Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC HIỀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

HUẾ - 2019


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC HIỀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số 88.05.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS HỒ KIỆT

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. HUỲNH VĂN CHƯƠNG
HUẾ - 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ quý
báu của các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp, Trường
Đại học Nông lâm Huế. Đặc biệt là thầy giáo, Phó Giáo sư, Tiến sỹ Hồ Kiệt đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi hồn thành được luận văn của mình.
Tơi xin ghi nhận và chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các thầy, các cô.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, cơng chức của Văn
phịng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Trị đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập thơng tin,
số liệu.

Huế, ngày ….. tháng ….. năm 2019

Nguyễn Đức Hiền


ii
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Tất cả các số
liệu trình bày trong luận văn là trung thực do tơi điều tra, khảo sát và tổng hợp.

Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đức Hiền


iii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu là: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả giải quyết tranh chấp đất đai trên đại bàn tỉnh Quảng Trị.
Mục tiêu nghiên cứu đánh giá tình hình và cơng tác giải quyết tranh chấp đất
đai tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn từ năm 2014 - 2018. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai của tỉnh Quảng Trị thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu, tài liệu thu thập các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến Luật đất đai, Luật Tố tụng hành chính, Luật tiếp cơng dân, các Nghị định,
Thơng tư hướng dẫn liên quan và các văn bản do ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban
hành trong lĩnh vực đất đai. Thu thập, tổng hợp các báo cáo, tài liệu liên quan đến tình
hình và cơng tác quản lý nhà nước về đất đai, công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại
sở Tài ngun và Mơi trường, Tịa án nhân dân tỉnh.
Công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn từ
năm 2014 đến năm 2018 đạt kết quả khá cao. Tỷ lệ giải quyết tại TAND hàng năm đều
đạt trên 63,89%, tỷ lệ giải quyết tại sở TN&MT đạt 100%. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn
cịn bộc lộ một số hạn chế, bất cập và tồn tại trong việc lãnh đạo, điều hành và thực
hiện công tác tranh chấp đất đai, dẫn đến một số vụ việc giải quyết quá hạn, hiệu quả
giải quyết chưa cao, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại cịn nhiều vướng
mắc, khó khăn…
Qua thực tiễn cơng tác giải quyết có những ngun nhân làm tăng số lượng đơn
thư và kéo dài thời gian giải quyết là do một số cán bộ được giao nhiệm vụ giải quyết
đơn thư quá trình thẩm tra xác minh thiếu cụ thể, khơng thuyết phục; giải quyết chưa

thấu tình, đạt lý, sự phối kết hợp giữa các phòng, ban chức năng có thẩm quyền giải
quyết đơn thư của cơng dân làm chưa tốt, còn hiện tượng đùn đẩy nhau trong việc thụ
lý trả lời cho công dân. Bên cạnh đó một số vụ việc nổi cộm, nhiều người tranh chấp
kéo dài gây mất lòng tin ở nhân dân.
Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp trên địa bàn: Hoàn thiện pháp luật đất đai, Nâng cao năng lực của cán
bộ giải quyết tranh chấp đất đai, Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về đất đai cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn tỉnh, Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, Giải pháp tập trung các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giải pháp cải cách thủ tục hành chính, tăng cường
cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, Thực hiện dân chủ, tăng cường đối thoại
giữa các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.


iv
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................vii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI ................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................ 2

3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 3
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai đối với con người ................................................. 3
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tranh chấp đất đai .......................................... 3
1.1.3. Khái niệm và nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai ....................................... 6
1.1.4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp về đất đai theo pháp luật
đất đai hiện hành .......................................................................................................... 9
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 12
1.2.1. Pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai ở một số nước trên thế giới .................. 12
1.2.2. Thực trạng tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai ở nước ta .......... 13
1.2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai ....... 15
1.3. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI


v

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 22
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .............................. 22
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 22
2.1.2. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 22
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 22
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 22
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 22
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................... 22
2.3.2. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu ............................................. 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 24
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ ......... 24

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 24
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................. 25
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ............ 31
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 ..................................................................... 31
3.2.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ............................................................. 35
3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TỈNH
QUẢNG TRỊ ............................................................................................................. 41
3.3.1. Thực trạng, nội dung và nguyên nhân tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải
quyết của tòa án nhân dân và UBND tỉnh .................................................................. 41
3.3.2. Đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp đất đai tại tỉnh Quảng Trị .................. 48
3.3.3. Đánh giá của các đối tượng sử dụng đất về công tác giải quyết tranh cấp đất đai
tại Quảng Trị ............................................................................................................. 56
3.3.4. Một số vụ việc điển hình về tranh chấp đất đai tại tỉnh Quảng trị giai đoạn 2014
- 2018 ........................................................................................................................ 58
3.3.5. Kết quả đạt được, những tồn tại và bài học kinh nghiệm trong công tác giải
quyết tranh chấp đât đai tại tỉnh Quảng Trị ................................................................ 71
3.4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ................................... 75


vi
3.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai..................... 75
3.4.2. Định hướng nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai ............................ 76
3.4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị ........................................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 84
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 84
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 86
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 90



vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ được viết tắt

BNNPTNT

:

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

BTNMT

:

Bộ tài nguyên và mơi trường

CT-TTg

:

Chỉ thị của thủ tướng

ĐGHC

:


Địa giới hành chính

GCN

:

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

:

Giất chứng nhận quyền sử dụng đất

GTNT

:

Giao thông nông thơn

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HVHC

:


Hành vi hành chính

KNTC

:

Khiếu nại tố cáo

KT-XH

:

Kinh tê - xã hội

NQ-HĐND

:

Nghị quyết của hội đồng nhân dân

QĐHC

:

Quyết định hành chính

QĐ-STNMT

:


Quyết định của sở tài ngun và mơi trường

QH

:

Quy hoạch

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

SDĐ

:

sử dụng đất

TAND

:

Tòa án nhân dân

TCĐĐ

:


Tranh chấp đất đai

TN&MT

:

Tài nguyên và môi trường

TNHH MTV

:

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VPPL

:

Văn bản pháp luật


viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Danh mục các văn bản pháp luật quy định về giải quyết tranh chấp, .......... 17
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Trị năm 2018 ....................................... 31
Bảng 3.2. Tình hình giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất của tổ chức
.................................................................................................................................. 37
Bảng 3.3. Kết quả cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân năm 2018 ................................ 39
Bảng 3.4. Số lượng đơn tranh chấp đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................................ 42
Bảng 3.5. Thực trạng giải quyết TCĐĐ thuộc thẩm quyền TAND tỉnh giai đoạn 2014 2018........................................................................................................................... 49
Bảng 3.6. Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền UBND tỉnh
giai đoạn 2014 - 2018 ................................................................................................ 51
Bảng 3.7. Kết quả điều tra về mức độ hài lòng của việc giải quyết tranh chấp đất đai tại
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ................................................................................ 56
Bảng 3.8. Kết quả điều tra về mức độ hài lòng của việc giải quyết tranh chấp đất đai 57


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ vị trí địa lý tỉnh Quảng Trị.............................................................. 25
Hình 3.2. Tình hình tranh chấp đất đai giải quyết theo thẩm quyền UBND tỉnh và
TAND tỉnh giai đoạn 2014-2018................................................................................ 41


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, đây
chính là thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống, ngồi ra đất đai chính là
địa bàn phân bố các khu dân cư, cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng.
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng phổ biến trong đời sống xã hội. Khi đất đai

trở thành một loại hàng hóa đặc biệt và có giá trị, tình trạng tranh chấp đất đai ngày
càng gia tăng. Mặc dù công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên phạm vi cả nước luôn
nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác
nhau, kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, chất
lượng chưa cao và nhiều vụ tồn đọng, kéo dài, ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sử
dụng đất của người dân cũng như công tác quản lý đất đai của Nhà nước.
Ở nước ta hiện nay tranh chấp đất đai có xu hướng ngày càng tăng cả về số
lượng cũng như tính chất phức tạp. Việc giải quyết tranh chấp không được nhiều hoặc
có giải quyết nhưng chưa dứt điểm, cịn chậm, chưa đủ mạnh, số vụ phát sinh nhiều, số
vụ giải quyết hiệu quả chưa cao. Do đó, việc giải quyết tranh chấpđất đai trở thành vấn
đề bức xúc của toàn xã hội, được nhiều ngành nhiều cấp quan tâm. Tranh chấp đất đai
giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức, giữa tổ chức với tổ chức diễn ra
trên cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Quảng Trị nói riêng.
Từ năm 2014 đến 2018, hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã đạt được những kết quả nhất định, tạo cơ sở
cho việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số yếu kém, hạn chế và bất cập trong công tác giải
quyết tranh chấp đất đai và quản lý nhà nước về đất đai như: hệ thống văn bản pháp
luật thiếu đồng bộ, một số cán bộ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp cịn thiếu trách
nhiệm, chưa nhận thức đầy đủ về công tác giải quyết tranh chấp đất đai. Trong q
trình giải quyết cịn vi phạm quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn theo
luật định; hiệu quả giải quyết chưa cao.
Giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Kết quả giải quyết tranh chấp góp phần ổn định
tình hình chính trị, trật tự an tồn xã hội tại địa phương, đảm bảo pháp chế xã hội chủ
nghĩa, kỷ luật trong quản lý nhà nước và là phương thức để bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức. Vì vậy, việc nâng cao
hiệu quả cơng tác giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước là
rất cần thiết.



2
Xuất phát từ thực trạng nói trên, được sự hướng dẫn của Thầy giáo, PGS, TS
Hồ Kiệt, bản thân tôi tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu một cách có hệ thống các quy
định của pháp luật về đất đai, thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền thơng
qua việc giải quyết các vụ việc ở địa phương, để từ đó có cái nhìn thực tế hơn, đề xuất
phương án giải quyết hợp lý đối với công tác tranh chấp đất đai với đề tài: “Đánh giá
tình hình và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị”.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2018
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lí và sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 – 2018.
- Làm rõ được thực trạng tranh chấp đất đai cũng như đánh giá được những ưu,
nhược điểm của công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai
đoạn 2014 – 2018.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm giảm thiểu tranh chấp đất đai và nâng cao
hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận của việc giải quyết
các tranh chấp đất đai và nhằm giúp hồn thiện hơn chính sách về đất đai trong hệ
thống chính sách pháp luật đất đai của Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kế quả nghiên cứu của đề tài giúp cho chính quyền địa phương nắm rõ được
nguyên nhân, thực trạng dẫn đến tranh chấp đất đai để từ đó có những giải pháp hợp lý
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai tại tỉnh Quảng Trị.

Là tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương tự.


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai đối với con người
Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện
cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nông lâm nghiệp.
Khái niệm đất theo nghĩa đất đai (Land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác
nhau, đất như là không gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường,
tài sản.
Đối với một quốc gia, khi ra đời và tồn tại, bao giờ cũng gắn liền với một vùng
lãnh thổ xác định. Theo đó, tài sản đầu tiên mà bất kỳ quốc gia nào cũng có được
chính là đất đai và các tài nguyên trong lòng đất, cũng như các tài sản gắn liền trên
đất. Dù xã hội có phát triển đến đâu, khoa học kỹ thuật có tiến bộ thế nào đi chăng
nữa, và dù con người có tạo ra được nhiều tài sản khác nhau để làm phong phú cho
cuộc sống của mình thì đất đai và những bất động sản trên nó vẫn là những tài sản cơ
bản nhất, là nền tảng cho sự hình thành các tài sản khác [11].
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tranh chấp đất đai
1.1.2.1 Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là một thuật ngữ, một khái niệm đã trở nên rất phổ biến
trong đời sống xã hội. Thuật ngữ này không chỉ xuất hiện trong các văn bản pháp luật
mà còn xuất hiện thường ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong đời
sống nhân dân. Theo khoản 24, điều 3, Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là
tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong
quan hệ đất đai [21].
- Chủ thể của tranh chấp đất đai có thể là giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau

hoặc giữa người sử dụng đất với bất kỳ bên thứ ba nào khác trong quan hệ đất đai.
- Khách thể của tranh chấp đất đai (TCĐĐ) là thửa đất cụ thể đang diễn ra
TCĐĐ;
- Nội dung tranh chấp đất đai là những mâu thuẫn, bất đồng trong việc xác định
quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ
pháp luật đất đai đối với thửa đất đang tranh chấp.
Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc xem xét giải quyết tranh chấp đất đai là
một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong


4
đời sống xã hội. Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước điều chỉnh
các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội. Đồng thời,
giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi công dân, ngăn ngừa những
VPPL có thể xảy ra.
1.1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai
Quan hệ đất đai là một dạng đặc biệt của quan hệ dân sự nên bên cạnh những
đặc điểm chung của một tranh chấp dân sự, TCĐĐ còn mang những đặc điểm riêng cụ
thể như sau:
- Mối quan hệ giữa các đối tượng TCDĐ là một trong những mối quan hệ pháp
luật phức tạp, diễn ra trong thời gian dài.
- Đối tượng của TCĐĐ là quyền quản lý và quyền sử dụng đất (QSDĐ) chứ không
phải quyền sở hữu đất đai.
- Chủ thể của TCĐĐ chỉ có thể là chủ thể của quyền quản lý và SDĐ mà
không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai. QSDĐ của các chủ thể được xác
lập dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước; được Nhà nước cho
phép nhận chuyển nhượng từ các chủ thể khác hoặc được Nhà nước thừa nhận
QSDĐ hợp pháp đối với diện tích đất đang sử dụng. Như vậy, chủ thể của TCĐĐ là
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo tham gia với tư
cách là người SDĐ.

- TCĐĐ phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt như: Mất ổn định về chính trị,
phá vỡ mối quan hệ xã hội, mất đồn kết trong nội bộ nhân dân, gây đình trệ sản xuất,
cản trở việc thực hiện các giao dịch về QSDĐ và gây khó khăn cho cơng tác quản lý
nhà nước về đất đai.
- TCĐĐ phản ánh thực trạng quản lý và SDĐ, ảnh hưởng đến quá trình thực
hiện các quy định của pháp luật và chính sách đất đai của Nhà nước [12].
1.1.2.3. Phân loại tranh chấp đất đai
Trước năm 1980, Nhà nước ta thừa nhận chế độ đa sở hữu đối với đất đai với
các hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân đối với đất đai, do đó
các dạng TCĐĐ trong thời kỳ này có thể là tranh chấp về QSDĐ hoặc tranh chấp về
quyền sở hữu đất đai. Hiến pháp 1980 ra đời quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, TCĐĐ trong giai đoạn này thực chất là tranh chấp về
QSDĐ, không tồn tại tranh chấp về quyền sở hữu đất đai. Theo quy định tại Điều 136
và Điều 203 Luật Đất đai 2013 về thẩm quyền giải quyết TCĐĐ, có thể chia TCĐĐ
thành ba nhóm: TCĐĐ liên quan đến địa giới hành chính, tranh chấp QSDĐ và tranh
chấp tài sản gắn liền với QSDĐ.


5
a. Tranh chấp địa giới hành chính
Loại tranh chấp này thường xảy ra trong việc xác định ranh giới ở hai tỉnh, hai
huyện, hai xã với nhau vì địa giới hành chính khơng rõ ràng, khơng có mốc giới phân chia
ổn định. Dạng tranh chấp này phát sinh trong quá trình chia tách đơn vị hành chính các cấp
[12].
b. Tranh chấp QSDĐ
Dạng tranh chấp QSDĐ bao gồm tranh chấp về việc ai là người có QSDĐ và
tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất (SDĐ).
* Tranh chấp về việc ai là người có QSDĐ
Bao gồm các dạng như sau:

- Tranh chấp đòi lại QSDĐ: Dạng tranh chấp này phát sinh do một người có
QSDĐ nhưng khơng trực tiếp SDĐ, hiện tại thửa đất tranh chấp do người khác sử
dụng. Khi người có QSDĐ muốn lấy lại thửa đất của mình để sử dụng thì người đang
trực tiếp SDĐ khơng trả lại đất.
- Tranh chấp về quyền thừa kế QSDĐ: Dạng tranh chấp này phát sinh do người
có QSDĐ chết khơng để lại di chúc và những người thừa kế theo pháp luật không tự
thỏa thuận được về việc phân chia di sản thừa kế.
- Tranh chấp ranh giới QSDĐ: Đây là tranh chấp phát sinh giữa những người
SDĐ về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng. Tranh chấp dạng này phát sinh
do một bên tự ý thay đổi ranh giới SDD hoặc cả hai bên không xác định được với nhau
về ranh giới; một số trường hợp lấn, chiếm một phần hoặc tồn bộ diện tích đất thuộc
quyền sử dụng của người khác để sử dụng hoặc để nhận được khoản bồi thường lớn hơn
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Tranh chấp QSDĐ khi vợ chồng ly hôn, tranh chấp giữa đồng bào đi xây dựng
vùng kinh tế mới với đồng bào dân tộc sở tại, giữa các nông trường, lâm trường và các
tổ chức SDĐ khác với nhân dân địa phương. Khi ly hôn, vợ chồng không thể thỏa
thuận được với nhau về việc phân chia QSDĐ dẫn đến tranh chấp, QSDĐ trong trường
hợp này có thể có trước hoặc sau khi kết hơn [12].
* Tranh chấp phát sinh khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SDĐ
Trong dạng TCĐĐ này, thông thường đối tượng SDĐ có các loại giấy tờ hợp
pháp, hợp lệ về QSDĐ hoặc sử dụng đất ổn định lâu dài, tuy nhiên, khi người SDĐ
thực hiện QSDĐ của mình thì bị người khác cản trở dẫn đến tranh chấp, có trường hợp
khi ký kết các hợp đồng giao dịch về QSDĐ, các bên không thỏa thuận được ai là
người thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai với Nhà nước dẫn đến tranh chấp.


6
- Tranh chấp về cản trở việc thực hiện QSDĐ mặc dù số lượng ít nhưng thường
có tính chất phức tạp. Thông thường, do mâu thuẫn phát sinh giữa hai đối tượng tranh
chấp, một bên SDĐ do có thành kiến cá nhân đã cản trở việc thực hiện quyền của

người SDĐ khác dẫn đến tranh chấp. Dạng tranh chấp này thường dẫn đến xô xát, chửi
bới, đánh nhau, dễ gây mất đồn kết và phá vỡ tình làng nghĩa xóm [12].
c. Tranh chấp tài sản gắn liền với QSDĐ
Các tài sản gắn liền với QSDĐ tranh chấp bao gồm nhà ở, nhà bếp, nhà tắm,
nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường rào gắn liền với nhà ở, các cơng
trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh như
nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới tiêu, chuồng trại chăn nuôi, vật kiến trúc, cây lấy
gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các loại cây lâu năm khác gắn liền
với đất đó. Tranh chấp tài sản gắn liền với QSDĐ gồm các dạng chủ yếu là tranh
chấp nhà ở khi đồng đứng tên mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, tranh chấp đòi lại tài
sản gắn liền với QSDĐ hoặc tranh chấp về phân chia quyền thừa kế tài sản gắn liền
với QSDĐ. Tranh chấp chấp đòi lại tài sản gắn liền với QSDĐ chủ yếu là đòi lại tài
sản của người SDĐ, của người thân qua các cuộc điều chỉnh đất đai đã chia, cấp cho
người khác hoặc đòi lại đất và tài sản gắn liền với đất trước đây giao cho người khác
quản lý, sử dụng [12].
1.1.3. Khái niệm và nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
1.1.3.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
Thuật ngữ giải quyết TCĐĐ không được quy định cụ thể trong các văn bản
pháp luật. Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ luật học: "Giải quyết tranh chấp đất đai
là giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó
phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý
đối với hành vi vi phạm pháp luật về đất đai" [4].
Như vậy, có thể hiểu giải quyết TCĐĐ là một trong số mười ba nội dung quản
lý nhà nước đối với đất đai, là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
nhằm tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật để giải quyết các bất đồng,
mâu thuẫn giữa các bên, khôi phục lại quyền lợi cho bên bị xâm hại. Đồng thời xử lý
đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Hay nói cách khác, giải quyết TCĐĐ là
việc vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật để giải quyết những bất đồng, mâu
thuẫn phát sinh trong quá trình SDĐ nhằm mục đích bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi
ích hợp pháp người SDĐ.

1.1.3.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai trong nền kinh tế thị trường với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế, quan hệ pháp luật đất đai đã trở nên đa dạng,


7
phức tạp kéo theo các tranh chấp đất đai phát sinh cũng đa dạng, phức tạp và gay gắt.
Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp đất đai phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định
mà thực tế đã đặt ra. Muốn đáp ứng được các u cầu đó, thì việc giải quyết tranh chấp
đất đai phải quán triệt các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý: Điều 17 Hiến pháp 1992[12] khẳng định "Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lý". Cụ thể hóa Hiến pháp 1992, Luật Đất đai
2003[16] và Điều 26 của Luật đất đai 2013[17] đã quy định: "Nhà nước khơng thừa
nhận việc địi lại đất đã giao cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện các
chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hịa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam". Điều đó khẳng định tồn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc quyền sở
hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân chỉ
là những người được Nhà nước giao đất cho sử dụng chứ khơng có quyền sở hữu đối
với đất đai. Do đó, đối tượng của mọi tranh chấp đất đai phát sinh chỉ là quyền quản lý
và quyền sử dụng đất chứ không phải là quyền sở hữu đối với đất đai. Vì vậy, khi giải
quyết các tranh chấp đất đai, phải tơn trọng và bảo vệ quyền sở hữu tồn dân đối với
đất đai mà Nhà nước là người đại diện; bảo vệ quyền đại diện sở hữu đất đai của Nhà
nước; bảo vệ thành quả cách mạng về đất đai mà nhân dân ta đã giành được.
Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích
kinh tế, khuyến khích việc tự thương lượng, tự hòa giải trong nội bộ nhân dân Luật
Đất đai 1993 ra đời với việc thừa nhận năm quyền năng của người sử dụng đất (quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất). Điều 167,
Luâṭ đất đai 2013 quy định “người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi,

chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử
dụng đất” đã khẳng định tư tưởng đổi mới trong quá trình Nhà nước điều hành các
quan hệ xã hội về đất đai. Do đó, việc tơn trọng các quyền của người sử dụng đất và
tạo điều kiện để họ phát huy tối đa các quyền đó là nguyên tắc quan trọng của Luật
Đất đai. Thực tế đã chứng minh rằng, nếu lợi ích của người sử dụng đất khơng được
đảm bảo, thì việc sử dụng đất khơng thể mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đó cũng chính
là ngun tắc cơ bản trong q trình giải quyết các tranh chấp đất đai. Tôn trọng quyền
định đoạt của các chủ thể khi tham gia các quan hệ pháp luật đất đai là tôn trọng quyền
tự do thỏa thuận, thương lượng của họ trên cơ sở các quy định của pháp luật. Do vậy,
hòa giải trở thành cách thức và cũng là nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai quan
trọng và đạt hiệu quả nhất.
Thứ ba, nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ổn
định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, gắn việc giải quyết tranh chấp đất đai với
việc tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng hóa. Do ảnh hưởng tiêu cực


8
của tranh chấp đất đai đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, nên việc giải
quyết các tranh chấp đất đai phải nhằm vào mục đích bình ổn các quan hệ xã hội. Chú
ý đảm bảo quá trình sản xuất của người dân, tránh làm ảnh hưởng dây chuyền cơ cấu
sản xuất chung. Đồng thời cải thiện và bố trí, sắp xếp lại cơ cấu sản xuất hàng hóa theo
chủ trương của Đảng: “Ai giỏi nghề gì, làm nghề ấy”.
Thứ tư, nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa: Khi giải quyết tranh
chấp đất đai phải chú ý và tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà
pháp luật đã quy định. Phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm pháp luật về đất
đai, tránh tình trạng để tranh chấp đất đai kéo dài, làm ảnh hưởng tới tâm lý và lợi ích
của người dân.
1.1.3.3. Yêu cầu của giải quyết tranh chấp đất đai
Trong giai đoạn hiện nay với mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt nam, Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Thực hiện quản lý xã hội bằng pháp

luật, tăng cường pháp chế XHCN. Việc giải quyết TCĐĐ phải dựa trên hệ thống,
chính sách pháp luật về đất đai hiện hành của Nhà nước, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm
vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể như sau:
- Phải xác định công tác giải quyết TCĐĐ là một trong các nhiệm vụ trọng tâm,
thường xuyên, vừa cấp bách, vừa lâu dài của công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Gắn việc giải quyết TCĐĐ (nói riêng), việc giải quyết các KNTC về đất đai (nói
chung) với việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai với việc ổn định
tình hình an ninh trật tự ở địa phương nhất là khu vực nông thôn.
- Nắm chắc tình hình tranh chấp, nội dung tranh chấp, dạng tranh chấp, bản chất
tranh chấp của từng vụ việc xảy ra ở từng địa phương để có chỉ đạo giải quyết kịp thời
theo thẩm quyền. Khi phát sinh các vụ tranh chấp phức tạp hoặc dự báo có khả năng
diễn ra phức tạp, cần chủ động chỉ đạo giải quyết dứt điểm, thống nhất từ cơ sở, không
để bùng phát trở thành vụ việc phức tạp, phát sinh các nội dung mới, ảnh hưởng đến an
ninh trật tự ở địa phương.
- Việc giải quyết các tranh chấp phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của
pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn, nội dung, hình thức văn bản giải
quyết. Trong quá trình giải quyết, người giải quyết phải thường xuyên đối thoại trực
tiếp với các bên tranh chấp để giải thích, phân tích làm rõ bản chất nội dung tranh chấp
từ đó có quyết định giải quyết khách quan, đúng pháp luật. Chú trọng công tác hoà giải
các bên để đảm bảo đoàn kết nội bộ trong thơn xóm.
- Khi vụ việc tranh chấp đã có quyết định giải quyết cuối cùng của cấp có thẩm
quyền, đúng pháp luật; phải được tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng thời gian quy
định, bảo vệ QSDĐ hợp pháp của cơng dân, đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm bên


9
vi phạm theo quy định để các bên tranh chấp thấy được tính nghiêm minh của pháp
luật mà mọi cơng dân đều phải chấp hành.
1.1.4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp về đất đai theo
pháp luật đất đai hiện hành

1.1.4.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Điều 203, Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà khơng
thành thì được giải quyết như sau:
+ Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các
loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền
với đất thì do Tịa án nhân dân giải quyết;
+ Tranh chấp đất đai mà đương sự khơng có Giấy chứng nhận hoặc khơng có
một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ
được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai: yêu cầu giải quyết
tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền; khởi kiện tại Tịa án nhân dân có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: Trường
hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu khơng đồng ý với quyết định giải quyết thì có
quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân
dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Trường hợp tranh chấp mà một
bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải
quyết; nếu khơng đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Mơi trường hoặc khởi kiện tại Tịa án nhân dân theo quy
định của pháp luật về tố tụng hành chính;
1.1.4.2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của toà án nhân dân cấp huyện
và cấp tỉnh
Một trong những văn bản tố tụng quan trọng quy định về trình tự, thủ tục, thẩm
quyền của tịa án trong việc giải quyết các tranh chấp đó là Pháp lệnh thủ tục giải
quyết các vụ án dân sự được Hội đồng Nhà nước ký ban hành ngày 29/11/1989. Về
thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án, Điều 10 Pháp lệnh quy định: “Tịa án có

thẩm quyền giải quyết những việc tranh chấp về quyền sở hữu, về hợp đồng, về bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng hoặc những tranh chấp khác về quyền, nghĩa vụ theo


10
quy định của pháp luật dân sự giữa công dân với nhau, giữa công dân với pháp nhân,
giữa pháp nhân với nhau; Những việc về quan hệ hôn nhân và gia đình; …; Những
việc khác do pháp luật quy định”. Điều 13 quy định: “Tranh chấp về bất động sản thì
do tịa án nơi có bất động sản bị tranh chấp giải quyết”.
- Về thụ lý vụ án, Điều 37 quy định:
+ Nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình, tồ án báo ngay cho ngun đơn
nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn, nguyên đơn
phải nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn án phí hoặc được miễn nộp
tiền tạm ứng án phí.
+ Tồ án thụ lý vụ án kể từ ngày nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí. Nếu
đương sự được miễn án phí thì ngày thụ lý là ngày toà án nhận đơn khởi kiện. Nếu
đương sự được miễn nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý là ngày tồ án cho miễn
nộp tiền tạm ứng án phí.
+ Tồ án có thể gia hạn nộp tiền tạm ứng án phí một tháng. Hết thời hạn đó mà
ngun đơn khơng nộp tiền tạm ứng án phí thì tồ án khơng thụ lý vụ án
Theo Pháp lệnh này thì sau khi thụ lý vụ kiện, tòa án phải tiến hành hòa giải
(trừ các vụ việc theo quy định của pháp luật khơng được hịa giải), nếu các đương sự
thống nhất được với nhau về việc giải quyết tồn bộ vụ kiện thì tịa án ra quyết định
công nhận sự thỏa thuận của họ, nếu họ khơng thống nhất được thì đưa vụ án ra xét xử.
Tuy nhiên, xã hội phát triển , có nhiều thay đổi về mọi mặt. Để phù hơp với
từng giai đoạn phát triển, pháp luật có những thay đổi và điều chỉnh. Viêc giải quyết
các vụ án dân sự về đất đai còn tuân thủ theo Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai. Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các vụ án dân sự sau một thời gian dài áp dụng đã có những điểm
khơng cịn phù hợp. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự bị bãi bỏ, ngày
15/6/2004, Bộ luật Tố tụng Dân sự được Quốc hội khóa XI thơng qua tại kỳ họp thứ 5

và sau một thời gian thi hành thì được sửa đổi bổ sung vào năm 2011. Nếu Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các vụ án dân sự chỉ nêu chung chung các vụ tranh chấp thuộc thẩm
quyền giải quyết của tòa án thì Bộ luật Tố tụng Dân sự nêu rất cụ thể những vụ việc
tranh chấp thuộc thẩm quyền của tịa án [6] , trong đó có các tranh chấp về đất đai và
tranh chấp liên quan đến đất đai như: “Tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai”[20] ; “yêu cầu xác định quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự”[20] . Đồng thời, Điều 33 Bộ Luật Tố tụng Dân
sự quy định những tranh chấp và yêu cầu nêu trên thuộc thẩm quyền giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm của tòa án cấp quận huyện. Về thẩm quyền theo lãnh thổ, Điều 35, Bộ
luật Tố tụng dân sự quy định tịa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là
tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nơi có trụ sở; nơi có bất động sản tranh chấp.


11
Khác với pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự
quy định:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, tịa án
phải xem xét và có một trong các quyết định: Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu thuộc
thẩm quyền; chuyển đơn khởi kiện cho tịa án có thẩm quyền, nếu khơng thuộc thẩm
quyền của mình và báo cho người khởi kiện biết; trả lại đơn khởi kiện nếu khơng
thuộc thẩm quyền của tịa án[20] .
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của tịa thì người khởi
kiện phải nộp tạm ứng án phí và nộp biên lai cho tịa án để tòa án thụ lý vụ án [20] .
Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với các vụ án tranh chấp dân sự là 4 tháng kể từ
ngày thụ lý và 2 tháng đối với các yêu cầu việc dân sự. Nếu vụ án có tính chất phức
tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được quyền gia hạn nhưng không được vượt quá 2
tháng đối với vụ án và 1 tháng đối với yêu cầu dân sự [20] (Pháp lệnh thủ tục giải
quyết các vụ án dân sự khơng quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử).
Hịa giải được quy định thành một điều riêng biệt và trở thành nguyên tắc bắt

buộc trong quá trình giải quyết các tranh chấp tại tòa án, trừ những vụ án khơng được
hịa giải hoặc khơng tiến hành hịa giải được [20]. Việc hòa giải cũng phải tuân theo
nội dung và trình tự do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định.
Nếu các bên thỏa thuận được với nhau về toàn bộ những vấn đề cần phải giải
quyết trong vụ án thì tịa án lập biên bản hịa giải thành và hết thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày lập biên bản hịa giải thành mà các bên đương sự khơng thay đổi ý kiến, thì tịa
án ra quyết định cơng nhận sự thỏa thuận đó[20] . Nếu các bên khơng thỏa thuận được
với nhau thì tịa án đưa vụ án xét xử theo thủ tục chung.
1.1.4.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp tỉnh
Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham
mưu giải quyết.
3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải
giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải
quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hồn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết
tranh chấp đất đai bao gồm:


12
a. Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b. Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên
tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản
cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với
trường hợp hịa giải khơng thành; biên bản hịa giải trong q trình giải quyết tranh
chấp;
c. Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất

tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh
chấp;
d. Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo
quyết định công nhận hòa giải thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp hoặc quyết định cơng nhận hịa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các
tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Tịa án Cơng lý Quốc tế (ICJ)
Tịa án Cơng lý Quốc tế ICJ là một trong 6 cơ quan chủ chốt nhất và hoạt động
như một cơ quan tư pháp cao nhất của tổ chức Liên Hợp Quốc. Với vai trị là một tịa án
quốc tế, ICJ có thẩm quyền ra các phán quyết quyết định các tranh chấp được đem ra xét
xử tại tịa và làm cơng tác cố vấn pháp luật đối với các vấn đề liên quan theo yêu cầu
của các tổ chức như Liên hợp quốc.
Tịa án Cơng lý Quốc tế ICJ chỉ giải quyết tranh chấp lãnh thổ giữa các nước
một cách triệt để khi mỗi nước yêu cầu ICJ giải quyết những vấn đề riêng biệt. Quá
trình khởi động các cuộc đàm phán mới, ngay cả khi ICJ đã đưa ra phán quyết, mặc dù
mất khá nhiều thời gian nhưng cũng cho thấy có nhiều cơng cụ lựa chọn để giải quyết
xung đột. Thông thường, khi phát dinh TCĐĐ, các nước chọn con đường đàm phán
song phương mang lại hiệu quả hơn đưa ra kiện trước Tịa án Cơng lý quốc tế. Khi
đàm phán song phương thất bại, các nước sẽ tiến hành hòa giải khu vực. Phương án
cuối cùng là nhờ đến sự can thiệp của quốc tế [15].
1.2.1.2. Trung Quốc
Theo quy định của Luật quản lý đất đai của Trung Quốc, việc giải quyết TCĐĐ
được thể hiện theo cơ chế các đối tượng tranh chấp tự thương lượng với nhau thông
qua hịa giải nhằm tìm ra một giải pháp thích hợp. Quốc vụ viện thay mặt Nhà nước
chỉ đạo thực hiện và tổ chức hòa giải TCĐĐ, Bộ Đất đai và Tài nguyên là cơ quan



13
thuộc Quốc vụ viện, được giao trách nhiệm ban hành các văn bản pháp luật giải quyết
các TCĐĐ. Trường hợp các vụ tranh chấp khơng thể hịa giải được thì vụ việc sẽ
chuyển sang UBND các cấp để giải quyết. Đầu tiên, UBND sẽ đưa ra những khuyến
nghị. Nếu các bên tranh chấp khơng đồng ý thì UBND có quyền đưa ra các quyết định.
Như vậy, cơ chế giải quyết TCĐĐ ở Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với
Việt Nam, xem trọng cơng tác hịa giải và thẩm quyền giải quyết tranh chấp đầu tiên
thuộc về UBND các cấp, đối với các tranh chấp về tài sản gắn liền với đất, thẩm quyền
giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân [15].
1.2.1.3. Singapore
Singapore áp dụng hoàn toàn học thuyết pháp lý của Anh, thừa nhận án lệ là
nguồn quan trọng của luật. Án lệ của Anh, Malaysia, Ấn Độ và các nước trong Khối
Thịnh vượng chung “có hiệu lực thuyết phục” được Tòa án Singapore tiếp nhận trong
thực tiễn xét xử. Bên cạnh pháp luật Anh, Singapore đã ban hành nhiều luật và pháp
lệnh theo mơ hình của các nước khác phù hợp hơn với điều kiện thực tế của mình như
thơng qua Bộ luật Hình sự, Luật về Chứng cứ theo hình mẫu của các Bộ luật thuộc địa
Ấn Độ; thông qua Luật về Quyền đất đai năm 1956, Pháp lệnh về Các quan hệ công
nghiệp năm 1960 và Luật về Cơng ty năm 1967 theo mơ hình của Australia. Trong đó,
Luật Đất đai của Singapore đồng thời dựa trên pháp luật Anh và pháp luật Australia
(về đăng ký bất động sản) [15].
1.2.2. Thực trạng tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai ở nước ta
Thời gian gần đây, tình hình TCĐĐ ở nước ta hiện nay có xu hướng gia tăng cả
về số lượng và mức độ phức tạp. Các dạng TCĐĐ chủ yếu phát sinh trong mối quan
hệ dân sự giữa những người SDĐ với nhau, chủ yếu giữa hộ gia đình, cá nhân với hộ
gia đình, cá nhân; giữa hộ gia đình, cá nhân với tổ chức. Rất ít trường hợp TCĐĐ giữa
các tổ chức với tổ chức.
Trong thực tế, do nhiều nguyên nhân khác nhau, thời gian gần đây tình hình
TCĐĐ diễn ra gay gắt, phức tạp ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Từ năm 2008
đến nay, số vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai chiếm khoảng 60-70% tổng
số các vụ việc khiếu nại, tố cáo trong cả nước, riêng tại Bộ TN&MT, số vụ việc tranh

chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thường chiếm 98% tổng số đơn nhận được hàng năm.
Trong số đơn mà Bộ đã nhận được ở khu vực phía Bắc, khoảng 19,2%vụ việc
thuộc lĩnh vực đất đai. Các địa phương có nhiều đơn thư như Hà Nội, Hải Phịng với
gần 300 lượt đơn/năm; bên cạnh đó cũng có các địa phương có ít đơn như Sơn La, Lai
Châu, Bắc Cạn và Điện Biên, bình qn mỗi địa phương có dưới 5 lượt đơn/năm.
Trong đó, đơn tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân chiếm gần 90% số vụ việc. Trong
đó số vụ việc các địa phương khu vực phía Bắc cần phải điều chỉnh lại nội dung quyết


14
định đã giải quyết chiếm tỷ lệ 56,7% đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ
TN&MT, đây là tỷ lệ tương đối cao.
Bên cạnh việc giải quyết TCĐĐ của các cơ quan hành chính, các dạng TCĐĐ
thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND các cấp gia tăng về số lượng và mức độ phức
tạp. Theo số liệu thống kê của Văn phòng TAND tối cao, trong giai đoạn 2000 - 2005,
TAND các cấp đã thụ lý và giải quyết 145.578 vụ tranh chấp về QSDĐ. Trong đó,
TAND đã thụ lý để giải quyết theo trình tự sơ thẩm 72.789 vụ, với 46.475 vụ đã được
giải quyết, chiếm 63,85. Các TAND cấp huyện đã giải quyết được 64,06% số vụ
TCĐĐ nhận được, chứng tỏ hiệu quả giải quyết của TAND cấp huyện khá cao. Chỉ
một số ít vụ đã được TAND cấp huyện giải quyết tiếp tục khởi kiện lên TAND cấp
tỉnh. Chỉ tính riêng tranh chấp về QSDĐ (khơng tính tranh chấp về tài sản gắn liền với
đất), trong năm 2007, TAND các cấp thụ lý 19.564 vụ; năm 2008 là 19.730 vụ; năm
2009 là 20.080 vụ. Trong các con số kể trên, tranh chấp về đất cho mượn, lấn đất, chiếm
đất chiếm khoảng 50% trên tổng số các vụ án TCĐĐ; tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng QSDĐ chiếm trên 27%; còn lại là tranh chấp khác về đất đai. Các tranh chấp về
đất đai trong nước thời gian gần đây chủ yếu diễn ra ở các thành phố lớn.
Trong số các vụ việc TCĐĐ thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND các cấp, có
4% số lượng các bản án, quyết định về TCĐĐ bị tòa án cấp phúc thẩm hủy, và 7,5% số
bản án phải sửa nội dung. Phần lớn án bị sửa, bị hủy chủ yếu liên quan đến tranh chấp
về đất cho mượn hoặc lấn đất, chiếm đất do việc thu thập chứng cứ về nguồn gốc đất

đai các giai đoạn trước gặp nhiều khó khăn.
Thực tiễn giải quyết TCĐĐ của UBND các cấp và TAND ở nước ta hiện nay
gặp phải những khó khăn như:
- Do việc thực hiện các chính sách đất đai ở chế độ cũ, việc xác định nguồn gốc
đất đai rất khó khăn, kéo dài thời hạn giải quyết TCĐĐ, ảnh hưởng đến cơng tác quản
lý đất đai và q trình thực hiện các quyền của người SDĐ.
- Trong quá trình giải quyết một số vụ việc TCĐĐ, do trình độ hiểu biết và
năng lực chuyên môn của cán bộ giải quyết khác nhau dẫn đến tình trạng các quyết
định và các bản án giải quyết TCĐĐ ở các cấp không thống nhất về nội dung. Tình
trạng quyết định, các bản án bị hủy hoặc phải điều chỉnh một phần nội dung chiếm tỷ
lệ không nhiều nhưng làm giảm hiệu lực thi hành của các quyết định, bản án của Tòa
án.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh người có QSDĐ qua nhiều thời kỳ, khơng thể
hiện rõ diện tích, ranh giới, trong khi công tác quản lý nhà nước về đất đai qua nhiều
thời kỳ chưa tốt, việc quản lý hồ sơ, tài liệu địa chính đối với từng thửa đất chưa chặt
chẽ, dẫn đến khó khăn cho Tịa án khi xem xét, đánh giá các tài liệu do đương sự hoặc
do cơ quan Nhà nước cung cấp để giải quyết vụ án.


×