Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển cây cao su tại huyện ia pa, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 108 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lê Văn Tới


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu. Được sự quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn
tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Huế, đặc biệt là các thầy cơ
giáo Phịng Đào tạo sau Đại học, cùng với sự tạo điều kiện của chính quyền địa
phương. Tơi đã hồn thành Luận văn tốt nghiệp: “Đánh giá thực trạng và đề xuất
một số giải pháp phát triển cây cao su tại huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai”.
Qua đây, tôi xin cảm ơn các thầy, cơ giáo trong khoa Nơng Học đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức chuyên môn. Đặc biệt, tôi xin gửi lời
biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS Nguyễn Minh Hiếu, người đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn đến các hộ trồng cao su. Cảm ơn các anh,
chị đang công tác tại Chi cục Thống kê, Nơng trường cao su, Phịng Nông Nghiệp &
PTNT huyện Ia Pa đã tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành thực tập tốt nghiệp trong
suốt thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, những người
đã ln quan tâm, động viên, giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn này.


Trong quá trình thực hiện, dù đã cố gắng hết sức nhưng do kinh nghiệm và năng
lực bản thân cịn hạn chế. Nên đề tài sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
q thầy cơ giáo xem xét và đóng góp ý kiến để đề tài được hồn thiện hơn.
Xin kính chúc q thầy, cơ giáo lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công!

Học viên thực hiện

Lê Văn Tới


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................4
1.1. Giá trị và tình hình phát triển cao su ........................................................................4
1.1.1. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế của cây cao su ...................................................4
1.1.2. Tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới và trong nước .....................5
1.1.3. Vai trò của cao su tiểu điền trong hệ thống nông nghiệp ....................................22
1.2. Tình hình sản xuất cao su ở Gia Lai .......................................................................25

1.2.1. Diễn biến về diện tích, năng suất, sản lượng cao su của tỉnh Gia Lai .................25
1.2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng cao su ở các huyện, thị xã, thành phố ...............25
1.2.3. Giá mủ cao su trên địa bàn tỉnh ...........................................................................30
1.2.4. Tình hình cao su tiểu điền và cao su đại điền trên địa bàn tỉnh ..........................30
1.3. Tình hình phát triển cao su tại huyện Ia Pa ............................................................31
1.4. Một số chính sách phát triển cao su của Trung ương và địa phương đã ban hành ........32
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG .....................................................................33
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................33
2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu...............................................................................33


iv

2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................33
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .....................................................................33
2.2.2. Điều tra, đánh giá thực trạng phát triển cây cao su .............................................33
2.2.3. Tình hình sinh trưởng, phát triển và sâu bệnh hại của các giống cao su .............34
2.2.4. Hiệu quả của mơ hình CSTĐ...............................................................................34
2.2.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp ........................................................................34
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................34
2.3.1. Thu thập tài liệu và số liệu ..................................................................................34
2.3.2. Xử lý số liệu ........................................................................................................39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................40
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện tác động đến sự phát triển cây cao
su ....................................................................................................................................40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện tác động đến sự phát triển cây cao su ..................40
3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội của huyện tác động đến sự phát triển cây cao su:........47
3.2. Thực trạng phát triển cây cao su ...............................................................................47
3.2.1. Vùng phân bố và quy mơ diện tích cao su ..........................................................47
3.2.2. Đặc điểm vườn cây ..............................................................................................49

3.2.3. Tình hình sử dụng giống......................................................................................51
3.2.4. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật...........................................................54
3.2.5. Hình thức thu mua mủ tại vườn cao su tiểu điền và giá cả .................................62
3.3. Tình hình sinh trưởng, phát triển và sâu bệnh hại của các giống cao su ................63
3.3.1. Tình hình sinh trưởng, phát triển của các giống ..................................................63
3.3.2. Tình hình bệnh hại trên cây cao su ......................................................................72
3.4. Đánh giá được hiệu quả mơ hình CSTĐ .............................................................76
3.5. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp ................................................................79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................84


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANRPC

Hiệp hội các quốc gia sản xuất cao su tự nhiên

BVTV

Bảo vệ thực vật

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ca

Nguyên tố Canxi


CSTĐ

Cao su tiểu điền

CSĐĐ

Cao su đại điền

CSTN

Cao su tự nhiên

CV

Hệ số biến thiên

DN

Doanh nghiệp

DRC

Hàm lượng mủ khơ

ĐB

Đơng Bắc

ĐVT


Đơn vị tính

FAO

Tổ chức Lương Nơng nghiệp

FAOSTAT

Thống kê của Tổ chức Lương Nông nghiệp

IRSG

Tổ chức Nghiên cứu Cao su Quốc tế

K

Nguyên tố Kali

KD

Kinh doanh

KTCB

Kiến thiết cơ bản

Mg

Nguyên tố Magie


N

Nguyên tố Ni tơ

NS

Năng suất

P

Nguyên tố Phospho

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

STT

Số thứ tự

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TLB


Tỷ lệ bệnh

UBND

Ủy ban Nhân dân

USD

Đô-la Mỹ


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng cao su 10 nước đứng đầu thế giới. .............10
Bảng 1.2. Sản lượng CSTĐ và CSĐĐ trên thế giới qua các năm.................................14
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cao su Việt Nam từ 2007-2013. .................15
Bảng 1.4. Các thị trường xuất khẩu cao su chính của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2014
.......................................................................................................................................18
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất, sản lượng cao su theo loại hình sản xuất. ...................19
Bảng 1.6. Diện tích cao su ở các vùng trên cả nước năm 2012. ...................................20
Bảng 1.7. Cơ cấu giống cao su giai đoạn 2011-2015 ...................................................21
Bảng 1.8. Diện tích, năng suất, sản lượng cao su của tỉnh Gia Lai qua các năm. ........25
Bảng 1.9. Diện tích trồng cao su của các huyện, Thị xã, Thành phố qua các năm. .....26
Bảng 1.10. Diện tích cao su thu hoạch của các huyện, Thành phố qua các năm.........27
Bảng 1.11. Năng suất mủ cao su của các huyện, Thị xã, Thành phố qua các năm. .....28
Bảng 1.12. Sản lượng mủ cao su của các huyện, Thành phố qua các năm. ................29
Bảng 1.13. Tổng hợp diện tích cao su tiểu điền và cao su đại điền tỉnh Gia Lai..........30
Bảng 2.1. Thang phân cấp bệnh loét sọc mặt cạo .........................................................37

Bảng 2.2. Thang phân cấp bệnh rụng lá phấn trắng......................................................38
Bảng 2.3. Thang phân cấp bệnh khô miệng cạo ...........................................................38
Bảng 2.4. Thang phân cấp bệnh héo đen đầu lá............................................................39
Bảng 3.1. Tổng hợp các nhóm đất chính của huyện Ia Pa. ...........................................41
Bảng 3.2. Kết quả quan trắc khí hậu khu vực phía Đơng Nam tỉnh Gia Lai từ 20022012. ..............................................................................................................................45
Bảng 3.3. Thời tiết sáu tháng của năm 2014 và 4 tháng của năm 2015 .......................46
Bảng 3.4. Diện tích cây cơng nghiệp lâu năm phân theo xã. ........................................48
Bảng 3.5. Quy mô các giống phổ biến của các hộ cao su tiểu điền ..............................52
Bảng 3.6. Cơ cấu bộ giống của cao su đại điền. ...........................................................53
Bảng 3.7. Chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của các giống ..............................................63
Bảng 3.8. Tiêu chuẩn vanh thân theo tuổi cây. .............................................................64


vii

Bảng 3.9. Sản lượng mủ bình quân cả năm của các giống ...........................................70
Bảng 3.10. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của CSTĐ và CSĐĐ ..........................71
Bảng 3.11. Một số bệnh hại chính trên các giống cao su KTCB ..................................73
Bảng 3.12. Một số bệnh hại chính trên các giống cao su thời kì kinh doanh ...............74
Bảng 3.13. Một số bệnh hại chính ở giai đoạn cao su KTCB .......................................75
Bảng 3.14. Một số bệnh hại chính ở giai đoạn cao su kinh doanh ...............................75
Bảng 3.15. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật ở vườn KTCB của CSTĐ ........55
Bảng 3.16. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật ở vườn kinh doanh ..................58
Bảng 3.17. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật ở vườn KTCB..........................60
Bảng 3.18. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật ở vườn kinh doanh ..................61
Bảng 3.19. Diễn biến giá mủ cao su từ tháng 6/2014 đến tháng 3/2015 ......................62
Bảng 3.20. Hoạch toán kinh tế của cây cao su trong 27 năm (tính cho 1ha) ................76


viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ đất huyện Ia Pa. ................................................................................42

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Phần trăm cao su thiên nhiên được sử dụng theo từng lĩnh vực. ...............4
Biểu đồ 1.2. Diện tích cao su thu hoạch trên thế giới giai đoạn 2000-2012. ..................8
Biểu đồ 1.3. Sản lượng và năng suất khai thác cao su tự nhiên thế giới giai đoạn 20002012. ................................................................................................................................8
Biểu đồ 1.4. Tiêu thụ cao su trên thế giới qua các năm ................................................11
Biểu đồ 1.5. Tiêu thụ cao su tự nhiên của các thành viên ANRPC so với thế giới ......12
Biểu đồ 1.6. Giá xuất khẩu cao su thế giới từ 12/2013 đến 12/2014 ............................13
Biểu đồ 1.7. Giá cao su của Việt Nam xuất khẩu từ 12/2013 đến 12/2014. .................16
Biểu đồ 3.1. Quy mô các hộ trồng cao su phân theo diện tích......................................49
Biểu đồ 3.2. Diễn biến năng suất mủ nước cá thể của các giống theo tháng ................66
Biểu đồ 3.3. Diễn biến hàm lượng DRC cá thể của các giống theo tháng....................67
Biểu đồ 3.4. Diễn biến lượng mủ tạp cá thể của các giống theo tháng .........................68
Biểu đồ 3.5. Diễn biến năng suất mủ khô cá thể của các giống theo tháng ..................69
Biểu đồ 3.6. Sản lượng mủ bình quân của các giống trong 7 tháng theo dõi ...............70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cao su (H. brasiliensis Muel, Arg.) có nguồn gốc từ vùng rừng Amazone ở
Nam Mỹ, là cây của vùng nhiệt đới xích đạo. Hiện nay trên thế giới cây cao su được
trồng chủ yếu quanh xích đạo, từ vĩ tuyến 16o Nam đến 18o Bắc, bao gồm nhiều nước
châu Á, châu Phi và châu Mỹ [15]. Cây cao su được đưa vào châu Á năm 1876. Đến
năm 1897, bác sĩ Yersin đã du nhập thành công và vườn cao su đầu tiên được ông

trồng tại Suối Dầu - Nha Trang. Đầu thế kỷ 20, cây cao su được trồng tại Đông Nam
Bộ và đến thập kỷ 50 nó được trồng tại một số vùng Tây Nguyên, miền Trung và một
số vùng ở phía Bắc [10].
Theo chủ trương của Chính phủ về việc Quy hoạch phát triển cao su Việt Nam
đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020: đến năm 2010, tiếp tục trồng mới 70 nghìn
ha để diện tích cao su cả nước đạt 650 nghìn ha, sản lượng mủ đạt 800 nghìn tấn, kim
ngạch xuất khẩu đạt 1,6 tỷ USD; mở rộng cơng suất chế biến khoảng 220 nghìn tấn;
đến năm 2015: tiếp tục trồng mới 150 nghìn ha, để diện tích cao su cả nước đạt 800
nghìn ha, sản lượng mủ đạt 1,1 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,8 tỷ USD; mở
rộng công suất chế biến trong 5 năm 360 nghìn tấn; đến năm 2020: diện tích cao su ổn
định 800 nghìn ha, sản lượng mủ đạt 1,2 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 2 tỷ USD.
Để đạt mục tiêu 800 nghìn ha cao su, phải tiếp tục trồng mới 150 nghìn ha trên diện
tích đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả, đất chưa sử dụng và chuyển đổi từ đất
rừng tự nhiên là rừng nghèo phù hợp với yêu cầu sinh trưởng của cây cao su. Định
hướng quy hoạch cao su ở các vùng như sau: Vùng Đông Nam Bộ: tiếp tục trồng mới
25 nghìn ha trên đất đang sản xuất nơng nghiệp kém hiệu quả và chuyển đổi đất rừng
tự nhiên là rừng sản xuất nghèo phù hợp với cao su, để ổn định diện tích 390 nghìn ha
cao su; Vùng Tây Ngun: tiếp tục trồng mới khoảng 95 - 100 nghìn ha trên đất đang
sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả, đất chưa sử dụng, chuyển đổi đất rừng tự nhiên
thuộc rừng sản xuất nghèo phù hợp trồng cao su, để ổn định diện tích 280 nghìn ha;
Vùng Dun Hải Nam Trung Bộ: tiếp tục trồng mới 10 - 15 nghìn ha trên đất đang sản
xuất nông nghiệp kém hiệu quả và chuyển đổi đất rừng tự nhiên thuộc rừng sản xuất
nghèo phù hợp trồng cao su, để ổn định diện tích 40 nghìn ha; Vùng Bắc Trung Bộ:
tiếp tục trồng mới khoảng 20 nghìn ha, chủ yếu sử dụng đất nơng nghiệp, để ổn định
diện tích 80 nghìn ha; Các tỉnh vùng Tây Bắc: khơng phát triển theo phong trào, có bước
đi phù hợp. Trên cơ sở quỹ đất và kết quả đánh giá hiệu quả diện tích cao su đã trồng, các
địa phương quyết định mở rộng diện tích ở những địa bàn có đủ điều kiện, để đến năm 2020
tồn vùng đạt khoảng 50 nghìn ha [17].



2

Cao su thích hợp với điều kiện đất đai, khí hậu khu vực Tây Nguyên nói chung
và tỉnh Gia Lai nói riêng. Cây cao su được xem là loại cây trồng đa mục đích: cao su
vừa là cây cơng nghiệp tạo ra sản phẩm xuất khẩu có giá trị; vừa là cây lâm nghiệp
trồng phủ xanh đất bạc màu, nghèo kiệt vì trồng sắn, trồng thay thế rừng nghèo... Thực
hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; góp
phần vào bảo vệ mơi trường sinh thái.
Hiện nay tỉnh Gia Lai có trên 105.064 ha cao su, trong đó cao su đại điền là
83.890,8 ha, cao su tiểu điền là 21.173,2 ha và đã có 58.019 ha cho khai thác [4]. Với
diện tích này đã và đang tạo công ăn việc làm ổn định cho rất nhiều hộ gia đình, góp
phần xóa đói, giảm nghèo. Do đó, ngồi việc quan tâm phát triển cao su đại điền thì
tỉnh Gia Lai cịn chú trọng phát triển cao su tiểu điền nhằm phát huy hết tiềm năng, lợi
thế về đất đai, khí hậu và lao động của tỉnh.
Cây cao su mới được trồng ở huyện Ia Pa từ năm 2008, trên địa bàn có hai mơ
hình canh tác cây cao su là cao su đại điền (nông trường) và cao su tiểu điền (nông
hộ). Trong q trình trồng và chăm sóc đã diễn ra một số thực trạng sau:
Đối với cao su đại điền là mơ hình sản xuất trên diện tích đất được nhà nước
giao hoặc cho thuê, việc phát triển sản xuất do tập đồn, Cơng ty thực hiện. Mơ hình tổ
chức sản xuất tập trung, chun mơn hóa rất cao, diện tích lớn và nhiều lao động. Ở
huyện Ia Pa, cao su đại điền do Cơng ty cổ phần khống sản Hồng Anh Gia Lai (nay
là Công ty Cổ phần Trồng rừng công nghiệp Gia Lai) làm chủ đầu tư và trực tiếp quản
lý, nằm trong chương trình chuyển đổi đất rừng nghèo sang trồng cây cao su theo Dự
án phát triển 50.000 ha cao su trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Năm 2014, Công ty Cổ phần
Trồng rừng công nghiệp Gia Lai đã phá bỏ hơn 185 ha cao su do không đảm bảo mật
độ khai thác, cao su chậm phát triển.
Đối với cao su tiểu điền là mơ hình sản xuất cao su trên diện tích đất tự có thuộc
sở hữu của các hộ nông dân, cá nhân tham gia trồng, diện tích sản xuất khoảng một vài
ha. Vì cây cao su là cây mới được trồng trên địa bàn, nên trồng manh mún, tự phát,
thiếu quy hoạch; nhận thức của người dân về sử dụng giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc

và khai thác cịn nhiều hạn chế...
Do đó, việc điều tra và đánh giá thực trạng cây cao su trên địa bàn huyện là rất
quan trọng. Thông qua việc đánh giá thực trạng sẽ có cái nhìn tổng thể về tình hình sản
xuất cao su, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm phát huy các tiềm
năng, khắc phục các yếu kém, định hướng một cách đúng đắn cho sự phát triển cây
cao su trên địa bàn huyện Ia Pa. Xuất phát từ tình hình trên, tơi tiến hành đề tài:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển cây cao su tại huyện Ia
Pa, tỉnh Gia Lai”.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được tổng thể tình hình phát triển cao su trên địa bàn huyện;
Đánh giá được tình hình sinh trưởng, phát triển, khả năng thích ứng của cây cao
su trên địa bàn;
Đánh giá được tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trên cây cao su;
Đánh giá được hiệu quả kinh tế của mô hình cao su tiểu điền;
Nắm được những khó khăn, đề xuất các giải pháp cho vấn đề sản xuất cao su
của huyện.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Thông qua đề tài nhằm đánh giá đúng thực trạng phát triển cây cao su trên địa bàn
huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai và có cái nhìn tổng quát về: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của huyện tác động đến sự phát triển cây cao su; phân bố và quy mơ diện tích; đặc điểm
vườn cây; giống và tình hình sinh trưởng, phát triển của các giống; sâu bệnh hại; biện pháp
kỹ thuật; thu mua mủ và giá cả; hiệu quả kinh tế, xã hội và hiệu quả môi trường của sản
xuất cao su.
Ý nghĩa thực tiễn
Sản xuất cao su hiện nay mang lại cho người dân tại vùng miền núi một cuộc

sống mới. Đối với huyện Ia Pa, cây cao su mới trồng gần đây nên việc nghiên cứu một
cách có hệ thống để đánh giá đúng đắn sự tồn tại và phát triển cao su trên địa bàn
huyện, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hết tiềm năng sẵn có của địa
phương, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho người dân và góp phần thực hiện mục
tiêu xóa đói giảm nghèo một cách bền vững.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Giá trị và tình hình phát triển cao su
1.1.1. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế của cây cao su
Theo Cục Trồng trọt- Bộ Nông nghiệp & PTNT, cao su là cây đa mục tiêu có
giá trị nhiều mặt như: Cho mủ, lấy hạt và lấy gỗ; tăng độ che phủ rừng; góp phần cân
bằng mơi trường sinh thái ở những nơi rừng bị cạn kiệt. Cao su được dùng nhiều trong
công nghiệp phục vụ sản xuất và đời sống; là cây dễ trồng, dễ chăm sóc; chu kỳ khai
thác và kinh doanh dài [19].
Hiện nay mủ cao su trở thành 1 trong 4 ngun liệu chính của ngành cơng
nghiệp thế giới. Nó đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Sản phẩm cần dùng đến
cao su có thể kể đến các loại sau: Cao su vỏ ruột xe chiếm 70% sản lượng cao su thế
giới, kế đó là cao su dùng để làm các ống, băng chuyền, đệm giảm sóc, vật liệu chống
mài mịn, các trang thiết bị hàng khơng, dụng cụ gia đình và dụng cụ thể thao. Liệt kê
có đến trên 50.000 cơng dụng của cao su [1]. Cao su thiên nhiên được sử dụng phần
lớn để sản xuất vỏ ruột xe, nên các thị trường ôtô phát triển nhất thế giới đều là những
nước nhập khẩu cao su lớn như Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil. Cao su
thiên nhiên được sử dụng theo từng lĩnh vực được thể hiện ở biểu đồ sau:

Nguồn: International rubber conference 2012 IRRDB, ANRPC.
Biểu đồ 1.1. Phần trăm cao su thiên nhiên được sử dụng theo từng lĩnh vực



5

Ngồi nhóm sản phẩm chính là mủ, cây cao su cịn có thể cung cấp một lượng
gỗ lớn. Trong điều kiện canh tác nông nghiệp với mật độ cây trồng 400 cây/ha, sau 14
năm trồng cây cao su có thể cho từ 0,30 - 0,55 m3 gỗ/cây tùy theo giống. Khối lượng
củi có thể thu bằng khoảng 30 - 40% khối lượng gỗ. Giá gỗ cao su có thể giao động từ
600 - 900 USD/m3. Sau khi trồng 7 năm, cây cao su có thể cung cấp khoảng 200 - 300
kg hạt/ha/năm với hàm lượng dầu khoảng 10 - 12% trọng lượng hạt và lượng protein
đáng kể trong hạt. Dầu cao su cũng có thể được sử dụng trong cơng nghệ sơn, vecni,
xà phòng, làm chất độn pha với thuốc kích thích mủ cao su, hoặc nếu được xử lý thích
hợp có thể dùng làm dầu thực phẩm. Ngồi ra, cây cao su cịn có tác dụng bảo vệ mơi
trường sinh thái, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống xói mịn đất, cải thiện điều
kiện kinh tế - xã hội, đặc biệt là vùng trung du, miền núi. Kinh doanh cao su sẽ tạo
được công ăn việc làm ổn định cho bộ phận dân cư sống ở vùng gò đồi miền núi.
Trồng cao su cịn có tác dụng tham gia phân bố dân cư hợp lý giữa thành thị và nông
thôn, thu hút dân cư ở các vùng thành thị hoặc đồng bằng đến các vùng trung du, miền
núi, đến định cư với các dân tộc ít người [7].
Về giá trị thương mại, mủ cao su thiên nhiên là loại nguyên liệu độc quyền
trong thời gian đầu. Tuy nhiên, sau chiến tranh thế giới thứ II do có sự xuất hiện của
cao su nhân tạo là sản phẩm của dầu mỏ, cao su thiên nhiên đã bị cạnh tranh gay gắt
trong nhiều thập kỷ. Cho đến nay, tỷ lệ sản xuất hai loại cao su đã giữ ở mức ổn định
là 32/68 (cao su thiên nhiên/cao su nhân tạo). Giá mủ cao su thiên nhiên thường giao
động và ở mức thấp là 226 USD/ tấn mủ khô tại thị trường New York năm 1930 và
cao nhất là 3.079 USD/tấn tại thị trường Singapor năm 1980 [1].
Do cao su là sản phẩm quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp nên giá trị cao
su luôn ổn định trong thời gian dài. Những năm gần đây do mở rộng thị trường, các
nước như: Trung Quốc (trên 70%), tiếp đến là thị trường Nga, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ
và một số nước khác; hơn nữa do đổi mới công nghệ nên chất lượng mủ ngày càng

được cải tiến. Vì vậy, giá cao su xuất khẩu bình quân 3.053 USD/tấn đã tăng kim
ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ và đem lại lợi ích thiết thực cho đất nước [8].
1.1.2. Tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới và trong nước
1.1.2.1. Lịch sử và tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới
Cây cao su là một loài cây thân gỗ thuộc họ Đại kích (Euphorbiaceae) và là
thành viên có tầm quan trọng về kinh tế lớn nhất trong chi Hevea. Cây cao su ban đầu
chỉ mọc tại khu vực rừng Amazon, thuộc Châu Mỹ La Tinh, người thổ dân Mainas đã
biết cây cao su cách đây gần 10 thế kỷ. Họ đã biết lấy nhựa của cây này dùng để tẩm
vào quần áo chống ẩm ướt và tạo ra những quả bóng vui chơi trong dịp hội hè. Họ gọi
chất nhựa này là Caouchouk nghĩa là “nước mắt của cây”. Do nhu cầu tăng lên và sự


6

phát minh ra cơng nghệ lưu hóa năm 1839 đã dẫn tới sự bùng nổ trong khu vực này,
làm giàu cho các thành phố Manaus và Belems, thuộc Brazil [20].
Cây cao su sau khi đã thiết lập sự có mặt ở ngồi vùng bản địa, nó đã được nhân
giống rộng khắp tại các thuộc địa của Anh; đã có mặt tại các vườn thực vật ở
Buitenzorg, Malaysia năm 1883. Vào năm 1897, một đồn điền trồng cao su đã được
thành lập tại Malaysia, và ngày nay phần lớn các khu vực trồng cao su nằm tại Đông
Nam Á và một số khu vực Châu Phi nhiệt đới. Trong khi đó những cố gắng gieo trồng
cao su tại Nam Mỹ - bản địa của nó thì lại khơng diễn ra tốt đẹp như vậy [20].
Vào đầu thế kỷ XX, Brazil đã bị mất thế độc quyền xuất khẩu cao su. Ba nước
Anh, Pháp và Hà Lan là những nước trồng cao su đứng đầu trong giai đoạn đó. Tuy
nhiên, cây cao su chỉ được trồng trên các thuộc địa của các nước này, chủ yếu thuộc
vùng Đông Nam Á. Càng về sau sản lượng cao su xuất khẩu tại khu vực càng lớn. Đến
nay, đã có đến hơn 90% cao su xuất khẩu từ vùng này. Các nước sản xuất cao su hàng
đầu thế giới là Malaysia (1.539 nghìn tấn), Indonesia (1.034 nghìn tấn), Thái Lan (782
nghìn tấn).
Trong giai đoạn từ 1985 đến 1995, sản lượng mủ cao su thế giới tăng đều đặn từ

4,335 triệu tấn năm 1985 lên đến 5,870 triệu tấn năm 1995. Giữa các nước sản xuất
cao su hàng đầu cũng có sự biến động về ngơi thứ. Trong giai đoạn từ 1985 đến 1995,
Malaysia giảm liên tục từ 1,496 triệu tấn xuống còn 1,089 triệu tấn, trong khi
Indonesia có sản lượng cao su tăng đều đặn từ 1,130 triệu tấn năm 1985 lên 1,456 triệu
tấn năm 1995, Thái Lan cũng có sự gia tăng từ 0,725 triệu tấn lên 1,784 triệu tấn trong
những năm tương ứng. Hai nước Ấn Độ và Trung Quốc có sản lượng tăng gấp 2 đến 3
lần so với năm 1985 và được xếp vị trí thứ 4 và 5 trong bảng xếp hạng. Tổng diện tích
cao su thế giới trong những năm 1995 là 9,759 triệu ha. Sự gia tăng sản lượng cao su
xuất phát từ sự gia tăng về diện tích và quan trọng hơn là sự gia tăng về năng suất mủ
trên 1ha nhờ vào những cải tiến kỹ thuật đáng kể trong thời gian gần đây [5].
Về năng suất, cao su ở các nước biến động theo từng thời kỳ và phụ thuộc nhiều
vào việc ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Những thay đổi dẫn đến sự cải thiện
năng suất tại những khu vực như thế là do sự cải thiện về giống và công nghệ khai
thác. Trong những năm đầu thế kỷ XX, năng suất cao su khô trên 1ha thường là 300400 kg. Đến nay, năng suất bình quân 1.200kg/ha/năm. Tuy nhiên, trong nhiều khu
vực năng suất cao su có thể đạt 2.000kg/ha/năm [5].
Ngày nay, do điều kiện môi trường đặc thù của từng nước hoặc do yêu cầu phát
triển và lợi ích kinh tế, cũng như nhờ vào bản chất chịu đựng của cây và các tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong chọn giống và canh tác cao su. Do vậy cây cao su đã được
phát triển ngày càng xa khỏi vùng truyền thống lên đến vĩ độ 29o Bắc và xuống đến vĩ
độ 23o Nam, và bình độ lên đến gần 1.200 m [21].


7

Từ năm 1994 - 1997, giá cao su thế giới tăng nhanh nhưng khủng hoảng tài
chính châu Á 1997 - 1998 đã làm nhu cầu chậm lại, giá sụt giảm mạnh và chạm đáy
năm 2001, nhiều diện tích cao su bị chặt bỏ trong giai đoạn này. Do đó, nguồn cung
không đủ đáp ứng nhu cầu làm giá cao su tăng đáng kể từ năm 2005 - 2008, nhưng sau
đó giá sụt giảm vì khủng hoảng kinh tế tồn cầu năm 2008 - 2009. Để sớm phục hồi,
một số nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, châu Âu có chính sách

kích cầu q mạnh nên lượng cao su tiêu thụ tăng cao trong khi nguồn cung chưa đáp
ứng kịp, tạo cơ hội đẩy giá cao su tăng đột biến và đỉnh điểm là tháng 2/2011 [22].
Trong những năm 2005 đến 2011, giá cao đã thúc đẩy nhiều nước mở rộng diện
tích cao su trồng mới hơn 2,98 triệu ha, trong khi tái canh chỉ khoảng 1,54 triệu ha,
làm tăng 1,44 triệu ha trong 8 năm gần đây và đưa tổng diện tích cao su thế giới lên
12,5 triệu ha năm 2013. Myanmar đã tăng 431 ngàn ha, Việt Nam tăng 423 ngàn ha,
Trung Quốc tăng 224 ngàn ha, Lào tăng 223 ngàn ha, Campuchia tăng 167 ngàn ha,
Thái Lan tăng 124 ngàn ha và Ấn Độ tăng 112 ngàn ha. Malaysia và Indonesia giảm
gần 300 ngàn ha chủ yếu chuyển qua cây cọ dầu [22].
Năm 2011, thảm họa động đất, sóng thần tại Nhật và lũ lụt tại Thái Lan cùng
với sự suy yếu của kinh tế châu Âu đã làm nhu cầu cao su tăng trưởng chậm từ năm
2012. Trong khi đó, diện tích trồng mới từ năm 2005 bắt đầu được thu hoạch, đẩy sản
lượng cao su tăng nhanh vượt hơn nhu cầu và làm cao su dư thừa liên tiếp trong những
năm gần đây. Năm 2013, sản lượng cao su thiên nhiên thế giới đạt 12,04 triệu tấn, mức
tiêu thụ chỉ đạt 11,4 triệu tấn, dư thừa 644 ngàn tấn và làm cung vượt cầu trong 3 năm
liên tiếp lên hơn 1,4 triệu tấn, trong đó tổng lượng cao su dự trữ tại Trung Quốc vào
cuối năm 2013 còn tồn hơn 600 ngàn tấn, là mức cao nhất so với trước đây [22].
Giá cao su thiên nhiên đã giảm mạnh từ đầu năm 2014 đến nay trên thị trường
thế giới do nhu cầu tiêu thụ tăng trưởng chậm trong khi nguồn cung lại tăng nhanh
hơn, làm lượng tồn kho quá cao, tạo áp lực đẩy giá cao su giảm liên tục từ năm 2012
kéo sang năm 2014 và nhu cầu nhập khẩu chững lại [22].
- Diện tích, năng suất, sản lượng:
Thế giới: Năm 2000 diện tích cao su thu hoạch thế giới là 7,328 triệu ha, đến
năm 2012 là 9,864 triệu ha tăng 2,536 triệu ha so với năm 2000, tốc độ tăng trung bình
năm là 211,36 ngàn ha/năm. Diễn biến về diện tích cao su tự nhiên thế giới giai đoạn
2000-2012 được thể hiện ở Biểu đồ 1.2.


8


12,000

Diện tích

10,000
7,574 7,672 7,890 8,000
8,000 7,328

8,727 8,301 8,481

9,864
9,289 9,222 9,454 9,688

6,000
4,000
2,000
0,000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Năm
Nguồn: FAOSTAT.
Biểu đồ 1.2. Diện tích cao su thu hoạch trên thế giới giai đoạn 2000-2012
Diễn biến năng suất, sản lượng cao su tự nhiên thế giới giai đoạn 2000-2012
được thể hiện ở Biểu đồ 1.3.

Sản lượng (Triệu tấn)

Năng suất (Tấn/ha)

14,00
11,03 11,45


12,00

10,14 10,23 9,76 10,29
8,94 9,22 9,99

10,00
8,00

6,95 7,29 7,52

8,19

6,00
4,00
2,00

0,95 0,96

0,98 1,04 1,12

1,06 1,20 1,20

1,10

1,06 1,09

1,14

1,16


0,00
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Nguồn: FAOSTAT.
Biểu đồ 1.3. Sản lượng và năng suất khai thác cao su tự nhiên thế giới
giai đoạn 2000 - 2012


9

Năm 2000, sản lượng cao su tự nhiên thế giới chỉ đạt 6,95 triệu tấn, đến năm
2012 là 11,45 triệu tấn, sản lượng tăng gần gấp đôi so với năm 2000. Từ năm 2000 đến
năm 2008 sản lượng cao su tự nhiên thế giới có sự tăng đều, đến năm 2009 sản lượng
có xu hướng giảm và tăng trở lại từ năm 2010 đến năm 2012.
Năng suất cao su tự nhiên thế giới giai đoạn 2000 - 2012 trung bình đạt 1,08
tấn/ha. Năng suất cao su của các nước sản xuất cao su trên thế giới là khác nhau. Tính
đến thời điểm năm 2012, trong 10 nước có diện tích cao su lớn của thế giới thì đứng
đầu về năng suất là Ấn Độ 1,82 tấn/ha, trong khi Nigeria chỉ đạt năng suất 0,42 tấn/ha.
Năm 2013, diện tích cao su thế giới là 12,5 triệu ha, sản lượng đạt 12,04 triệu
tấn [22]. Năm 2014, tổ chức Nghiên cứu Cao su Quốc tế (IRSG) dự báo sản lượng cao
su thiên nhiên toàn cầu sẽ tăng 2% lên 12,275 triệu tấn, và tăng lên 12,635 triệu tấn
năm 2015. Theo IRSG, nhu cầu tiêu thụ cao su toàn cầu sẽ tăng 4,5% lên 11,904 triệu
tấn trong năm 2014 và 12,433 triệu tấn năm 2015. Như vậy, sản lượng cao su thiên
nhiên thế giới sẽ vượt nhu cầu 202.000 tấn trong năm 2015, giảm so với 371.000 tấn
năm 2014 và 650.000 tấn năm 2013. Nhìn chung, dư thừa cao su thiên nhiên thế giới
trong năm 2015 giảm 46% do nhu cầu tiêu thụ tăng và nông dân giảm khai thác mủ do
giá mủ giảm [23].
Châu lục: Theo FAOSTAT năm 2012, tổng diện tích cao su thu hoạch trên thế
giới đạt 9,86 triệu ha, trong đó khu vực có diện tích cao su thu hoạch đứng đầu thế giới

là châu Á chiếm 90,1% tổng diện tích, đứng thứ hai là châu Phi chiếm 7,2%, đứng thứ
ba là châu Mỹ chiếm 2,5% và đứng thứ tư là châu Đại Dương chiếm 0,15%. Đứng đầu
về năng suất là khu vực châu Mỹ đạt 1,50 tấn/ha, đứng thứ hai là khu vực châu Á đạt
1,18 tấn/ha, đứng thứ ba là khu vực châu Phi đạt 0,82 tấn/ha và cuối cùng là châu Đại
Dương đạt 0,66 tấn/ha. Về sản lượng, khu vực châu Á có diện tích lớn nhất và năng
suất trung bình đạt ở mức khá, do đó đứng đầu về sản lượng, tiếp theo là châu Phi,
châu Mỹ và sản lượng thấp nhất là châu Đại Dương [25].
Một số nước đứng đầu thế giới: Theo FAOSTAT năm 2012, trong 10 nước có
diện tích cao su thu hoạch lớn trên thế giới, Indonesia có diện tích lớn nhất, thứ hai là
Thái Lan, thứ ba là Malaysia, thứ tư là Trung Quốc và Việt Nam đứng thứ năm.


10

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng cao su 10 nước đứng đầu thế giới
Quốc gia

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(Tấn/ha)

(nghìn tấn)

Brazil


137,8

1,29

177,1

Philippines

176,2

0,93

164,2

Myanmar

200,0

0,76

152,0

Nigeria

345,0

0,42

143,5


Ấn độ

442,0

1,82

805,0

Việt Nam

505,8

1,71

863,8

Trung Quốc

600,0

1,30

780,0

Malaysia

1.200,0

0,81


970,0

Thái Lan

2.050,0

1,71

3.500,0

Indonesia

3.484,1

0,87

3.040,4
Nguồn: FAOSTAT.

Về năng suất, Ấn độ là nước có năng suất trung bình cao nhất đạt 1,82 tấn/ha,
thứ hai là Việt Nam đạt 1,708 tấn/ha, thứ ba là Thái Lan đạt 1,707 tấn/ha.
Sản lượng cao su của Thái Lan cao hơn Indonesia, mặc dù Indonesia có diện
tích cao su thu hoạch lớn hơn Thái Lan nhưng năng suất bình quân thấp hơn
Về tỷ trọng sản lượng cao su tự nhiên của một số nước năm 2011, đứng đầu là
Thái Lan chiếm 31% tỷ trọng, đứng thứ hai là Indonesia chiếm 27% tỷ trọng, đứng thứ
ba là Malaysia chiếm 9% tỷ trọng, đứng thứ tư là Ấn Độ chiếm 8% tỷ trọng, đứng thứ
năm là Trung Quốc và Việt Nam cùng chiếm 7% tỷ trọng, và một số nước khác chiếm
11% tỷ trọng.
- Về tiêu thụ:

Năm 1995, tỷ lệ sản xuất hai loại cao su tự nhiên và cao su nhân tạo đã giữ ở
mức ổn định là 32/68, đến năm 2000 tỷ lệ sản cao su tự nhiên và cao su nhân tạo là
38/62, năm 2012 tỷ lệ này là 39/61. Chứng tỏ nhu cầu cao su tự nhiên có chiều hướng
tăng, dần rút ngắn khoảng cách với cao su nhân tạo.


11

Tình hình tiêu thụ cao su tuân theo quy luật thị trường, giai đoạn 2000 - 2007,
với sự phát triển của kinh tế thế giới nhu cầu cao su tăng liên tục, đến năm 2008 - 2009
vì khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên nhu cầu tiêu thụ cao su sụt giảm. Sau đó, một số
nền kinh tế lớn đã có chính sách kích cầu nên lượng cao su tiêu thụ tăng trở lại. Diễn
biến tình hình tiêu thụ cao su thế giới được thể hiện ở biểu đồ dưới đây:

Nguồn: Natural rubber statistics 2012, Malaysia Rubber Board.
Biểu đồ 1.4. Tiêu thụ cao su trên thế giới qua các năm
Nhận định của Hiệp hội cao su Việt Nam về tình hình thị trường cao su hiện
nay, nhu cầu cao su của thế giới đang tăng trưởng trở lại theo đà phục hồi của nền kinh
tế thế giới, được dự báo sẽ từ 11,4 triệu tấn năm 2013 lên 15,0 - 15,5 triệu tấn năm
2020 [22].
Hiệp hội các quốc gia sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC) là tổ chức liên chính
phủ được thành lập từ năm 1970, đến nay có 11 hội viên là các quốc gia: Campuchia,
Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Papua New Guinea, Philippines, Singapore,
Srilanka, Thai Lan và Việt Nam. Các nước thành viên ANRPC chiếm trên 90% sản
lượng cũng là nơi tiêu thụ nhiều cao su tự nhiên, với mức tiêu thụ trên 50% tổng mức
tiêu thụ toàn thế giới. Đứng đầu về tiêu thụ cao su tự nhiên là Trung Quốc: 3.603 ngàn
tấn năm 2011 (33% so với tiêu thụ trên thế giới), kế đến là Mỹ: 1.029 ngàn tấn (9%)


12


và Ấn độ: 958 ngàn tấn (9%). Chỉ có 3 thành viên của ANRPC là Trung Quốc,
Malaysia và Ấn Độ đã tiêu thụ đến 47 % lượng CSTN toàn cầu.

Nguồn: International rubber conference 2012 IRRDB, Challenges in natural
rubber supply by memmbers of ANRPC
Biểu đồ 1.5. Tiêu thụ cao su tự nhiên của các thành viên ANRPC so với thế giới
- Giá xuất khẩu:
Từ năm 2001 đến năm 2008 do cầu vượt cung, giá cao su tăng liên tục. Cuối
năm 2008 do khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm nhiều ngành công nghiệp chững lại,
nhu cầu cao su thiên nhiên đột ngột giảm xuống, làm giá cao su sụt giảm mạnh. Năm
2010 và năm 2011, nhờ các chính sách kích cầu của các nước phát triển, nhu cầu về
cao su thiên nhiên tăng lên, đẩy giá cao su lên cao và đạt đỉnh điểm vào tháng 2/2011.
Sau đó, do tác động của của thiên tai, kinh tế châu Âu suy yếu vì khủng hoảng nợ cơng
kéo dài kể từ đầu năm 2011 làm cho nhu cầu tiêu thụ cao su của ngành sản xuất lốp xe
và một số ngành công nghiệp khác bị thu hẹp, giá cao su tự nhiên sụt giảm liên tục.
Năm 2013 tiếp tục giảm và thấp hơn năm 2012, năm 2013 giá SMR 20 (Malaysia) đạt
2.537 USD/tấn, giảm 20,1% so với năm 2012 và giảm 44,1% so với năm 2011. Tương
tự, SVR 31 của Việt Nam đạt bình quân 2.581 USD/tấn, giảm 18,0% so với năm 2012
và giảm 44,4% so với năm 2011 [6].


13

Biểu đồ 1.6. Giá xuất khẩu cao su thế giới từ 12/2013 đến 12/2014
- Tình hình phát triển CSTĐ trên thế giới:
Tùy theo điều kiện của mỗi quốc gia, mà tỷ lệ cao su tiểu điền chiếm tỷ lệ lớn
hay nhỏ. Nhìn chung, trên thế giới cao su tiểu điền chiếm 80 - 90% tổng diện tích cao
su. Riêng ở Mêhicô, Nigieria, Cameroon, Campuchia và Trung Quốc, thành phần cao
su tiểu điền chiếm không đáng kể (khoảng 3 - 5%) hoặc thấp hơn nữa [18].

Indonesia có diện tích cao su lớn nhất thế giới, đạt 3.433,0 nghìn ha. Trong đó,
cao su tiểu điền đạt 2.920,0 nghìn ha (chiếm 85,1%) trong tổng diện tích cả nước. Tiếp
đến là Thái Lan đạt 2.333,8 nghìn ha cao su tiểu điền, Malaysia đạt 1.185,9 nghìn ha,
Ấn Độ đạt 584,0 nghìn ha và Việt Nam đạt 309,0 nghìn ha (chiếm 49,9%) tổng diện
tích cả nước.
Cao su tiểu điền đầu tư nhỏ, cơ sở hạ tầng ít tốn kém nhiều, nhưng việc áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật hạn chế nên năng suất thấp, các biện pháp kỹ thuật
chậm, tùy tiện do chưa có đầu mối quản lý một cách thống nhất, chất lượng kém và
khơng đồng đều, nhưng nó có đóng góp lớn trong thu nhập của nông hộ để tự trang trải
các chi tiêu trong gia đình quanh năm [11].
Về sản lượng cao su tiểu điền và cao su đại điền trên thế giới qua các năm được
thể hiện ở bảng dưới đây:


14

Bảng 1.2. Sản lượng CSTĐ và CSĐĐ trên thế giới qua các năm
Sản lượng (nghìn tấn)
Năm

% Tiểu điền
Tổng số

Tiểu điền

Đại điền

1989

5.150


3.700

1.450

71,84

1997

6.420

4.660

1.760

72,58

2007

7.368

4.845

2.523

65,75

2009

7.769


5.125

2.644

66,18

2011

8.000

5.300

2.700

66,25

Nguồn: Rubber statistical buletin, 2012.
Xem bảng trên chúng ta thấy được, từ năm 1989 đến 2011 tỷ lệ cao su tiểu điền
luôn lớn hơn cao su đại điền. Tỷ lệ cao su tiểu điền có xu hướng giảm dần từ 71,84%
năm 1989 xuống còn 66,25% năm 2011. Điều này thể hiện sự gia tăng nhanh chóng về
diện tích của cao su đại điền do sự đầu tư mạnh mẽ của nhiều cơng ty trong lĩnh vực
nơng nghiệp, trong đó có cây cao su.
Để cao su tiểu điền đạt được mức độ thành cơng cao, ngồi việc tận dụng các
điều kiện tự nhiên thuận lợi thì quan trọng nhất là nguồn tài trợ vốn để trồng các diện
tích cao su, sau đó mới giao cho dân, đồng thời cấp vốn dưới hình thức cho vay và
nơng hộ sẽ trả nợ bằng sản phẩm cao su thu hoạch được. Nguồn vốn này chuyển cho
dân qua các Ngân hàng địa phương hoặc các Tổ chức tín dụng được Nhà nước giao
nhiệm vụ. Các cơ quan này luôn luôn theo dõi, quản lý hỗ trợ kịp thời các hoạt động
của nông hộ từ chăm sóc đến khai thác và thu mua mủ. Ngồi ra, cần phải có sự quan

tâm của các cơ quan hỗ trợ kỹ thuật như: Viện, Trung tâm nghiên cứu… làm cơ sở cho
việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông hộ trồng cao su [16].
1.1.2.2. Lịch sử và tình hình phát triển cao su thiên nhiên ở Việt Nam
Cây cao su được người Pháp đưa vào Việt Nam lần đầu tiên tại vườn thực vật
Sài Gòn năm 1878 nhưng không sống. Đến năm 1892, 2000 hạt cao su
từ Indonesia được nhập vào Việt Nam. Trong 1600 cây sống, 1000 cây được giao cho
trạm thực vật Ông Yệm (Bến Cát, Bình Dương), 200 cây giao cho bác sĩ Yersin trồng
thử ở Suối Dầu (cách Nha Trang 20 km). Năm 1897 đã đánh dấu sự hiện diện của
cây cao su ở Việt Nam. Công ty cao su đầu tiên được thành lập là Suzannah (Dầu
Giây, Long Khánh, Đồng Nai) năm 1907. Tiếp sau, hàng loạt đồn điền và công ty cao
su ra đời, chủ yếu là của người Pháp và tập trung ở Đông Nam Bộ: SIPH, SPTR,


15

CEXO, Michelin... Một số đồn điền cao su tư nhân Việt Nam cũng được thành lập.
Đến năm 1920, miền Đông Nam Bộ có khoảng 7.000 ha và sản lượng 3.000 tấn. Cây
cao su được trồng thử ở Tây Nguyên năm 1923 và phát triển mạnh trong giai đoạn
1960 - 1962, trên những vùng đất cao 400 - 600 m, sau đó ngưng vì chiến tranh [20].
Trong thời kỳ trước 1975, để có nguồn ngun liệu cho nền cơng nghiệp miền
Bắc, cây cao su đã được trồng vượt trên vĩ tuyến 170 Bắc (Quảng Trị, Quảng
Bình, Nghệ An, Thanh Hóa, Phú Thọ). Trong những năm 1958 - 1963 bằng nguồn
giống từ Trung Quốc, diện tích đã lên đến khoảng 6.000 ha. Hiện nay, cây cao su đã
được trồng tại khu vực miền núi phía Bắc và Lai Châu được xem là thủ phủ của cây
cao su ở khu vực này. Đến 1976, Việt Nam còn khoảng 76.000 ha, tập trung ở Đông
Nam Bộ khoảng 69.500 ha, Tây Nguyên khoảng 3.482 ha, các tỉnh duyên hải miền
Trung và khu 4 cũ khoảng 3.636 ha [20].
Sau 1975, cây cao su được tiếp tục phát triển chủ yếu ở Đông Nam Bộ. Từ
1977, Tây Nguyên bắt đầu lại chương trình trồng mới cao su, thoạt tiên do các nông
trường quân đội, sau 1985 là các nông trường quốc doanh, từ 1992 đến nay tư nhân đã

tham gia trồng cao su. Ở miền Trung sau 1984, cây cao su được phát triển ở Quảng trị,
Quảng Bình trong các cơng ty quốc doanh [20].
- Diện tích, năng suất, sản lượng cao su của Việt Nam:
Năm 2013, tổng diện tích trồng cao su của Việt Nam đạt 955,7 nghìn ha, tăng 4,1%
so với năm 2012 và tăng 19,2% so với năm 2011 (tương đương tăng 154,1 nghìn ha).
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cao su Việt Nam từ 2007 - 2013

Năm

Diện tích trồng
(nghìn ha)

Diện tích
thu hoạch
(nghìn ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng
mủ khơ
(nghìn tấn)

2007

556,3

377,8

1,60


605,8

2008

631,5

399,1

1,65

660,0

2009

677,7

418,9

1,70

711,3

2010

748,7

439,1

1,71


751,7

2011

801,6

460,0

1,72

789,3

2012

917,9

510,0

1,72

877,1

2013

955,7

545,6

1,74


949,1

Nguồn: Tổng cục Thống kê, năm 2014.


16

Giá cao su tăng cao đột biến năm 2011 đã khuyến khích nhiều thành phần kinh
tế trồng cao su. Năng suất đạt 1,74 tấn/ha, tăng hơn 0,02 tấn/ha so với năm 2012. Sản
lượng mủ khơ đạt 949,1 nghìn tấn, tăng so với năm 2012 là 8,2%.
- Xuất khẩu cao su của Việt Nam:
Giá xuất khẩu: Giá cao su Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn của thị trường cao su
thế giới và chiếm thị phần xuất khẩu khoảng 10%. Giá khá ổn định từ năm 1976 đến
1993 nhưng ở mức thấp khoảng 600 - 800 USD/tấn. Từ năm 1994 - 1997, giá tăng lên
đến 1.200 - 1.300 USD/tấn, nhưng khủng hoảng tài chính châu Á 1997 - 1998 đã làm
giá sụt giảm liên tục và chỉ còn 539 USD/tấn năm 2001, diện tích cây cao su phát triển
chậm từ 2001 - 2004. Năm 2005, khi cung thấp hơn cầu, giá cao su Việt Nam tăng
đáng kể lên 1.450 USD/tấn và đạt 2.435 USD/tấn năm 2008, nhưng sau đó giảm cịn
1.677 USD/tấn năm 2009 vì khủng hoảng kinh tế thế giới. Dưới tác động của các
chính sách kích cầu và yếu tố đầu cơ trên thị trường thế giới, giá cao su Việt Nam
cũng tăng đột biến và đạt đỉnh điểm 4.562 USD/tấn trong tháng 2/2011, riêng chủng
loại SVR 3L đạt 5.704 USD/tấn.

Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam.
Biểu đồ 1.7. Giá cao su của Việt Nam xuất khẩu từ 12/2013 đến 12/2014


17


Từ năm 2012 đến tháng 6/2014, giá cao su Việt Nam sụt giảm liên tục khi cung
vượt cầu trên toàn thế giới. Trong tháng 5/2014, giá cao su xuất khẩu chỉ đạt 1.842
USD/tấn, giảm 41% so với cùng kỳ năm 2013 và giảm 60% so với giá đỉnh điểm tháng
2 năm 2011. Thị trường xuất khẩu cao su cũng bị thu hẹp, trong 5 tháng đầu năm
2014, lượng cao su xuất khẩu đã giảm 17% so với cùng kỳ năm trước và giảm 37% về
giá trị [22].
Theo số liệu của Tổng cục hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam năm 2014
đạt 1.066,51 ngàn tấn, trị giá 1.780,61 triệu USD, giảm 0,7% về lượng và giảm 28,4%
về trị giá so với cùng kỳ năm 2013. Giá trị xuất khẩu giảm phần nhiều do giá bán
giảm, cụ thể: giá xuất khẩu trung bình trong năm 2014 là 1.692 USD/tấn, giảm hơn
27% so với cùng kỳ năm 2013.
Tính đến hết tháng 5 năm 2015, xuất khẩu cao su thiên nhiên ước đạt 330.059
tấn với giá trị khoảng 475,89 triệu USD, đơn giá bình quân khoảng 1.442 USD/tấn,
tăng 30,0% về lượng, giảm 2,7% về giá trị và giảm 25,2% về giá so với cùng kỳ năm
2014 [24].
Thị trường xuất khẩu: Trong năm 2013, Việt Nam đã xuất khẩu sang hơn 72 thị
trường, trong đó thị trường Trung Quốc vẫn dẫn đầu đạt 507,415 ngàn tấn, chiếm
47,1%, tuy tăng nhẹ về lượng (+3,0%) nhưng thị phần giảm so với mức 48,2% của
năm 2012. Tiếp theo đứng thứ hai là thị trường Malaysia, đạt 223.571 ngàn tấn, chiếm
20,8%, tăng khá về lượng (+11,6%) và thị phần cao hơn mức 19,6% của năm trước.
Đứng thứ ba là thị trường Ấn Độ, đạt 86,393 ngàn tấn, tăng 20,5% và thị phần đạt 8%,
cao hơn 7% so với năm 2012 [6].
Tiếp theo sang năm 2014, trong 8 tháng đầu năm thị trường Trung Quốc vẫn
dẫn đầu, đạt 234,669 ngàn tấn với giá trị 409,005 triệu USD, thị trường đứng thứ hai
và thứ ba vẫn lần lượt là Malaysia, Ấn Độ. Nhập khẩu cao su của Trung Quốc trong 8
tháng đầu năm 2014 đã giảm đáng kể cả về lượng và giá trị so với cùng kỳ năm 2013.
Cụ thể khối lượng nhập khẩu cao su của Trung Quốc đạt 234,669 nghìn tấn, giảm 6%
so với cùng kỳ năm 2013 trong khi giá trị nhập khẩu có mức giảm mạnh hơn, giảm tới
29% và đạt 409,005 triệu USD. Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút là do tình
hình kinh tế Trung Quốc đang trong giai đoạn khó khăn và dư lượng cao su tồn kho

của nước này từ năm 2013 vẫn còn rất lớn [23].


×