Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa tại thành phố thạch hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÂN VĂN QUÝ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA
TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ,
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HUẾ - 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÂN VĂN QUÝ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA
TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ,
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS. TS. NGUYỄN HỮU NGỮ

HUẾ - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, tất cả các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ
cơng trình nào hoặc chưa từng sử dụng để bảo vệ học vị nào khác.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Thân Văn Quý


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn tốt nghiệp tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
rất nhiều từ Thầy, Cô giáo trong Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Huế,
Khoa Tài nguyên đất và Môi trường – Nơng nghiệp, Phịng Đào tạo Sau Đại học.
Tơi xin gửi lời cám ơn trân trọng và lòng biết ơn đến q Thầy, Cơ giáo.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Hữu Ngữ, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin gửi lời cám ơn đến UBND huyện Thạch Hà, phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Thạch Hà, Chi cụ Thống kê huyện Thạch Hà, UBND các xã,

thị trấn trên địa bàn huyện Thạch Hà, các tổ chức, cá nhân, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tác giả luận văn

Thân Văn Quý


iii

TÓM TẮT
Đánh giá được thực trạng quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa
bàn huyện Thạch Hà và đề xuất được các biện pháp quản lý, sử dụng một cách hợp lý,
đảm bảo cảnh quan và phát triển bền vững về môi trường.
Thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tài liệu, số
liệu về tình hình quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa, thu thập các số liệu về
thống kê đất đai, tình hình biến động đất nghĩa trang, nghĩa địa; thu thập văn bản, nghị
quyết, nghị định, thông tư, điều luật của cơ quan nhà nước cấp trung ương và địa
phương có liên quan đến nghĩa trang, nghĩa địa.
Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa
bàn huyện Thạch Hà.
Đánh giá được tình hình thực hiện công tác quy hoạch và di dời nghĩa trang,
nghĩa địa trên địa bàn nghiên cứu.
Đánh giá được phong tục tập quán an táng và xu thế sử dụng những hình thức
táng mới trên địa bàn huyện Thạch Hà
Đề xuất được một số giải pháp nhằm quản lý và sử dụng đất nghĩa trang một
cách hợp lý.


iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ......................................................................... ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................... 2
2.1. MỤC TIÊU CHUNG ............................................................................................ 2
2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ ........................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................ 2
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC ........................................................................................ 2
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 4
1.1.1. Khái quát về đất đai và quản lý đất đai ............................................................... 4
1.1.2. Khái quát về quản lý, sử dụng và quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa .............. 7
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 18
1.2.1. Các loại hình nghĩa trang đang sử dụng ở Việt Nam......................................... 18
1.2.2. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất nghĩa trang tại Việt Nam .............. 20
1.2.3. Tổng quan chung về hệ thống nghĩa trang nhân dân trên toàn tỉnh Hà Tĩnh ...... 22
1.2.4. Một số quy định về nghĩa trang mai táng tại các nước trên thế giới .................. 24
1.2.5. Các văn bản pháp quy tại Việt Nam ................................................................. 25
1.3. MỘT SỐ CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................................................. 28



v
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 30
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 30
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 30
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 30
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 30
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.............................................................. 30
2.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................................ 31
2.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa ......................................................................... 31
2.4.4. Phương pháp bản đồ ......................................................................................... 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 32
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THẠCH HÀ ................................................................................................ 32
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên........................................................ 32
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................. 41
3.1.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội ..................................... 45
3.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ ............................................................................... 47
3.2.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất nghĩa trang nghĩa địa trên địa bàn huyện
Thạch Hà ................................................................................................................... 47
3.2.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất nghĩa trang, nghĩa địa của
huyện Thạch Hà qua các năm gần đây ....................................................................... 47
3.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện một số công tác quản lý nhà nước về đất đai liên
quan đến vấn đề quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn huyện Thạch Hà ...... 48
3.2.4. Điều tra tình hình quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn nghiên cứu ... 50
3.2.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa ........................ 66
3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ ............................................................................... 67

3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn huyện Thạch Hà..... 67
3.3.2. Tổng hợp chi tiết diện tích các nghĩa trang nghĩa địa trên địa bàn huyện Thạch
Hà .............................................................................................................................. 71


vi
3.3.3. Tình hình biến động đất nghĩa trang, nghĩa địa giai đoạn 2005 - 2016 .............. 72
3.3.4. Đánh giá tình hình sử dụng đất tại một số khu vực nghĩa trang ........................ 74
3.3.5. Đánh giá chung về tình hình sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa ....................... 82
3.4. ĐÁNH GIÁ VỀ PHONG TỤC TẬP QUÁN AN TÁNG VÀ XU THẾ SỬ DỤNG
NHỮNG HÌNH THỨC TÁNG MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ .......... 82
3.4.1. Phong tục tập quán của người Hà Tĩnh trong việc an táng và sử dụng đất nghĩa
trang nghĩa địa ........................................................................................................... 82
3.4.2. Xu thế sử dụng những hình thức an táng mới ................................................... 84
3.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA HỢP LÝ........................... 85
3.5.1. Giải pháp quản lý ............................................................................................. 85
3.5.2. Giải pháp quy hoạch ........................................................................................ 87
3.5.3. Giải pháp tuyên truyền, xã hội hoá việc huy động các nguồn vốn ..................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 89
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 89
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 92
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 94


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Kí hiệu viết tắt

Có nghĩa là

NTD

Nghĩa trang, nghĩa địa

HĐND

Hội đồng nhân dân



Quyết định

STT

Số thứ tự

DT

Diện tích

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TNMT

Tài ngun mơi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa qua các năm.................................... 23
Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu nghĩa trang và mai táng ở các nước ............................................ 25
Bảng 1.3. Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nghĩa trang....................................................... 25
Bảng 1.4. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng nghĩa trang .................... 26
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Thạch Hà qua các năm ............................................... 42
Bảng 3.2. Tổng dân số và cơ cấu dân số phân theo giới tính và khu vực............................. 43
Bảng 3.3. Tổng quát chung việc điều tra, phỏng vấn tình hình quản lý đất nghĩa trang nghĩa
địa........................................................................................................................................ 51
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn cán bộ phòng ban cấp huyện ................................................ 53
Bảng 3.5. Điều tra, phỏng vấn tình hình quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa cấp xã ............. 55
Bảng 3.6. Một số ý kiến của cán bộ xã về việc đưa ra biện pháp quản lý đất nghĩa trang,
nghĩa địa.............................................................................................................................. 59

Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến của các hộ dân về tình hình quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa 60
Bảng 3.8. Hiện trạng sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa của các xã trên địa bàn huyện..... 70
Bảng 3.9. Tổng hợp số điểm có mồ mã trên địa bàn huyện Thạch Hà đến năm 2016......... 71
Bảng 3.10. So sánh diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa qua các năm.................................. 73
Bảng 3.11. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu vực nghĩa trang vùng bãi cát
Thạch Lưu, Thạch Vĩnh, Bắc Sơn ...................................................................................... 79
Bảng 3.12. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm khu vực vực nghĩa trang vùng bãi cát Thạch
Lưu, Thạch Vĩnh, Bắc Sơn.................................................................................................. 80
Bảng 3.13. Kết quả phân tích mẫu khơng khí xung quanh khu vực nghĩa trang vùng bãi cát
Thạch Lưu, Thạch Vĩnh, Bắc Sơn ...................................................................................... 81
Bảng 3.14. Kết quả phân tích chất lượng mơi trường đất khu vực nghĩa trang vùng bãi cát
Thạch Lưu, Thạch Vĩnh, Bắc Sơn ...................................................................................... 81


ix

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Vị trí huyện Thạch Hà trong tỉnh Hà Tĩnh ........................................................... 32
Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống thủy văn của tỉnh Hà Tĩnh........................................................... 37
Hình 3.3. Tình trạng chơn cất khơng theo quy hoạch tại nghĩa trang Cồn Đâu, xã Tượng
Sơn, huyện Thạch hà........................................................................................................... 54
Hình 3.4. Tình trạng chơn cất thưa thớt tại nghĩa trang Bãi Cát, xã Thạch Lưu, huyện Thạch
hà......................................................................................................................................... 54
Hình 3.5. Nghĩa trang tập tung, được quy hoạch tại nghĩa trang Cồn Hát Chung, xã Thạch
Khê, huyện Thạch Hà.......................................................................................................... 54
Hình 3.6: Tình trạng bao chiếm đất theo dòng họ tại nghĩa trang Bãi Con, xã Thạch Tiến,
huyện Thạch hà ................................................................................................................... 57
Hình 3.7: Quy hoạch chỉnh trang nghĩa địa Cu Cu, xã Tượng Sơn, huyện Thạch hà .......... 58
Hình 3.8: Một góc khu cát táng tại nghĩa tra Cồn Hát Chung, xã Thạch Khê, huyện Thạch
Hà........................................................................................................................................ 58

Hình 3.9: Cơng trình Đập Khe Xai tại xã Thạch Xuân, huyện Thạch hà............................. 59
Hình 3.10: Xây dựng lăng mộ theo nhiều hình dạng khác nhau .......................................... 65
Hình 3.11: Khu nghĩa trang đồng bào theo đạo Cơng Giáo tại xã Thạch Thắng ................. 66
Hình 3.12: Xây dựng lăng mộ đồ sộ, cầu kỳ tại nghĩa trang Nhà Trẻn xã Thạch Kênh....... 66
Hình 3.13: Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa huyện Thạch Hà ............... 69
Hình 3.14. Nghĩa trang Luồng Miếu tại xã Thạch Hải ........................................................ 75
Hình 3.15. Nghĩa trang trên vùng Bãi Cát tại xã Thạch Lưu ............................................... 76
Hình 3.16. Nghĩa trang vùng Bãi Cát tại xã Bắc Sơn .......................................................... 76
Hình 3.17. Một số hình ảnh tại CV Nghĩa trang Phúc Lạc Viên, xã Bắc Sơn ..................... 77
Biểu đồ 3.1. So sánh giá trị sản xuất của huyện Thạch Hà qua các năm ............................. 41
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Thạch Hà năm 2016 ..................................................... 42
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu ý kiến lựa chọn vị trí chơn cất trong nghĩa địa .................................... 63
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu ý kiến tuân thủ định mức diện tích lăng mộ ........................................ 64
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu ý kiến xây dựng kiến trúc lăng, mộ ..................................................... 64
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu sử dụng đất huyện Thạch Hà năm 2016.............................................. 68
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu ý kiến về việc hỏa táng........................................................................ 85


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt khơng gì có thể thay thế được của ngành sản xuất nông - lâm nghiệp, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về
số lượng, có vị trí cố định trong khơng gian. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý
một cách hợp lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Từ bao đời nay, địa táng là một trong những phong tục phổ biến của dân tộc ta,
việc tổ chức tang lễ và chôn cất người chết là một phần quan trọng trong đời sống tâm
linh của người dân. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, việc xây dựng lăng mộ cho

người chết tại các địa phương còn diễn ra ồ ạt với quy mô ngày một lớn nhưng hầu
như chưa có chế tài nào quản lý gây nên sự lãng phí về của cải vật chất, diện tích đất
sử dụng và ơ nhiễm mơi trường, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người
dân tại địa phương có nghĩa địa và mỹ quan cả khu vực.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa đang trở thành vấn đề lớn, cần quan tâm đặc biệt là
khu vực đô thị. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu của người dân tăng cao thì vấn đề lễ
nghĩa càng được xem trọng. Cá biệt, một bộ người dân có thu nhập cao thường có xu
hướng địi hỏi đất sử dụng cho chơn cất người thân của mình cũng phải xứng tầm, dẫn
đến xây dựng tự phát những ngôi mộ xa hoa, giá trị hàng tỷ đồng, khn viên khu mộ
có khi lên tới hàng ngàn mét vng đất. Trong khi đó, những người có thu nhập thấp,
những người nghèo lại chơn thân nhân của mình tại những nghĩa địa khơng hợp quy
hoạch vì chi phí thấp. Từ đó, cơng tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất
nghĩa trang, nghĩa địa gặp nhiều khó khăn.
Theo số liệu thống kê các loại đất tại tỉnh Hà Tĩnh năm 2016, trong số
599.030,70 ha diện tích đất tự nhiên trên tồn tỉnh thì đã có 4.663,67 ha diện tích đất
nghĩa trang, nghĩa địa. Trong khi đó, đất ở chỉ có diện tích là 11.794,56 ha. Như vậy,
có thể nói Hà Tĩnh là một trong các tỉnh có tỷ lệ diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa
thuộc loại cao so với cả nước, bằng 0,78% diện tích tự nhiên và bằng 39,54% diện tích
đất ở của tồn tỉnh. Tuy nhiên, diện tích nghĩa trang chính thức có quy hoạch và tổ
chức quản lý theo quy định vẫn chỉ dừng ở con số hết sức khiêm tốn về số lượng lẫn
quy mơ. Từ đó, xảy ra tình trạng sử dụng đất lãng phí, xây dựng lăng mộ tùy tiện, bề
thế. Nhiều khu vực dân cư còn mai táng trên đồng ruộng, trong các khu rừng phịng
hộ, xen kẽ trong các khu vực có dân cư sinh sống… gây ảnh hưởng nặng nề đến cảnh
quan, môi trường.
Huyện Thạch Hà là huyện bao quanh thành phố Hà Tĩnh, ngoài nhu cầu sử
dụng đất nghĩa trang nghĩa địa trên địa bàn thì cịn phải chịu nhiều sức ép trong quá


2
trình mở rộng và xây dựng thành phố và nhu cầu chôn cất của một phần thành phố Hà

Tĩnh. Việc các nghĩa địa phát triển ngày một lớn, người dân tự chơn cất, xây dựng lăng
mộ gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường. Việc mua bán, lấn chiếm đất cơng để chơn
cất vẫn cịn diễn ra.
Trên địa bàn huyện hiện tại đang xây dựng Công viên Nghĩa trang Phúc Lạc
Viên – Đài hóa thân Hồn Vũ với quy mơ 29 ha, tuy nhiên, tại đây chủ yếu là phục vụ
cho thành phố Hà Tĩnh và một số người có thu nhập cao, còn lại đất các khu nghĩa địa
làng xã, nghĩa địa gia đình. Những vấn đề trên đã và đang ẩn chứa nhiều điều nguy
hại, trở thành lực cản đối với cơng cuộc đơ thị hóa, hiện đại hóa. Đây cũng là vấn đề
mà các nhà khoa học và các nhà quản lý đang rất quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ
những lý luận và thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:“Đánh giá thực
trạng quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC TIÊU CHUNG
Đánh giá được thực trạng quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa
bàn huyện Thạch Hà và đề xuất được các biện pháp quản lý, sử dụng một cách hợp lý,
đảm bảo cảnh quan và phát triển bền vững về môi trường.
2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ
- Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa
bàn huyện Thạch Hà
- Đánh giá được tình hình thực hiện công tác quy hoạch và di dời nghĩa trang,
nghĩa địa trên địa bàn nghiên cứu
- Đánh giá được phong tục tập quán an táng và xu thế sử dụng những hình thức
táng mới trên địa bàn huyện Thạch Hà
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm quản lý và sử dụng đất nghĩa trang một
cách hợp lý.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC
Đề tài sẽ góp phần xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về vấn đề quản
lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa. Đồng thời, cung cấp nguồn thông tin đáng tin

cậy làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo về quản lý và sử dụng đất nghĩa
trang, nghĩa địa cũng như các vấn đề môi trường liên quan đối với loại hình sử dụng
đất này.


3
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
- Xây dựng luận cứ cho các chương trình, dự án quy hoạch đất nghĩa trang,
nghĩa địa nhằm đảm bảo phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường của ngành,
địa phương.
- Cung cấp cho lãnh đạo và các ban nghành của huyện các thông tin cơ bản về
hiện trạng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn huyện Thạch Hà. Làm cơ sở để định
hướng cho việc thực hiện các phương án quy hoạch, quản lý và sử dụng đất nghĩa
trang, nghĩa địa một cách hợp lý.
- Là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm quản lý chặt chẽ, hợp lý và đảm bảo
vệ sinh môi trường. Sử dụng quỹ đất tiết kiệm, tránh lãng phí trong việc tổ chức tang
lễ và xây mộ. Tạo sự hoàn thiện phát triển bền vững cho môi trường sống.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Khái quát về đất đai và quản lý đất đai
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Có nhiều khái niệm khác nhau về đất, theo phương diện nhìn nhận của mỗi lĩnh
vực mà người ta đưa ra khái niệm về đất đai để phục vụ cho mục đích nghiên cứu
chun mơn. Tuy nhiên, hiện nay người ta thường dùng hai khái niệm là đất (soil) và
đất (land). Khái niệm đất (soil) là lớp đất mặt của võ trái đất gọi là thổ nhưỡng. Khái
niệm đất (land) được hiểu là đất đai theo quy mơ khơng gian, vị trí địa lý, cộng đồng

lãnh thổ, môi trường.
Theo V.V Đoccutraiep (1846 – 1903): đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một
cách tự nhiên dưới tác động của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và tuổi
địa phương [1].
Theo Villam (1863 – 1939) – Viện sĩ thổ nhưỡng nơng hóa Liên Xô (cũ) cho
rằng: đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản xuất ra những
sản phẩm của cây trồng [1].
Theo quan điểm của C.Mac: đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện
cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nông - lâm nghiệp [4].
Theo quan điểm của FAO thì đất đai được nhìn nhận như một nhân tố sinh thái
bao gồm tất cả những thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng
nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Như vậy, đất được hiểu là tổng thể
nhiều yếu tố: khí hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên,
động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do hoạt động của con người [23].
Nếu như nhìn nhận đất đai trên phương diện từ vạt đất thì đất đai là một phần
cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên
và dưới bề mặt đất [21].
Trong quản lý nhà nước về đất đai, người ta thường đề cập đến đất đai theo khái
niệm đất (land).
1.1.1.2. Khái quát về quản lý đất đai
a. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng cơ bản của
đất đai nhằm nắm chắc về chất lượng, số lượng từng loại đất ở từng vùng, từng địa


5
phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp để thống nhất quy hoạch, kế hoạch, sử dụng,
khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trong cả nước từ Trung ương đến cơ sở
thành một hệ thống đồng bộ, thống nhất, tránh tình trạng phân tán đất, sử dụng đất

khơng đúng mục đích hoặc bỏ hoang, bỏ hóa, làm cho đất xấu đi.
Quản lý nhà nước về đất đai thống nhất trong cả nước là thống nhất về đường
lối, chính sách đất đai của Đảng và Chính phủ, thể hiện cụ thể ở Luật đất đai, những
văn bản dưới luật phải được triển khai đồng bộ và thống nhất từ Trung ương tới địa
phương, làm cho người sử dụng đất hiểu được pháp luật và thực hiện đúng pháp luật
về đất đai.
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm cung cấp các hồ sơ, tài liệu số liệu liên quan
đến đất đai trong cả nước, giúp cho Chính phủ và các ngành, các địa phương có kế
hoạch sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, là cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hợp lý.
Tóm lại, thực chất của quản lý đất đai là quản lý con người sử dụng đất: mỗi
loại đất ở mỗi vùng khác nhau được nhà nước giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các
chủ sử dụng với mục đích được pháp luật quy định. Quản lý nhà nước về đất đai được
xây dựng trên nền tảng học thuyết Mác - Lênin: “đất đai là đối tượng lao động và tư
liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được’’[23].
b. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Theo điều 13 Luật đất đai năm 1993 thì nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
gồm có 07 nội dung:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính;
- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất;
- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện
các văn bản đó;
- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất;
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất;
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai [14].
Theo Khoản 2, Điều 6, Luật đất đai 2003 thì quản lý nhà nước về đất đai bao
gồm 13 nội dung:



6
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Quản lý tài chính về đất đai;
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai;
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai [14].
Theo Điều 22, Luật đất đai 2013 thì quản lý Nhà nước về đất đai gồm có 15 nội dung:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.


7
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và
sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai [16].
1.1.2. Khái quát về quản lý, sử dụng và quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa
1.1.2.1. Các định nghĩa, khái niệm liên quan đến nghĩa trang, nghĩa địa
Con người cũng như mọi sinh vật khác sinh ra, tồn tại và phát triển trên trái đất
đều tuân theo quy luật sinh tồn cơ bản nhất của tự nhiên là "sinh - lão - bệnh - tử".
Trong xã hội loài người, con người sau khi chết sẽ được mai táng theo những nghi
thức truyền thống với ý niệm đưa người đã khuất về nơi an nghỉ cuối cùng và giúp cho
linh hồn người chết được siêu thoát. Tập tục mai táng chính là sự bày tỏ niềm thương
tiếc, lịng biết ơn của con cháu với công dưỡng dục, sự biết ơn của cộng đồng xã hội
với cơng lao đóng góp của người đã khuất.
Theo quan niệm phương Tây, nghĩa trang là nơi mà thi thể người chết và di hài
sau khi chết được chôn cất. Trong tiếng Anh, từ nghĩa trang là cemetery có xuất xứ từ
tiếng Hy Lạp là κοιµητήριον: nơi an nghỉ - vùng đất dành riêng cho việc chôn cất[5].
Tuy nhiên, cách thức quản lý, sử dụng đất và các hoạt động tưởng nhớ người đã khuất

được thực hiện tùy theo phong tục tập quán, tôn giáo của từng địa phương, trong từng
giai đoạn nhất định.
Còn ở Việt Nam, nơi chôn cất người chết được gọi là nghĩa trang, nghĩa địa
hoặc bãi tha ma. Cho đến nay vẫn chưa có khái niệm rõ ràng để phân biệt các thuật
ngữ: nghĩa trang, nghĩa địa, bãi tha ma.
Điều 2 Nghị định 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang quy định:
- Nghĩa trang là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau
và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch.
- Phần mộ cá nhân là nơi táng thi hài, hài cốt của người chết.


8
- Táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết, các
hình thức táng người chết bao gồm các hình thức: Mai táng, hỏa táng và các hình thức
táng khác.
Mai táng: Là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết
ở một địa điểm dưới mặt đất. Trong mai táng gồm có: Chơn cất một lần là hình thức
mai táng thi hài vĩnh viễn; hung táng là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng
thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng; cải táng là việc chuyển xương cốt từ mộ
hung táng sang hình thức táng khác; Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải
táng hoặc lưu tro cốt sau khi hỏa táng [9].
Hỏa táng: Hỏa táng (bao gồm cả điện táng) là thực hiện việc thiêu thi hài hoặc
hài cốt ở nhiệt độ cao.
- Hoạt động xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng là hoạt động bao gồm lập quy
hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát xây
dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa cơng trình vào khai
thác sử dụng, bảo hành, bảo trì cơng trình xây dựng và các hoạt động khác có liên
quan đến xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
- Cơ sở hỏa táng là cơ sở vật chất bao gồm lị hỏa táng và các cơng trình phụ trợ

khác như khu văn phịng, khu kỹ thuật, khu lưu trữ tro cốt, nhà tang lễ, các công trình
hạ tầng kỹ thuật.
- Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh là việc tổ chức hệ thống các nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng, nhà tang lễ trong địa giới hành chính của một tỉnh phù hợp với quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng là việc tổ chức không
gian, phân khu chức năng và tổ chức hệ thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật cho một
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
- Cải tạo và mở rộng nghĩa trang là việc chỉnh trang, nâng cấp các cơng trình
trong nghĩa trang đang sử dụng và xây dựng mới theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đối với diện tích mở rộng nhằm bảo đảm về cảnh quan, mơi trường.
- Đóng cửa nghĩa trang là việc không cho phép tiếp tục thực hiện các hoạt động
táng trong nghĩa trang.
- Di chuyển nghĩa trang là thực hiện việc chuyển toàn bộ thi hài, hài cốt trong
nghĩa trang đến một nghĩa trang khác được xây dựng theo quy hoạch.
- Dịch vụ nghĩa trang bao gồm tổ chức tang lễ, mai táng; xây mộ, cải táng,
chăm sóc mộ, tu sửa mộ; bảo quản, lưu giữ tro cốt và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng,
tưởng niệm.


9
- Dịch vụ hỏa táng bao gồm tổ chức tang lễ, hỏa táng thi hài hoặc hài cốt và bảo
quản, lưu giữ tro cốt.
- Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng là người trực tiếp ký hợp đồng
sử dụng dịch vụ nghĩa trang hoặc là người có quan hệ với người được táng đứng tên ký
hợp đồng sử dụng dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng.
- Giá dịch vụ nghĩa trang là tồn bộ các chi phí được tính đúng, tính đủ cho
phần mộ cá nhân và mức lợi nhuận hợp lý để thực hiện dịch vụ nghĩa trang.
- Giá dịch vụ hỏa táng là toàn bộ các chi phí hỏa táng được tính đúng, tính đủ

cho một ca hỏa táng và mức lợi nhuận hợp lý để thực hiện dịch vụ hỏa táng[9].
1.1.2.2. Các quy định liên quan đến nghĩa trang
a. Các quy định về quản lý và sử dụng nghĩa trang
Hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng ngĩa trang và cơ sở hỏa táng phải tuân
thủ các nguyên tắc:
- Tất cả các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải được quy hoạch. Việc quy hoạch,
đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tuân thủ pháp luật về quy hoạch, xây
dựng, bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục vụ cho nhiều
địa phương, sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa đất,
kinh phí xây dựng và đảm bảo yêu cầu môi trường và cảnh quan xung quanh.
- Việc quản lý đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ theo pháp luật về
đất đai, tiết kiệm và hiệu quả; bảo đảm an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường.
- Việc táng được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các
khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và
được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
- Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống
văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
- Vệ sinh trong mai táng, hỏa táng và vệ sinh trong xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
- Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng có trách nhiệm quản lý, sử
dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Nghị định này và các quy định
hiện hành khác có liên quan.
- Các đối tượng bảo trợ xã hội khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng theo quy
định hiện hành.


10
- Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng phải tuân thủ các quy

định về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Nghị định
này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
- Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa trang theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng; kiến nghị hoặc xử lý các vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo thẩm quyền[9].
* Đơn vị quản lý nghĩa trang.
Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp quản lý nghĩa trang của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư xây dựng
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản
phẩm dịch vụ cơng ích.
Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang từ nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư.
Đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm:
- Quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý nghĩa
trang được phê duyệt.
- Đảm bảo có đủ nguồn lực, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, bảo hộ lao
động cần thiết phục vụ hoạt động táng trong nghĩa trang đáp ứng yêu cầu về mơi
trường và an tồn lao động; người lao động phải có hợp đồng lao động và đóng bảo
hiểm theo quy định.
- Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang, cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người
sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ đồng thời cung cấp thơng tin cho tổ chức và cá
nhân khi có u cầu theo quy định của pháp luật.
- Xử lý nước thải trong nghĩa trang đảm bảo quy chuẩn môi trường theo quy
định, ký hợp đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn hoặc tự xử lý
chất thải rắn phát sinh từ nghĩa trang tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản
lý chất thải.
- Báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang hàng năm với cơ quan quản
lý nhà nước về nghĩa trang theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
* Nội dung quản lý nghĩa trang.

- Đối với nghĩa trang đã đóng cửa:
+ Định kỳ chăm sóc, bảo quản, gìn giữ phần mộ, tro cốt tại các nhà lưu giữ, duy
tu bảo dưỡng các cơng trình trong nghĩa trang.


11
+ Bảo đảm các quy định về vệ sinh môi trường trong nghĩa trang.
+ Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang.
+ Quy định, chỉ dẫn khách thăm viếng, tưởng niệm và quản lý các hoạt động
trong nghĩa trang.
- Đối với nghĩa trang đang sử dụng:
+ Quản lý sử dụng đất, xây dựng phần mộ, bia mộ và các công trình trong
nghĩa trang tuân theo quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý nghĩa trang được người có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Giám sát quản lý hoặc trực tiếp cung cấp các dịch vụ nghĩa trang.
* Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang.
Nội dung của hồ sơ nghĩa trang:
- Sơ đồ vị trí các khu chức năng, lơ mộ, nhóm mộ, hàng mộ và phần mộ; sơ đồ
vị trí các ô lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt;
- Tất cả các phần mộ trong nghĩa trang, các ô lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro
cốt đều phải được đánh số;
- Có sổ theo dõi hoạt động táng trong nghĩa trang, lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ
tro cốt theo thời gian và lưu trữ các thông tin cơ bản của người được táng, lưu giữ tro
cốt và thân nhân.
- Đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang
đồng thời cung cấp thông tin cho tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
* Chi phí quản lý nghĩa trang.
- Đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước thì chi phí quản lý được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang và nguồn vốn ngân

sách địa phương theo quy định của pháp luật.
- Đối với các nghĩa trang do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, chi phí quản
lý được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang.
* Giá dịch vụ nghĩa trang.
- Giá dịch vụ nghĩa trang phải được tính đúng, tính đủ, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của từng địa phương và phải được niêm yết công khai.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định giá dịch vụ nghĩa trang do đơn vị quản lý
nghĩa trang cung cấp đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn tỉnh.


12
- Tổ chức, cá nhân tự quyết định giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp trên
cơ sở phương án khai thác kinh doanh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đối
với các nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
* Quy chế quản lý nghĩa trang.
Các nghĩa trang phải có quy chế quản lý, nội dung cơ bản của quy chế quản lý
nghĩa trang bao gồm:
- Các quy định về ranh giới, quy mô nghĩa trang và các khu chức năng trong
nghĩa trang;
- Các quy định về xây dựng, cải tạo, chỉnh trang, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì các
cơng trình xây dựng, các phần mộ trong nghĩa trang;
- Quy định về các loại dịch vụ trong nghĩa trang và giá dịch vụ nghĩa trang, giá
chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân;
- Các quy định về việc tiếp nhận đăng ký, tổ chức mai táng; lưu giữ tro cốt
trong nghĩa trang;
- Các quy định về hoạt động lễ nghi, chỉ dẫn khách thăm viếng, tưởng niệm và
quản lý các hoạt động trong nghĩa trang;
- Các quy định về bảo vệ nghĩa trang và bảo vệ môi trường;
- Các hành vi vi phạm và quy định xử phạt;

- Trách nhiệm của đơn vị quản lý và người sử dụng dịch vụ, thăm viếng nghĩa trang.
Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang:
- Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp quản lý nghĩa trang phê duyệt quy chế
quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trên
địa bàn;
- Tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang được đầu tư từ nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước; sau khi ban hành phải gửi Ủy ban nhân dân theo phân
cấp quản lý nghĩa trang để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
* Trách nhiệm của đơn vị quản lý nghĩa trang
Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp quản lý nghĩa trang của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư xây dựng
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản
phẩm dịch vụ cơng ích. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang từ nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê quản lý nghĩa
trang do mình đầu tư.


13
Trách nhiệm của đơn vị quản lý nghĩa trang:
- Quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý nghĩa
trang được phê duyệt.
- Đảm bảo có đủ nguồn lực, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, bảo hộ lao
động cần thiết phục vụ hoạt động táng trong nghĩa trang đáp ứng yêu cầu về môi
trường và an tồn lao động; người lao động phải có hợp đồng lao động và đóng bảo
hiểm theo quy định.
- Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang, cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người
sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ đồng thời cung cấp thông tin cho tổ chức và cá
nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
- Xử lý nước thải trong nghĩa trang đảm bảo quy chuẩn môi trường theo quy
định, ký hợp đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn hoặc tự xử lý

chất thải rắn phát sinh từ nghĩa trang tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản
lý chất thải.
- Báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang hàng năm với cơ quan quản
lý nhà nước về nghĩa trang theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang.
- Tuân thủ các quy định của nghĩa trang và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện các trách nhiệm theo thỏa thuận với đơn vị quản lý nghĩa trang.
b. Các quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
Các nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
- Tất cả các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải được quy hoạch. Việc quy hoạch,
đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tuân thủ pháp luật về quy hoạch, xây
dựng, bảo vệ mơi trường.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục vụ cho nhiều
địa phương, sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa đất,
kinh phí xây dựng và đảm bảo u cầu mơi trường và cảnh quan xung quanh.
- Việc quản lý đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ theo pháp luật về
đất đai, tiết kiệm và hiệu quả; bảo đảm an tồn, an ninh và vệ sinh mơi trường.
- Việc táng được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các
khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và
được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.


14
- Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống
văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
- Vệ sinh trong mai táng, hỏa táng và vệ sinh trong xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
- Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng có trách nhiệm quản lý, sử
dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Nghị định này và các quy định

hiện hành khác có liên quan.
- Các đối tượng bảo trợ xã hội khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng theo quy
định hiện hành.
- Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng phải tuân thủ các quy
định về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Nghị định
này và các quy định hiện hành khác có liên quan .[9] .
- Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa trang theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng; kiến nghị hoặc xử lý các vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo thẩm quyền.
Quy định diện tích đất tối đa cho một phần mộ cá nhân.
- Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa khơng
q 5 m2.
- Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ cát táng tối đa không quá 3 m2.[9]
Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nghĩa trang.
- Hoạt động xây dựng nghĩa trang phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng nghĩa trang [9]
Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng nghĩa trang.
- Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa
trang theo quy định của pháp luật.
- Các tổ chức và cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang được nhà nước:
+ Cấp đất xây dựng nghĩa trang lâu dài và không thu tiền sử dụng đất.
+ Hỗ trợ xây dựng các cơng trình hạ tầng ngồi hàng rào.
+ Hỗ trợ một phần hoặc tồn bộ kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng tuỳ theo
quy mơ, hình thức đầu tư, công nghệ được áp dụng và tác động đến môi trường của
dự án.



×