Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại huyện a lưới, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.58 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TRẦN ĐÌNH THIỆN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH CHI TRẢ
DỊCH VỤ MƠI TRƯỜNG RỪNG TẠI HUYỆN A LƯỚI,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: Lâm học

HUẾ - 2020


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TRẦN ĐÌNH THIỆN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH CHI TRẢ
DỊCH VỤ MƠI TRƯỜNG RỪNG TẠI HUYỆN A LƯỚI,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 8620201


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ TÙNG ĐỨC

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
TS. HOÀNG HUY TUẤN

HUẾ - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Huế, ngày tháng năm 2020
Tác giả

Trần Đình Thiện


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại huyện
A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của quý
thầy, cô trong Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa lâm nghiệp, phịng Đào tạo và Cơng tác
sinh viên trường Đại học Nông lâm Huế,

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tiến sỹ Ngô Tùng Đức – thầy
giáo hướng dẫn khoa học đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tơi trong
q trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa lâm nghiệp, phịng
Đào tạo và Cơng tác sinh viên trường Đại học Nơng lâm Huế cùng tồn thể các thầy cơ
giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức q báu, giúp đỡ tơi trong q trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn các cơ quan, tập thể, cá nhân: Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế, Hạt Kiểm lâm huyện A Lưới, Phịng Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn huyện A Lưới Ủy ban nhân dân các xã A Roàng, Hương Phong….
Các chủ rừng là cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình nơi tơi thực hiện suốt q trình điều
tra và các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học
tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong q trình thực hiện và hồn chỉnh luận văn nhưng
chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, kính mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu, bổ sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2020
Tác giả

Trần Đình Thiện


iii

TĨM TẮT
Chính sách chi trả DVMTR được ghi nhận một trong 10 thành tựu cơ bản nhất của
ngành nông nghiệp nói chung và là thành tựu nổi bật nhất của ngành lâm nghiệp nói riêng

giai đoạn 2011-2015. Nhiều đánh giá cho rằng “chưa có một chính sách nào đi vào cuộc
sống nhanh, hiệu quả và được các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, bao gồm
cả người dân, ủng hộ, tham gia tích cực như chính sách chi trả DVMTR”. Chi trả DVMTR
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được triển khai đồng bộ từ đầu 2015. Đây là hoạt động
có ý nghĩa lớn khi hỗ trợ nguồn lực cho công tác quản lý bảo vệ rừng tự nhiên được nhà
nước giao, nhất là cho hoạt động tuần tra bảo vệ, tăng thu nhập, cải thiện sinh kế hộ đối với
bà con miền núi. Để nhận được tiền DVMTR thì nhóm chủ rừng là hộ gia đình, nhóm hộ
và cộng động dân cư phải tự thực hiện thủ tục thanh toán. Tuy nhiên, cho đến nay sau
05 năm triển khai thì nhóm chủ rừng này vẫn chưa tự lập được thủ tục thanh toán tiền
DVMTR mà cần sự hỗ trợ của Kiểm lâm, UBND xã và Quỹ BV&PTR.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: (1) Đánh giá được thực trạng chi trả DVMTR
trên địa bàn huyện A Lưới giai đoạn 2015-2019; (2) Phân tích những khó khăn thách
thức và sự tham gia của các bên liên quan trong q trình thực hiện chính sách chi trả
DVMTR; (3) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR
trong tương lai.
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội tại địa bàn nghiên cứu, các văn bản, tài liệu có liên quan đến chi trả DVMTR;
Các báo cáo của các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành về lâm nghiệp; các tổ chức lâm nghiệp liên quan đến chính sách chi trả DVMTR.
Thu thập các số liệu sơ cấp như thảo luận nhóm đối với 12 ban quản lý rừng cộng đồng
tại xã A Roàng và xã Nhâm, 50 ban quản rừng nhóm hộ tại các xã Hồng Thái, Hồng
Thượng, Hồng Hạ, Hương Phong, Sơn Thủy đồng thời phỏng vấn 210 hộ gia đình là
thành viên Ban quản lý rừng cộng đồng, nhóm hộ trên. Kết hợp phỏng vấn chuyên sâu
với đại diện Hạt kiểm lâm huyện A Lưới, Ủy ban nhân dân các xã liên quan, cán bộ
Kiểm lâm địa bàn.
Kết quả nghiên cứu đã đạt được một số kết quả ban đầu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đề tài đã xác định được điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội

cơ bản của huyện A Lưới. Qua đó xác định được các nguồn tài nguyên, công tác sản
xuất nông lâm ngư nghiệp trên địa bàn huyện, đặc biệt là tài nguyên rừng trong đó: diện
tích rừng trồng là 14.473,82 ha, diện tích rừng tự nhiên giao cho hộ gia đình, nhóm hộ,


iv
cộng đồng dân cư 20.278,90 ha, các chính sách lâm nghiệp hiện hành được triển khai
trên địa bàn huyện.
Thứ hai, tổng quan về chi trả DVMTR tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thơng qua đó đã phân tích được những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân cốt lõi
trong quá trình thực hiện chi trả DVMTR tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ
thể:
- Một số chủ rừng hạn chế về năng lực, trình độ dẫn đến khơng hiểu trình tự lập
hồ sơ thủ tục thanh tốn theo yêu cầu; Một số chủ rừng lại thiếu kỹ năng, kiến thức và
số liệu cần thiết để lập hồ sơ, thủ tục thanh toán tiền chi trả DVMTR.
- Phần lớn chủ rừng trên địa bàn huyện là người đồng bào dân tộc thiểu số, khi
thực hiện chính sách vẫn mang nặng tâm lý trơng chờ, ỷ lại vào chính quyền cũng như
sự hỗ trợ của cơ quan chức năng. Một số mang tâm lý chung của người Việt Nam là
ngại làm các thủ tục hành chính.
- Thủ tục thanh tốn tiền chi trả DVMTR đã được Quỹ BV&PTR tỉnh Thừa
Thiên Huế đơn giản hóa sau khi Nghị định 156/2018/NĐ-CP có hiệu lực. Tuy nhiên,
yêu cầu của việc lập thủ tục thanh tốn vẫn phải đảm bảo tính chặt chẽ theo quy định tài
chính hiện hành và u cầu đó dường như đang quá sức với người nông dân.
Thứ ba, Phân tích vai trị của các bên liên quan trong thực hiện chính sách chi
trả DVMTR “từ chính sách đến thực tiễn”. Từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng,
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng và bên hỗ trợ trong q trình thực hiện chính
sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng.
Thứ tư, đề tài đã Phân tích nhóm nhân tố ảnh hưởng đến q trình thực hiện
chính sách chi trả DVMTR cụ thể như: Công tác tuyên truyền và thực thi chính sách đã
giúp đưa chính sách chi trả DVMTR đi vào đời sống, tuy nhiên các chủ rừng mới sử

dụng hiệu quả tiền chi trả DVMTR trong khi năng lực của chủ rừng vẫn còn nhiều hạn
chế trong quá trình tổ chức quản lý bảo vệ diện tích rừng được giao, do vậy hiệu quả
trong cơng tác bảo vệ rừng của chủ rừng chưa thật sự rõ nét; Hồ sơ thủ tục thanh toán
tiền chi trả DVMTR còn nhiều thủ tục phức tạp, vượt quá năng lực của chủ rừng và sự
hỗ trợ của các bên liên quan cho chủ rừng trong quá trình thực thi chính sách chi trả
DVMTR đã được tăng cường tuy nhiên vẫn chưa triển khai đến tận thành viên của chủ
rừng.
Thứ năm, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả
DVMTR ở địa phương đối với như: Về chính sách: quy định chức năng, nhiệm vụ của
các bên liên quan, bổ sung hệ số K về mức độ rừng bị tác động; Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng: cần bổ sung nhiệm vụ của mình là lập thủ tục thanh toán cho chủ rừng là hộ
gia đình, nhóm hộ, cộng đồng dân cư đồng thời nghiên cứu để đơn giản hóa thủ tục


v
thanh toán tiền chi trả DVMTR; hạt Kiểm lâm huyện tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát và hướng dẫn chủ rừng tổ chức quản lý bảo vệ hiệu quả diện tích rừng được giao;
Ủy ban nhân dân xã xem xét kết nối các mơ hình sinh kế hiệu quả, khuyến khích chủ
rừng sử dụng kinh phí chi trả DVMTR lồng ghép với các nguồn hỗ trợ khác để tham gia
phát triển sản xuất gắn với diện tích rừng giao tạo công ăn việc làm từng bước tạo lập
sinh kế cho người dân sống được bằng nghề rừng, tăng thêm thu nhập và bảo vệ rừng
bền vững; Chủ rừng bảo vệ rừng được giao một cách hiệu quả, đồng thời có phương án
làm giàu rừng để ngày càng nâng cao giá trị, chất lượng dịch vụ được cung cấp.


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii

TÓM TẮT ........................................................................................................................iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. ix
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ x
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................... xi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................... 2
2.1. MỤC TIÊU CHUNG................................................................................................. 2
2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ................................................................................................. 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .................................................................. 3
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC: ........................................................................................... 3
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN: ........................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ môi trường .......................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về môi trường rừng ............................................................................... 4
1.1.3. Khái niệm về dịch vụ môi trường rừng .................................................................. 4
1.1.4. Khái niệm chi trả Dịch vụ môi trường rừng .......................................................... 5
1.1.5. Nguyên tắc chi trả dịch vụ mơi trường rừng .......................................................... 5
1.1.6. Các hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng...................................................... 6
1.1.7. Đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng .................................................. 6
1.1.8. Đối tượng được chi trả dịch vụ môi trường rừng .................................................. 7
1.1.9. Mức chi trả và xác định số tiền chi trả DVMTR: .................................................. 7
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MƠI TRƯỜNG .............. 8


vii
1.2.1. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Chính sách chi trả DVMTR
trước khi Luật Lâm nghiệp có hiệu lực thi hành .............................................................. 8

1.2.2. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng được thực thi khi Luật Lâm nghiệp có hiệu lực thi hành ............................ 9
1.2.3. Các văn bản Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế liên quan đến triển khai Chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ............................................................................... 9
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................................. 9
1.3.1. Chính sách, chương trình chi trả dịch vụ mơi trường trên thế giới ....................... 9
1.3.2. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam ............................................. 10
1.3.3. Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Thừa Thiên Huế ..................... 12
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 14
2.1. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 14
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 14
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 14
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................... 14
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................... 14
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................................. 14
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.................................................................... 15
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu .............................................. 15
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 17
3.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN A LƯỚI ..................................................... 17
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 17
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ........................................................................................... 20
3.1.3. Kinh tế xã hội........................................................................................................ 22
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ
MƠI TRƯỜNG RỪNG TẠI HUYỆN A LƯỚI ............................................................ 25
3.2.1. Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng……………………………………….25
3.2.2. Các bên liên quan trong tiến trình chi trả dịch vụ mơi trường rừng ở huyện A Lưới
......................................................................................................................................... 29


viii

3.2.3. Q trình thực hiện chi trả dịch vụ mơi trường rừng đối với chủ rừng là Cộng
đồng, nhóm hộ ................................................................................................................ 35
3.2.4. Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân cốt lõi trong quá trình thực hiện chi
trả dịch vụ môi trường rừng tại huyện A Lưới .............................................................. 44
3.3. PHÂN TÍCH VAI TRỊ CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MƠI TRƯỜNG RỪNG “TỪ CHÍNH SÁCH ĐẾN
THỰC TIỄN” ................................................................................................................. 46
3.3.1. Bên sử dụng dịch vụ ............................................................................................. 46
3.3.2. Bên cung ứng dịch vụ ........................................................................................... 47
3.3.3. Bên hỗ trợ ............................................................................................................. 48
3.4. PHÂN TÍCH NHĨM NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Q TRÌNH THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MƠI TRƯỜNG RỪNG ..................................... 52
3.4.1. Cơng tác tun truyền và thực thi chính sách. ..................................................... 52
3.4.2. Năng lực của chủ rừng ......................................................................................... 52
3.4.3. Hồ sơ thủ tục thanh toán ....................................................................................... 53
3.4.4. Sự hỗ trợ của các bên liên quan ........................................................................... 53
3.5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH
SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MƠI TRƯỜNG RỪNG TẠI HUYỆN A LƯỚI ............ 54
3.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................................................ 54
3.5.2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................................. 54
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 58
4.1. KẾT LUẬN.............................................................................................................. 58
4.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 59
4.2.1. Kiến nghị liên quan đến nghiên cứu .................................................................... 59
4.2.2. Kiến nghị liên quan đến kết quả phát hiện của đề tài .......................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 60
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 61


ix


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL

: Ban quản lý

BVR

: Bảo vệ rừng

BV&PTR

: Bảo vệ và Phát triển rừng

DVMTR

: Dịch vụ môi trường rừng

PTNT

: Phát triển nông thôn

PES

: Chi trả dịch vụ môi trường

PFES

: Chi trả dịch vụ môi trường rừng


QLBVR

: Quản lý bảo vệ rừng

UBND

: Ủy ban nhân dân

USAID

: Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ

WWF

: Tổ chức Quốc tề về Bảo tồn thiên nhiên


x

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Đơn giá chi trả DVMTR theo lưu vực thủy điện theo từng năm .................. 28
Bảng 3.2. Đơn giá chi trả DVMTR bổ sung theo lưu vực thủy điện theo từng năm .... 28
Bảng 3.3: Diện tích cung ứng DVMTR theo lưu vực.................................................... 33
Bảng 3.4. Sơ đồ yêu cầu đầu ra của hồ sơ thanh toán tiền DVMTR theo Quyết định
3019/QĐ-UBND ............................................................................................................. 36
Bảng 3.5. Sơ đồ yêu cầu đầu ra của hồ sơ thanh toán tiền DVMTR theo Công văn số
31/QBV&PTR-KHKT .................................................................................................... 38
Bảng 3.6. Sơ đồ yêu cầu đầu ra của hồ sơ thanh toán tiền DVMTR theo Công văn số
106/QBV&PTR-KHKT .................................................................................................. 39

Bảng 3.7: Mức độ tham gia của bên sử dụng DVMTR ................................................. 47
Bảng 3.8. Mức độ tham gia và hiệu quả của bên cung ứng DVMTR ........................... 48
Bảng 3.9. Thống kê năng lực của bên cung ứng DVMTR ............................................ 51
Bảng 3.10. Mức độ tham gia và hiệu quả của các bên liên quan .................................. 51


xi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Lịch sử phát triển dịch vụ mơi trường trên thế giới ...................................... 10
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................... 18
Hình 3.2 . Cơ cấu các loại đất trên địa bàn huyện A Lưới ............................................ 21
Hình 3.3. Phân bổ nguồn kinh phí chi trả DVMTR ....................................................... 27
Hình 3.4. Các bên liên quan trong tiến trình chi trả DVMTR ở huyện A Lưới ............ 29
Hình 3.5. Diện tích rừng cung ứng DVMTR phân theo lưu vực thủy điện .................. 30
Hình 3.6. Sơ đồ diện tích cung ứng DVMTR theo chủ rừng ........................................ 31
Hình 3.7. Bản đồ chi trả DVMTR cho chủ rừng hộ gia đình,nhóm hộ và cộng đồng dân
cư ..................................................................................................................................... 32
Hình 3.8. Sơ đồ diện tích cung ứng DVMTR theo đối tượng thuộc nhóm chủ rừng hộ
gia đình, nhóm hộ, cộng đồng dân cư ............................................................................ 34
Hình 3.9. Sơ đồ diện tích cung ứng DVMTR thuộc nhóm chủ rừng hộ gia đình, nhóm
hộ, cộng đồng dân cư phân theo lưu vực ....................................................................... 34
Hình 3.10. Thủ tục thanh tốn chủ rừng nhóm hộ, cộng đồng phải thực hiện.............. 42


1

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyện A Lưới với trên 95.117,60 ha có rừng, trong đó: rừng tự nhiên

80.898,67ha. Hiện nay có 04 lưu vực lịng hồ của các nhà máy thủy điện A Rồng,
ALưới, Hương Điền và Bình Điền hoạt động. Trên địa bàn huyện, ngoài 04 đơn vị chủ
rừng nhà nước, cịn có 288 chủ thể khác được giao quản lý trên 20.278,90 ha rừng tự
nhiên gồm Cộng đồng dân cư, Nhóm hộ, hộ gia đình lực lượng vũ trang, trong đó diện
tích đủ điều kiện cung ứng DVMTR là 12.510,09 ha. Đến nay, huyện A Lưới là đơn vị
có diện tích rừng tự nhiên đủ điều kiện cung ứng DVMTR lớn nhất tỉnh Thừa Thiên Huế
với trên 73.013,25 ha. Do nhiều yếu tố khác nhau, Thừa Thiên Huế chưa tiến hành chi
trả DVMTR cho rừng có nguồn gốc từ rừng trồng chức năng sản xuất. Vậy, các chủ thể
hộ gia đình trồng rừng trên địa bàn huyện chưa phải là đối tượng chi trả DVMTR.
Chính sách chi trả DVMTR được ghi nhận một trong 10 thành tựu cơ bản nhất của
ngành nơng nghiệp nói chung và là thành tựu nổi bật nhất của ngành lâm nghiệp nói riêng
giai đoạn 2011-2015. Nhiều đánh giá cho rằng “chưa có một chính sách nào đi vào cuộc
sống nhanh, hiệu quả và các cấp, ngành từ trung ương đến địa phương, bao gồm cả người
dân, ủng hộ và tham gia tích cực như chính sách chi trả DVMTR. Chi trả DVMTR trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được triển khai đồng bộ từ đầu 2015. Đây là hoạt động có ý nghĩa
lớn khi hỗ trợ nguồn lực cho công tác quản lý bảo vệ rừng tự nhiên được nhà nước giao,
nhất là cho hoạt động tuần tra bảo vệ, tăng thu nhập, cải thiện sinh kế hộ đối với bà con
miền núi.
Với các chủ rừng nhà nước (Ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc
dụng, Công ty Lâm nghiệp) có thể hồn tồn chủ động nguồn lực và lập kế hoạch triển
khai chính sách này: từ lập kế hoạch, chuẩn bị hồ sơ thủ tục chi trả thông qua hướng dẫn
hoặc tập huấn của Quỹ BV&PTR đến lên kế hoạch tuần tra, giám sát, phối hợp nghiệm
thu… Tuy nhiên với đối tượng chủ rừng là hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng, mặc dù đã
được Quỹ BV&PTR tỉnh tập huấn, hướng dẫn lập thủ tục chi trả, song việc triển khai
chính sách này trên thực tế cịn gặp nhiều khó khăn. Đơn cử như khâu chuẩn bị hồ sơ
chi trả thường cịn nhiều thiếu sót, do vậy Hạt Kiểm lâm huyện đã chủ động hỗ trợ thủ
tục này trong những năm gần đây; Quá trình lập kế hoạch hoạt động tuần tra, giám sát
chưa được hiệu quả do thiếu kinh nghiệm và thông tin; Việc sử dụng tiền chi trả cịn
mang tính tự phát và rời rạc do chưa tổ chức phối hợp tốt giữa các hộ và cộng đồng…
Theo quy định của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, ngày 24 tháng 09 năm 2010,

của Chính phủ, về Chính sách chi trả DVMTR, UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp làm đầu mối tổ chức
nghiệm thu, đánh giá số lượng và chất lượng rừng và xác nhận cho các chủ rừng là hộ


2
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thơn làm cơ sở thanh toán tiền chi trả DVMTR theo
định kỳ. Trên cơ sở này, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Quyết định 3019/QĐUBND, ngày 23/12/2015, về việc ban hành quy định tạm thời về trình tự lập, phê duyệt
kế hoạch thu chi, nghiệm thu và thanh quyết toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, theo đó Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã được giao
làm đầu mối thực hiện chính sách chi trả DVMTR, cụ thể: Tổ chức ký cam kết bảo vệ
rừng và lập kế hoạch chi trả DVMTR.
Hiện nay, theo quy định của Nghị định 156/2018/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp quy
định, Hạt Kiểm lâm là đơn vị tham gia xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR,
xây dựng bản đồ chi trả DVMTR cấp xã cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản
lý rừng và tổng hợp diện tích được chi trả DVMTR của năm trước làm cơ sở thanh toán
tiền chi trả DVMTR.
Do vậy, về lý thuyết lẫn thực tiễn đối với việc thực hiện chính sách chi trả
DVMTR ở huyện A Lưới thì Hạt Kiểm lâm khơng thể là đơn vị ‘chuẩn bị hồ sơ chi trả’
cho nhóm chủ rừng là hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng dân cư về lâu dài.
Vì vậy, cần thiết có một đánh giá thực trạng năng lực thực tại của các bên liên
quan, đặc biệt của nhóm chủ rừng là hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng liên quan đến tiến
trình thực hiện chính sách chi trả DVMTR từ chuẩn bị hồ sơ đến việc tổ chức quản lý
bảo vệ, chuẩn bị thơng tin giải trình cho các hoạt động quản lý, bảo vệ rừng của mình.
Kết quả đạt được sẽ giúp đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách
chi trả DVMTR trong tương lai, giúp các nhóm chủ rừng có thể tự triển khai được các
hồ sơ thủ tục và hoạt động liên quan đến tiến trình chi trả.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. MỤC TIÊU CHUNG
Đề xuất được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả
DVMTR trong tương lai, giúp các nhóm chủ rừng có thể tự triển khai được các hồ sơ
thủ tục và hoạt động liên quan đến tiến trình chi trả.
2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ
(1) Xác định được thực trạng chi trả DVMTR trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2019.
(2) Phân tích những khó khăn thách thức và sự tham gia của các bên liên quan
trong quá trình thực hiện chính sách chi trả DVMTR.


3
(3) Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR
trong tương lai.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC:
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đánh giá được năng lực của các bên liên quan
trong quá trình tham gia thực hiện chích sách chi trả DVMTR.
Xác định vai trị các bên liên quan trong q trình thực hiện chính sách và đề xuất
giải pháp sửa đổi, bổ sung phù hợp.
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN:
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ định hướng các giải pháp nâng cao hiệu quả
thực thi chính sách chi trả DVMTR gắn với bảo vệ rừng bền vững trên địa bàn huyện A
Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1. Khái niệm về dịch vụ môi trường
Cho tới nay trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất về dịch vụ môi trường
mà chủ yếu tập trung vào danh mục phân loại được hình thành từ thực tiễn hoạt động
kinh doanh cũng như bảo vệ môi trường của mỗi quốc gia. Dịch vụ môi trường hay
nhiều nơi cịn gọi là dịch vụ hệ sinh thái có tầm quan trọng đặc biệt đối với con người
và sinh vật trên trái đất.
Theo định nghĩa của Báo cáo “Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ” (Millennium
Ecosystem Assessment (MA, 2005) của Liên hợp quốc, các dịch vụ hệ sinh thái là những
lợi ích mà con người đạt được từ các hệ sinh thái, bao gồm:
(1) Các dịch vụ cung cấp như cung cấp thức ăn và nước;
(2) Các dịch vụ điều tiết như điều tiết lũ lụt, hạn hán;
(3) Các dịch vụ hỗ trợ như hình thành đất và chu trình dinh dưỡng;
(4) Các dịch vụ văn hóa như giải trí, tinh thần, tín ngưỡng và các lợi ích phi vật
chất khác.
Để khai thác các lợi ích đó, con người đã đưa ra các sự lựa chọn hay quyết định
về quản lý liên quan đến các hệ sinh thái.
1.1.2. Khái niệm về môi trường rừng
Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động
vật, vi sinh vật, nước, đất, khơng khí, cảnh quan thiên nhiên. Mơi trường rừng có các
giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi
trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ
ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch,
nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác (Nghị định 99/2010/NĐCP của Chính phủ, 2010).
1.1.3. Khái niệm về dịch vụ mơi trường rừng
Theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010, Dịch vụ môi trường rừng là
công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của
xã hội và đời sống của nhân dân, bao gồm các loại dịch vụ sau:
(1) Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối;
(2) Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội;



5
(3) Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà
kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thối rừng, giảm diện tích rừng và phát triển
rừng bền vững;
(4) Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái
rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;
(5) Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn
nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
Hiện nay, theo Luật Lâm nghiệp 2017, Dịch vụ môi trường rừng là hoạt động
cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng; Dịch vụ môi trường rừng bao gồm:
(1) Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối;
(2) Điều tiết, duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội;
(3) Hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế
mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh;
(4) Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh
thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch;
(5) Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước từ rừng và các
yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản.
1.1.4. Khái niệm chi trả Dịch vụ môi trường rừng
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES): là q trình giao dịch tự nguyện được
thực hiện bởi ít nhất một người mua và một người bán DVMTR, khi và chỉ khi người
bán đảm bảo cung cấp DVMTR đó một cách hợp lý (Wunder, 2005).
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES): là quan hệ cung ứng và chi trả giữa
bên sử dụng DVMTR trả tiền cho bên cung ứng DVMTR theo quy định (Nghị định
99/2010/NĐ-CP).
1.1.5. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Rừng được chi trả DVMTR khi đáp ứng các tiêu chí về rừng được quy định tại
Luật Lâm nghiệp năm 2017 và cung ứng một hoặc một số DVMTR quy định tại Luật
Lâm nghiệp năm 2017.

- Bên sử dụng DVMTR phải chi trả tiền DVMTR cho bên cung ứng DVMTR.
- Thực hiện chi trả DVMTR bằng tiền thơng qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc
chi trả gián tiếp.
- Tiền chi trả DVMTR là một yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
của bên sử dụng DVMTR.


6
- Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.1.6. Các hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Bên sử dụng DVMTR trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng DVMTR theo quy
định của Luật Lâm nghiệp được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện.
- Bên sử dụng DVMTR trả tiền cho bên cung ứng DVMTR ủy thác qua Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp áp dụng trong trường hợp bên
cung ứng DVMTR và bên sử dụng DVMTR không thỏa thuận được hợp đồng chi trả
DVMTR theo hình thức chi trả trực tiếp.
(Nguồn Luật Lâm Nghiệp 2017, Nghị định 156/2018/NĐ-CP)
1.1.7. Đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng
- Cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói
mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối, điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản
xuất thủy điện.
- Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và
duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch.
- Cơ sở sản xuất công nghiệp phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn
nước cho sản xuất cơng nghiệp có sử dụng nước từ nguồn nước phục vụ cho sản xuất
công nghiệp, bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc các ngành nghề theo quy
định hiện hành.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải
chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh

học hệ sinh thái rừng thực hiện chi trả trực tiếp theo quy định, bao gồm: các hoạt động
dịch vụ lữ hành, vận tải khách du lịch, lưu trú du lịch, dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao,
vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, tham quan, quảng cáo và các dịch vụ liên quan khác
phục vụ khách du lịch trong phạm vi khu rừng cung ứng DVMTR của chủ rừng.
- Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà
kính lớn phải chi trả tiền dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng, Bộ Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn tổ chức thí điểm đến hết năm 2020, tổng kết, trình Chính
phủ quy định chi tiết đối tượng, hình thức chi trả, mức chi trả, quản lý, sử dụng tiền chi
trả dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng.
- Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn,
con giống tự nhiên, nguồn nước và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng cho nuôi
trồng thủy sản là doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản hoặc doanh nghiệp liên kết với các hộ
gia đình, cá nhân ni trồng thủy sản thực hiện chi trả trực tiếp quy định.
(Nguồn Luật Lâm Nghiệp 2017, Nghị định 156/2018/NĐ-CP)


7
1.1.8. Đối tượng được chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Chủ rừng bao gồm: Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ; Tổ
chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế
khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; Đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân được giao rừng; Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp về lâm nghiệp; Hộ gia đình, cá nhân trong nước; Cộng đồng dân cư; Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hợp đồng nhận khốn bảo
vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập;
- Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản
lý rừng theo quy định của pháp luật.
(Nguồn Luật Lâm Nghiệp 2017)
1.1.9. Mức chi trả và xác định số tiền chi trả DVMTR

Mức chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định cho các bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng cụ thể như sau:
- Mức chi trả tiền DVMTR áp dụng đối với cơ sở sản xuất thủy điện là 36
đồng/kwh điện thương phẩm. Sản lượng điện để tính tiền chi trả DVMTR là sản
lượng điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng
mua bán điện.
- Mức chi trả tiền DVMTR áp dụng đối với cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch
là 52 đồng/m3 nước thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả DVMTR là sản
lượng nước của cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch bán cho người tiêu dùng.
- Mức chi trả tiền DVMTR đối với cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước
từ nguồn nước là 50 đồng/m3. Khối lượng nước để tính tiền chi trả DVMTR là khối
lượng nước cơ sở sản xuất công nghiệp đã sử dụng, tính theo đồng hồ đo nước hoặc theo
lượng nước được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc theo chứng từ mua bán nước
giữa cơ sở sản xuất công nghiệp với đơn vị kinh doanh nước.
- Mức chi trả tiền DVMTR của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tối thiểu bằng 1 % trên tổng doanh thu thực hiện trong kỳ;
mức chi trả cụ thể dựa trên cơ sở, điều kiện thực tiễn, do bên cung ứng và bên sử dụng
DVMTR tự thỏa thuận.
- Mức chi trả tiền DVMTR của doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản hoặc doanh
nghiệp liên kết với các hộ gia đình, cá nhân ni trồng thủy sản tối thiểu bằng 1% tổng
doanh thu thực hiện trong kỳ; mức chi trả cụ thể dựa trên cơ sở, điều kiện thực tiễn, do
bên cung ứng và bên sử dụng DVMTR tự thỏa thuận.


8
Khi giá bán lẻ điện, nước bình quân chung biến động tăng hoặc giảm 20%, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn trình Chính phủ quyết định điều chỉnh mức chi trả
DVMTR tương ứng.
(Nguồn Nghị định 156/2018/NĐ-CP)
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MƠI TRƯỜNG

1.2.1. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Chính sách chi trả
DVMTR trước khi Luật Lâm nghiệp có hiệu lực thi hành
Quyết định số 380/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 04 năm 2008, của Chính phủ về Chính
sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của
Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt Đề án “Triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm
2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng”.
Thơng tư số 80/2011/TT-BNNPTNT, ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
Thông tư số 20/2012/TT-BNNPTNT, ngày 07 tháng 5 năm 2012 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT hướng dẫn trình tự thủ tục nghiệm thu thanh tốn tiền chi trả dịch vụ
mơi trường rừng.
Thơng tư liên tịch số 62/2012/TTLT/BNNPTNT-BTC ngày 16 tháng 11 năm
2012 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn cơ
chế quản lý và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Thông tư số 22/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thơn Hướng dẫn một số nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng.
Thông tư số Số: 04/2018/TT-BTCngày 17 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.



9
1.2.2. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách chi trả dịch vụ
mơi trường rừng được thực thi khi Luật Lâm nghiệp có hiệu lực thi hành
Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017.
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 2018, của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
Nghị định số 35/2019/NĐ-CP, ngày 25 tháng 4 năm 2019, của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp.
1.2.3. Các văn bản Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế liên quan đến triển khai
Chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng
Quyết định số 1632/QĐ-UBND ngày 10/8/2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
về việc thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế.
Quyết định số 951/QĐ-UBND ngày 09/05/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
về việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng tạm thời cho Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế.
Quyết định số 3019/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy
định tạm thời về trình tự lập, phê duyệt kế hoạch thu, chi, nghiệm thu và thanh quyết
toán tiền chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.3.1. Chính sách, chương trình chi trả dịch vụ môi trường trên thế giới
Vào năm 2007, Ngân hàng Thế giới đã công bố một tài liệu cho thấy vị trí của
PES trong q trình phát triển. Có thể thấy, mối liên hệ giữa môi trường và phát triển đã
được chính thức cơng nhận từ Hội nghị Stockholm năm 1972 về Mơi trường và Con
người và sau đó càng được tăng cường từ khi Hội nghị thượng đỉnh Liên hợp quốc về
môi trường và phát triển (1992), thông qua các Hội nghị này, nhiều nước trên thế giới
đã nghiên cứu, triển khai và vận hành các chương trình Dịch vụ mơi trường của
riêng mình, đến nay có khoảng 400 chương trình chi trả dịch vụ mơi trường trên
thế giới, trong đó:
- Châu Âu và Bắc Mỹ triển khai từ những năm 1970;

- Các nước Mỹ La tinh triển khai từ những năm 1990;
- Châu Á và Châu Phi triển khai từ năm 2003;
- Châu đại dương triển khai từ năm 2008.


10

Hình 1.1: Lịch sử phát triển dịch vụ mơi trường trên thế giới
(Nguồn: PhạmThu Thủy, Lê Ngọc Dũng và ĐàoThị Linh Chi, 2017)
1.3.2. Chính sách chi trả dịch vụ mơi trường ở Việt Nam
Từ năm 2004, Chính phủ Việt Nam đã bắt đầu xây dựng nền móng cho một
chương trình quốc gia về chi trả DVMTR (PFES). Hai trong những văn bản quan trọng
nhất là Quyết định 380/TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm PFES
ở hai tỉnh Sơn La, nơi đầu nguồn của hệ thống sông Đà và tỉnh Lâm Đồng, nơi đầu
nguồn của hệ thống sơng Đồng Nai. Sau khi thí điểm thành cơng chi trả DVMTR tại
hai tỉnh Sơn La và Lâm Đồng, trong giai đoạn 2008-2010, ngày 24/9/2010 Chính phủ
đã chính thức ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về Chính sách chi trả DVMTR để
triển khai áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước. Đây là một bước tiến mới thể hiện
tính đột phá có tính chiến lượt trong chính sách kinh tế đối với ngành Lâm nghiệp ở Việt
Nam. Chuyển hướng tiếp cận hoàn toàn dựa vào nguồn ngân sách nhà nước truyền thống
sang tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước, nguồn vốn
xã hội cho phát triển ngành Lâm nghiệp Việt Nam. Nguyên tắc cơ bản của Chi trả
DVMTR là đảm bảo lợi ích cho người cung cấp dịch vụ môi trường, ở cả cấp độ cá
nhân và cộng đồng, thông qua việc nhận được bồi hồn cho chi phí của việc cung cấp
những dịch vụ này. Lần đầu tiên một chính sách kinh tế mới trong Lâm nghiệp được
thiết lập và vận hành ở tầm quy mơ quốc gia có tính lan tỏa lớn, được các cấp, các ngành


11
và người dân địa phương đồng tình ủng hộ, mang lại động lực và lợi ích chung cho cộng

đồng, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các chủ rừng trong vai trò là bên cung ứng dịch
vụ với các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hưởng lợi từ mơi trường với vai trị là
bên sử dụng dịch vụ mơi trường.
Đến nay, tồn quốc đã có 44 tỉnh thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng; trong
đó 38 Quỹ tỉnh đã ổn định bộ máy tổ chức. Các Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng là một
mắt xích quan trọng, khơng thể thiếu trong việc thực hiện nhiệm vụ chi trả ủy thác tiền
DVMTR từ bên sử dụng đến bên cung ứng DVMTR; huy động ủy thác nguồn thu từ
DVMTR đến nay đạt hơn 10.000 tỷ đồng, bình quân trên 1.300 tỷ đồng/năm.
Tại tất cả các địa phương, hiện đang thực hiện chi trả DVMTR theo hình thức chi
trả gián tiếp thông qua Quỹ BV&PTR cấp tỉnh. Bên cạnh kênh tài chính truyao năng lực thực thi chính sách chi trả DVMTR để thiết lập
được các hồ sơ, thủ tục để được chi trả tiền DVMTR cho các chủ rừng;
(3) Tập huấn nâng cao năng lực, phương pháp tuần tra quản lý, bảo vệ rừng và
xử lý các tình huống thường gặp trong quá trình tuần tra;
(4) Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cộng đồng, nhóm hộ về tuần tra quản
lý, bảo vệ rừng cung ứng DVMTR;
(5) Tập huấn về quản lý, sử dụng tiền DVMTR;
(6)Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện công tác quản
lý bảo vệ rừng.
Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo tính cơng khai, minh bạch việc thực
hiện chính sách chi trả DVMTR, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế đã
lập sổ tay bảo vệ rừng, sổ tay quản lý sử dụng tiền chi trả DVMTR để cung cấp cho chủ
rừng là cộng đồng, nhóm hộ ghi chép theo dõi hoạt động, đồng thời xây dựng và vận
hành bộ công cụ giám sát, báo cáo thực hiện chính sách chi trả DVMTR. Theo đó, hằng


50
năm Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh chủ trì phối hợp với Hạt Kiểm lâm, Ủy ban
nhân dân xã triển khai thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá qua đó hướng dẫn
các Ban quản lý rừng cộng đồng, nhóm hộ khắc phục các tồn tại, hạn chế trong việc thực
hiện chính sách chi trả DVMTR.

3.3.3.2. Ủy ban nhân dân xã
Ủy ban nhân dân là đơn vị được giao trách nhiệm quản lý lý nhà nước về lâm
nghiệp trên địa bàn. Tuy nhiên, vai trò và sự tham gia của UBND xã trong quá trình thực
hiện chính sách chi trả DVMTR cũng khá mờ nhạt. Chỉ tham gia với vai trị phối hợp
hỗ trợ q trình thực thi chính sách chứ chưa thật sự chủ động tham gia trực tiếp vào
quá trình chi trả DVMTR.
Ủy ban nhân dân xã chưa thực sự là cầu nối giữa các chương trình, dự án, hoạt
động phát triển sinh kế cho nhóm chủ rừng là hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng dân cư
dựa trên nguồn lực từ tiền chi trả DVMTR.
3.3.3.3. Hạt Kiểm lâm huyện
Để triển khai hiệu quả Chính sách chi trả DVMTR, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế đã ban hành Quyết định số 3019/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 12 năm 2015
quy định tạm thời về trình tự lập, phê duyệt kế hoạch thu, chi, nghiệm thu và thanh toán
tiền chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, theo đó Hạt Kiểm lâm huyện là
đơn vị giao nhiệm vụ đầu mối thực hiện chính sách chi trả DVMTR cho nhóm chủ rừng
hộ gia đình, nhóm hộ và cộng đồng, cụ thể:
Bước 1: Ký cam kết bảo vệ rừng: tổ chức để các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thơn ký cam kết bảo về rừng với UBND cấp xã hàng năm hoặc ổn
định trong nhiều năm
Bước 2: Lập kế hoạch chi trả DVMTR:
+ Trên cơ sở danh sách chủ rừng đã được UBND huyện phê duyệt và cam kết đã
ký, lập biểu thống kê xác định diện tích cung ứng DVMTR;
+ Lập báo cáo thuyết minh kế hoạch chi trả.
Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, gửi kế hoạch chi trả DVMTR cho năm kế tiếp
cùng các hồ sơ quy định về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh.
Tuy nhiên, trong thực tế Hạt Kiểm lâm là đơn vị phải làm thay thủ tục thanh toán
tiền DVMTR cho tất nhóm chủ rừng nay.
Hiện nay, khi Luật Lâm nghiệp và Nghị định 156/2018/NĐ-CP, ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp
có hiệu lực, thì Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn chưa có văn bản giao nhiệm

vụ mới cho Hạt Kiểm lâm thay thế Quyết định số 3019/QĐ-UBND.


×