Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Điều tra diễn biến bệnh khô vằn hại lúa và khảo nghiệm hiệu lực một số loại thuốc trừ bệnh tại huyện tây sơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 104 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thơng
tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Huế, ngày 24 tháng 08 năm 2015
Tác giả

Trương Thế Việt


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi xin
chân thành cảm ơn đến:
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nơng học, Phịng đào tạo sau
Đại học, các thầy cô giáo trong khoa Nông học đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Phan Thị Phương Nhi, TS. Lê
Như Cương người đã trực tiếp hướng dẫn tơi tận tình trong suốt q trình hồn thành
luận văn này.
Tơi chân thành cảm ơn các cơ quan: Phịng Nơng nghiệp & PTNT, Chi cục
Thống kê huyện Tây Sơn; UBND xã Bình Thành, UBND xã Tây Xuân và UBND thị
trấn Phú Phong đã tạo điều kiện cho tôi thu thập các thông tin cần thiết để phục vụ cho
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, những người thân yêu


trong gia đình, bạn bè đã ln động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện
đề tài và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt luận văn, nhưng do kiến thức cịn hạn chế
nên khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy mong q thầy, cơ giáo và anh, chị
đồng nghiệp đóng góp ý kiến bổ sung để luận văn được hoàn thiện hơn.
Huế, ngày 24 tháng 08 năm 2015
Tác giả

Trương Thế Việt


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Mục đích nghiên cứu của đề tài .......................................................................................2
Ý nghĩa đề tài ...................................................................................................................2
Ý nghĩa khoa học đề tài ...................................................................................................2
Ý nghĩa thực tiễn đề tài....................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3
1.1. Nguồn gốc và giá trị lúa gạo.....................................................................................3
1.1.1. Nguồn gốc lúa gạo .................................................................................................3
1.1.2. Giá trị sử dụng .......................................................................................................3
1.1.3. Giá trị kinh tế .........................................................................................................5

1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ......................................................................5
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới ..............................................5
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trong nước ..............................................10
1.2.3. Thực trạng sản xuất lúa ở tỉnh Bình Định ...........................................................13
1.2.4. Thực trạng sản xuất lúa ở huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định .................................16
1.3. Bệnh khô vằn hại lúa ..............................................................................................18
1.3.1. Tác nhân gây hại ..................................................................................................18
1.3.2. Ký chủ..................................................................................................................19
1.3.3. Triệu chứng gây hại .............................................................................................20
1.3.4. Biện pháp phịng trừ ............................................................................................21
1.4. Tình hình nghiên cứu bệnh khơ vằn hại lúa trên thế giới và ở Việt Nam ..............21


iv

1.4.1. Tình hình nghiên cứu bệnh khơ vằn hại lúa trên thế giới ....................................21
1.4.2. Tình hình nghiên cứu bệnh khơ vằn hại lúa ở Việt Nam ....................................24
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............31
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................31
2.2. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................31
2.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................31
2.4. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................31
2.5.1. Điều tra tình hình gây hại bệnh khơ vằn hại lúa ở huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định ...32
2.5.2. Điều tra tình hình bệnh khơ vằn gây hại trên một số giống lúa ngồi đồng ruộng........32
2.5.3. Khảo nghiệm hiệu lực phịng trừ bệnh khơ vằn của các loại thuốc hóa học ngồi
đồng ...............................................................................................................................33
2.6. Quy trình canh tác ..................................................................................................36
2.6.1. Làm đất ................................................................................................................36
2.6.2. Lượng giống gieo, quy trình ngâm ủ giống ........................................................36
2.6.3. Thời vụ : ..............................................................................................................36

2.6.4. Phịng trừ cỏ dại :.................................................................................................36
2.6.5. Kỹ thuật bón phân ...............................................................................................36
2.6.6. Chế độ điều tiết nước :.........................................................................................37
2.6.7. Phòng trừ sâu bệnh ............................................................................................37
2.7. Điều kiện thời tiết khí hậu ......................................................................................37
2.8. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................................40
3.1. Điều tra tình hình bệnh khô vằn hại lúa vụ Thu Đông 2014 và vụ Đơng Xn 2014
– 2015 ở huyện tây Sơn, tỉnh Bình Định. ......................................................................40
3.1.1. Tình hình sử dụng giống và mức độ nhiễm bệnh khô vằn trên một số giống lúa
trồng phổ biến tại huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định. ......................................................40
3.1.2. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.............42
3.1.3. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phịng trừ bệnh khơ vằn cho lúa ở
huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định .....................................................................................44


v

3.2. Tình hình phát sinh gây hại của bệnh khơ vằn trên một số giống lúa phổ biến tại
huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định .....................................................................................47
3.2.1. Tình hình phát sinh gây hại của bệnh khô vằn trên một số giống lúa phổ biến
trong vụ Thu Đơng 2014 ...............................................................................................47
3.2.2. Tình hình phát sinh gây hại của bệnh khô vằn trên một số giống lúa phổ biến
trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015 .................................................................................49
3.3. Khảo nghiệm hiệu lực của một số thuốc hóa học phịng trừ bệnh khơ vằn hại lúa
vụ Thu Đơng 2014 và Đông Xuân 2014 – 2015. ..........................................................51
3.3.1. Khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc hóa học phịng trừ bệnh khô vằn
trên giống lúa DV 108 trong vụ Thu Đông 2014 ..........................................................51
3.3.2. Khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc hóa học phịng trừ bệnh khơ vằn
trên giống lúa DV 108 trong vụ Đông Xuân 2014-2015 ...............................................58

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................66
Kết luận..........................................................................................................................66
Đề nghị ..........................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................67


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật.

BNN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
CT

: Công thức

CSB

: Chỉ số bệnh

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

: Đồng bằng sơng Hồng


Đ/C

: Đối chứng

ĐVT

: Đơn vị tính

EU

: European Union
(Liên minh châu Âu)

FAO

: Food and Agriculture Organization
(Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc)

IRRI

: International Rice Research Institute
(Viện nghiên cứu lúa Quốc tế)

NTP

: Ngày trước phun

NSPL1


: Ngày sau phun lần 1

NSPL2

: Ngày sau phun lần 2

P1000

: Khối lượng 1000 hạt

PTNT

: Phát triển nông thôn.

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TLB

: Tỷ lệ bệnh

USDA

: United States Department of Agriculture
(Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ)


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hàm lượng amylose của giống lúa được phân loại .................................................... 4
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở các châu lục năm 2013 ................................................ 6
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất lúa gạo của một số nước trên thế giới năm 2013 ........................ 7
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam từ năm 2000-2013 .................... 11
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tỉnh Bình Định năm 2005 – 2014 ................... 13
Bảng 1.7. Năng suất lúa của các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ qua các năm ......................... 14
Bảng 1.8. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định từ năm 2000 –
2014 .......................................................................................................................................... 17
Bảng 1.9. Các cây ký chủ của nấm Rhizoctonia solani ............................................................ 20
Bảng 1.10. Diện tích lúa bị nhiễm bệnh khơ vằn từ năm 2010 đến năm 2014 tại huyện Tây
Sơn, tỉnh Bình Định. ................................................................................................................. 25
Bảng 2.1 Tình hình thời tiết, khí hậu vụ Thu Đơng 2014 ....................................................... 38
Bảng 2.2. Tình hình thời tiết, khí hậu vụ Đơng Xn 2014- 2015 ........................................... 39
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng giống và mức độ nhiễm bệnh khô vằn trên một số giống lúa
trồng phổ biến tại huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định. ................................................................. 41
Bảng 3.2. Loại phân và lượng bón phân nơng dân bón cho lúa ở huyện Tây Sơn,tỉnh Bình
Định .......................................................................................................................................... 43
Bảng 3.3. Liều lượng thuốc sử dụng trừ bệnh khô vằn hại lúa ở huyện Tây Sơn, tỉnh Bình
Định .......................................................................................................................................... 45
Bảng 3.4. Số lần và tỷ lệ phun thuốc trừ bệnh khô vằn hại lúa ở huyện Tây Sơn, tỉnh Bình
Định .......................................................................................................................................... 46
Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh khô vằn trên một số giống lúa ở một số thời kỳ sinh
trưởng phát triển trong vụ Thu Đông 2014 tại huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định ..................... 48
Bảng 3.6. Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh khô vằn trên một số giống lúa ở một số thời kỳ sinh
trưởng và phát triển trong vụ Đông Xuân 2014 -2015 tại huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định ..... 50
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của 04 loại thuốc hoá học đến tỉ lệ bệnh và chỉ số bệnh của bệnh khô
vằn hại giống lúa ĐV 108 vụ Thu Đông 2014 ......................................................................... 52
Bảng 3.8. Đánh giá độc tính của một số loại thuốc hố học trừ bệnh khô vằn trên giống lúa
DV108 vụ Thu Đông 2014 ..................................................................................................... 53

Bảng 3.9. Hiệu lực (%) của một số thuốc hố học trừ bệnh khơ vằn trên giống lúa DV108 vụ
Thu Đông 2014 ......................................................................................................................... 54
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa DV108 trong vụ Thu
Đông 2014 ................................................................................................................................ 55


viii
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của một số loại thuốc hóa học phịng trừ bệnh khơ vằn trên giống
lúa DV 108 khảo nghiệm trong vụ Thu Đông 2014 ................................................................. 58
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của 04 loại thuốc hoá học đến tỉ lệ bệnh và chỉ số bệnh của bệnh khô
vằn hại giống lúa ĐV 108 vụ Đông Xuân 2014- 2015 ........................................................... 58
Bảng 3.13. Đánh giá độc tính của một số loại thuốc hố học trừ bệnh khơ vằn trên giống lúa
DV108 vụ Đông Xuân 2014-2015........................................................................................... 60

Bảng 3.14. Hiệu lực của một số thuốc hố học trừ bệnh khơ vằn trên giống lúa DV108 vụ
Đông Xuân 2014-2015 ............................................................................................................. 61
Bảng 3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa DV108 trong vụ Đông
Xuân 2014-2015 ....................................................................................................................... 62
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế của một số loại thuốc hóa học phịng trừ bệnh khơ vằn trên
giống lúa DV 108 khảo nghiệm trong vụ Đông Xuân 2014 – 2015......................................... 64


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định......................................16
Hình 3.1. Cơ cấu các giống lúa được sử dụng trong vụ Thu Đơng 2014 ......................42
Hình 3.2. Cơ cấu các giống lúa được sử dụng trong vụ Đơng Xn 2014 -2015 .........42
Hình 3.3. Loại phân và lượng phân nơng dân bón cho lúa ở huyện Tây Sơn, tỉnh Bình
Định trong vụ Thu Đơng 2014 và vụ Đơng Xn 2014 - 2015....................................43

Hình 3.4. Diễn biến bệnh khơ vằn trên một số giống lúa trong vụ Thu Đông 2014 tại
huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định .....................................................................................49
Hình 3.5. Diễn biến bệnh khô vằn trên một số giống lúa trong vụ Đơng Xn 20142015 tại huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định .......................................................................51
Hình 3.6. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống lúa DV108 trong vụ Thu
Đông 2014 .....................................................................................................................56
Hình 3.7. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống lúa DV108 trong vụ
Đông Xuân 2014- 2015 .................................................................................................63


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài

Lúa là cây lương thực quan trọng trên thế giới, đặc biệt là ở các nước Đông
Nam Á, lúa là cây lương thực đứng vị trí hàng đầu do có giá trị dinh dưỡng và nhiều
công dụng quan trọng như gạo thông qua chế biến thành cơm, bánh, bún… cung cấp
năng lượng cho con người và hoạt động. Mặt hàng gạo được tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu qua nhiều nước trên thế giới. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo không chỉ giới
hạn ở chỗ gạo là lương thực của con người mà lúa gạo còn là nguyên liệu quý sản xuất
tân dược. Những sản phẩm phụ của cây lúa như rơm rạ, cám, thóc lép cịn là thức ăn
tốt cho gia súc, gia cầm.
Trong sản xuất nơng nghiệp ở tỉnh Bình Định nói chung và huyện Tây Sơn nói
riêng thì cây lúa là cây lương thực giữ vị trí quan trọng hàng đầu, với diện tích sản
xuất lúa hàng năm khoảng 13 nghìn hecta. Tuy nhiên, trong sản xuất lúa nơng dân gặp
khơng ít những khó khăn và trở ngại đã làm ảnh hưởng đến năng suất lúa. Trong
những khó khăn và trở ngại đó thì sâu bệnh là yếu tố mà nông dân trên địa bàn huyện
Tây Sơn đang lo lắng nhất.
Bệnh khô vằn hại lúa do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra. Đây là một
trong những bệnh gây hại phổ biến ở các vùng trồng lúa trên thế giới cũng như ở Việt

Nam. Ở nước ta, trong những năm gần đây bệnh khô vằn đã trở thành mối quan tâm
của người trồng lúa và các nhà khoa học nông nghiệp. Năm 2012, ở miền Trung bệnh
khô vằn gây hại 10.557,65 ha [35]; Trong đó tỉnh Bình Định bệnh khơ vằn gây hại
1514.5ha. [35]
Để góp phần ngăn chặn sự gia tăng của bệnh khô vằn làm ảnh hưởng đến năng
suất, chất lượng lúa gạo, đã có nhiều biện pháp được sử dụng. Tuy nhiên, cho đến nay
thì biện pháp phịng trừ bệnh phổ biến vẫn là sử dụng thuốc hoá học được xem là kinh
tế và hiệu quả nhất.
Trong điều kiện hiện nay ở Bình Định nói chung và huyện Tây Sơn nói riêng
thì việc nghiên cứu tìm thêm các loại thuốc mới có khả năng phịng trừ bệnh khơ vằn
hiệu quả cao là rất cần thiết nhằm bổ sung và sử dụng luân phiên để tránh sự kháng
thuốc của dịch hại. Từ cơ sở khoa học trên, chúng tôi thực hiện đề tài "Điều tra diễn
biến bệnh khô vằn hại lúa và khảo nghiệm hiệu lực một số loại thuốc trừ bệnh tại
huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định”


2

Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nắm được tình hình phát sinh, phát triển và gây hại của bệnh khô vằn hại lúa
trên địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định
Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc nhằm tìm ra được loại thuốc có hiệu
quả phịng trừ cao nhất làm cơ sở cho xây dựng chiến lược quản lý bệnh khô vằn.
Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa khoa học đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học nhằm bổ sung các
thông tin về bệnh khơ vằn hại lúa và góp thêm cơ sở cho việc xây dựng biện pháp
phịng trừ bệnh khơ vằn hại lúa.
Kết quả nghiên cứu sẽ đánh giá hiệu quả trừ bệnh khô vằn của một số loại thuốc
trên địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.

Ý nghĩa thực tiễn đề tài
Đề tài sẽ cung cấp thêm những thông tin về tập quán canh tác của bà con nông
dân trên địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định
Đề tài sẽ cung cấp các thơng tin cần thiết về tình hình bệnh khô vằn trên các
giống lúa trồng phổ biến ở huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
Đề tài sẽ cung cấp các thông tin cần thiết về hiệu lực của một số loại thuốc trừ
bệnh khơ vằn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý bệnh cho vùng nghiên cứu.


3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nguồn gốc và giá trị lúa gạo
1.1.1. Nguồn gốc lúa gạo
Nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của lúa trồng. Đa số các tài liệu nghiên
cứu về lúa của thế giới đều thống nhất là nguồn gốc của lúa trồng hiện nay là ở Đông
Nam Á cơ sở của ý kiến này là : Diện tích trồng lúa của thế giới chủ yếu tập trung ở
Đơng Nam Á. Khí hậu Đơng Nam Á nóng ẩm, mưa nhiều, ánh sáng mạnh thích hợp
cho cây lúa sinh trưởng và phát triển. Có nhiều giống lúa dại là tổ tiên của lúa trồng
hiện nay đang có mặt trong các nước Đơng Nam Á. Các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ
học đều có nói về nghề trồng lúa đã xuất hiện ở các nước Đông Nam Á như Trung
Quốc, từ năm 1742 đã có nói rằng nghề trồng lúa có ở Trung Quốc từ 2800 năm trước
công nguyên, ở Ấn Độ nghề trồng lúa có từ 1000 năm trước cơng ngun và sau đó lan
sang các nước Ai Cập, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ... Về phương diện thực vật học
lúa trồng hiện nay là do lúa dại qua quá trình chọn lọc tự nhiên, chọn lọc nhân tạo mà
hình thành. Lúa dại hiện nay cịn giữ một số đặc tính sinh trưởng tự nhiên trong các
vùng đầm lầy, có thân mọc xịe, phân hố phát dục hoa khơng hồn tồn, kết hạt ít và
dễ rụng hạt, hạt nhỏ, có râu, bơng xoè [30].
Ngày nay, lúa được trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới, từ 53 vĩ độ Bắc dọc
theo sông Amua trên biên giới miền trung nước Nga đến 40 vĩ độ Nam, phía Tây

Aghentina [7].
1.1.2. Giá trị sử dụng
Ngồi cơm ra, gạo còn dùng để chế biến nhiều loại bánh, làm môi trường để
nuôi cấy niêm khuẩn, men, cơm mẻ,… Gạo cịn dùng để cất rượu, cồn,… Người ta
khơng thể nào kể hết cơng dụng của nó.
Cám hay đúng hơn là các lớp vỏ ngoài của hạt gạo do chứa nhiều protein, chất
béo, chất khoáng, vitamin, nhất là vitamin nhóm B, nên được dùng làm bột dinh dưỡng
trẻ em và điều trị người bị bệnh phù thũng. Cám là thành phần cơ bản trong thức ăn
gia súc, gia cầm và trích lấy dầu ăn… Trấu ngồi cơng dụng làm chất đốt, chất độn
chuồng còn dùng làm ván ép, vật liệu cách nhiệt, cách âm, chế tạo carbon và silic….
1.1.2.1 Hàm lượng amylose
Hàm lượng amylose là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng nấu
nướng và ăn uống [10]. Gạo của các giống lúa được phân loại theo hàm lượng amylose
như sau:


4

Bảng 1.1. Hàm lượng amylose của giống lúa được phân loại
Loại

Amylose (%)

Chất lượng cơm

Gạo dính

0-2

Rất dẻo


Amylose thấp

2-20

Mềm và dẻo

Amylose trung bình

20- 25

Mềm

Amylose cao

>25

Khơ và cứng

( Nguồn: Theo tiêu chuẩn quốc tế về hàm lượng amylose trong gạo)[74]
1.1.2.2 Hàm lượng protein
So với những cây lương thực khác, cây lúa có hàm lượng protein trong hạt ít
nhất (6-8%). Protein trong gạo gồm có 4 tiểu phần: anbumin, globulin, prolanin và
glutelin, trong đó glutelin chiếm tới 93,7%. Các axit amin tự do được phân phối như
sau: trong cám và bột 30%, trong phôi 53%, trong gạo xát 17%. Trong các nghiên cứu
khác, Tamura và Kenmochi (1963) cho rằng axit amin tự do chiếm khoảng 0,7% khối
lượng gạo lật, 0,2% gạo xát, 1,35% trong cám và 4,6% trong phơi [5].
Kết quả phân tích nhiều dòng, giống lúa tại Viện Nghiên cứu lúa quốc tế cho
thấy khoảng 25% những thay đổi hàm lượng protein là do yếu tố di truyền quyết định.
Trong hai loài phụ của lúa trồng thì lồi phụ Indica có hàm lượng protein cao hơn loài

phụ Japonica [51].
Theo Kido và cộng sự, những giống lúa ngắn ngày có hàm lượng protein cao
hơn những giống lúa dài ngày. Những giống lúa trồng ở vùng đồng bằng có hàm lượng
protein cao hơn những giống lúa trồng ở vùng đồi núi (Swaminathan, 1971). Trong
cùng một giống lúa, những hạt nhỏ có hàm lượng protein cao hơn những hạt to hơn
(Nagato, 1972) [53]
Ở Bangladesh, Ahmod (1969) nhận xét: Hàm lượng protein trong hạt và rơm rạ
tăng khi bón tăng lượng đạm vào đất hoặc tăng độ sâu của lớp nước tưới. Viện Nghiên
cứu nông nghiệp Kosbhat, Chavan và cộng sự (1972) nhận thấy: cả hai giống lúa Jaza
và Padma đều có hàm lượng protein tăng lên rõ rệt khi được bón phân dù trên cạn hay
dưới nước [10].
Yoshida cho biết: ở Nhật Bản kết quả điều tra cho thấy lúa cạn có hàm lượng
protein trong hạt cao hơn lúa nước. Tại Trường Đại học Iwate của Nhật Bản, tiến hành
thí nghiệm trong 7 năm (1963-1969) với 33 giống lúa chuyển từ Hokkaido va Tohoko
về trồng trên cùng ruộng và theo dõi hàm lượng protein. Honjyo nhận thấy hàm lượng


5

protein của cùng một giống thay đổi qua từng năm, điều này chứng tỏ điều kiện thời
tiết có ảnh hưởng lớn tới sự tích lũy hàm lượng protein trong gạo [10]
Các nghiên cứu của A. Nakamura, H. Hirano, F. Kikuchu trên giống lúa Norin
29 đã chỉ ra gen Glu-1 điều khiển khả năng tổng hợp Glutelin, một tiểu phần chủ yếu
trong protein hạt gạo. Theo ý kiến của Viện sĩ T.T Chang (IRRI) trong tập đoàn các
giống lúa của IRRI, giống có hàm lượng protein cao nhất là 13% nhưng hạt rất nhỏ,
không cho năng suất đáng kể.[10]
1.1.3. Giá trị kinh tế
Giá trị kinh tế của lúa gạo không chỉ giới hạn ở chỗ gạo là lương thực của con
người mà lúa gạo còn là nguồn nguyên liệu quý sản xuất tân dược. Những sản phẩm
phụ của cây lúa như rơm rạ, cám, thóc lép cịn là thức ăn tốt cho gia súc, gia cầm. từ

rơm rạ ngươì ta sản xuất ra những loai giấy và cacton chất lượng cao. Rơm rạ cũng
cịn được làm giá thể ni trồng những loại nấm có giá trị dinh dưỡng cao. Sau khi thu
thu hoạch phần rơm rạ cịn sót lại trên đồng ruộng có tác dụng cải tạo đất, làm tăng độ
phì của đất và làm môi trường tốt cho vi sinh vật đất sống và hoạt động.
Ở một số nước gạo cịn là mặt hàng sản xuất khẩu có giá trị. Việt Nam là một
trong số các quốc gia xuất khẩu gạo lớn trên thế giới.
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
Hiện nay thế giới có trên 100 nước trồng lúa ở hầu hết các châu lục. Tuy nhiên,
sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các nước châu Á nơi chiếm tới 90% diện tích
gieo trồng và sản lượng [74]. Sau đây chúng tơi giới thiệu biến động về diện tích, năng
suất và sản lượng lúa trên toàn thế giới trong những năm qua, điều đó được thể hiện
qua Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới từ năm 2008 – 2013
Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Diện tích
(triệu ha)


160,00

158,13

161,19

162,80

162,32

164,7

Năng suất
(tạ/ha)

43,03

43,44

43,55

44,60

45,47

45,27

Sản lượng
(triệu tấn)


688,41

686,96

702,00

726,12

738,19

745,71

(Nguồn: faostat, 2015) [75]


6

Qua Bảng 1.2 cho thấy diện tích gieo trồng lúa trên thế giới có xu hướng tăng:
từ năm 2009 (158,13 triệu ha) đến năm 2013 (164,70 triệu ha) tăng 6,57 triệu ha và
diện tích từ năm 2008 đến năm 2012 tăng không dáng kề. Sản lượng lúa năm 2013
cũng tăng so với các năm trước (745,71 triệu tấn). Năm 2008 năng suất lúa bình quân
thế giới là 43,03tạ/ha. Những năm sau đó nhờ việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, năng suất lúa đã được cải thiện một cách đáng kể, năm 2013 là 45,27 tạ/ha,
tăng lên 2,27 tạ/ha.
Trên thế giới có nhiều quốc gia trồng lúa, nhưng do điều kiện sinh thái, điều kiện
xã hội nên diện tích trồng lúa chủ yếu tập trung ở Châu Á (chiếm khoảng 90%). Những
nước có khả năng xuất khẩu gạo lớn như: Thái Lan, Việt Nam, Mỹ. Nhưng cũng có các
nước còn nạn thiếu lương thực như một số nước ở Châu Phi, Mỹ Latinh nên lương thực
vẫn là vấn đề cấp bách và cần quan tâm trong những năm trước mắt và lâu dài. Tình

hình sản xuất lúa của các châu lục trên giới được thể hiện ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở các châu lục năm 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1.000 ha)

(tạ/ha)

(1.000 tấn)

146.462,731

46,076

674.835.770

Châu Mỹ

6.562,328

55,603

36.488,690

Châu Phi


10.931,051

26,821

29.318,488

Châu Âu

648,320

60,079

3.895,060

Thế giới

164.721,663

45,271

745.709.788

Khu vực
Châu Á

(Nguồn: faostat, 2015) [75]
Qua Bảng 1.3 cho thấy diện tích trồng lúa tập trung chủ yếu ở khu vực Châu Á
146.462,731 nghìn ha (chiếm khoảng 90% diện tích thế giới), tiếp đến là Châu Phi với
diện tích 10.931,051 nghìn ha, Châu Âu có diện tích thấp nhất chỉ 648,320 nghìn ha.
Về năng suất, mặc dù diện tích gieo trồng thấp hơn nhưng Châu Âu lại là khu vực có

năng suất cao nhất (60,079 tạ/ha) cao hơn so với khu vực Châu Á (46,076 tạ/ha) là 14
tạ/ha. Khu vực Châu Phi có năng suất thấp nhất chỉ đạt 26,821tạ/ha. Năng suất trung
bình tồn thế giới đạt 44,271tạ/ha.
Hiện nay, việc sản xuất lúa ở nhiều nước có nhiều biến động và thay đổi cả về
diện tích, năng suất và sản lượng qua các năm, điều đó được thể hiện qua bảng 1.4.


7

Bảng 1.4. Tình hình sản xuất lúa gạo của một số nước trên thế giới năm 2013
Diện tích
(1000 ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(1000 tấn)

Việt Nam

7.902,808

55,726

44.039,291

Thái Lan

12.373,163


31,348

38.787,697

Ấn Độ

43.500,000

36,598

159.200,000

113,638

102,177

1.161,115

Trung Quốc

30.486.000

76,249

205.015,000

In-đô-nê-si-a

13.835,252


51,520

71.279,709

Brazil

2.348,956

50,059

11.758,663

Bangladesh

11.770,000

43,755

5.150,000

Malaysia

688,207

38,170

2.626,881

Philippin


4.746,082

38,852

18.439,406

Nhật Bản

1.599,000

67,282

10.758,000

Thế giới

164.721,663

45,271

745.709.788

Quốc gia

Australia

(Nguồn: http//:faostat.fao, 2015) [75]
Qua kết quả bảng 1.4 nhận thấy rằng tổng diện tích trồng lúa trên thế giới
khoảng 164,721 triệu ha, nước có diện tích trồng lúa lớn nhất là Ấn Độ (43,500 triệu

ha) nhưng năng suất bình qn cịn thấp (36,598 tạ/ha), sản lượng xếp hạng thứ 2 thế
giới (152,600 triệu tấn) sau Trung Quốc. Trung Quốc là nước diện tích trồng lúa đứng
thứ 2 trên thế giới (30,486 triệu ha) nhưng do áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
đưa các loại giống lúa mới vào sản xuất nên năng suất bình quân đạt khá cao (76,249
tạ/ha), sản lượng thu được đứng đầu thế giới (205,015 triệu tấn), Australia có diện tích
gieo trồng thấp nhất chỉ khoảng 113,638 ngàn ha nhưng năng suất lúa cao nhất thế giới
(102,177 tạ/ha ); Việt Nam đứng thứ 6 về diện tích trồng lúa với 7,902 triệu ha và
đứng thứ 4 về năng suất với 55,726 tạ/ha.
Theo dự báo của Ban Nghiên cứu Kinh tế, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (2011) dự
báo trong giai đoạn 2007 - 2017, các nước sản xuất gạo ở Châu Á sẽ tiếp tục là nguồn


8

cung cấp gạo xuất khẩu chính của thế giới bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ.
Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Việt Nam và Thái Lan sẽ chiếm khoảng nửa tổng
lượng gạo xuất khẩu của thế giới. Việt Nam xuất khẩu gạo hạt dài là chủ yếu. Thái Lan
xuất khẩu gạo thơm, gạo hạt dài đặc biệt và gạo dính [1].
Dự báo, một số nước khác cũng sẽ đóng góp giúp tăng sản lượng gạo thế giới
như: Ấn Độ, các tiểu vùng Saharan Châu Phi, Bangladesh, Philippines, Brazil. Ấn Độ
dự báo vẫn đứng ở vị trí thứ tư trong số các nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Xuất
khẩu gạo của Ấn Độ thất thường. Gạo Ấn Độ xuất khẩu chủ yếu là gạo basmati. Tuy
nhiên trong những năm gần đây, lũ và hạn hán xảy ra ở nước này gây thiệt hại lớn về
sản lượng lương thực, giá lúa mỳ tăng cao đã đẩy nhu cầu tiêu thụ gạo tăng. Chính phủ
nước này đang xem xét ban hành chính sách cấm xuất khẩu các loại gạo thường không
phải basmati. Theo dự báo của USDA trong thập kỷ tới, dự báo xuất khẩu gạo Ấn Độ
sẽ tăng trưởng hơn 30%, thị phần xuất khẩu gạo của Ấn Độ sẽ tăng từ 16% năm
2007/08 lên khoảng 17% đến năm 2016/17 [1].
Ngược lại với 3 nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới, thị phần gạo xuất khẩu
dự báo sẽ giảm ở Hoa Kỳ, Pakistan, và Trung Quốc. Mặc dù Hoa Kỳ dự báo vẫn là

nước xuất khẩu gạo lớn thứ tư thế giới trong giai đoạn 2007/08 đến 2016/17, tuy nhiên
trong giai đoạn này, xuất khẩu gạo Hoa Kỳ tăng chậm trong cả giai đoạn. Thị phần
xuất khẩu gạo của Hoa Kỳ trên thị trường thế giới sẽ giảm từ 12% năm 2007/08 xuống
chỉ còn khoảng 10% vào năm 2016/17. Lý do, tăng nhu cầu trong nước và mở rộng
sản xuất ở các vùng có diện tích hẹp, năng suất tăng chậm làm ảnh hưởng đến xuất
khẩu gạo của Hoa Kỳ.
Ở Pakistan hiện nay là nước xuất khẩu gạo lớn thứ năm thế giới, và có ít khả
năng mở rộng diện tích lúa gạo. Ngồi ra, Pakistan cịn đang đối mặt với vấn đề thiếu
nước, các vấn đề môi trường liên quan đến nông nghiệp. Như vậy, xuất khẩu gạo
Pakistan dự kiến tương đối ổn định, ở mức 3 triệu tấn một năm trong cả giai đoạn.
Trung Quốc xuất khẩu trung bình 2,6 triệu tấn gạo trong giai đoạn 1998 - 2003,
từ đó xuất khẩu gạo của Trung Quốc tiếp tục giữ ổn định ở mức 1 triệu tấn gạo. Khối
lượng gạo xuất khẩu của Trung Quốc giảm từ năm 2004 do diện tích lúa thu hẹp lại
dẫn đến nguồn cung trong nước hạn chế. Diện tích sản xuất lúa được dự báo là giảm
nhẹ, bù lại năng suất tăng lên. Mức tiêu dùng giảm nhẹ bù cho dân số tăng. Trung
Quốc xuất khẩu gạo chất lượng cao, gạo hạt ngắn và trung bình tới thị trường Bắc Á
và gạo chất lượng thấp, hạt dài tới thị trường Sahara Châu Phi và một số thị trường có
thu nhập thấp của Châu Á [1].


9

Năm 2011, sản xuất lúa gạo trên thế giới nhìn chung khơng có thay đổi lớn so
với năm 2010 nhưng nhóm các nước tiêu dùng lớn như: Trung Quốc, Pakistan,
Indonesia, Philippines đang đẩy mạnh chiến lược tự cân đối nhu cầu trong nước, do đó
thị trường thế giới sẽ chỉ có đột biến khi bất ổn về thiên tai xảy ra.
Đầu năm 2011, lượng cung thương mại gạo toàn cầu vẫn khá dồi dào, trong khi
đó, nhu cầu thế giới chưa có dấu hiệu khan hiếm; do đó, thị trường gạo toàn cầu chỉ
chịu tác động trong hai trường hợp: Nếu các nước vừa chịu ảnh hưởng nặng nề về hạn
hán và lũ lụt như Trung Quốc, Pakistan, ấn Độ, Philippines tăng lượng dự trữ thông

qua nguồn cung trong nước hoặc mua bổ sung vào lượng dự trữ; hoặc thiên tai bất ngờ
xảy ra tại các nước sản xuất và tiêu dùng gạo.
Trong các nước xuất khẩu gạo với khối lượng nhỏ hơn như Úc, Achentina, các
nước Nam Mỹ khác (Uruguay, Guyana, Surinam) dự kiến sẽ tăng xuất khẩu trong giai
đoạn tới. Úc dự kiến sẽ tăng xuất khẩu từ 150 nghìn tấn năm 2007/08 lên 220 nghìn
tấn vào năm 2008/09, do sự khôi phục của sản lượng gạo sau hạn hán. Mặc dù vậy,
xuất khẩu gạo Úc vấn sẽ thấp hơn mức kỷ lục 662 nghìn tấn gạo xuất khẩu vào năm
1998/99. Xuất khẩu gạo Achentina dự kiến sẽ tăng 3 - 4% năm trong giai đoạn
2007/08 đến 2016/17, do sản lượng gạo tăng dự kiến vượt nhu cầu gạo nội địa. Xuất
khẩu gạo của các nước Nam Mỹ (chủ yếu từ Uruguay) dự báo tăng 2 - 3% mỗi năm,
do tăng trưởng sản lượng thấp hơn mức tăng tiêu dùng. Các nước Úc, Achentina,
Uruguay xuất khẩu hầu hết các nông sản của họ. Ai Cập và EU cũng xuất khẩu gạo,
nhưng dự báo xuất khẩu gạo của Ai Cập dự báo sẽ giảm trong 10 năm tới, do tăng
trưởng tiêu dùng gạo mạnh vượt mức tăng sản lượng. Xuất khẩu gạo Ai Cập hiện đã đạt
gần tới mức kỷ lục. Diện tích trồng lúa dự báo sẽ khơng tăng và năng suất lúa Ai Cập
đạt mức gần cao nhất của thế giới. Xuất khẩu gạo EU dự báo không tăng và ổn định
trong suốt giai đoạn 2008/09 đến 2016/17, sau khi tăng mạnh trong giai đoạn đầu dự
báo. EU không cạnh tranh về giá trên thị trường gạo thế giới. Hầu hết xuất khẩu gạo EU
tới các thị trường Bắc Phi, Trung Đông, Trung Á và các nước châu Âu khác [1].
Theo dự báo của Ban nghiên cứu kinh tế - Bộ Nơng nghiệp Hoa Kỳ (2011)
theo đó sản xuất gạo toàn cầu dự báo tăng theo các năm trong thập kỷ tới, chủ yếu là
nhờ tăng năng suất lúa. Năng suất trung bình dự báo sẽ tăng khoảng gần 1% mỗi năm,
xấp xỉ so với tỷ lệ tăng trưởng năng suất bình quân đạt được trong 10 năm trở lại đây.
Mặc dù sản lượng bình quân hàng năm đều tăng, song tăng trưởng sản lượng dự kiến
thấp hơn so với mức đạt được trong những năm cuối thập kỷ 1960 cho đến 1980.
Tăng trưởng năng suất bằng sự phát triển và ứng dụng các công nghệ cải tiến sẽ là
giải pháp trong dài hạn để giúp giảm thiểu tình trạng tăng giá gạo. Cần phải có một cuộc
Cách mạng xanh lần II, tăng đầu tư cho nghiên cứu kết hợp với cải cách chính sách để
tăng hiệu quả kinh tế từ thị trường gạo sẽ giúp bình ổn giá lúa gạo và giảm nghèo.



10

Châu Á được coi là cái nôi của lúa gạo do sản xuất cũng như tiêu thụ chiếm tới
trên 90% tổng sản lượng lúa gạo của Thế giới, nơi đã diễn ra cuộc “Cách mạng xanh”
giữa thế kỷ XX, ở đây đã lai tạo ra nhiều giống lúa nước ngắn ngày, năng suất cao,
nhờ vậy đã góp phần thành cơng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa
vụ theo hướng sản xuất lúa hàng hóa ở nhiều quốc gia. Sự nổi bật của khu vực này có
ảnh hưởng quyết định vào tương lai cũng như quá khứ của tình hình sản xuất lúa gạo
trên Thế giới.
Theo dự báo của Ban nghiên cứu Kinh tế - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, trong giai
đoạn 2007 - 2017, các nước sản xuất gạo ở châu Á sẽ tiếp tục là nguồn xuất khẩu gạo
chính của thế giới, bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ. Riêng xuất khẩu gạo của hai
nước Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm khoảng nửa tổng lượng gạo xuất khẩu của thế
giới. Một số nước khác cũng sẽ đóng góp giúp tăng sản lượng gạo thế giới như: Ấn
Độ, các tiểu vùng Sahara châu Phi, Bangladesh, Philippines, Brazil [1].
Nhật Bản là một trong mười nước có diện tích trồng lúa nhiều nhất thế giới.
Nhật Bản cũng là nước đạt năng suất cao đứng hàng đầu thế giới, tuy có diện tích
khơng lớn song sản lượng năm 2005 đạt trên 11,4 triệu tấn. Để đáp ứng thị hiếu người
tiêu dùng, Nhật Bản tập trung vào công tác nghiên cứu giống lúa ở các viện. Các nhà
khoa học Nhật Bản đã lai tạo và đưa vào sản xuất các giống vừa có năng suất cao, chất
lượng tốt đặc biệt là 2 giống: Miyazaki1 và Miyazakil 2. Cho đến giờ các giống này
vẫn giữ được vị trí hàng đầu về 2 chỉ tiêu quan trọng đó là hàm lượng Protein cao tới
13%, hàm lượng Lysin cũng rất cao [8].
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trong nước
Việt Nam được coi là một trong những trung tâm trồng lúa lâu đời nhất Châu
Á. Lúa là cây trồng cổ truyền của Việt Nam và là cây trồng quan trọng nhất hiện nay
vì diện tích gieo trồng lúa chiếm đến 61% diện tích trồng trọt cả nước và 80% nông
dân Việt Nam là nông dân trồng lúa.
Nước ta thuộc vùng nhiệt đới nằm ở toạ độ 8030 “- 23022” vĩ tuyến Bắc, 102010

“- 109029” kinh tuyến Đông, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới. Với đặc điểm khí hậu này
đã phần nào khẳng định thêm Việt Nam là cái nơi hình thành cây lúa.
Địa hình nước ta trải dài từ Bắc vào Nam hình thành nên những vùng đồng
bằng rộng lớn tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển của cây lúa nước. Sự biến
động về diện tích, năng suất và sản lượng lúa trong nước trong những năm gần đây
được thể hiện qua Bảng 1.5.


11

Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam từ năm 2000-2013
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1.000ha)

(tạ/ha)

(1.000tấn)

2000

7.666,300

42,432

32.529,500


2001

7.492,700

42,853

32.108,400

2002

7.504,300

45,903

34.447,200

2003

7.452,200

46,387

34.568,800

2004

7.445,300

48,553


36.148,900

2005

7.329,200

48,891

35.832,900

2006

7.324,800

48,943

35.849,500

2007

7.207,400

49,869

35.942,700

2008

7.400,200


52,336

38.729,800

2009

7.437,200

52,372

38.950,200

2010

7.489,400

53,416

40.005,600

2011

7.655,440

55,383

42.398,346

2012


7.753,163

56,315

43.661,570

2013

7.902,808

55,726

44.039,291

Năm

(Nguồn: faosat, 2015) [75]
Qua bảng số liệu 1.4 trên cho thấy: Diện tích trồng lúa ở Việt Nam có xu hướng
giảm từ năm 2001 trở lại đây, từ 7,492 nghìn ha (2001) xuống cịn 7,207 nghìn ha
(2007) và từ năm 2010 đến 2013 diện tích trồng lúa tăng lên nhanh tăng 413 nghìn ha.
Nói tóm lại, diện tích lúa có xu hướng giảm nhưng sản lượng sẽ vẫn duy trì ở mức ổn
định và có thể tăng vì chúng ta sẽ khơng ngừng cải thiện công tác giống trong sản xuất
lúa, đây cũng chính là chiến lược sản xuất của Việt Nam trong thời gian tới, phấn đấu
đạt và duy trì sản lượng lúa hàng năm là 40 triệu tấn/năm, đẩy mạnh sản xuất giống lúa
có chất lượng cao xuất khẩu hàng năm từ 4- 5 triệu tấn.
Lúa là cây lương thực quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp của
nước ta, hàng năm cây lúa cung cấp 85 - 87% tổng sản lượng lương thực trong nước,
tuy rằng diện tích tự nhiên của Việt Nam chỉ đạt 33,1 triệu ha, đất sử dụng cho nông



12

nghiệp là 7,4 triệu ha chiếm 22 % diện tích tự nhiên, trong đó diện tích trồng lúa là
4,25 triệu ha chiếm 76,9%, còn lại là cây trồng cạn và cây lương thực khác [10].
Theo FAO đánh giá thì thập kỷ 90 tốc độ tăng sản lượng lúa gạo Việt Nam là
5,3% so với 1,5% của Thế giới và 1,51% của khu vực Châu Á -Thái Bình Dương. Tốc
độ tương ứng về diện tích là 2,4% so với 0,5% (Thế giới) và 0,5% (khu vực), năng
suất lúa là 2,8% so với 1,1% (Thế giới) và 1,0% (khu vực).
Ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam đã có những thành cơng lớn trong những năm
gần đây. Cơm gạo là thức ăn chính và sản xuất lúa gạo đã là căn bản của nền kinh tế
Việt Nam qua mấy ngàn năm lịch sử, sản xuất lúa gạo đóng vai trị quan trọng trong
nền kinh tế nông thôn Việt Nam, với 75% dân số Việt Nam tham gia trồng lúa gạo.
Hầu hết nông dân vẫn coi công việc trồng lúa đem lại nguồn thu nhập chính của họ.
Việt Nam vẫn là một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất và được chứng
minh bằng việc Việt Nam tiếp tục giành nhiều lợi thế cạnh tranh trong sản xuất gạo so
với những nhà sản xuất khác và lợi thế này ngày càng mạnh đối với sản phẩm gạo chất
lượng cao. Tuy nhiên vẫn còn những câu hỏi đặt ra là làm thế nào để gạo đạt được chất
lượng cao và duy trì tốc độ xuất khẩu như hiện nay. Sự tăng trưởng đầy ấn tượng về
năng suất và sản lượng lúa là thành quả của những nỗ lực tổng hợp của cả nước trong
việc tìm kiếm những giải pháp để đẩy mạnh phát triển kinh tế. Cộng đồng quốc tế
đánh giá cao những thành tựu của Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề an ninh
lương thực. Có được sự tăng tiến như trên chủ yếu vẫn nhờ vào công tác cải tiến
giống. Chọn tạo giống được coi là giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao sản lượng lúa
vì đầu tư thấp nhưng hiệu quả cao, vì vậy cơng tác chọn tạo giống lúa phải được tiến
hành thường xuyên và liên tục [74].
Ngoài hàng loạt những biện pháp đổi mới của Chính Phủ, cơng tác cải tiến
giống lúa có vai trị quan trọng về mặt kỹ thuật và sau đó là những thay đổi kỹ thuật
trồng lúa như việc chuyển đổi mùa vụ, áp dụng những tiến bộ khoa hoc kỹ thuật vào
sản xuất, giải quyết vấn đề thủy lợi để tưới tiêu, cải tạo đất phèn ở ĐBSCL. Năng suất

và sản lượng lúa tăng cịn do tăng diện tích gieo trồng.
Để duy trì vị thế của gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế, đồng thời với việc
thực hiện các biện pháp cải tiến sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, cần phải chủ
động giữ vững các thị trường truyền thống đối với gạo. Bên cạnh đó cần nghiên cứu
khả năng phối hợp với các ngành có liên quan để điều tiết nguồn cung, ổn định giá cả
thị trường, tăng hiệu quả xuất khẩu gạo.
Theo Bộ NN&PTNT (2005) phân tích và so sánh sản xuất lúa gạo giữa nước ta
và Thái Lan, một đối tác quan trọng, cho thấy: Ngành hàng lúa gạo của Việt Nam là
ngành có lợi thế so sánh cao, có khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã
hội, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nông thôn.


13

Theo dõi diễn biến ngành hàng lúa gạo trong vài nằm gần đây, đặc biệt là từ
giữa năm 2004, giá gạo của Việt Nam trên thị trường Thế giới tuy có tăng lên, nhưng
vẫn bán ở mức giá rẻ, nên nhiều nước nhập khẩu rất quan tâm đến gạo Việt Nam, làm
cho ngành lúa gạo của ta đang có lợi thế trên thị trường quốc tế.
Để có một Ngành nơng nghiệp như ngày nay, đã có nhiều thế hệ nhà khoa học
đóng góp cơng sức, trí tuệ để nghiên cứu ra các cơng trình khoa học nơng nghiệp có
giá trị, phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước từ những năm trước giải phóng cho tới
nay, sau thành cơng về sản lượng lúa chúng ta cần có một cách nhìn toàn diện hơn về
sản xuất lúa gạo của Việt Nam trong đó vấn đề chất lượng của lúa gạo cần đặc biệt
quan tâm.
1.2.3. Thực trạng sản xuất lúa ở tỉnh Bình Định
Bình Định là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, có diện tích đất tự nhiên
6.025,6 km2, nằm ở tọa độ 13030’ đến 14042’ vĩ độ Bắc và 108036’ đến 109022’ độ
kinh Đơng. Bình Định tiếp giáp với các tỉnh Quảng Ngãi ở phía bắc, tỉnh Phú Yên ở
phía Nam, tỉnh Gia Lai ở phía Tây và biển Đơng ở phía Đơng; Bình Định có đặc điểm
chung của vùng chịu ảnh hưởng của chế độ nhiệt đới gió mùa, khí hậu được chia thành

2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khơ. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Bình Định được thể
hiện qua bảng 1.6
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tỉnh Bình Định năm 2005 – 2014
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (tấn)

2005

111.723

47,2

527.361

2006

121.000

50,2

607.800

2007

112.000


51,7

579.100

2008

115.000

54,0

622.100

2009

113.896

53,1

604.427

2010

113.523

56,5

641.366

2011


112.328

57,8

649.256

2012

111.242

58,6

651.734

2013

102.546

59,2

606.840

2014

106.293

61,1

649.670


(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định năm 2015 ) [3]


14

Qua số liệu bảng 1.6 cho thấy, diện tích trồng lúa ở Bình Định từ năm 2005 đến
2014 chưa được ổn định. Diện tích lúa tỉnh Bình Định trong những năm qua đạt cao
nhất vào năm 2006 (121.000 ha). Diện tích lúa của tỉnh giảm trong hai năm gần đây
(2013 – 2014) do q trình đơ thị hố, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, quá trình sa bồi
huỷ phá của cơn lũ lịch sử năm 2013, hạn hán do biến đổi khí hậu. Năng suất, sản
lượng lúa cao nhất vào năm 2014 với năng suất 61,1 ta/ha và sản lượng 649.670 tấn.
Đạt được năng suất và sản lượng như vậy là do áp dụng được những tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất như sử dụng giống lúa có năng suất cao, ít nhiễm sâu bệnh, bón
phân hợp lý.
Bảng 1.7. Năng suất lúa của các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ qua các năm
Đà

Quảng

Quảng

Bình

Phú

Khánh

Ninh


Bình

Năm

Nẵng

Nam

Ngãi

Định

n

Hồ

Thuận

Thuận

2000

46,6

34,9

36,0

41,2


48,1

41,0

42,9

34,5

2001

47,0

37,1

38,5

42,4

47,2

41,5

42,1

36,8

2002

48,2


39,1

40,6

43,6

50,5

40,9

45,6

37,8

2003

52,4

43,7

45,5

44,3

53,8

44,4

42,7


39,3

2004

53,1

44,4

48,2

45,5

54,5

44,3

46,5

39,3

2005

52,3

43,5

49,4

47,2


54,1

40,3

47,0

40,9

2006

57,2

46,1

50,2

50,2

54,3

43,4

50,0

37,4

2007

56,5


47,0

51,5

51,7

56,9

47,2

51,9

45,1

2008

53,3

44,3

48,0

53,8

51,9

47,6

51,0


46,9

2009

53,8

45,5

51,0

53,0

57,6

49,7

54,5

48,9

2010

56,3

48,4

53,8

56,0


61,4

52,3

49,7

50,0

2011

52,9

47,6

52,4

57,8

60,1

53,2

55,9

53,5

2012

59,8


50,5

55,3

58,6

60,6

52,3

57,1

54,8

2013

58,0

50,1

55,1

59,2

63,3

55,6

56,4


55,4

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2014 – Tổng cục thống kê Việt Nam) [33].


15

Qua số liệu bảng 1.7 cho thấy, năng suất lúa Bình Định tăng dần qua các năm
và là một trong những tỉnh có năng suất lúa cao đứng thứ vị trí thứ 2, thứ 3 trong khu
vực Duyên hải Nam Trung Bộ. Đặc biệt, trong năm 2008 tỉnh Bình Định đạt năng suất
lúa cao nhất của khu vực miền Trung (53,8 tạ/ha) .
Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và phát triển nơng thơn thơn tỉnh
Bình Định năm 2012 toàn tỉnh đã chuyển đổi trên 20.000 ha sản xuất lúa 3 vụ/năm hiệu
quả thấp sang sản xuất 2 vụ lúa/năm hiệu quả cao hơn.
Tuy nhiên, so với các tỉnh lân cận giá trị lúa sản xuất hàng hóa của tỉnh Bình
Định cịn thấp, do đó trong những năm đến là cần tăng cường đầu tư thâm canh, áp dụng
và chuyển giao nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phịng trừ dịch hại,
cơng nghệ sau thu hoạch, đặc biệt là canh tác theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng giá trị
sản xuất ngành trồng trọt nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
Bình Định có Viện khoa học kỹ thuật Duyên hải Nam Trung bộ và Trung tâm
giống cây trồng có nhiệm vụ chủ yếu nhân giống và khảo nghiệm giống, chọn lọc và
sản xuất giống siêu nguyên chuẩn và nguyên chủng. Mỗi năm Viện và Trung tâm lúa
sản xuất trên 300 tấn giống lúa các loại để cung ứng cho bà con nông dân trong tỉnh và
ngồi tỉnh. Đối với cơng tác nghiên cứu lai tạo giống mới đang trong giai đoạn nghiên
cứu và bước đầu mang lại một số kết quả.
Hiện nay, có khoảng trên 90% nơng dân Bình Định sử dụng giống nguyên
chủng, giống xác nhận, giống tương đương giống xác nhận (do các hợp tác xã nông
nghiệp trong tỉnh sản xuất) và giảm mật độ gieo sạ 120-140 kg/ha (tùy từng vụ cấp
giống, chân đất).
Bình Định đã đưa vào sản xuất đại trà nhiều giống lúa chịu thâm canh cho năng

suất cao. Trong đó, có các giống lúa lai như Nhị ưu 838, CT 16, BTE-1, Syn 6 cho
năng suất bình quân trên 80 tạ/ha; tỉnh cũng đã loại bỏ những giống bị thoái hoá,
nhiễm sâu bệnh ra khỏi cơ cấu giống của tỉnh như giống Uải 32, khang dâng 18 và
13/2. Đây là bước tiến quan trọng góp phần tăng năng suất và sản lượng lương thực
của tỉnh trong những năm gần đây.
Năm 2010, theo số liệu của Trung tâm khuyến nơng tỉnh đã khảo nghiệm và
trình diễn trên 50 loại giống lúa khác nhau để đưa vào sản xuất. Đến nay các giống lúa
mới đã được đưa vào cơ cấu của tỉnh như VTNA-2, OM 6976, Hoa ưu 109, TH 3-3,
Xuyên Hương 178, OM 4900, TBR 36,…
Diện tích sản xuất lúa Bình Định tập trung nhiều ở các huyện đồng bằng như
Phù Cát, Phù Mỹ, An Nhơn, Hoài Nhơn, Tuy Phước. Thời vụ gieo trồng trong tỉnh
như sau : Vụ Đông Xuân chân 3 vụ lúa gieo sạ từ 25/11 đến 10/12 và chân 2 vụ lúa
gieo sạ từ ngày 01 - 15/12; vụ Hè Thu chân 3 vụ gieo sạ từ ngày 25/3 đến 10/4 và chân


16

2 vụ lúa gieo sạ từ 01-15/5; vụ Thu Đông (trên chân 3 vụ lúa), tranh thủ lúa Hè Thu
thu hoạch xong đến đâu làm đất gieo sạ lúa Thu Đơng đến đó. Với điều kiện sản xuất
như trên nên chân 3 vụ sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn đến trung
ngày (từ 85 đến 110 ngày), và chân 2 vụ sử dụng giống lúa có thời gian sinh trưởng
trung đến dài ngày (từ 100 đến 125 ngày). Nhưng trong vụ Thu Đông, khuyến cáo
nông dân nên sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn. Lý do trong vụ Thu
Đông thời tiết thường có mưa to, lũ lụt (trong tháng 10, 11) làm ảnh hưởng đến việc
thu hoạch và bảo quản lúa..
1.2.4. Thực trạng sản xuất lúa ở huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định

Tây Sơn là một huyện trung du nằm ở phía Tây nam tỉnh Bình Định. Tổng diện
tích tự nhiên của huyện Tây Sơn là 70.803 ha, bao gồm thị trấn Phú Phong và 14 xã:
Bình Tân, Bình Tường, Bình Thành, Bình Thuận, Bình Hịa, Bình Nghi, Tây Thuận,

Tây Giang, Tây An, Tây Vinh, Tây Bình, Tây Xuân,Tây Phú, Vĩnh An. Dân số hơn
131.000 người. Trên địa bàn huyện có quốc lộ 19 chạy qua, nối giữa quốc lộ 1A và
vùng Tây Nguyên rộng lớn là tiền đề thuận lợi cho việc giao lưu và phát triển kinh tế
của huyện. Địa hình Tây Sơn tương đối phức tạp, núi cao, gị đồi, đồng bằng xen kẽ, bị
chia cắt mạnh bởi nhiều sơng suối lớn nhỏ trong vùng. Phần lớn địa hình chủ yếu là
đồi núi thấp dưới 500m, nơi thấp nhất là mặt sông Kôn độ cao khoảng 15 mét so với
mặt nước biển và nơi cao nhất là đỉnh Hòn Nóc cao 902 mét. Địa hình tồn huyện như
là một thung lũng hở thấp dần từ Tây sang Đơng.

Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định


×