Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.31 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN LÊ ĐÀI TRANG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, GIAO RỪNGCHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH,
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

HUẾ -2019


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN LÊ ĐÀI TRANG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH,
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG KHÁNH LINH

HUẾ -2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Đài Trang


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa học và đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ quý báu của quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Tài ngun
và Mơi trường nơng nghiệp, Phịng Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm
Huế. Xin gửi tới q Thầy, Cơ lịng biết ơn chân thành và tình cảm q mến nhất. Tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn đến Cơ giáo PGS.TS. Nguyễn Hồng Khánh Linh, người
hướng dẫn khoa học, đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình từ việc lựa chọn Đề tài
nghiên cứu cho đến hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: Ban Dân tộc tỉnh Quảng Trị,

UBND huyện Vĩnh Linh, Phòng Tài nguyên và Mơi trường huyện Vĩnh Linh, Chi
nhánh Văn phịng Đăng ký đất đai huyện Vĩnh Linh, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Vĩnh Linh, UBND các xã Vĩnh Ô, Vĩnh Hà, Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh Quảng Trị, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị và các tổ chức, cá
nhân liên quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tơi hồn thành đề tài này.
Tơi xin cảm ơn gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã góp ý,
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài./.
Huế, ngày ….. tháng …. năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Đài Trang


iii

TĨM TẮT

Chính sách đất đai giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số là một trong
những nội dung quan trọng của Nhà nước về quản lý đất đai, chính sách này thể hiện
sự quan tâm của Nhà nước, của Đảng, của Chính phủ đối với một bộ phận nhân dân
đặc biệt đó là đồng bào dân tộc thiểu số, một phần không thể thiếu của cộng đồng dân
cư Việt Nam.
Với đề tài “Đánh giá công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” tôi đã tiến hành nghiên cứu các chính
sách, q trình và hiệu quả của công tác giao đất, giao rừng đã được thực hiện trên địa
bàn huyện, điển hình được tiến hành trên 2 trong 3 xã tập trung chủ yếu là người dân
tộc thiểu số và có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn là xã Vĩnh Ơ và xã Vĩnh Hà.
Qua quá trình tìm hiểu, điều tra và nghiên cứu tôi đã thu thập được nhiều kết quả,
số liệu đặc biệt cần thiết và quan trọng cho việc hoàn thiện luận văn của mình. Từ
những ngày tham gia vào quá trình thực hiện các dự án cho đến khi hoàn thành việc

giao đất, giao rừng và hoàn thành luận văn, có thể nhận thấy sự quan tâm khơng nhỏ
của các cấp chính quyền từ tỉnh, huyện đến địa phương và các bên liên quan để giải
quyết triệt để vấn đề thiếu đất ở và đất sản xuất của bộ phận đồng bào DTTS, có
những phương án, kế hoạch phù hợp với đặc điểm của địa phương để đạt được những
kết quả, mục tiêu của dự án đưa ra.
Tuy nhiên, cịn q nhiều khó khăn, vướng mắc mà dự án hay cả cán bộ thực hiện
còn chưa thể lường trước và tính tốn đến do vậy q trình thực hiện cịn chưa được liên
tục cũng như diện tích để giao cho đồng bào chưa đáp ứng đủ nhu cầu của họ.
Từ những nghiên cứu cho thấy còn nhiều hạn chế, tôi mạnh dạn đề xuất một số
kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả để tiến hành thực hiện các dự án trong
thời gian tiếp theo, đồng thời rút kinh nghiệm về dự án đã hoàn thiện nhằm đạt hiệu
quả tốt nhất khi thực hiện chính sách của nhà nước đến đồng bào DTTS miền biên
giới, bộ phận quan trọng và mật thiết của quốc gia, dân tộc.


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
TÓM TẮT .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm giao đất, phân loại các hình thức giao đất, căn cứ giao đất........... 4
1.1.2. Khái niệm đất ở và phân loại đất ở, đất Lâm nghiệp và phân loại đất Lâm
nghiệp ................................................................................................................. 5
1.1.3. Khái niệm về dân tộc đa số, dân tộc thiểu số ............................................... 7
1.1.4. Vai trò của đất ở và đất rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số.................... 8
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................... 9
1.2.1. Công tác giao đất, giao rừng tại tỉnh Lai Châu ........................................... 12
1.2.2. Công tác giao đất, giao rừng tại tỉnh Bình Thuận ....................................... 12
1.2.3. Cơng tác giao đất, giao rừng ở các tỉnh Tây Nguyên .................................. 13
1.2.4. Công tác giao đất, giao rừng tại tỉnh Quảng Trị ......................................... 15


v

1.2.5. Các chính sách quy định việc giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu
số ở Việt Nam qua các thời kì .............................................................................. 9
1.3. MỘT SỐ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .................................... 16
CHƯƠNG 2.ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 18
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...................................................................... 18
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 18
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 18
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 18
2.4.1. Phương pháp chọn điểm ........................................................................... 18

2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: ..................................................... 19
2.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ......................................................... 20
CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 21
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ....................... 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 21
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 25
3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH ........................................................................ 37
3.2.1. Một số nội dung quản lý nhà nước về đất trên địa bàn nghiên cứu .............. 37
3.2.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất ................................................................. 43
3.2.3. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất ................................................. 46
3.3. ĐẶC THÙ CANH TÁC, SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH ........................................... 49
3.3.1. Xã Vĩnh Ô ............................................................................................... 49
3.3.2. Xã Vĩnh Hà.............................................................................................. 50
3.3.3. Một số đặc thù về đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Vĩnh Linh .............. 51
3.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH ................................... 56
3.4.1. Thực trạng, tình hình công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ............................................... 56


vi

3.4.2. Đánh giá kết quả công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. .................................................... 66
3.4.3. Thuận lợi và khó khăn trong cơng tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ................................. 70
3.5. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT,
GIAO RỪNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

VĨNH LINH ...................................................................................................... 72
3.5.1. Giải pháp về chính sách............................................................................ 72
3.5.2. Giải pháp về tổ chức quản lý ................................................................... 73
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.................................................................................. 74
1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 74
2. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 76
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 78


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

ĐCĐC

Định canh định cư

DTTS

Dân tộc thiểu số

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


GĐGR

Giao đất giao rừng

LTQD

Lâm trường quốc doanh

RSX

Rừng sản xuất

UBDT

Ủy ban dân tộc

UBND

Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng so sánh giá trị sản xuất các ngành kinh tế từ 2014 -2018 ............. 26
Bảng 3.2. Bảng so sánh giá trị khu vực kinh tế nông nghiệp ................................ 27
Bảng 3.3. Bảng so sánh dân số từ năm 2014 - 2018 ............................................. 30
Bảng 3.4. Bảng thống kê kết quả giao đất hộ gia đình, cá nhân từ 2013 - 2018 ..... 41
Bảng 3.5. Bảng thống kê kết quả thu hồi đất từ 2013 - 2018 ................................ 42
Bảng 3.6. Bảng thống kê kết quả chuyển mục đích hộ gia đình, cá nhân từ 2013 2018 ................................................................................................................. 43

Bảng 3.7. Bảng so sánh biến động đất đai ........................................................... 47
Bảng 3.8. Thống kê kết quả thực hiện Dự án ĐCĐC vùng Khe Trổ, xã Vĩnh Hà .. 61
Bảng 3.9. Cơ cấu sử dụng đất từ năm 2014- 2018 của xã Vĩnh Hà ....................... 62
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện của công tác giao đất, giao rừng tại xã Vĩnh Ô năm 201864
Bảng 3.11. Độ tuổi chủ yếu được giao đất, giao rừng .......................................... 66
Bảng 3.12. Hiệu quả của chính sách giao đất, giao rừng ...................................... 67
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của chính sách giao đất, giao rừng đến mức sống nhập của
đồng bào DTTS ở huyện Vĩnh Linh.................................................................... 68
Bảng 3.14. Thu nhập của đồng bào DTTS trước và sau khi chính sách giao đất, giao
rừng được thực hiện........................................................................................... 68
Bảng 3.15. Mức độ của chính sách giao đất, giao rừng cho đồng bào DTTS......... 69


ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Đơn vị hành chính các xã của huyện Vĩnh Linh ................................... 21
Hình 3.2. Số hộ được giao đất phân theo diện tích .............................................. 65


1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Giao đất, giao rừng là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước từ
năm 1983 nhằm quản lý và bảo vệ có hiệu quả tài nguyên rừng và đất rừng, góp phần
hỗ trợ người dân, đặc biệt là nhóm dân tộc thiểu số vùng miền núi đặc biệt khó khăn
trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, ổn định sinh kế và tạo động lực phát triển kinh tế

hộ gia đình giúp cộng đồng các nhóm dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo và phát
triển bền vững.
Trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách về giao
đất, giao rừng với chủ trương “làm cho mỗi khu đất, mỗi cánh rừng, mỗi quả đồi đều có
người làm chủ”. Giao đất, giao rừng cho hộ gia đình cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số
tạo cơ sở, tiền đề cho người dân sở tại tham gia vào quản lý và hưởng lợi từ rừng, đây là
một trong những đường lối đổi mới trong quản lý Lâm nghiệp nói chung và quản lý Nhà
nước về đất đai nói riêng, đồng thời giúp cho đồng bào dân tộc thiểu số những người có
cuộc sống gắn bó với rừng từ lâu đời ổn định đời sống, an cư lạc nghiệp.
Luật đất đai 2013 ra đời đã quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước
đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý
và sử dụng về đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Việc áp dụng và thực
thi pháp luật trong công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số không
những nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ của người sử dụng đất mà còn cho thấy tầm quan
trọng của tài nguyên đất và quỹ đất lâm nghiệp đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và phòng hộ, bảo vệ mơi trường sinh thái.
Vĩnh Ơ, Vĩnh Hà là những xã miền núi đặc biệt khó khăn, nằm ở phía Tây huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, sát dãy Trường Sơn hùng vĩ, là những xã nghèo nhất
huyện, dân cư đa số là hộ nghèo và dân tộc thiểu số. Hoạt động sản xuất chủ yếu là sản
xuất Nông nghiệp nhưng do trình độ dân trí thấp nên hiệu quả kinh tế là khơng cao. Do
tính chất quần cư truyền thống và điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh cịn nhiều
hạn chế, phần lớn hộ gia đình đồng bào dân tộc tập trung tại các thôn bản khu vực gần
trung tâm xã với tình trạng thiếu đất ở và đất sản xuất. Để góp phần thực hiện tốt công
bảo vệ và phát triển rừng cũng như quỹ đất của địa phương. Phịng Tài ngun và Mơi
trường huyện Vĩnh Linh đã và đang phối hợp, tham mưu UBND huyện đi sâu vào
công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn xã
quản lý, sử dụng và tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy chính sách này được
thực hiện có kết quả cao.



2

Tuy nhiên, thực trạng giao đất cho hộ gia đình, cá nhân còn nhiều vướng mắc và
hạn chế như: chất lượng quy hoạch, kế hoạch làm căn cứ để giao đất chưa đáp ứng
được nhu cầu của sự phát triển kinh tế, thiếu tính dự báo lâu dài; đặc tính canh tác của
đồng bào dân tộc thiểu số là du canh du cư; công tác thẩm định nhu cầu sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân cịn mang tính hình thức, thiếu tính xác thực; cơng tác kiểm
tra, xử lý vi phạm sau khi giao đất theo nhu cầu hầu như chưa được thực hiện…
Xuất phát từ yêu cầu về lý luận và thực tiễn tôi thực hiện đề tài “Đánh giá công
tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn, huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá việc thực hiện công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác giao đất, giao rừng tại địa phương đặc biệt có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu đặc thù canh tác, sử dụng đất của đồng bào DTTS trên địa bàn 2 xã
Vĩnh Ô và Vĩnh Hà.
- Đánh giá được tình hình cơng tác giao đất, giao rừng và các chính sách giao đất cho
đồng bào DTTS trên địa bàn hai xã Vĩnh Ô, Vĩnh Hà tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Đánh giá đượchiệu quả, thuận lợi và khó khăn của cơng tác giao đất, giao rừng
cho đồng bào DTTS sau khi thực hiện.
- Đưa ra được các giải pháp hợp lý, chính sách, đề xuất định hướng nhằm nâng
cao hiệu quả công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu góp phần hệ thống hóa và hồn thiện chính sách giao đất,

giao rừng đặc biệt cho đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số. Đồng thời phục vụ công
tác quản lý nhà nước về đất đai nói riêng và cải cách hành chính nói chung.


3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tìm hiểu, đánh giá cơng tác giao đất, giao rừng cũng như chính sách giao đất
cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Nhận diện những tồn tại, bất cập, hạn chế và đưa ra những kiến nghị, giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.


4

CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Khái niệm giao đất, phân loại các hình thức giao đất, căn cứ giao đất
1.1.1.1. Khái niệm giao đất
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Nhà nước trao quyền sử
dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc nhà nước ban hành quyết định
giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất” [1].
Giao đất với ý nghĩa là một nội dung quản lý nhà nước về đất đai, là hoạt động
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để chuyển giao trên thực tế đất và quyền sử
dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sử dụng đất.
1.1.1.2. Các hình thức giao đất
Theo quy định của Luật đai 2013, giao đất hiện nay có hai hình thức: Giao đất có
thu tiền sử dụng đất và giao đất không thu tiền sử dụng đất.

- Giao đất có thu tiền sử dụng đất: là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất
và người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước một khoản tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất: là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất
bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất và người sử dụng
đất không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước.
1.1.1.3. Căn cứ giao đất cho hộ gia đình, cá nhân
Để thực hiện việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân có hiệu quả, đúng mục
đích, đúng đối tượng, việc giao đất căn cứ vào điểm 1, điểm 2 Điều 52 Luật đất
đai 2013, cụ thề:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân.
1.1.1.4. Thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân
Theo quy định của Luật đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư. Cơ quan có thẩm quyền quyết
định giao đất không được ủy quyền.


5

1.1.1.5. Hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân
- Hạn mức giao đất là quy định về giới hạn diện tích đất tối đa mà một hộ gia
đình, cá nhân được cơ quan nhà nước giao để sử dụng. Theo quy định của Luật đất đai
2013 thì hạn mức giao đất chỉ áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân và áp dụng đối với
hoạt động giao đất của Nhà nước.
Tùy thuộc vào loại đất mà hạn mức giao đất được pháp luật quy định khác nhau.
Hiện nay pháp luật quy định hai loại hạn mức giao đất là hạn mức giao đất nông
nghiệp và hạn mức giao đất ở.

1.1.1.6. Thời hạn sử dụng đất được giao
Thời hạn sử dùng đất khi được nhà nước giao đất, theo quy định của Luật đất đai
2013 bao gồm: đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn.
1.1.2. Khái niệm đất ở và phân loại đất ở, đất Lâm nghiệp và phân loại đất
Lâm nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm đất ở và phân loại đất ở
Đất ở là đất xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất
vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thừa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường
hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa
đất có vườn ao gắn liền với nhà ở đang sử dụng nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì tạm thời xác định diện tích đất ở bằng hạn mức giao đất ở mới
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. [2]
Đất ở phân thành 2 loại đất ở tại nông thôn và đất ở tại thành thị:
- Đất ở tại nông thôn (ONT) là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã.[2]
- Đất ở tại đơ thị (ODT) là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường,
thị trấn.[2]
1.1.2.2. Khái niệm đất Lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp (LNP) là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt
tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; đất đang
khoanh nuôi để phục hồi rừng; đất mới trồng rừng nhưng chưa thành rừng; đất đang
trồng rừng hoặc đã giao, cho thuê để trồng rừng và diện tích đất trống trong các khu
rừng đặc dụng hoặc diện tích đất trống được bảo vệ trong các khu rừng khác theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.[2]


6

1.1.2.2. Phân loại đất Lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Đất rừng sản xuất - RSX

Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy định
của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên sản xuất, đất
có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất, đất trồng rừng sản
xuất [2].
+ Đất có rừng tự nhiên sản xuất - RSN
Đất có rừng tự nhiện sản xuất là đất rừng sản xuất có rừng tự nhiên đạt tiêu chuẩn
rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng [2].
+ Đất có rừng trồng sản xuất - RST
Đất có rừng trồng sản xuất là đất rừng sản xuất có rừng do con người trồng đạt
tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng [2].
+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất - RSK
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất là đất rừng sản xuất đã có rừng bị khai
thác, chặt phá, hoả hoạn nay đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi
rừng bằng hình thức tự nhiên là chính [2].
+ Đất trồng rừng sản xuất - RSM
Đất trồng rừng sản xuất là đất rừng sản xuất đã giao, cho thuê để trồng rừng và
đất có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng [2].
- Đất rừng phòng hộ - RPH
Đất rừng phòng hộ là đất để sử dụng vào mục đích phịng hộ đầu nguồn, bảo vệ
đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ mơi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn sóng ven
biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự
nhiên phịng hộ, đất có rừng trồng phịng hộ, đất khoanh ni phục hồi rừng phịng hộ,
đất trồng rừng phịng hộ [2].
+ Đất có rừng tự nhiên phịng hộ - RPN
Đất có rừng tự nhiên phịng hộ là đất rừng phịng hộ có rừng tự nhiên đạt tiêu
chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng [2].
+ Đất có rừng trồng phịng hộ - RPT
Đất có rừng trồng phịng hộ là đất rừng phịng hộ có rừng do con người trồng đạt
tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng [2].



7

+ Đất khoanh ni phục hồi rừng phịng hộ - RPK
Đất khoanh ni phục hồi rừng phịng hộ là đất rừng phịng hộ đã có rừng bị khai
thác, chặt phá, hoả hoạn nay đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi
rừng bằng hình thức tự nhiên là chính [2].
+ Đất trồng rừng phịng hộ - RPM
Đất trồng rừng phòng hộ là đất rừng phòng hộ đã giao, cho thuê để trồng rừng và
đất rừng phòng hộ có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng [2].
- Đất rừng đặc dụng - RDD
Đất rừng đặc dụng là đất để sử dụng vào mục đích nghiện cứu, thí nghiệm khoa
học, bảo tồn thiên nhiên và đa đạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên đặc dụng, đất có rừng
trồng đặc dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng, đất trồng rừng đặc dụng [2].
+ Đất có rừng tự nhiên đặc dụng - RDN
Đất có rừng tự nhiên đặc dụng là đất rừng đặc dụng có rừng tự nhiên đạt tiêu
chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng [2].
+ Đất có rừng trồng đặc dụng - RDT
Đất có rừng trồng đặc dụng là đất rừng đặc dụng có rừng do con người trồng đạt
tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng [2].
+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng - RDK
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng là đất rừng đặc dụng đã có rừng bị khai
thác, chặt phá, hoả hoạn nay đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi
rừng bằng hình thức tự nhiên là chính [2].
+ Đất trồng rừng đặc dụng - RDM
Đất trồng rừng đặc dụng là đất rừng đặc dụng đã giao, cho thuê để trồng rừng và
đất rừng đặc dụng có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng [2].
1.1.3. Khái niệm về dân tộc đa số, dân tộc thiểu số

- Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước,
theo điều tra dân số quốc gia [3].
- Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên
phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vùng dân tộc thiểu số là
địa bàn có đơng các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [3].


8

Dân tộc thiểu số rất ít người là dân tộc có số dân dưới 10.000 người.Dân tộc
thiểu số có khó khăn đặc biệt là những dân tộc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo ba tiêu chí sau: Tỷ lệ hộ nghèo trong đơn vị thôn, bản chiếm trên 50%
so với tỷ lệ hộ nghèo của cả nước; các chỉ số phát triển về giáo dục đào tạo, sức khỏe
cộng đồng và chất lượng dân số đạt dưới 30% so với mức trung bình của cả nước; cơ
sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chất lượng thấp, mới đáp ứng mức tối thiểu phục vụ đời
sống dân cư [3].
1.1.4. Vai trò của đất ở và đất rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Là một quốc gia nơng nghiệp, đất đai đóng một vai trò nền tảng quan trọng đối
với đời sống sản xuất của người nơng dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói
riêng. Do đó, thực hiện tốt các chính sách về đất đai một mặt giúp cho đồng bào phấn
khởi, yên tâm lao động sản xuất, hạn chế tình trạng du canh, du cư.
Bên cạnh đó, việc xây dựng các khu định canh định cư, tái định cư được quy
hoạch, đầu tư đồng bộ, bố trí đất sản xuất... đã đáp ứng phần nào nhu cầu sinh hoạt,
sản xuất của đồng bào.
Giao đất, giao rừng cho người dân, đặc biệt là cộng đồng dân tộc thiểu số tại bản
làng là chiến lược quan trọng của Nhà nước nhằm quản lý, bảo vệ có hiệu quả tài
nguyên rừng và đất rừng, góp phần hỗ trợ cộng đồng các dân tộc thiểu số, miền núi ổn
định đời sống, phát triển kinh tế và tạo động lực phát triển bền vững.
Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo là bộ phận quan

trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền
đời sống của nhân dân với sự sống còn của dân tộc.
+ Vai trò cung cấp
- Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội, trước hết
là gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
- Cung cấp động vật, thực vật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng
lớp dân cư
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản.
- Cung cấp dược liệu quý phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe
cho con người.
- Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm…phục vụ nhu cầu đời
sống xã hội.
+ Vai trị phịng hộ, bảo vệ mơi trường sinh thái


9

- Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hịa dịng chảy, chống xói mịn rửa
trơi thối hóa đất, chống bồi đắp sơng ngịi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán,
giữ gìn được nguồn thủy năng lớn cho các nhà máy thủy điện.
- Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm nhập của
nước mặn…bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển.
- Phịng hộ khu cơng nghiệp và khu đơ thị, làm sạch khơng khí, tăng dưỡng khí,
giảm thiểu tiếng ồn, điều hồ khí hậu tạo điều kiện cho cơng nghiệp phát triển.
- Phịng hộ đồng ruộng và khu dân cư: giữ nước, cố định phù sa, hạn chế lũ lụt và
hạn hán, tăng độ ẩm cho đất.
- Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch.
- Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là nơi
dự trữ sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm .
+ Vai trò xã hội.

- Là nguồn thu nhập chính của các đồng bào dân tộc miền núi, là cơ sở quan
trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo cho
xã hội.
1.1.5. Các chính sách quy định việc giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc
thiểu số ở Việt Nam qua các thời kì
Giao đất giao rừng cho người dân là một trong những chủ trương được Chính
phủ hình thành từ đầu những năm 1980. Năm 1983, Ban Bí thư đã có Chỉ thị 29 ban
hành ngày 12 tháng 11 về việc đẩy mạnh giao đất, giao rừng. Chỉ thị nhấn mạnh “làm
cho mỗi khu đất, mỗi cánh rừng, mỗi quả đồi đều có người làm chủ.” Kể từ khi Chỉ thị
ra đời, Chính phủ đã thực hiện các cơ chế chính sách nhằm hiện thực hóa các mục tiêu
của Chỉ thị. Như đã đề cập ở phần trên, GĐGR cho các hộ bao gồm một số chính sách
cơ bản sau:
- Nghị định 02 ngày 15 tháng 1 năm 1994 của Chính phủ ban hành bản quy định
về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp. Nghị định quy định Nhà nước giao đất lâm nghiệp có rừng
tự nhiên, có rừng trồng bằng vốn của Nhà nước cho tổ chức, có hộ gia đình cá nhân để
bảo vệ, phát triển và ổn định nguồn tài nguyên rừng lâu dài. Nghị định cũng quy định
việc giao đất lâm nghiệp chưa có rừng, đi kèm với các chính sách đầu tư, hỗ trợ hợp lý
để các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp. Thời gian giao đất đối với các nhóm đối tượng nhận đất là 50 năm. Nghị định
cũng khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận đất để trồng rừng, sản
xuấtnông lâm ở những nơi đất trống, đồi núi trọc. Nhà nước cũng đảm bảo các chính


10

sách hỗ trợ trồng rừng, tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm[8].
- Nghị định 163 ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ quy định về việc Nhà
nước giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài dưới hình thức giao đất khơng thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất lâm nghiệp, bao

gồm đất có rừng tự nhiên và đất đang có rừng trồng, và đất chưa có rừng được quy
hoạch để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp như trồng rừng, khoanh ni, bảo vệ để
phục hồi tự nhiên. Nhà nước giao đất lâm nghiệp không thu tiền sử dụng đất đối với
các hộ gia đình nhận đất mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có được từ các hoạt động
sản xuất trên đất. Tuy nhiên, nếu hộ gia đình sử dụng đất lâm nghiệp vượt hạn mức
quy định (30 ha) thì phải thực hiện việc thuê đất, với thời hạn thuê không vượt quá 50
năm. Nhà nước tiến hành cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước thuộc mọi thành
phần kinh tế, và các tổ chức cá nhân nước ngoài[8].
- Nghị định 01 ngày 1 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ ban hành bản quy định
về việc giao khốn đất sử dụng vào mục đích sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản trong các doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể, các LTQD, BQL RHP, RĐD
được Nhà nước giao đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp (bên giao khoán)
thực hiện việc giao khoán đất lâm nghiệp (RPH, RĐD, RSX, đất trống được quy hoạch
trồng cây lâm nghiệp) cho bên nhận khoán, bao gồm các hộ gia đình, cá nhân là cơng
nhân, viên chức đang hoặc đã làm việc cho bên giao khoán, các hộ cư trú hợp pháp tại
địa phương và các hộ, tổ chức ở các địa phương khác có vốn đầu tư vào sản xuất. Nghị
định cũng quy định rõ các quyền lợi và trách nhiệm của bên giao khoán và bên nhận
khốn, với thời hạn giao khốn của đất rừng phịng hộ và đặc dụng là 50 năm, và đất
rừng sản xuất là theo chu kỳ kinh doanh của cây[8].
- Quyết định 178 ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về quyền hưởng lợi,
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm
nghiệp. Quyết định này áp dụng đối với các hộ và cá nhân được Nhà nước giao đất
theo tinh thần của Nghị định 02 và Nghị định 01 của Chính phủ, trong đó quy định chi
tiết nghĩa vụ và quyền lợi của hộ được giao đất và khoán rừng với các chức năng và
mục đích khác nhau (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất, rừng tự nhiên, rừng trồng, đất chưa
có rừng, v.v.)[8].
- Nghị định 135 ngày 8 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc giao khốn đất
nơng nghiệp, đất RSX... trong các LTQD. Nghị định quy định các LTQD (bên giao
khoán) được quyền giao khoán rừng tự nhiên và rừng trồng, và đất trồng RSX cho bên
nhận khốn, bao gồm các hộ gia đình có nhu cầu nhận đất, trong đó ưu tiên các hộ

đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ có đời sống khó khăn. Tùy vào trình độ tổ chức sản
xuất của bên giao và nhận khốn, hợp đồng khốn có thể được tiến hành theo hình
thức khốn ổn định theo chu kỳ cây trồng hoặc chu kỳ kinh doanh, hoặc khoán theo


11

cơng đoạn, nhưng thời gian khốn tối đa khơng q 50 năm. Bên giao khốn cũng có
thể đầu tư cho bên nhận khốn theo các hình thức khác nhau nhằm phát triển vốn rừng
với lợi ích được chia cho các bên theo tỉ lệ tương ứng với đóng góp của mỗi bên[8].
- Quyết định số 2085/QĐ-TTg Phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020. Trong đó,
nêu mục tiêu cụ thể là giải quyết đất sản xuất, chuyển đổi nghề cho trên 80% số hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn thiếu đất sản
xuất. Song song đó, hồn thành các dự án định canh định cư tập trung theo kế hoạch
được duyệt để tiếp tục bố trí sắp xếp dân cư nhằm ổn định đời sống, phát triển sản xuất
cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư. Ủy ban Dân tộc ban hành Thông
tư số 02/2017/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày
31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 – 2020. Đối tượng áp
dụng chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt: Là hộ đồng bào dân tộc
thiểu số (kể cả vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) ở các thôn, xã thuộc vùng dân
tộc thiểu số và miền núi; hộ nghèo (gồm cả dân tộc Kinh) ở xã khu vực III, thôn, bản,
buôn, làng, ấp, phum, sóc, xóm…(thơn) đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy
định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, có trong danh sách hộ nghèo đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; sinh sống bằng nghề nơng, lâm nghiệp; chưa có hoặc thiếu
đất ở, đất sản xuất theo hạn mức đất bình quân chung do UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định; thiếu nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách
của nhà nước hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt[8].

Riêng các hộ đã được hưởng các chính sách hỗ trợ theo Nghị định số
75/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ phát triển rừng gắn với
chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2015 - 2020, khơng được hưởng chính sách hỗ trợ đất sản xuất và chuyển đổi nghề[8].
Đối tượng áp dụng chính sách tín dụng ưu đãi: Là đối tượng chưa có hoặc thiếu đất sản
xuất theo mức bình quân chung của địa phương như quy định nêu trên được vay vốn
tại Ngân hàng Chính sách xã hội để tạo quỹ đất hoặc chuyển đổi nghề; đối tượng là hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn có phương
án sử dụng vốn vay sản xuất kinh doanh được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã
hội để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh[8].


12

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Công tác giao đất, giao rừng tại Việt Nam
1.2.1.1. Công tác giao đất, giao rừng tại tỉnh Lai Châu
Lai Châu là tỉnh miền núi, biên giới cịn nhiều khó khăn với 8 đơn vị hành chính
cấp huyện và 265,095km đường biên giới giáp với Trung Quốc. Tỉnh có vai trị, vị trí
hết sức quan trọng với hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn sơng Đà, góp phần phục vụ
u cầu phát triển kinh tế vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng. Sau 10 năm triển khai
thực hiện chính sách pháp luật về giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư, hộ gia
đình vùng dân tộc thiểu số, miền núi, tỉnh Lai Châu đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
Theo đó, tỉnh đã ban hành Quyết định số 1405/QĐ-UBND, ngày 9/10/2007 về việc
phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng cùng nhiều văn bản khác nhằm triển
khai, tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chính sách pháp luật về giao đất, giao rừng cho
cộng đồng dân cư, hộ gia đình. Cơng tác phổ biến, tun truyền Luật Bảo vệ và phát
triển rừng; các văn bản dưới luật cũng được tỉnh quan tâm, chỉ đạo thực hiện thường
xuyên với nhiều hình thức đa dạng.Từ đó, nhận thức của cộng đồng dân cư, hộ gia
đình trong bảo vệ và phát triển rừng được nâng lên rõ rệt.

Về kết quả giao đất, giao rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 – 2016: Tổng diện
tích đất rừng của tỉnh tính đến hết ngày 31/12/2016 là 680.664,83ha, trong đó: đất có
rừng là 389.266,57ha; đất khơng có rừng 291.389,26ha. Các loại đất rừng đã giao cho
tổ chức, doanh nghiệp gồm: các Ban Quản lý dự án Rừng phòng hộ 316.541,33ha;
UBND các xã quản lý 204.367ha; các tổ chức kinh tế 6.028,1ha; cộng đồng dân cư
89.540,44ha; hộ gia đình, cá nhân 64.187,96ha. Tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh trong giai
đoạn 2006 – 2016 tăng từ 37,7% lên 46,8%, tăng 9,1%.
Công tác quản lý, bảo vệ rừng của các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình
được thực hiện tốt hơn sau khi nhận giao khốn. Góp phần tạo niềm tin của Nhân dân
với Đảng, chính quyền các cấp; hạn chế tình trạng di dân tự do, sản xuất tự phát, manh
mún, thay đổi tập quán canh tác của người dân. Tạo công ăn việc làm ổn định, nâng
cao nhận thức của người dân về những tác dụng của rừng. Tỷ lệ che phủ rừng không
ngừng được nâng lên, thực hiện mục tiêu phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, chống sạt lở
đất, hạn chế xói mịn, rửa trơi; bảo vệ an tồn và tích nước cho các cơng trình thủy
điện, thủy lợi và nguồn nước sinh hoạt của người dân [4].
1.2.1.2. Cơng tác giao đất, giao rừng tại tỉnh Bình Thuận
Tính đến năm 2016, diện tích rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh là 351.467 ha,
chiếm 44,98 % diện tích tự nhiên tồn tỉnh; trong đó, rừng tự nhiên là 256.359 ha,
rừng trồng là 38.098 ha và đất chưa có rừng là 57.010 ha.
Nhận thức tầm quan trọng của tài nguyên rừng và quỹ đất lâm nghiệp đối với


13

mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng và phịng hộ, bảo vệ
mơi trường sinh thái, đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống, dân sinh của một
bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số. Do đó, Đảng bộ, chính quyền của tỉnh qua các thời
kỳ luôn bám sát chủ trương chính sách của Đảng, quy định pháp luật của Nhà nước về
bảo vệ và phát triển rừng, về quản lý sử dụng đất lâm nghiệp.
Đồng thời, cụ thể hoá, vận dụng vào thực tiễn quản lý rừng và đất lâm nghiệp của

tỉnh; sắp xếp hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý rừng. Bên cạnh đó, huy động các
thành phần kinh tế tham gia trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh rừng; tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số,
dân nghèo tại chỗ.
Theo UBND tỉnh Bình Thuận, qua 10 năm triển khai, cơng tác giao khốn quản
lý bảo vệ rừng cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số được duy trì với diện tích 86.391
ha rừng cho 2.377 hộ, bình quân 36 ha rừng/hộ. Hiện nay, mức kinh phí giao khốn
được điều chỉnh tăng từ 100.000 đồng/ha/năm lên 200.000 đồng/ha/năm, bình qn
mỗi hộ có thêm thu nhập hơn 7 triệu đồng/năm ổn định cuộc sống, nâng cao nhận thức
của đồng bào về công tác quản lý bảo vệ rừng.
Tổng kinh phí thực hiện chi trả tiền công quản lý bảo vệ rừng cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2016 là hơn 140 tỷ đồng. Từ những kết quả này
góp phần giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh, số hộ nghèo
đến đầu năm 2017 còn 1.900 hộ, chiếm 9%; hộ cận nghèo còn 1.700 hộ, chiếm 8,44%.
Các đơn vị chủ rừng đã phối hợp với UBND các xã tổ chức quán triệt đến các hộ
nhận giao khoán về trách nhiệm, quyền lợi trong quản lý bảo vệ rừng và hướng dẫn
đồng bào thành lập tổ, đội quản lý cũng như phân công lịch tuần tra bảo vệ rừng.
Việc triển khai chủ trương, chính sách phát triển rừng theo hướng xã hội hoá, huy
động đa dạng các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trồng rừng, trồng cây công
nghiệp, sản xuất nông lâm kết hợp thơng qua các hình thức giao, cho th, khốn đất
lâm nghiệp đạt nhiều kết quả tích cực. Diện tích rừng trồng trong giai đoạn 2006 2016 tăng thêm trên 30.000 ha; nhiều diện tích đất trống, đồi trọc, hoang hố, khơ hạn
được đưa vào trồng rừng (điển hình là các Ban quản lý rừng phịng hộ ven biển), sản
xuất nơng lâm kết hợp đạt hiệu quả [5].
1.2.1.3. Công tác giao đất, giao rừng ở các tỉnh Tây Nguyên
Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đắk Lắk, hầu hết các
địa phương trên địa bàn tỉnh sau khi triển khai giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng
cho cộng đồng thơn, bn, nhóm hộ, hộ gia đình, cá nhân quản lý, bảo vệ đều để xảy
ra tình trạng mất rừng, đất rừng bị lấn chiếm trái phép; trong đó, có một số huyện để
diện tích rừng bị phá, bị lấn chiếm trái phép lên đến cả nghìn hécta như Ea Súp, Buôn



14

Đôn, Ea H’Leo…
Huyện Buôn Đôn (Đắk Lắk) đã giao 1.000 ha rừng thuộc các tiểu khu 480, 478,
481 cho 50 hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số nghèo của 7 buôn tại 2 xã Krông Na,
Ea Huar quản lý, bảo vệ. Thế nhưng, qua kiểm tra, đến nay, hầu hết diện tích rừng này
đã bị người dân lấn chiếm trái phép chưa có biện pháp thu hồi.
Nguyên nhân là do phần lớn các hộ nhận đất, nhận rừng chủ yếu là đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo, không đủ năng lực để thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ
rừng. Trong khi đó, diện tích rừng, đất rừng giao cho đồng bào hầu hết là rừng non tái
sinh mà trước đấy các đơn vị lâm nghiệp quản lý đã khai thác cạn kiệt, khi giao về địa
phương phần lớn rừng khơng cịn trữ lượng gỗ, địa hình phức tạp, đất xấu, việc hưởng
lợi từ rừng trước mắt chưa có gì, đồng bào lại thiếu vốn, thiếu nhân lực để đầu tư phát
triển lâm sinh.
Quyết định 304/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong việc giao rừng,
khốn rừng có hỗ trợ của nhà nước về giống cây lâm nghiệp, hỗ trợ gạo (hộ nghèo
đang thiếu đói thì được trợ cấp 10 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được
lương thực), hỗ trợ tiền làm nhà, khai hoang phục hóa… ra đời chỉ trong thời gian
ngắn nhưng do khơng có nguồn lực để hỗ trợ nên các tỉnh Tây Nguyên đã tạm dừng
thực hiện Quyết định này.
Chính sách giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số
Tây Nguyên trong thời gian qua đã góp phần giải quyết được phần nào tình trạng thiếu
đất sản xuất; tăng thêm thu nhập, giải quyết được một phần khó khăn cho đồng bào
trong lúc giáp hạt. Mặt khác, giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số theo
chương trình thí điểm giúp cho đồng bào làm quen với kỹ thuật lâm sinh, người dân có
sinh kế gắn với trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng.
Tuy nhiên, việc giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc
thiểu số ở Tây Nguyên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập như cơ chế, chính sách, khung
pháp lý về nguồn lợi thu được từ việc giao khốn chưa được quy định rõ ràng; mức

giao khốn cịn thấp chưa đảm bảo đời sống cho người nhận khoán, diện tích rừng giao
chất lượng kém, chủ yếu là rừng nghèo…
Hiện nay, các tỉnh Tây Nguyên đã giao rừng, đất rừng, khốn bảo vệ rừng cho hộ
gia đình, cá nhân và nhóm hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở các thôn, bon, buôn, làng
được trên 128.781 ha rừng; trong đó, giao cho cộng đồng chỉ có 26.679 ha, diện tích
cịn lại là giao cho hộ gia đình và cá nhân. Kon Tum và Đắk Lắk là hai địa phương
thực hiện giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng, nhóm hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ nhiều nhất. Tỉnh Đắk Nơng là địa
phương giao rừng, đất rừng, khốn quản lý bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số


×