Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện mộ đức, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 95 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi. Số liệu và kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Huế, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Bùi Đức Tường


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của:
- TS. Phạm Hữu Tỵ người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài;
- Các thầy, cô giáo trong Khoa tài ngun đất và mơi trường nơng nghiệp,
Phịng đào tạo sau đại học và các học viên khác.
- UBND huyện Mộ Đức, các phòng ban huyện Mộ Đức: Phòng Tài nguyên và
Mơi trường huyện, phịng Thống kê huyện, phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện và các UBND xã trên địa bàn huyện Mộ Đức.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đã giúp đỡ,
hướng dẫn, khích lệ, tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình thực hiện đến khi


hồn thành đề tài này.
Thêm một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Huế, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Bùi Đức Tường


iii

TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến
độ thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng
Ngãi”.
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng, đánh giá việc thực hiện quy hoạch
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm góp
phần đẩy nhanh tiến độ quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Để
tiến hành nghiên cứu, đề tài áp dụng: Phương pháp chọn điểm nghiên cứu; Phương
pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu: trong đó có số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp;
Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu.
Kết quả nghiên cứu của đề tài: Đặc điểm điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế
xã hội; Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã trên địa bàn
huyện. Trong đó:
- Tồn huyện Mộ Đức có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xã và 1 thị trấn, với
tổng diện tích tự nhiên là 21.388,82 ha. Dân số trung bình năm 2015 là 126.250 người.

- Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện được triển khai từ năm 2011, nhưng
sau 6 năm triển khai số xã đạt chuẩn còn thấp chiếm 16,66%, với tiến độ như trên huyện
sẽ chậm theo kế hoạch để ra trong năm 2020. Theo quy định của Bộ tiêu chí quốc gia đạt
75% số xã thì huyện đạt chuẩn nơng thơn mới; Trong giai đoạn 2017-2020 huyện cần phải
thực hiện khối lượng 58,34% số xã cịn lại, trung bình chiếm 14,59%/năm.
- Đề tài nghiên cứu sâu 2 xã Đức Phong và Đức Tân; Trong 2 xã trên, xã Đức Tân
đã đạt chuẩn nông thôn mới, xã Đức Phong chưa đạt chuẩn nông thơn mới để từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm, cách quản lý xây dựng nông thôn mới đạt chuẩn giúp người dân
nâng cao đời sống kinh tế ở địa phương.
Qua những phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đưa ra những
giải pháp cụ thể nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN ........................................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục đích, mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới .............................................. 3

1.1.1. Một số khái niệm về quy hoạch xây dựng nông thôn mới .................................... 3
1.1.2. Sự cần thiết quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở nước ta .................................. 3
1.1.3. Nguyên tắc, nội dung và quy hoạch xây dựng nông thôn mới .............................. 5
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của quy hoạch xây dựng nông thôn mới ................................... 10
1.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến q trình quy hoạch xây dựng nơng thơn mới ................ 11
1.2. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch xây dựng nông thôn mới ......................................... 12
1.3.Kinh nghiệm thực hiện xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới .... 14
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản ............................................ 14
1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc ........................................... 15
1.3.3. Kinh nghiệm xây dựng nơng thơn mới ở Thái Lan ............................................. 15
1.4. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam ................................. 16
1.4.1. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới tại Việt Nam. ............. 16
1.4.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ..................... 18
1.5. Một số đề tài nghiên cứu liên quan ........................................................................ 21


v
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................... 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 22
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 23
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................... 23
2.2.2 Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu .................................................. 23
2.3.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu ............................................... 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 24
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Mộ Đức ................................................. 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 25

3.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội ..................................................................................... 31
3.2. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới của
huyện Mộ Đức ............................................................................................................... 38
3.2.1. Về quy hoạch không gian tổng thể của các xã trên địa bàn huyện Mộ Đức ....... 39
3.2.2. Quy hoạch xây dựng ............................................................................................ 40
3.2.3. Quy hoạch sản xuất ............................................................................................. 45
3.2.4. Quy hoạch sử dụng đất ........................................................................................ 46
3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Đức
Phong và xã Đức Tân .................................................................................................... 50
3.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Đức
Phong ............................................................................................................................. 50
3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Tân61
3.4. Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới giữa xã Đức Tân và Đức
Phong ............................................................................................................................. 70
3.4.1. So sánh kết quả xây dựng nông thôn mới của 2 xã nghiên cứu: ......................... 70
3.4.2. Đánh giá của người dân về quy hoạch xây dựng nông thôn mới ........................ 73
3.5. Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Mộ Đức ........................................................................................... 77


vi
3.5.1. Giải pháp cho nhóm hồn thiện thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới . 77
3.5.2. Giải pháp cho nhóm chưa hồn thiện thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn
mới ................................................................................................................................. 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 81
1. Kết luận...................................................................................................................... 81
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 84
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 86



vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCH

: Ban chấp hành

BKHĐT

: Bộ kế hoạch đầu tư

BNN&PTNT

: Bộ nông nghiệp và phát triển nơng thơn

BTC

: Bộ tài chính

BTN&MT

: Bộ tài ngun và mơi trường

BXD

: Bộ xây dựng

CNH HĐH


: Công nghiệp - Hiện đại hóa

DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa

DT

: Diện tích

ĐVT

: Đơn vị tính

HTX

: Hợp tác xã

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KTXH

: Kinh tế xã hội

MTQG

: Mục tiêu Quốc gia


NQ

: Nghị quyết

NTM

: Nông thôn mới

PNN&PTNT

: Phịng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

PTN&MT

: Phịng tài nguyên và môi trường



: Quyết định

SX

: Sản xuất

TT

: Thông tư

TTg


: Thủ tướng

TTLT

: Thông tư liên tục

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Mộ Đức giai đoạn 2012-2016 .....................32
Bảng 3.2. Dân số 13 xã, thị trấn huyện Mộ Đức ...................................................................35
Bảng 3.3. Lao động, việc làm 13 xã, thị trấn huyện Mộ Đức ..............................................36
Bảng 3.4. Kết quả xây dựng nông thôn mới của 12 xã đến năm 2016 huyện Mộ Đức .....38
Bảng 3.5. Kết quả quy hoạch không gian tổng thể các xã....................................................39
Bảng 3.6. Kết quả quy hoạch định hướng tổ chức không gian các xã.................................40
Bảng 3.7. Kết quả quy hoạch định hướng hệ thống kỹ thuật các xã....................................42
Bảng 3.8. Kết quả quy hoạch nhà ở dân cư, hệ thống điện, môi trường của các xã ...........45
Bảng 3.9. Kết quả quy hoạch sản xuất của các xã ................................................................46
Bảng 3.10. Quy hoạch sử dụng của huyện Mộ Đức đến năm 2020 ....................................47
Bảng 3.11. Kết qủa quy hoạch khơng gian tổng thể tồn xã Đức Phong ............................50
Bảng 3.12. Diện tích đất phân bổ cho các mục đích sử dụng đất của xã Đức Phong.........51

Bảng 3.13. Kết qủa quy hoạch định hướng tổ chức không gian xã Đức Phong .................54
Bảng 3.14. Kết quả quy hoạch định hướng hạ tầng kỹ thuật xã Đức Phong ......................57
Bảng 3.15. Kết quả quy hoạch sản xuất xã Đức Phong........................................................58
Bảng 3.16. Kết quả quy hoạch khơng gian tổng thể tồn xã Đức Tân ................................61
Bảng 3.17. Quy hoạch sử dụng đất xã Đức Tân ...................................................................62
Bảng 3.18. Kết quả quy hoạch định hướng tổ chức không gian xã Đức Tân .....................64
Bảng 3.19. Kết quả quy hoạch định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật xã Đức Tân ..........68
Bảng 3.20. Kết quả quy hoạch sản xuất xã Đức Tân ............................................................69
Bảng 3.21. Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng NTM xã Đức Tân và xã Đức Phong .71
Bảng 3.22. Kết quả đánh giá của người dân về quy hoạch xây dựng nông thôn mới ........73
Bảng 3.23. Nội dung điều tra nhóm nhu cầu kinh phí ..........................................................75
Bảng 3.24. Nội dung điều tra nhóm giải pháp thực hiện ......................................................76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh, quốc phịng, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh
thái của đất nước. Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết
đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết
giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của q trình phát triển,
xây dựng nơng thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát
triển đô thị theo quy hoạch là căn bản, phát triển tồn diện hiện đại hóa nông nghiệp là
then chốt [1].

Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp
với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển, khai thác tốt các điều
kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong
nông nghiệp, nông thôn. Phát huy cao nội lực, đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà
nước và xã hội, trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ tự lực tự cường
vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nơng dân ổn định, hịa thuận, dân chủ, có đời
sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nơng dân [1].
Mộ Đức là một huyện thuần nơng, có nền kinh tế chủ lực dựa vào sản xuất
nông nghiệp để phát triển. Tuy nhiên định hướng quy hoạch, chính sách cũng như
đầu tư chưa thực sự phát huy hiệu quả để phát triển nơng nghiệp, trong đó quy hoạch
xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch sản xuất, quy hoạch sử dụng đất của các xã còn
chưa đồng bộ, cho nên nền sản xuất nông nghiệp ở huyện vẫn cịn lạc hậu, với thách
thức khó khăn hiện nay chính quyền địa phương cần có một hoạch định đúng đắn.
Nhận thức tầm quan trọng cần được giải quyết, nhằm nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho nhân dân trong huyện. Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
huyện Mộ Đức đã xây dựng Nghị quyết, kế hoạch để phát triển nông nghiệp, nông
thôn, nông dân và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2011-2015
và định hướng đến năm 2020 đạt chuẩn huyện nông thôn mới đưa địa phương phát
triển vững mạnh.


2
Tuy nhiên, quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
huyện Mộ Đức cịn chậm so với kế hoạch được thơng qua. Trong đó có quy hoạch
không gian tổng thể, quy hoạch sản xuất, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
hạ tầng thiết yếu chưa thực hiện hoàn thiện so với Bộ tiêu chí về nơng thơn mới. Đến
thời điểm nghiên cứu, huyện chỉ có 02/12 xã đạt được chuẩn nơng thơn mới cịn 10/12

xã chưa đạt chuẩn nơng thơn mới, trong đó vấn đề quy hoạch chung xây dựng nơng
thơn mới đóng vai trò quan trọng cần thiết phải đi trước một bước. Nhằm tạo ra hướng
phát triển đồng bộ, đúng đắn, làm nền tảng định hướng và thúc đẩy sự phát triển cho
địa phương vẫn cịn đang gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh
tiến độ thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Mộ Đức, tỉnh
Quảng Ngãi”.
2. Mục đích, mục tiêu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện và phân tích những thuận lợi, khó khăn cịn tồn tại trong q trình thực hiện quy
hoạch xây dựng nơng thơn mới của huyện, để có những đề xuất giải pháp phù hợp đẩy
nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mộ
Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
2.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới địa bàn
huyện Mộ Đức.
- Xác định được những thuận lợi, khó khăn cịn tồn tại trong q trình thực hiện
quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Mộ Đức.
- Đề xuất được giải pháp phù hợp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện hồn thiện
quy hoạch xây dựng nơng thơn mới cho các xã cịn lại trong giai đoạn 2017-2020 tại
huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi .
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần xây dựng cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện Bộ tiêu chí nơng thơn mới
trên cả nước; Đồng thời có những hướng thực hiện quy hoạch nơng thơn mới nhằm để
bố trí, sắp xếp lại các khu chức năng, khu sản xuất, hạ tầng kinh tế- xã hội, môi trường
tại địa phương một cách phù hợp gắn với đặc thù, tiềm năng, lợi thế của từng xã.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Dựa trên những kết quả nghiên cứu của đề tài, từ đó đề xuất những giải pháp cụ

thể đẩy nhanh tiến độ để áp dụng vào từng địa phương cịn chưa hồn hiện quy hoạch
xây dựng nơng thơn mới. Với sự quy hoạch phù hợp sẽ đưa địa phương phát triển toàn
diện và bền vững về an ninh - chính trị, kinh tế -xã hội, mơi trường.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm về quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Quy hoạch là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các khu chức năng
trên địa bàn xã: khu phát triển dân cư ( bao gồm cả chỉnh trang các khu dân cư hiện có
và bố trí khu mới ); hạ tầng kinh tế xã hội, các khu sản suất nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ… theo chuẩn nông thôn mới [2].
- Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch định hướng phát triển không
gian; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng nghiệp
hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư mới
và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn
hóa tốt đẹp [2].
- Quy hoạch xây dựng nông thôn là việc tổ chức khơng gian, sử dụng đất, hệ
thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch xây dựng
nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân
cư nông thôn.
- Điểm dân cư nông thôn: là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết
với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu
vực nhất định được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn
hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
- Khu chức năng xã, thôn, trung tâm xã là khu đất thuộc xã hoặc thơn, xóm
được sử dụng với mục đích bố trí các hoạt động kinh tế, xã hội như cư trú, sản xuất

kinh doanh, văn hóa, giải trí, giáo dục, y tế và mục đích khác của cộng đồng dân cư tại
địa phương.
- Chỉ giới đường đỏ là ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực
địa để phân định ranh giới giữa phần đất để xây dựng công trình và phần đất dành cho
đường giao thơng hoặc cơng trình kỹ thuật hạ tầng, khơng gian cơng cộng khác.
- Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng cơng trình chính trên
thửa đất [3].
1.1.2. Sự cần thiết quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Trước sự phát triển hiện nay của xã hội, để đáp ứng được những yêu cầu về tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất lớn. Xây dựng nông thôn mới là vấn đề giải
quyết tháo gỡ những khó khăn hiện nay, để cộng đồng dân cư cùng nhau xây dựng xã,
thơn, xóm thêm khang trang, sạch đẹp, phát triển sản xuất tồn diện, có nếp sống văn


4
hóa, mơi trường và an ninh nơng thơn được đảm bảo, thu nhập đời sống vật chất và
tinh thần nhân dân được nâng cao. Công tác xây dựng nông thôn mới là tồn Đảng,
chính quyền, và nhân dân cùng tham gia trên tinh thần tự nguyện cao, có miền tin,
đồn kết vượt qua khó khăn.
Hiện tại địa phương cịn nhiều bất cập, quy hoạch về kết cấu hạ tầng như : điện,
đường, trường, trạm, thủy lợi… còn nhiều yếu kém, vừa thiếu vừa không đồng bộ cho
sự phát triển hiện nay. Nhiều hạng mục cơng trình xuống cấp, tỷ lệ giao thơng nơng
thơn được cứng hóa cịn thấp, giao thơng nội đồng ít được quan tâm đầu tư khó khăn
cho khâu vận chuyển trong q trình chăm sóc đến thu hoạch của bà con, hệ thống
thủy lợi chưa được nâng cấp sử dụng chủ yếu với hiện trạng củ sạt lở vào mùa mưa,
thiếu nước vào mùa nắng. Chất lượng lưới điện nơng thơn chưa thật sự an tồn, cơ sở
vật chất giáo dục, y tế, văn hóa cịn thiếu và hạn chế về chất lượng lẫn số lượng. Mạng
lưới chợ không tập trung, tự phát ở các khu dân cư, ngã ba ngã tư khiến sự trao đổi
hàng hóa giữa vùng miền và quản lý đầu tư gặp nhiều khó khăn.
Quy hoạch vùng sản xuất nơng nghiệp cịn manh mún nhỏ lẻ, bảo quản sản

phẩm chế biến chưa đạt kỹ thuật cao, chưa gắn sản phẩm với thị trường tiêu thụ, chất
lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
ứng dụng khoa học cơng nghệ trong nơng nghiệp cịn chậm, tỷ lệ chăn nuôi gia trại và
trang trại không phát triển, cơ giới hóa đồng bộ khơng được áp dụng chủ yếu dựa vào
lao động thủ cơng là chính. Kinh tế tập thể không được quan tâm đúng mức, sự liên
kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt
chẽ, nhất là các hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp cần có hướng đi cụ thể giúp nhân dân
nâng cao sản xuất mùa vụ.
Cuộc sống, thu nhập của nông dân ở nông thơn cịn thấp, số lượng nhà đầu tư
vào nơng nghiệp cịn ít, sự liên kết giữa người sản xuất và các doanh nghiệp kinh tế
khác ở khu vực chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã nơng nghiệp
cịn nhiều hạn chế. Tỷ lệ lao động nông thôn thấp, kỹ thuật chưa đáp ứng được với nhu
cầu hiện đại hóa hiện nay.
Sự chênh lệch giữa nơng thơn với thành thị q lớn, thu nhập bình qn của
nhân dân nơng thơn chỉ đủ sống khơng có giá trị lợi nhuận nhiều, đẩy mạnh cuộc sống
của họ cần có giải pháp căng cơ trong phát triển kinh tế tồn diện của xã, chính sách
hỗ trợ cho người dân nhất là hộ gia đình khó khăn, lồng ghép vào các chương trình
được Nhà nước ưu tiên xem xét hỗ trợ, tạo bước đầu cho người dân.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới là bước đầu đem lại giải pháp căn cơ, tạo
ra hướng giải quyết lâu dài cho địa phương về một mơ hình phát triển cả nơng nghiệp
và nơng thơn, vừa mang tính tổng hợp, bao qt nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết
nhiều vấn đề cụ thể. Đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác,


5
cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, nhiều hoạt động tự phát
không theo hướng bền vững hiện nay.
1.1.3. Nguyên tắc, nội dung và quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Nguyên tắc quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Nội dung hoạt động của Chương trình xây dựng nơng thơn mới phải hướng tới

mục tiêu hồn thiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia ban hành tại Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng chính phủ.
- Trong q trình quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới cần đảm bảo nội
dung theo thông tư số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28/10/2011 về
việc quy định lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
- Khi tiến hành phải tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây
dựng, các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các cơng trình kỹ thuật, cơng trình
quốc phịng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và bảo vệ môi trường.
- Đồ án quy hoạch nông thôn mới phải tuân thủ với các đồ án quy hoạch cấp
trên đã được phê duyệt, tránh tình trạng chồng chéo, khơng có sự đồng bộ của các
đồ án.
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
từng vùng và quy hoạch phát triển ngành, gắn liền với định hướng phát triển hệ thống
đô thị, các vùng kinh tế và phù hợp với Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới. Xác
định cụ thể hướng phát triển và đặc trưng của từng khu vực nông thôn, giải quyết tốt
mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt với phát triển lâu dài, giữa cải tạo với xây dựng
mới, phù hợp với sự phát triển về kinh tế của địa phương và thu nhập thực tế của
người dân, sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất đai và tài nguyên trên địa bàn.
- Phải có sự tham gia của người dân, cộng đồng dân cư, từ ý tưởng quy hoạch
đến huy động nguồn vốn, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch được thông báo rộng
rãi và cơng khai cho người.
- Đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với nguồn vốn đầu tư và điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương, định hướng, giải pháp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã
hội, môi trường điểm dân cư, hạn chế tối đa những ảnh hưởng do thiên tai, ngập lũ,
nền đất yếu.
- Bảo đảm hiện đại, văn minh nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa, phong
tục tập quán của từng vùng, miền, từng dân tộc và ổn định cuộc sống dân cư, giữ
gìn bảo quản di sản và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, thích ứng với điều kiện
thiên tai [3].



6
1.1.3.2. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Nhiệm vụ quy hoạch là các yêu cầu đối với việc lập đồ án quy hoạch nơng thơn
mới. Sau khi có nhiệm vụ quy hoạch Ủy ban nhân dân xã trình Ủy ban nhân dân
huyện phê duyệt bằng quyết định cụ thể, nội dung nhiệm vụ quy hoạch gồm:
+ Tên đồ án; Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch.
+ Mục tiêu yêu cầu về nội dung nghiên cứu của đồ án.
+ Dự báo quy mô dân số, đất đai, quy mô xây dựng.
+ Nhu cầu tổ chức không gian (sản xuất, sinh sống, trung tâm; phát triển mới
và cải tạo chỉnh trang thôn, bản.
+ Yêu cầu phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
+ Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu.
+ Hồ sơ sản phẩm của đồ án.
+ Kinh phí, tiến độ, trách nhiệm thực hiện đồ án [2].
1.1.3.3. Nội dung đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Trên cơ sở nhiệm vụ quy hoạch chung địa phương cần tiến hành xây dựng đồ
án quy hoạch nông thôn mới, nội dung đồ án quy hoạch nông thôn mới bao gồm :
- Phân tích và đánh giá hiện trạng tổng hợp về điều kiện tự nhiên (đặc điểm địa
lý, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng, tài nguyên: nước, rừng, biển…),
môi trường và các hệ sinh thái để từ đó xác định nguồn lực và tiềm năng phát triển.
Đồng thời đánh giá việc thực hiện các quy hoạch đã có và đánh giá hiện trạng về nhà
ở, cơng trình cơng cộng, hạ tầng kỹ thuật, di tích, danh thắng du lịch. Cần phân tích,
đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất.
- Dự báo tiềm năng và định hướng phát triển, trước tiên đánh giá tiềm năng đất
đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phục vụ dân cư, cơng trình hạ tầng
và sản xuất. Dự báo quy mô đất, xây dựng cho từng loại cơng trình cấp xã, thơn, bản
và đất ở. Dự báo loại hình, tính chất kinh tế chủ đạo như: kinh tế thuần nông, nông lâm
kết hợp; chăn nuôi; tiểu thủ công nghiệp; du lịch hoặc định hướng phát triển đô thị;
quy mô sản xuất, sản phẩm chủ đạo, khả năng thị trường định hướng giải quyết đầu ra.

Dự báo quy mô dân số, lao động, số hộ theo các giai đoạn quy hoạch. Nên định hướng
phát triển dân số, hạ tầng, kinh tế (sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ), môi
trường trên địa bàn xã, xác định những tiềm năng của xã về nhân lực, nguồn lực kinh
tế - xã hội ; điều kiện tự nhiên, xác định các chỉ tiêu phát triển chung và cụ thể cho từng
lĩnh vực theo hướng phù hợp với tiềm năng, nguồn lực để đảm bảo tính khả thi và phát
triển bền vững.


7
- Quy hoạch khơng gian tổng thể tồn xã cần nghiên cứu các phương án cơ cấu
tổ chức không gian, lựa chọn giải pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
và hiện trạng của xã. Quy hoạch khơng gian tổng thể tồn xã là căn cứ để triển khai
các quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất. Định hướng tổ
chức hệ thống khu dân cư mới và cải tạo thôn xóm cũ: Xác định qui mơ dân số, chỉ
tiêu đất cho từng nhóm hộ, qui mơ chiếm đất và nhu cầu đất của tồn thơn. Đối với
vùng nhiều sự cố thiên tai cần cảnh báo và nêu rõ các giải pháp phòng chống cho
người và gia súc. Định hướng tổ chức hệ thống các cơng trình cơng cộng, bảo tồn cơng
trình văn hố lịch sử, xác định vị trí, quy mơ, định hướng kiến trúc cho các cơng trình
cơng cộng cấp xã; các khu vực có tính đặc thù khác. Định hướng tổ chức hệ thống các
cơng trình hạ tầng kỹ thuật tồn xã kết nối các thơn, bản với vùng sản xuất, với trung
tâm xã và vùng liên xã (bao gồm hạ tầng phục vụ sản xuất và phục vụ đời sống); đối
với vùng nhiều sự cố thiên tai cần cảnh báo và nêu rõ các giải pháp phòng chống[2].
- Quy hoạch sử dụng đất cần xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn
xã đã được cấp huyện phân bổ, xác định diện tích đất cho nhu cầu phát triển, cụ thể:
diện tích đất lúa nương, đất trồng cây hàng năm cịn lại, đất nơng nghiệp khác, đất trụ
sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp của xã, đất nghĩa trang, nghĩa địa do xã quản lý, đất
sông, suối, đất phát triển hạ tầng của xã và đất phi nơng nghiệp khác. Trong q trình
lập quy hoạch nơng thơn mới, cần xác định diện tích những loại đất khi chuyển mục
đích sử dụng phải xin phép theo quy định của pháp luật hiện hành. Xác định diện tích
các loại đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng. Lập kế hoạch sử dụng đất: Phân chia các

chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng, diện tích đất phải chuyển mục đích sử
dụng, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng [2].
- Quy hoạch sản xuất về nông nghiệp là xác định tiềm năng, quy mơ của từng
loại hình sản xuất (những cây trồng, vật nuôi hiện là thế mạnh của địa phương và định
hướng những cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với điều kiện sản xuất tại địa phương;
dự báo khả năng sản xuất, sản lượng theo từng giai đoạn; Định hướng phát triển đầu ra
cho sản phẩm đem lại giá trị kinh tế cao, có giá tị trên thị trường. Phân bổ khu vực sản
xuất nơng nghiệp hàng hóa ngành trồng trọt (lúa, màu, cây công nghiệp, cây ăn quả);
khu chăn nuôi; khu nuôi trồng thủy sản; nhà xưởng bảo quản, chế biến; công nghiệp và
dịch vụ. Hạng mục quy hoạch phải rõ vị trí theo thơn, bản.Xác định mạng lưới hạ tầng
gồm: giao thông nội đồng (thể hiện đường đến lơ diện tích 1ha trở lên); thủy lợi (kênh
mương tự nhiên và nhân tạo đến kênh cấp 3). Hệ thống điện hạ thế phục vụ sản xuất,
hệ thống cấp và thốt nước thải khu ao ni thuỷ sản và cần những giải pháp chủ yếu
để phát triển đạt yêu cầu của quy hoạch đề ra. Xong quy hoạch sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phải xác định tiềm năng phát triển công nghiệp - dịch vụ
như: tài nguyên, đất đai, lao động. Lựa chọn loại ngành công nghiệp, dịch vụ cần phát
triển và giải pháp chủ yếu để đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Xác định chỉ


8
tiêu phát triển công nghiệp, dịch vụ của xã (tỷ trọng giá trị công nghiệp, dịch vụ trên
giá trị tổng sản lượng sản xuất trên địa bàn). Giải pháp chủ yếu để đạt yêu cầu phát
triển theo quy hoạch [2].
- Quy hoạch xây dựng:
+ Đối với thôn, bản và khu dân cư mới: Xác định quy mô dân, số hộ theo đặc
điểm sinh thái, tập qn văn hóa; cơng trình công cộng từng thôn, khu dân cư mới.
Xác định hệ thống thôn, bản và khu dân cư mới. Cơ cấu phân khu chức năng, tổ chức
không gian; Yêu cầu, nguyên tắc, định hướng giải pháp tổ chức không gian kiến trúc,
xác định vị trí, quy mơ khu trung tâm thơn, dân cư tập trung; khu sản xuất, các khu
vực có khả năng phát triển, hạn chế phát triển, khu vực không xây dựng và các nhu cầu

khác; các vùng đặc thù, các cơng trình đầu mối, kết nối hạ tầng. Cải tạo chỉnh trang
thôn, bản, nhà ở: Định hướng giải pháp tổ chức không gian ở, các qui định về kiến trúc,
màu sắc, hướng dẫn cải tạo nhà, tường rào, cổng, phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu,
kiến trúc, vật liệu truyền thống của địa phương. Các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất, cơng
trình cơng cộng thôn, khu dân cư cũ và xây dựng mới;
+ Đối với trung tâm xã: Xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất, dự báo quy mơ
xây dựng mới hoặc cải tạo, định hướng kiến trúc đặc trưng đối với khu trung tâm và
từng cơng trình cơng cộng cấp xã. Nội dung, yêu cầu và nguyê tắc về tổ chức không
gian kiến trúc, tầng cao, giải pháp kiến trúc công trình cơng cộng và dịch vụ, cây xanh,
các vùng phát triển, vùng hạn chế xây dựng, vùng cấm xây dựng, vùng bảo tồn. Các
chỉ tiêu về quy hoạch đất đai, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trung tâm xã. Xác định
các dự án ưu tiên đầu tư tại trung tâm xã và các thôn, bản, khu vực được lập quy
hoạch. Quy hoạch mạng lưới cơng trình hạ tầng kỹ thuật gồm: giao thơng, thốt nước,
cấp nước, cấp điện, thốt nước thải, vệ sinh mơi trường, nghĩa trang tồn xã, các thôn,
bản và vùng sản xuất và liên xã, xác định hệ thống, vị trí, quy mơ danh mục cơng
trình, định hướng giải pháp cải tạo chỉnh trang, tiêu chuẩn kỹ thuật, mặt cắt chính đáp
ứng yêu cầu phát triển của từng giai đoạn quy hoạch và bảo vệ môi trường.Về lập quy
hoạch xây dựng thực hiện theo các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 32/2009/TTBXD, ngày 30/9/2010 của Bộ Xây dựng. Xác định các dự án ưu tiên đầu tư và phân
kỳ thực hiện:tại trung tâm xã; các thôn, bản; vùng sản xuất và khu vực được lập quy
hoạch; Khái toán nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tâng kỹ thuật phục vụ sản xuất cho giai
đoạn 2010-2015 [2].
1.1.3.4. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khố X) về “nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn”;


9
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH
TW Đảng Khoá X về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;

- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020;
- Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020.
- Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc Gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thôn mới;
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo
Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới;
- Thơng tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định
việc lập, thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới;
- Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ Giao thông vận tải
về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thơng nơng thơn
phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020;
- Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/4/2011 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch Đầu tư và Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 của liên Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài nguyên & Môi
trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.



10
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1. Về kinh tế
- Xây dựng nông thôn mới là thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển theo
hướng tích cực, khuyến khích mọi tầng lớp tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho
nhân dân, điều chỉnh cố gắng giảm bớt sự phân hóa vùng miền, về đời sống nhân dân
được nâng cao.
- Tạo nên một nền sản xuất hàng hóa thị trường, giao lưu hội nhập phát triển,
cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn theo quy định tạo điều kiện cho
việc mở rộng thị trường giao lưu thơng thống.
- Tránh tình trạng gây lãng phí đất đai, đưa đất đai vào sử dụng hợp lý và hiệu
quả. Trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí, sắp xếp các loại đất đai phù hợp quy hoạch
nhằm tạo ra các vùng sản xuất, vùng kinh tế giao quyền hoặc cho thuê sử dụng cho tổ
chức, cá nhân quản lý phát triển.
- Khó khăn cơng tác quy hoạch trong xây dựng nơng thôn mới là rất cao, xong ý
nghĩa lớn cho mục tiêu xây dựng nông thôn mới giúp phần chuyển dịch cơ cấu phát
triển kinh tế, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả, an sinh
xã hội, giảm nghèo cho người dân, xây dựng đời sống văn hóa tất cá nhằm mục đích
được nâng cao đời sống cho nhân dân.
- Thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển, quy hoạch vùng sản xuất
nhằm đưa cơ giới hóa đồng bộ vào canh tác, mang tính ổn định lâu dài thì nhà đầu tư,
doanh nghiệp lớn mạnh dạn thuê đất tại nơi quy hoạch vùng.
1.1.4.2. Về chính trị
- Cơng tác quản lý được thuận lợi, đưa ra quy chế quản lý ở từng địa phương cụ
thể, tránh tình trạng lấn chiếm, sử dụng sai mục đích, tranh chấp hoặc hủy hoại đất,
tránh tình trạng phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm mơi trường dẫn đến những
thiệt hại hoặc kìm hãm sản xuất phát triển ở địa phương.
- Giữ vững, ổn định an ninh chính trị của địa phương, khơng xảy ra khiếu kiện,
khiếu nại trong mối quan hệ đất đai.
1.1.4.3. Về văn hóa – xã hội

- Xây dựng cơ sở vật chất văn hóa ở khu dân cư, ở thơn cho nhân dân sinh hoạt
cộng đồng. Nâng cao ý thức đối xử của nhân dân trong quá trình giao tiếp, nhường
nhịn nhau, giúp đỡ nhau trong mỗi hồn cảnh khó khăn.
- Xây dựng một nền văn hóa địa phương đặc thù riêng biệt. Đồng thời bảo tồn,
phát huy những duy sản văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc trong cơng cuộc xây dựng
nông thôn mới hiện đại.


11
1.1.4.4. Về môi trường
- Tạo cho môi trường được bền vững, giữ gìn đường làng ngõ xóm được xanh
sạch đẹp. Tránh tình trạng gây ơ nhiễm mơi trường, chống ơ nhiễm nguồn nước, khơng
khí và phân loại chất thải từ các nguồn khác nhau nhằm có hướng xử lý phù hợp.
- Quy hoạch vùng cây xanh, khuôn viên cây xanh…định hướng lâu dài góp
phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường như hiện nay.
- Quy hoạch và quản lý các vùng nghĩa trang, khu sinh hoạt nước thải hợp lý
tránh tình trạng nhân dân tự phát thực hiện không theo quy định gây ra vấn đề môi
trường nghiêm trọng cho nhân dân địa phương.
1.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.1.5.1. Yếu tố chủ quan
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú: tạo điều kiện đến quá trình cung
ứng phát triển các ngành khác nhau cho địa phương. Diện tích đất tự nhiên rộng quy
hoạch các vùng sản xuất, khu công nghiệp, khu chế biến làng nghề, dễ dàng tích tụ
ruộng đất đưa cơ giới hóa đồng bộ vào sản xuất. Là nhân tố chính tạo cơ sở kêu gọi
nhà đầu tư trên quy mô lớn.
- Điều kiện kinh tế xã hội tại địa phương thích hợp cho phát triển, xuất phát
điểm của người nơng dân chủ yếu dựa vào nơng nghiệp là chính cho nên chủ động
được kinh nghiệm khi đầu tư phát triển sản xuất, kinh tế xã hội lâu dài.
- Vị trí địa lý thuận lợi phía Đơng giáp biển, phía Tây hồn tồn là núi. Địa hình
chênh lệch khơng đáng kể ở giữa các khu vực tạo điều kiện cho việc quy hoạch những

vùng phát triển.
- Nguồn lao động địa phương: biết tận dụng được số lao động dồi dào của địa
phương sẽ tiết kiệm được nguồn kinh phí thuê bên ngoài. Đồng thời giải quyết việc
làm cho nhân dân ln phải đi nơi xa tìm kiếm việc làm.
- Quần chúng nhân dân tham gia nhiệt tình, đơng đủ đây là nhân tố chính góp
phần xây dựng nơng thơn mới. Khơng chỉ đóng góp sức người, sức của vào q trình
hoạt động mà cịn là nhân tố duy trì cho công cuộc đổi mới được vững chắc.
- Đội ngũ cán bộ cũng đóng vai trị quyết định đến chất lượng, hiệu quả của
công tác thực hiện. Do năng lực quản lý, điều hành, tham mưu đến chun mơn địi
hỏi phải hiểu biết, phải tìm hiểu trong quá trình triển khai, từ lý thuyết ra thực tế luôn
bám sát với từng địa phương cụ thể, tránh nhầm lẫn thiếu sót các quy định tạo điều
kiện hợp lý để phát triển tốt hơn.


12
1.1.5.2. Yếu tố khách quan
- Sự quan tâm, chỉ đạo sâu sắc của Đảng, chính quyền các cấp tạo điều kiện
thúc đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới thơng qua các mục tiêu chính như kết
cấu hạ tầng, hình thức tổ chức sản xuất tập thể, lo cho đời sống nhân dân nhất là người
có cơng cách mạng. Ban hành nhiều cơ chế, chính sách mới nhằm phù hợp với điều
kiện phát triển hiện nay, đem lại nhiều thúc đẩy về kinh tế xã hội và môi trường cho
địa phương thực hiện.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất tăng thêm hiệu quả kinh tế,
giúp cho nhân dân cán bộ chuyên môn quản lý chặt chẽ trên địa bàn, cập nhật nhanh
tình huống khi thực hiện nội dung quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Bên cạnh những thuận lợi cịn có nhiều khó khăn khác như: Nền văn hóa mỗi
vùng miền khác nhau, chẳng hạn quy hoạch khu nghĩa trang, quy hoạch chợ lại đụng
đến phong tục tập quán lâu đời, khó mà thay đổi thói quen sinh hoạt bấy lâu. Sự phát
triển các dự án, chương trình trong khu vực quy hoạch kéo theo khó khăn cho sự bố trí
về cơ sở hạ tầng, quy hoạch khu vực xử lý môi trường, dân cư tập trung đông nhất gần

nơi dự án hoặc cơng ty. Nhận thức nhân dân cịn thấp, suy nghĩ nhân dân còn sợ quy
hoạch treo, việc bồi thường hoặc hỗ trợ không thỏa đáng khi nằm trong quy hoạch dự
án, chưa nhận thức lợi ích quy hoạch khơng đem lại như thế nào. Cơ sở hạ tầng thiết
yếu chưa đáp ứng cho hoạt động, một số cơng trình đang dần xuống cấp chưa được
nâng cấp hoặc mở rộng, so với nhu cầu cầu phát triển kinh tế hiện nay. Ảnh hưởng nền
kinh tế thị trường bên ngoài kéo theo sự phát triển của địa phương, với nhiều chính
sách thu hút nhà đầu tư nhằm tạo được sản xuất đặc thù riêng cho địa phương.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5-8-2008 của Ban Chấp hành
Trung ương khóa X, “Về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn”, Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28-10-2008 xác định “Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nơng thơn mới ”, cùng với đó là quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
4-6-2010 của Thủ tướng phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Xác định vai trị về nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn có tầm quan trọng của đất nước thì cơng tác tổ chức cũng như thực hiện cần chú
trọng đến nội dung:
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nơng thơn: bảo
đảm hài hịa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng cịn nhiều khó
khăn; nơng dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến
trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.


13
- Xây dựng nền nơng nghiệp phát triển tồn diện theo hướng hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
- Xây dựng nơng thơn mới phải có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống

chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp
nông dân, củng cố liên minh cơng nhân - nơng dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng
kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đại hội XI của Đảng tiếp tục nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới:
“Quy hoạch phát triển nông thôn gắn với đơ thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển
mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ mơi trường. Triển khai
chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước
đi cụ thể vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt
đẹp của nông thôn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi
trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất
là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động.
Hiện nay, tồn xã hội đã và đang tích cực vào cuộc, cùng thực hiện sự nghiệp
xây dựng nông thôn mới. Cấp ủy, chính quyền từ Trung ương đến cơ sở đã sớm triển
khai Nghị quyết của Đảng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền; bước đầu tạo sự chuyển
biến trong nhận thức của cán bộ, người dân. Hầu hết cấp ủy đảng các cấp đã tổ chức
quán triệt Nghị quyết, trong đó nhiều xã tổ chức phổ biến trực tiếp đến nhân dân tại
thơn, bản. Nhìn chung, cán bộ cơ sở và nhân dân rất phấn khởi, kỳ vọng vào một nông
thôn mới phát triển mang lại sự cải thiện nhanh hơn đời sống vật chất, tinh thần cho
nhân dân nông thôn thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các bộ, ngành
chức năng liên quan đã nhanh chóng xây dựng, triển khai nhiều cơ chế chính sách để
đưa Nghị quyết vào cuộc sống.
Theo thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định: “ nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội
thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban
nhân dân xã ”. Như vậy, nông thôn mới trước hết phải là nông thôn, chứ không phải là
thị tứ, thị trấn... nông thôn mới vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nơng thơn là
vùng nơng dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nơng nghiệp, vừa có
những thuộc tính khác với nơng thơn truyền thống. Đó là: làng xã văn minh, sạch đẹp,
hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống



14
vật chất và tinh thần của nhân dân nông thôn ngày càng được nâng cao; giá trị văn hoá
truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ
nơng thơn mới cịn thực hiện chức năng rất quan trọng - chức năng sinh thái. Nếu sản
xuất công nghiệp phát triển phá vỡ mối quan hệ tự nhiên vốn có giữa con người và
thiên nhiên, thì sản xuất nơng nghiệp lại có chức năng phục vụ hệ thống sinh thái, luôn
luôn làm cho con người gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên và dung dưỡng thiên nhiên.
Vì vậy, xây dựng nơng thơn mới cần hạn chế việc gạch hóa, bê tơng hóa, phố hóa các
làng quê truyền thống.
Nông thôn nước ta là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về thành
phần tộc người, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập quán của cộng
đồng. Một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong quá trình thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là thực sự tôn trọng, phát huy tối
đa vai trò, vị thế chủ thể của người nơng dân về chính trị, kinh tế và văn hóa...Đây là
nhóm dân số đơng nhất ở nước ta hiện nay, là giai cấp cách mạng, đồng hành cùng với
giai cấp công nhân trong suốt chiều dài lịch sử cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nhưng lại đang gặp nhiều khó khăn trong đời sống và ít được hưởng lợi nhất các thành
quả của cách mạng. Nhìn chung, trình độ học vấn của nơng dân nước ta hiện nay cịn
thấp, nặng về kinh nghiệm, nên cần kiên trì, lâu dài hỗ trợ nông dân về khoa học - kỹ
thuật, đưa tiến bộ khoa học vào nông nghiệp, nông thôn [4].
Như vậy cơ sở về nông thôn đang rất cần những quyết sách phát triển phù hợp
trên cơ sở khoa học, sát thực tế cho từng địa phương, vùng miền và thậm chí cho từng
nhóm dân tộc, mà trước hết là cơng tác quy hoạch để hồn thiện định hướng, nội dung
đầu tư theo lộ trình phù hợp hướng tới phát triển bền vững và hiệu quả trong từng
bước đi phát triển, góp phần vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vững mạnh.
1.3.Kinh nghiệm thực hiện xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản
Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong trào “ Mỗi làng một sản phẩm”, với

mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát
triển chung của Nhật Bản.Theo tiến sĩ Mo-ri-hi-koo Hi-ra-mát-su nhấn mạnh ba
nguyên tắc chính xây dựng phong trào “ mỗi làng một sản phẩm” đó là: Địa phương
hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; và phát triển nguồn nhân
lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trị của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ
thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
Kết quả đất nước Nhật Bản đạt được sau khi thực hiện phong trào từ năm 19791999 “mỗi làng một sản phẩm” đã tạo ra được 329 sản phẩm bình dị và đơn giản như
nấm, cam, cá khơ, chè, măng tre…được sản xuất với chất lượng và giá bán rất cao.


15
Không những đạt được thành tựu cao ở trong nước, mơ hình cịn ảnh hưởng đến các
khu vực, quốc gia ở Châu Á, Châu Phi tìm hiểu và áp dụng [5].
1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Để giảm thiểu tác động tiêu cực đến khu vực kinh tế nơng thơn và chủ trương
cơng nghiệp hóa hướng đến xuất khẩu. Chính phủ Hàn Quốc phát động phong trào
Saemaul Undong với tinh thần được xây dựng trên ba trụ cột: chuyên cần – tự giác –
hợp tác. Mục tiêu của phong trào nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng
đồng nông thôn mới, mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng
ngày một đẹp hơn và giàu mạnh hơn, góp phần xây dựng một quốc gia vững mạnh.
Thực hiện phong trào, chính phủ vừa đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục tiêu
thay đổi suy nghĩ tính tự chủ, chủ động xây dựng nông thôn ở đại bộ phận. Đặc điểm
của phong trào Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần nguyên liệu, vật liệu, miễn thuế xăng
dầu, máy móc nơng nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nơng sản, ưu đãi chính sách vay
vốn đầu tư vào các ngành nghề khác…còn lại nơng dân là đối tượng chính ra quyết
định và thực hành mọi việc đầu tư vào phát triển. Phong trào rất chú trọng đến phát
huy dân chủ trong xây dựng nông thôn mới với việc bầu ra người đứng đầu là một nam
và một nữ cùng nhau lãnh đạo, được tham dự vào các cuộc họp của chính phủ nhằm
nắm bắt các chính sách cũng như quy định về triển khai thực hiện tại địa phương cho
phù hợp và hiệu quả.

Kết quả của phong trào Saemaul Undong Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp
nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại nhất Châu á, sau 30 năm
đổi mới và phát triển Hàn Quốc đạt được tổng sản phẩm quốc dân bình quân từ 85
USD lên 20.000USD cho đất nước [5].
1.3.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Thái Lan là nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm khoảng
80% dân số cả nước. Với thế mạnh như vậy Thái Lan chú trọng và đầu tư phát triển
nông nghiệp là chủ đạo. Để thúc đẩy phát triển bền vững nông nghiệp, Thái Lan áp
dụng một số chiếm lược như: tăng cường vai trò cá nhân và tổ chức, đẩy mạnh phong
trào học tập, nâng cao trình độ chun mơn, tăng cường công tác bảo hiểm, giải quyết
tốt nợ trong nông nghiệp, giảm nguy cơ rủi ro…nhằm giải quyết hướng đi cho người
nông dân đầu tư và sản xuất lâu dài.
Thực hiện những chiến lược trên, chính phủ Thái Lan hỗ trợ với các hình thức
như hội chợ triển lãm hàng nơng nghiệp, công tác tiếp thị, phân bổ khai thác tài
nguyên thiên nhiên một cách khao học và hợp lý. Xây dựng kết cấu hạ tầng như hồ
chứa thủy lợi phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp. Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ


16
nông nghiệp, tập trung vào cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông
thôn, quan tâm đến chế biến nông sản cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu [5].
* Nhận xét chung về tình hình xây dựng nơng thơn mới của các nước trên
thế giới
Qua tìm hiểu nghiên cứu tình hình phát triển các nước trên thên giới ở trên, để
xây dựng nông thôn mới cần phải xây dựng mơ hình phát triển chủ lực của địa phương
mang tính truyền thống kết hợp hiện đại tạo điểm nhấn về sản phẩm tạo ra. Trên cơ sở
đó nâng cấp và xây dựng mới cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình sản xuất, thu hoạch
và giao lưu thuận lợi. Cần quy hoạch hệ thống làng xã một cách hợp lý cùng với việc
xây dựng trung tâm làng xã trở thành hạt nhân phát triển về kinh tế xã hội và môi
trường.

Đồng thời thay đổi sản xuất bằng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn, xây
dựng vùng sản xuất quy mơ thay vì manh mún, nhỏ lẻ, thay vào đó sử dụng cơ giới
hóa đồng bộ giảm bớt nhân công lao động đầu tư ban đầu, nhưng năng suất đạt hiệu
quả cao hơn. Sự quan tâm đúng đắn, lấy nông thôn, nông dân làm cơ sở thúc đẩy nền
kinh tế nông nghiệp hiện nay của các nước tiến tiên trong đó có Nhật Bản, Hàn Quốc
và Thái Lan biết được tầm quan trọng đóng góp cho đất nước, kéo giảm lại sự phân
cấp giữa thành thị và nông thôn. Thực sự các nước chưa chú trọng đầu tư nhiều đến
nơng thơn, thì đây là bài học cần học hỏi để tạo cho nhân dân có cuộc sống ổn định và
phát triển kinh tế xã hội, cố gắng vạch định nhiều chính sách thu hút, hỗ trợ cho người
dân, tổ chức hoặc doanh nghiệp khi đầu tư.
1.4. Tình hình quy hoạch xây dựng nơng thơn mới tại Việt Nam
1.4.1. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam.
1.4.1.1 Kết quả đạt được
Báo cáo tại Hội nghị, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Cao Đức Phát, Phó Trưởng
Ban Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn trình bày tại Hội nghị chỉ rõ, sau 5 năm triển khai thực hiện, chương trình đã
đạt được những kết quả rất to lớn, bộ mặt nông thôn đã đổi thay tích cực, phong trào
xây dựng nơng thơn mới đã được nhân dân hưởng ứng và trở thành phong trào rộng
khắp cả nước.
Từ chỗ số đơng cịn tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào đầu tư của Nhà nước đã
chuyển sang chủ động, tự tin tham gia tích cực vào xây dựng nông thôn mới.
Năng lực đội ngũ cán bộ vận hành chương trình, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ
sở, đã được nâng lên rõ rệt, nhận thức đầy đủ hơn và tổ chức thực hiện chương trình có
hiệu quả hơn, nhất là trong việc xây dựng dự án, vận động quần chúng và tổ chức, thực
hiện dự án.


17
Nhiều địa phương đã cụ thể hóa các chính sách của Trung ương, chủ động ban
hành cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của địa phương. Hệ thống hạ tầng nông

thôn phát triển mạnh mẽ, làm thay đổi bộ mặt nhiều vùng nông thôn. Điều kiện sống
cả về vật chất và tinh thần của nhiều khu vực dân cư nông thôn được nâng cao rõ rệt.
Sản xuất nông nghiệp hàng hóa được coi trọng và có chuyển biến, góp phần tích
cực nâng cao thu nhập của dân cư nơng thơn. Vai trị của các tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể ở nhiều nơi được phát huy, dân chủ ở nơng thơn được nâng lên về
chất.
Cả nước có 1.298 xã đạt chuẩn nông thôn mới chiếm 14,5%, số tiêu chí bình
qn xã đạt 12,9 tiêu chí, số xã khó khó khăn có nỗ lực vươn lên xuất phát điểm dưới
3 tiêu chí nay đạt 10 tiêu chí là 183 xã, cấp huyện đã có 11 đơn vị đạt chuẩn huyện
nông thôn mới và đã được Thủ tướng ban hành quyết định cơng nhận.
Việc thực hiện bước đầu có sự chuyển biến tích cực đem lại nhiều hiệu quả.
Trong đó, đội ngũ cán bộ được nâng cao, nhận thức đầy đủ, nhiều địa phương hệ thống
cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng đươc phát triển làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Điều
kiện sống của nhân dân về vật chất và tinh thần được nâng lên rõ rệt, mức thu nhập
bình qn đầu người vùng nơng thơn đạt 24,4 triệu đồng/ năm tăng khoảng 1,9 lần so
với năm 2010 [6].
1.4.1.2. Có cơ chế, chính sách để thực hiện chương trình hiệu quả
Về phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020, Thủ tướng đồng tình với kế
hoạch của Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới.Thủ tướng cũng nhấn mạnh mục tiêu được xác định trong giai
đoạn 2016-2020 là những con số rất cụ thể, đó là phấn đấu 50% số xã trên cả nước đạt
chuẩn NTM; mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất một huyện đạt
chuẩn NTM; khơng cịn xã dưới 5 tiêu chí. “Những con số này rất cụ thể, địi hỏi tồn
Đảng, tồn qn, tồn dân chúng ta, cả hệ thống chính trị của chúng ta phải nỗ lực
thực hiện”.
Từ mục tiêu nêu trên, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh các nhiệm vụ
trọng tâm cần tập trung thực hiện trong giai đoạn tới. Theo đó, trước hết cần tập trung
rà sốt, cập nhật, bổ sung, hồn thiện cơ chế, chính sách cho thực hiện mục tiêu
Chương trình. Đây là nhiệm vụ có ý nghĩa quyết định, đi liền với đó là đề cao trách
nhiệm, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị

về xây dựng NTM; phải coi đây là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên,
bởi xây dựng NTM với 19 tiêu chí chính là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn, góp phần vào tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.


×