạt được mục đích,
yêu cầu như kế hoạch đã đặt ra ngay từ ban đầu.
Trước yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đất nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng
vào kinh tế khu vực và thế giới; cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tạo ra
cả cơ hội và thách thức, đòi hỏi cơng tác thi đua, khen thưởng phải có nhiều đổi mới.
Thấm nhuần tư tưởng về thi đua yêu nước và lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
“Càng khó khăn càng phải thi đua”; đồng thời, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế-xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XI và Nghị quyết Đại

hội Đảng bộ Quận 12 lần thứ VI, nhiệm kỳ 2020-2025, và chủ đề của Đại hội Thi đua
yêu nước toàn quốc lần thứ X “Đoàn kết, sáng tạo, thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” và thành quả 05 năm qua, để tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơng tác TĐKT
trong thời gian tới, khắc phục triệt để những hạn chế trong thời gian qua thì cơng tác
TĐKT cần phải được tập trung thực hiện, tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ
Đảng, đặc biệt là người đứng đầu, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa nhận thức về
vai trị, vị trí và tầm quan trọng của công tác TĐKT. Nâng cao trách nhiệm của cấp
ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu và vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng
viên, là hạt nhân trong các phong trào thi đua ở cơ sở; phát huy vai trị của Mặt trận
Tổ quốc và các đồn thể trong việc vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân
dân, huy động sức mạnh tổng hợp của cả xã hội tham gia, làm cho phong trào thi đua
trở thành phong trào hành động cách mạng sâu rộng trong cả nước. Muốn đạt được
kết quả trên, đòi hỏi cơng tác xây dựng Đảng nói chung và cơng tác TĐKT ở Quận 12
nói riêng phải khơng ngừng đổi mới để nâng cao chất lượng đem lại hiệu quả thiết
thực, đây là một yếu tố quan trọng, không thể thiếu trong việc tạo ra những động lực,
làm đòn bẩy phát triển kinh tế- xã hội nước ta phát triển nhanh và bền vững, góp phần
thực hiện thành cơng con đường xây dựng đi lên xã hội Chủ nghĩa mà Đảng mà Bác
Hồ đã lựa chọn.
Với mục đích và yêu cầu trên, là một cán bộ, đang công tác tại một đơn vị phối
hợp thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Quận 12, sau khi kết thúc khóa học
Cao học chun ngành Chính sách cơng của Học viện khoa học xã hội, Tơi chọn đề
tài “Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 12, Thành phố
Hồ Chí Minh” để làm luận văn tốt nghiệp, và mong rằng đề tài này có thể đóng góp
3


một phần nhỏ bé của mình cùng Hội đồng thi đua, khen thưởng của Quận tham mưu
cho Quận ủy lãnh đạo, chỉ đạo, xác định mục tiêu trong tâm và đề ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 12,
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2025 và những năm tiếp theo sát với thực

tiễn, phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương và gắn với nhiệm vụ chính trị,
phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội - quốc phòng, an ninh trên địa bàn Quận 12 nói
riêng và Thành phố Hồ Chí Minh nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, một số cá nhân, tổ chức làm công tác thi đua, khen
thưởng và các nhà quản lý, nghiên cứu khoa học đã có những đề tài nghiên cứu về
các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này, được cơng bố trên sách, báo, tạp chí, các luận
án, luận văn. Cụ thể:
* Các sách liên quan đến đề tài có thể kể đến như:
- Lê Hải Triều (2003), Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác thi đua - khen
thưởng, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội.
- Trương Quốc Bảo (2010), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước trong
xây dựng và hồn thiện pháp luật thi đua, khen thưởng, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Hà Trang (2010), Tìm hiểu quy định mới về thi đua khen thưởng, NXB Dân trí, Hà Nội
- Bích Hạnh (2015), Hỏi - Đáp pháp luật về thi đua, khen thưởng, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
- Linh Đan (2016), Hướng dẫn mới nhất về phòng, chống tham nhũng, xử lý sai
phạm và thi đua khen thưởng trong công tác quản lý ngành giáo dục - đào tạo, NXB Lao
động, Hà Nội
- Nguyễn Thị Thu Vân (Chủ biên) (2017), 50 câu hỏi đáp về thi đua, khen thưởng
trong các cơ quan, tổ chức, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

Các sách liên quan đến đề tài chủ yếu là dưới dạng văn bản pháp luật về công
tác thi đua, khen thưởng, tuy nhiên các tài liệu này là cơ sở để luận văn xác định rõ
chính sách thi đua khen thưởng của nhà nước ta làm cơ sở để nghiên cứu về thực hiện
chính sách thi đua, khen thưởng.
* Các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ có liên quan đến đề tài có thể kể đến như:
- Phùng Ngọc Tấn (2016), Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay,
Luận án tiến sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội.
- Bùi Đình Trưởng (2016), Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng từ thực tiễn

tỉnh Quảng Ngãi : Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội.

4


- Phạm Thu Thủy (2016), Chính sách thi đua, khen thưởng cho người lao động trực
tiếp ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng, Học viện khoa học xã hội, Hà
Nội.
- Bùi Thị Tuyết Nhung (2017), Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng từ thực
tiễn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng, Học viện
khoa học xã hội, Hà Nội.

Các luận án, luận văn nêu trên là tài liệu rất quan trọng cho tác giả tham khảo
trong việc nghiên cứu kết cấu đề tài luận văn cũng như tham khảo trong việc xây
dựng lý luận về thực hiện chính sách thi đua khen thưởng.
* Các bài viết trên các tạp chí có liên quan đến đề tài có thể kể đến như:
- Nguyễn Thị Doan (2008), “Đẩy mạnh phong trào thi đua cà công tác thi đua- khen
thưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Cộng sản, Tháng 6/2008, tr.3-6
-Trần Hữu Nam (2010), “Một số giải pháp đổi mới cơng tác thi đua, khen
thưởng”, Tạp chí Nhà nước, số 178/11/2010.
- Văn Tất Thu (2010), “Những hạn chế trong quản lý Nhà nước về thi đua, khen
thưởng hiện nay”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 36/2010.
- Nguyễn Hữu Nam (2011), “Công tác thi đua, khen thưởng từ góc nhìn cải cách
hành chính nhà nước”, Tạp chí Nhà nước, số 180/2011.
- Dương Nguyễn Duy Thành (2013), “Đảm bảo tính thống nhất trong quản lý
Nhà nước về thi đua, khen thưởng”, Tạp chí Thanh tra, số 66/2013.
- Lê Văn Phong (2014), “Công tác thi đua, khen thưởng ở Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh (2009-2014)”, Tạp chí Lịch sử Đảng; Số 9 (286), tr. 52-56
- Đỗ Phương Đông (2015), “Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong Đảng”,
Tuyên giáo, Số 8, tr. 37-39

- Lương Thị Tâm Uyên (2015), “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước
để đổi mới công tác thi đua, khen thưởng”, Quản lý Nhà nước, Số 232, tr. 9-13
-Trần Thị Hà (2018), “Vận dụng tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí
Minh vào đổi mới công tác thi đua - khen thưởng hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, Số
908,tr. 14-18
Các bài viện này đề cập đến chính sách và thực hiện chính sách thi đua khen
thưởng ở các khía cạnh khác nhau và ở các cơ sở khác nhau. Đây là nguồn tài liệu
tham khảo cho tác giả khi nghiên cứu thực hiện chính sách thi đua khen thưởng trong
các lĩnh vực, địa phương cụ thể
Như vậy, qua các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn cho thấy:
các cơng trình nghiên cứu chỉ đề cập đến việc thực hiện chính sách thi đua khen
5


thưởng ở mức độ lý luận chung và hiện nay chưa có tài liệu nghiên cứu đầy đủ và
chính thức về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trên địa bàn cụ thể là Quận
12, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chính vì vậy, trong luận văn này tác giả nghiên cứu các nội dung như: thực
trạng công tác thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 12, Thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến năm 2020; những kinh nghiệm đúc kết qua thực
tiễn trong thời gian qua; đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 12 trong thời gian tới về cơ bản khơng trùng
lặp với các cơng trình đã nghiên cứu trước đây và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ chính sách TĐKT của Đảng, Nhà nước ta và của Quận 12,
Thành phố Hồ Chí Minh; cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
TĐKT trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua; từ đó
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh

3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện các mục đích nêu trên, đề tài luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách TĐKT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách TĐKT trên địa bàn Quận
12, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen trên
địa bàn Quận 12 và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 12, Thành phố
Hồ Chí Minh
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách TĐKT trong trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về khơng gian: Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh;
- Thời gian: luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách thi đua khen thưởng giai
đoạn từ 2015 đến 2020 trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

6


- Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về TĐKT.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu hệ thống hóa: tác giả sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu quan điểm, chính sách, pháp luật về TĐKT thơng qua việc tổ chức thực
hiện chính sách thi đua (PTTĐ) trên địa bàn Quận 12; các đề án, luận văn, các báo

cáo tổng kết phong trào thi đua yêu nước của các Quận trong Thành phố Hồ Chí
Minh, tài liệu Đại hội thi đua yêu nước của TP.Hồ Chí Minh, các bài báo đăng trên
các tạp chí khoa học.
- Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở Chương
2 của Luận văn, các số liệu thu thập được từ báo cáo tổng kết phong trào thi đua yêu
nước của Quận 12, giai đoạn 2015-2020 để tổng hợp, phân tích làm cơ sở đánh giá
thực trạng; qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp thực hiện
chính sách thi đua, khen thưởng một cách cụ thể.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để phân
tích các vấn đề lý luận về thực hiện chính sách thi đua khen thưởng để nghiên cứu để
từ đó tổng hợp tạo thành hệ thống lý luận về vấn đề này và vận dụng vào địa bàn cụ
thể là Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách
TĐKT; đề xuất các giải pháp có luận giải khoa học nhằm nâng cao hiệu quả trong tổ
chức thực hiện chính sách TĐKT trên địa bàn Quận 12.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cơ quan
quản nhà nước về TĐKT ở Quận 12 và một số địa phương khác. Các giải pháp đưa ra
của luận văn có thể được tiếp tục nghiên cứu, phát triển và áp dụng rộng rãi góp phần
xây dựng kỹ năng, kinh nghiệm và nâng cao kiến thức cho công chức làm cơng tác
thực hiện chính sách TĐKT tại Ban Thi đua - khen thưởng địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3
chương, gồm:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.
7



- Chương 2: Thực trạng về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trên địa
bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG
1.1. Khái niệm và ý nghĩa thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến thực hiện chính sách thi đua khen thưởng
(1) Khái niệm thi đua: thi đua được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau:
- Theo C. Mác: "Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt
động chung và kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng
cao theo lối đặc biệt nghị lực sinh động tăng thêm nghị lực cho riêng từng người".
- Theo V.I.Lênin: “Lần đầu tiên trong xã hội chủ nghĩa đã tạo ra khả năng áp
dụng thi đua một cách rộng rãi, với một quy mô thực sự to lớn, tạo ra khả năng thu
hút thật sự đa số nhân dân lao động vào vũ đài hoạt động, khiến họ có thể hiểu rõ
bản thân mình, dốc hết năng lực của mình, phát hiện những tài năng mà nhân dân
sẵn có cả một nguồn vơ tận”.
- Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thi đua là công việc diễn ra hàng ngày, trên tất
cả các mặt hoạt động trong một tập thể, do những cá nhân tiến hành, nhằm đạt kết
quả tốt hơn. Người viết: “Tưởng lầm rằng thi đua là một việc khác với những việc
hàng ngày. Thật ra cơng việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua. Thí dụ từ trước
đến nay ta vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn ở. Nay ta thi đua ăn, ở, mặc sao cho sạch, cho hợp
vệ sinh, khỏi đau ốm. Xưa nay ta vẫn làm ruộng nay ta thi đua làm cho ruộng tốt hơn,
sản xuất nhiều hơn, mọi việc đều thi đua như vậy”.
- Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thi đua Khen thưởng năm 2003 (đã sửa đổi, bổ

sung năm 2005, 2013) quy định: Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự
nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc..
Như vậy, có thể hiểu: thi đua là hoạt động xã hội, tự nguyện có tổ chức của
các cá nhân và tập thể, diễn ra ở các ngành, các cấp, các lĩnh vực đời sống xã hội
nhằm đạt kết quả cao nhất trong lao động sản xuất, học tập, cơng tác, đáp ứng nhu
cầu chính đáng của con người, tập thể, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Từ cách hiểu trên, có thể khái niệm: Thi đua là hoạt động xã hội, tự nguyện,
có tổ chức của các cá nhân và tập thể, diễn ra trong các lĩnh vực đời sống xã hội
nhằm đạt kết quả cao nhất trong lao động sản xuất, học tập, công tác, đáp ứng nhu
cầu chính đáng của con người, tập thể.
(2) Khái niệm khen thưởng:

9


- Khen là sự nhận xét đánh giá tốt về một cá nhân, tổ chức về việc gì đó với
ý nghĩa hài lòng. Thưởng là tặng bằng hiện vật hoặc bằng tiền… Khen thưởng là hình
thức ghi nhận cơng lao, thành tích của Nhà nước bằng quyết định của cơ quan có
thẩm quyền do luật định. Khen thưởng, là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã
hội, được hình hành phát sinh và tồn tại trong quá trình phát triển của con người. Do
đó, khen thưởng phải thể hiện quan điểm quần chúng, phải có trách nhiệm cao trong
quá trình phát hiện xét khen thưởng. Khen thưởng là khen và thưởng bằng hiện vật
xứng với thành tích, cơng lao.
- Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 (đã sửa đổi, bổ
sung năm 2005, 2013): Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công
trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Như vậy, khen thưởng là hoạt động mang tính pháp lý của các tổ chức có thẩm
quyền và của cơ quan Nhà nước và có quyết định khen thưởng của các cơ quan, tổ

chức này. Cùng với việc ban hành quyết định khen thưởng cịn có sự cổ vũ, động viên
bằng vật chất tương ứng với mức độ cống hiến, công lao và theo theo quy định.
Từ phân tích trên có thể đưa ra khái niệm: khen thưởng là hoạt động của các
cơ quan, các tổ chức có thẩm quyền để ghi nhận, biểu dương, tơn vinh cơng trạng,
thành tích xuất sắc trong hoạt động của cá nhân, tập thể, góp phần thực hiện nhiệm
vụ của đơn vị, địa phương, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.2. Khái niệm thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng và
* Khái niệm chính sách thi đua, khen thưởng
Chính sách được hiểu là tập hợp các quyết định hay chương trình hành động
do tập thể các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó
thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà
nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, cơng cụ chính sách nhằm giải quyết các
vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định. Chính sách cơng là chính sách của
Nhà nước là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước với mục tiêu
giải pháp cụ thể nhằm giải quyết một vấn đề kinh tế, xã hội nhất định, theo ý chí của
Đảng cầm quyền. Chính sách TĐKT là một hợp phần của chính sách cơng.
Hiện nay, chưa có một khái niệm cụ thể nào về Chính sách TĐKT. Từ khái
niệm chung của chính sách cơng, cùng với các khái niệm về thi đua, khen thưởng có
thể định nghĩa: Chính sách TĐKT là tập hợp các quy định của Chính phủ nhằm đưa
ra các cơng cụ chính sách và cách thức giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác
10


TĐKT và hoạt động TĐKT của các tổ chức và cá nhân. Các cơ quan trong hệ thống
hành pháp và mọi cá nhân, tổ chức có nhiệm vụ chấp hành các quy định này và thực
hiện các hoạt động TĐKT theo đúng quy định của pháp luật.
* Khái niệm thực hiện chính sách thi đua khen thưởng
Thực hiện chính sách TĐKT, là tồn bộ q trình chuyển ý chí của chủ thể
trong chính sách thành hiện thực, là một khâu hợp thành chính sách TĐKT, có vị trí

quan trọng là bước hiện thực hóa đưa chính sách TĐKT vào thực tiễn cuộc sống.
1.1.3. Ý nghĩa của thực hiện chính sách thi đua khen thưởng
Thực hiện chính sách TĐKT tốt khơng những mang lại lợi ích to lớn cho các
nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách mà cịn góp phần làm tăng uy tín của nhà nước
trong q trình quản lý xã hội. Thực hiện chính sách TĐKT là tất yếu, khách quan để
duy trì sự tồn tại của cơng cụ chính sách theo yêu cầu quản lý của nhà nước và cũng
là để đạt được mục tiêu của chính sách.
Mục tiêu của chính sách TĐKT là nhằm động viên mọi cá nhân, tổ chức
tham gia các phong trào thi đua và thực hiện tốt công tác khen thưởng để từ đó phát
huy tính tích cực trong cơng việc, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
cơng bằng, dân chủ, văn minh; người được khen tiếp tục phát huy những thành tích
đã đạt được của mình, có thêm những sáng kiến và đóng góp nhằm tăng cường khả
năng chun mơn và góp phần phát triển cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc; người
chưa được khen cũng thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, cần phải phấn đấu
để được ghi nhận và thực hiện mục tiêu, yêu cầu nhiêm vụ của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình đề ra. Vì vậy, cần phải thực hiện tốt chính sách TĐKT để phát huy
được sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và nhân dân; làm cho các phong trào
thi đua được phát triển sâu rộng trong tồn dân với nhiều hình thức phong phú có tác
dụng thúc đẩy, động viên cán bộ, nhân dân, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế tích cực học tập, lao động, sản xuất, kinh doanh,.....từ đó tạo động lực thi đua
hồn thành thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đưa nước ta
sớm trở thành một nước công nghiệp phát triển.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
1.2.1. Quy trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Quy trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng gồm 7 bước cụ thể, như sau:
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng là quá trình phức tạp, lâu
dài liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế mọi công việc cần được lập kế hoạch,
lên chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động, đồng
11



bộ. Việc xây dựng kế hoạch là hướng vào mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, đồng thời đề ra các
giải pháp để thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng . Kế hoạch thực hiện là những
nhiệm vụ rất cụ thể đảm bảo các mục tiêu hoạt động được hoàn thành, là cơ sở tổ chức
điều hành, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện chính sách.
- Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách chính sách thi đua, khen thưởng
Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách thi đua, khen thưởng có vai trị rất
quan trọng, là cầu nối để đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước đến với mọi người dân. Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách thi đua,
khen thưởng đã góp phần nâng cao nhận thức, ngăn chặn làm hạn chế những hành vi
vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội
Tại Điều 9 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2013: “đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân
tham gia phong trào thi đua; chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm
tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các
điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen
thưởng”.
Điều 13 Luật Thi đua, khen thưởng quy định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm:
-Tun truyền, động viên các thành viên của mình và tham gia với các cơ quan
chức năng tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen
thưởng;
-Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các
phong trào thi đua;
- Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các địa phương đơn vị khi tiến hành

công tác thi đua, khen thưởng phải thực hiện. Tuy nhiên, ở mỗi ngành, mỗi cấp tổ
chức thực hiện nhiệm vụ này có những yêu cầu, đối tượng, nội dung cụ thể khác
nhau. Song song với việc quy định cụ thể đối với cơ quan ở các cấp, Luật Thi đua,
khen thưởng sửa đổi, bổ sung năm 2013 còn quy định: “Các cơ quan thơng tin đại
chúng có trách nhiệm thường xun tun truyền chủ trương, chính sách, pháp luật
về thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người

12


tốt, việc tốt; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi
đua; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng”
- Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Phân cơng phối hợp các cơ quan, đơn vị, cá nhân tổ chức thực hiện chính sách
theo kế hoạch đã đề ra, thành phần tham gia thực hiện gồm các đối tượng tác động
của chính sách, cơng dân thực hiện và bộ máy thực thi của nhà nước; phân cơng cơ
quan chủ trì, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa
phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các q trình ảnh hưởng đến mục
tiêu chính sách.
-Bước 4: Duy trì thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Duy trì thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng là toàn bộ hoạt động đảm bảo
cho chính sách thi đua, khen thưởng phát huy tác dụng trong đời sống chính trị xã
hội, là làm cho chính sách tồn tại và phát huy hết tác dụng trong mơi trường thực tế.
-Bước 5: Điều chỉnh thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Điều chỉnh thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng là hoạt động cần thiết, diễn
ra thường xun trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách, được thực hiện bởi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để chính sách phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình
thực tế. Theo hướng cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó có thẩm quyền
điều chỉnh để chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.
- Bước 6: Theo dõi, đơn đốc, kiểm tra, việc thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng là
hoạt động hết sức cần thiết của cơ quan có thẩm quyền triển khai thực hiện chính
sách và chủ thể quản lý nhằm kịp thời bổ sung, hồn thiện chính sách và chấn chỉnh
việc triển khai thực hiện chính sách. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
trong triển khai thực hiện chính sách cũng như đạt được mục tiêu chính sách.
-Bước 7: Sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng
Việc sơ kết, tổng kết là hết sức cần thiết, để khẳng định những chủ trương đúng,
đánh giá những nội dung chủ yếu của nó và cách thực hiện như thế nào để đạt mục
đích, ý nghĩa của chính sách thi đua, khen thưởng. Việc sơ kết, tổng kết là một khâu
cực kỳ quan trọng trong việc tổ chức thực hiện. Ðể cho việc sơ kết, tổng kết, tặng
thưởng có sức động viên, có ích cho mọi người, cần có sự đánh giá đúng mức.
Sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng là nhằm đánh giá được
kết quả của thực hiện chính sách, chỉ ra những mặt đã làm được và những mặt chưa
13


làm được; rút ra được những bài học kinh nghiệm, các hình thức, nội dung, phương
pháp để tổ chức thực hiện chính sách thi đua có hiệu quả; về kinh nghiệm xây dựng
điển hình tiên tiến, rà sốt các hình thức, nội dung, đối tượng, tiêu chuẩn khen
thưởng, những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, vận dụng vào đặc điểm của từng ngành,
từng địa phương cho phù hợp. Ngoài ra, việc sơ kết, tổng kết còn giúp chỉ ra được
những thiết sót cần hồn thiện trong suốt q trình thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng của đội ngũ cán bộ tham mưu. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.
Để thực hiện tốt chính sách thi đua, khen thưởng đòi hỏi các cơ quan quản lý
phải thực hiện tốt, đồng bộ các nội dung quy trình tổ chức thực hiện về chính sách thi
đua, khen thưởng được quy định. Trong điều kiện hiện nay, nếu buông lỏng quản lý
bất kỳ nội dung nào thì mục tiêu của công tác này sẽ không đạt được trong quá trình

tổ chức thực hiện.
1.2.2. Chủ thể thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
* Chủ thể thực hiện
- Tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở Trung ương: Ban Thi
đua, khen thưởng Trung ương.
- Tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở các bộ, ban, ngành, đoàn thể
trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng cơng ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
- Tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở địa phương.
* Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở Trung ương
Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương được thành lập theo Nghị định định
158/2004/NĐ-CP ngày 25/8/2004 của Chính phủ về việc thành lập Ban Thi đua, khen
thưởng Trung ương thuộc Chính phủ. Để giảm bớt cơ quan đầu mối, Chính phủ ban
hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 quy định: Ban Thi đua, khen
thưởng Trung ương thuộc Bộ Nội vụ, giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng trong phạm vi cả nước và tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng
theo qui định của pháp luật; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực, phạm
vi quản lý của Ban theo quy định của pháp luật.
Theo Nghị định định 158/2004/NĐ-CP Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương
có tư cách pháp nhân, có con dấu hình quốc huy, kinh phí hoạt động do ngân sách
nhà nước cấp, có tài khoản riêng, trụ sở đặt tại Hà Nội.
Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn của cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức gồm:
14


- Làm nhiệm vụ cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, khen thưởng
Trung ương.
- Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy
phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng theo sự phân cơng của Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ.
-Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chương trình, kế hoạch dài hạn,
hàng năm về công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; tổng hợp tình hình và báo cáo định kỳ về cơng tác thi đua,
khen thưởng.
-Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về đối tượng, thủ tục, quy
trình, thời gian xét đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; hình thức,
thủ tục khen thưởng đơn giản.
-Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định các mẫu hiện vật khen
thưởng thuộc phạm vi nhà nước quản lý.
-Trình Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ phân cơng ký ban hành các căn
bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban;
-Tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách
khen thưởng của Đảng, Nhà nước; hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về thi đua, khen
thưởng đối với các ngành, các cấp.
-Tổng hợp và thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, tổ chức
để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc để Thủ tướng
Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng;
-Tổ chức việc chế tạo, bảo quản, cấp phát hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện
vật kèm theo các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; tổ chức thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch nước.
-Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ cho cán bộ công chức làm
công tác thi đua, khen thưởng ở các ngành, các cấp;
- Chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Ban theo mục tiêu và
nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch nước.


15


- Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
Trung ương; chỉ đạo và kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng ở các
ngành, các cấp.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xử lý các vi
phạm trong việc thực hiện chính sách, chế độ, pháp luật, những quy chế, quy trình
nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng. Tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
- Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, tài sản của Ban theo quy
định của pháp luật. Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, cơng chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban.
* Tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở các ở các bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng cơng ty do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập các Vụ/Cục Thi
đua - Khen thưởng thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ban Thi đua - Khen thưởng ở cơ
quan thuộc Chính phủ; hoặc Phòng Thi đua - Khen thưởng thuộc Văn phòng hoặc Vụ
(Ban) Tổ chức cán bộ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khơng đủ tiêu
chí lập Vụ (ban) Thi đua - Khen thưởng theo quy định tại Nghị định số 122/2005/NĐ-CP
ngày 04/10/2005 về quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng. Các Tổng cơng
ty Nhà nước thành lập Ban (phịng) Thi đua - Khen thưởng hoặc bộ phận chuyên trách làm
công tác thi đua, khen thưởng. Theo đó, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp có trách
nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền về cơng tác thi đua, khen thưởng.
* Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở địa phương
Ban Thi đua và Khen thưởng là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trách nhiệm tham

mưu giúp chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh cụ
thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. Ban Thi đua, khen
thưởng tỉnh làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh.
Ở cấp huyện, thị xã có cán bộ chuyên trách làm cơng tác thi đua, khen thưởng
trực thuộc văn phịng Uỷ ban nhân dân huyện.

16


Ở cấp xã, phường khơng có cán bộ biên chế chuyên trách làm công tác Thi
đua, khen thưởng, do cán bộ văn phòng Uỷ ban nhân dân xã, phường kiêm nhiệm. Có
thể nói, hệ thống cơ quan làm cơng tác thi đua, khen thưởng từ Trung ương đến cơ sở
xã, phường được hình thành và phát triển cùng với bộ máy công quyền nhà nước.
Mặc dù qua từng giai đoạn phát triển của đất nước, tên gọi, tổ chức có những thay
đổi, nhưng đến nay, trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước, Đảng
và Nhà nước ta vẫn quan tâm đến hệ thống cơ quan, công chức và cán bộ làm công
tác thi đua, khen thưởng từ Trung ương đến địa phương.
* Chủ thể tham gia và đối tượng thụ hưởng thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng
- Chủ thể tham gia thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng: là các đối tác
phi nhà nước (các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước);
- Chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng thụ hưởng chính sách thi đua,
khen thưởng là: cán bộ, viên chức, công chức; cộng đồng dân cư, các nhóm dân số,
người dân.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
1.3.1.Tác động của yếu tố kinh tế
Là một trong những yếu tố tác động, ảnh hưởng mạnh mẽ đến thực hiện chính
sách thi đua, khen thưởng. Sự tác động, ảnh hưởng cịn thể hiện ở q trình tổ chức

thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng đảm bảo bình đẳng, cơng khai, minh bạch
hay khơng thực hiện hoặc thậm chí tiêu cực, tham nhũng…tức là sự tác động của
kinh tế, vật chất đến đạo đức, tinh thần trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức. Sự tác
động, ảnh hưởng của kinh tế đối với thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng không
chỉ là tác động chung, tác động cụ thể như đã nói ở trên mà cịn là sự tác động, ảnh
hưởng hai chiều thể hiện ở chỗ nếu cá nhân, tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách
thi đua, khen thưởng sẽ góp phần khơng nhỏ vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
1.3.2. Tác động của yếu tố chính trị
Chính trị cũng là một trong số các yếu tố hàng đầu tác động, ảnh hưởng trực
tiếp tới thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng. Khác với kinh tế, tác động, ảnh
hưởng của chính trị đối với chính sách thi đua, khen thưởng là tác động, ảnh hưởng
giữa chính trị với chính sách. Trong mối quan hệ đó, khơng phải là chính trị quyết
định chính sách, hay ngược lại mà tính chất của mối quan hệ này là quan hệ tác động
qua lại, ảnh hưởng và “giúp đỡ” lẫn nhau. Tuy nhiên cũng giống như kinh tế, tác
động, ảnh hưởng của chính trị đối với thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng thể
hiện trên những giác độ khác nhau, với những biểu hiện khác nhau.
17


1.3.3. Tác động của yếu tố văn hóa, tư tưởng
Văn hóa là một trong số các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến thực hiện chính
sách thi đua, khen thưởng. Kết quả tác động, ảnh hưởng của văn hóa đối với thực
hiện chính sách thi đua, khen thưởng thể hiện trước hết và cụ thể nhất trong nội dung
chính sách thi đua, khen thưởng đó là quyền bình đẳng, cơng bằng của mọi đối tượng,
mọi thành phần (kể cả thành phần kinh tế tư nhân). Mọi tổ chức, cá nhân đều có
quyền tham gia vào phong trào thi đua và khi xét khen thưởng cũng phải cơng bằng,
bình đẳng, khơng phân biệt và hạn chế. Tuy nhiên, công bằng không có nghĩa là cào
bằng mà phải lựa chọn những người, đơn vị có thành tích cao nhất. Có như vậy mới
khuyến khích và đảm bảo cho mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp nhân dân ra sức
thi đua, “người người thi đua”, “ngành ngành thi đua”, “nhà nhà thi đua” như Chủ

tịch Hồ Chí Minh đã dạy. Thơng qua khen thưởng góp phần xây dựng chuẩn mực
pháp lý, đạo đức con người mới, thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc.
Sự tác động, ảnh hưởng của tư tưởng đối với thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng cịn thể hiện ở tình cảm của các tầng lớp nhân dân đối với chính sách và
đối với cá nhân, tổ chức trong thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng; sự tác động,
ảnh hưởng này có hai chiều hướng là tích cực và tiêu cực, thuận lợi hoặc khơng thuận
lợi cho q trình thực hiện chính sách.
1.3.4. Tác động của yếu tố xã hội
Cũng giống như các yếu tố khác đã nêu ở trên, xã hội cũng là một trong số các
yếu tố tác động, ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng. Trên
phương diện lý luận thì sự tác động của xã hội đối với thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội
trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Sự tác động, ảnh hưởng của xã hội
đối với thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng thể hiện trên các bình diện khác
nhau. Qua đó cho thấy sự tác động, ảnh hưởng của xã hội đối với thực hiện chính
sách thi đua, khen thưởng.
1.3.5. Tính lệ thuộc vào chính trị
Theo khoản 1 Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định: Đảng Cộng sản Việt
Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Mọi hoạt động quản lý nhà nước, do
đó chính sách thi đua, khen thưởng cũng đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, phải đảm
bảo đúng đường lối, chủ trương của Đảng. Theo đó, các cấp ủy Đảng có trách nhiệm
lãnh đạo tập trung thống nhất chặt chẽ, tồn diện đối với thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng, gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Các cơ quan nhà
nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội
18


phải chấp hành nghiêm túc sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong việc tổ chức các hoạt
động thi đua và xét khen thưởng, tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi
cá nhân, tập thể phát huy truyền thống u nước, tính năng động, sáng tạo, vươn lên

hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Vì thế, chính sách thi đua, khen thưởng phải lệ
thuộc vào chính trị, phù hợp với các quyết sách chính trị của cấp ủy Đảng.
1.3.6. Tính pháp quyền
Theo khoản 1 Điều 2 và khoản 1 Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
… . Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật. Do đó, mọi hoạt động của nhà nước (trong đó có quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng) đều nằm trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng phải căn cứ vào các quy định pháp
luật; pháp luật chính là cơng cụ chủ yếu để thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.
Chính sách thi đua, khen thưởng phải đảm bảo đảm quyền và nghĩa vụ pháp lý của
người dân và các tổ chức trong các hoạt động thi đua, khen thưởng.
1.3.7. Tính cơng khai, minh bạch
Thực hiện chính sách về thi đua, khen thưởng cần phải được công khai, minh
bạch nhằm đảm bảo cho mọi người dân được biết, hiểu được mục đích, ý nghĩa, sự
cần thiết và tác dụng, lợi ích của chính sách thi đua, xét khen thưởng. Song song đó,
mỗi tổ chức, cá nhân xác định được nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của họ trong
việc tham gia thi đua.
1.3.8. Tính cơng bằng
Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng phải đảm bảo cho mọi tổ chức, cá
nhân đều có quyền tham gia vào các hoạt động thi đua. Các tổ chức, cá nhân có điều
kiện tham gia như nhau thì tiêu chuẩn xét khen thưởng phải bình đẳng như nhau;
khơng phân biệt dân tộc, tơn giáo, giới tính, lứa tuổi, ...; tránh tình trạng khen thưởng
khơng công bằng, ảnh hưởng xấu đến các hoạt động thi đua. Trong thực tế, để đảm
bảo đặc tính này, trước hết các cơ quan, đơn vị tổ chức thi đua phải xác định được
từng nhóm đối tượng cụ thể (các tập thể, cá nhân trong nhóm phải có điều kiện tương
đồng trong quá trình tham gia thi đua), đồng thời đề ra tiêu chí thi đua cụ thể, các
nhóm đối tượng khác nhau phải có tiêu chí thi đua khác nhau. Có như vậy, sẽ đảm
bảo được mục đích của các hoạt động thi đua, xét khen thưởng tại các cơ quan, đơn
vị, địa phương.


19


1.3.9. Tính kịp thời
Xuất phát từ khái niệm và mục đích của việc khen thưởng là sự ghi nhận, biểu
dương, tơn vinh cơng lao, thành tích nhằm giáo dục, động viên, cũng như khơi dậy
tính tích cực của mỗi cá nhân và tập thể, do đó, thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng phải đảm bảo tính kịp thời. Kịp thời tổ chức các hoạt động thi đua nhằm góp
phần giải quyết những vấn đề khó khăn hoặc đẩy nhanh tiến độ hoàn thành nhiệm vụ;
kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân đạt thành tích đột xuất, xuất sắc. Có như
vậy sẽ thu hút được nhiều người tham gia thi đua bởi họ thấy được thi đua là cần
thiết, là quan trọng đối với mỗi cá nhân cũng như tập thể đơn vị, địa phương trong
quá trình lao động, sản xuất, công tác; thi đua không phải là hoạt động mang tính
chiếu lệ, hình thức.
1.3.10. Hệ thống pháp luật về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Văn bản pháp luật là hình thức pháp luật thể hiện dưới dạng văn bản có chứa
các quy tắc xử sự chung, do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục
và hình thức luật định, được nhà nước đảm bảo thực hiện và được sử dụng nhiều lần
trong cuộc sống. Đây là công cụ quan trọng nhất để nhà nước quản lý xã hội, trong đó
có thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng. Các văn bản pháp luật về thi đua, khen
thưởng đã tạo ra một hành lang pháp lý quan trọng giúp cho thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng dần đi vào nền nếp và mang lại nhiều thành quả cho công tác này.
1.4. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở một số địa phương và bài học
kinh nghiệm
Trong những năm gần đây, Bình Tân và Thủ Đức là một trong số những địa
phương đạt được kết quả tốt trong công cuộc cải cách hành chính, có nhiều mơ hình,
cơng trình trọng điểm thực hiện có hiệu quả, đặc biệt là qua phong trào thi đua yêu
nước, phong trào của Mặt trận, các đồn thể chính trị- xã hội đều được ngành dọc
Thành phố đánh giá cao, là một trong những đơn vị dẫn đầu khối thi đua trên các lĩnh

vực của Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, qua nghiên cứu kết quả thực hiện các
nhiệm vụ, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ của 02 đơn vị này trong nhiệm kỳ
2015-2020 và kết quả thực hiện phong trào thi đua yêu nước, giai đoạn 2015-2020
vừa qua so với các quận, huyện khác trong Thành phố Hồ Chí Minh, Tơi chọn tìm
hiểu kinh nghiệm cơng tác TĐKT của hai Quận Bình Tân và Thủ Đức để làm cơ sở
vận dụng cho Quận 12.
1.4.1. Kinh nghiệm của Quận Bình Tân
Văn kiện Đại hội thi đua yêu nước Quận Bình Tân lần thứ VII, đưa ra một số
kinh nghiệm trong thực hiện chính sách TĐKT:
20


Một là, tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quán
triệt các Chỉ thị của Đảng, Nhà nước về chủ trương, đường lối đổi mới và nâng cao
hiệu quả cơng tác TĐKT đến tồn thể hệ thống chính trị, đảng viên, cán bộ cơng nhân
viên, người lao động và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn Quận.
Hai là, vai trò, trách nhiệm lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy đảng; chỉ đạo sâu
sát của chính quyền các cấp; phối hợp chặt chẽ của Mật trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị- xã hội có ý nghĩa quyết định sự thành cơng của các PTTĐ, công tác khen
thưởng trong thời gian tới.
Ba là, coi trọng xây dựng kế hoạch tổ chức PTTĐ với mục tiêu, nội dung,
tiêu chí thi đua cụ thế, thiết thực, gắn yêu cầu nhiệm vụ chính trị, trọng tâm, trọng
điểm với lợi ích thiết thực của cơ quan, đơn vị; phương pháp, hình thức thi đua phải
phù hợp gắn liền với công tác xây dựng Đảng, xây dựng đơn vị, địa phương vững
mạnh: Lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị, địa phương là mục tiêu,
động lực quan trọng để tổ chức thực hiện PTTĐ yêu nước thì PTTĐ mới duy trì được
thường xuyên và thu hút nhiều người tham gia.
Bốn là, công tác tổ chức tôn vinh, khen thưởng phải minh bạch, công khai,
dân chủ, đúng người, đúng thành tích, đúng luật, kịp thời và phải được bình chọn từ
cơ sở; làm tốt cả 3 khâu phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến thì mới

có tác dụng, động viên khích lệ và phát huy hiệu quả của phong trào.
Năm là, quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ,
phẩm chất đạo đức cho đội ngũ công chức làm công tác TĐKT; nâng cao chất lượng
công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện hiệu quả các PTTĐ, công tác khen thưởng tại địa phương, cơ quan, đơn vị.
1.4.2. Kinh nghiệm của Quận Thủ Đức
Văn kiện Đại hội thi đua yêu nước Quận thủ Đức lần VII, đưa ra một số kinh
nghiệm đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách TĐK.T, như sau:
Thứ nhất, phải tăng cường cơng tác tun truyền các nội dung chính sách về
TĐKT nhằm nâng cao nhận thức đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và
người lao động hiểu được vị trí, vai trị, ý nghĩa của cơng tác TĐKT trong tình hình
mới.
Thứ hai, gắn PTTĐ yêu nước với thực hiện nhiệm vụ chính trị; với thực hiện
Nghị quyết của Đảng, của Trung ương, Thành phố, Quận ủy để động viên từng
người, từng đơn vị, từng ngành, từng địa phương để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
PTTĐ muốn mang lại hiệu quả thiết thực phải đi vào trọng tâm giải quyết các vấn đề
bức thiết, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại của địa phương, đơn vị một cách thiết
21


thực. Càng khó khăn, càng phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, linh hoạt, nhạy
bén vận dụng đưa Nghị quyết vào cuộc sống, cụ thể bằng những giải pháp và phương
thức phù hợp, hiệu quả gắn với lợi ích cơ bản, chính đáng của nhân dân và người lao
động. Càng phải thấm nhuần quan điểm tin dân, trọng dân, học dân, dựa vào dân,
“Phát huy sức dân, chăm lo cho dân", thực hiện tốt an sinh xã hội, không ngừng nâng
cao chất lượng sống của nhân dân.
Thứ ba, phải thường xun hướng dẫn, đơn đốc và có sự kiểm tra, giám sát
các PTTĐ khi tổ chức phát động, không tổ chức mang tính hình thức mà phải có mục
đích, nội dung, tiêu chí rõ ràng, có sơ kết, tổng kết, nhân rộng các mơ hình, cách làm
hiệu quả và phải được quần chúng đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia một cách tự

giác sáng tạo.
Thứ tư, thường xuyên theo dõi, kịp thời đánh giá việc triển khai, thực hiện Kế
hoạch của Ban Thường vụ Quận ủy về tiếp tục đổi mới công tác TĐKT theo tinh thần
Chi thị số 34-CT/TW của Bộ Chính trị trong từng năm, giai đoạn.
Thứ năm, tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền sớm kiện toàn, củng cố kịp thời bộ
máy làm công tác TĐKT, nhất là bộ phận chuyên trách; phải phân cơng và giao nhiệm
vụ rõ ràng cho Văn phịng HĐND - UBND thì cơng tác TĐKT sẽ thực hiện tốt hơn.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng tại Quận Thủ Đức, Bình Tân và vận dụng trên địa bàn Quận 12, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở kinh nghiệm rút ra từ thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
tại Quận Thủ Đức, Bình Tân, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm để vận dụng
thực hiện đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua khen thưởng trên
địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
Một là, cơng tác TĐKT phải được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thường
xuyên của cấp ủy, tổ chức Đảng và lãnh đạo chính quyền các cấp, đặc biệt là người
đứng đầu cấp ủy, chính quyền; phát huy đầy đủ vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các
đồn thể chính tri- xã hội trong tổ chức, vận động và phát huy tính tự giác của nhân
dân trong các PTTĐ yêu nước, tạo được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị,
huy động được đơng đảo quần chúng tham gia các PTTĐ, làm cho thi đua có động
lực mạnh mẽ từ cơ sở.
Hai là, tổ chức các PTTĐ phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, thi
đua phải có nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể thiết thực, không dàn trải; nội dung các
tiêu chí thi đua càng cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi
cơ quan, đơn vị thì hiệu quả PTTĐ càng cao; chú trọng tổ chức thi đua theo chuyên
22


×