Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Sử dụng kỹ thuật pcr trong chẩn đoán bệnh tôm chết sơm và đề xuất biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 77 trang )

i

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

DỈÅNG VIÃÚT PHỈÅNG TÚN

SỈÍ DỦNG K THÛT PCR TRONG
CHÁØN ÂOẠN
BÃÛNH TÄM CHÃÚT SÅÏM V ÂÃƯ XÚT
BIÃÛN PHẠP PHNG TRË

LÛN VÀN THẢC SÉ KHOA HC NNG NGHIP
Chuyón ngaỡnh: NUI TRệNG THUY SAN
. Maợ sọỳ:
60.62.03.01

62.03.01
NGặèI HặẽNG DÁÙN KHOA HOÜC
PGS.TS. NGUYÃÙN QUANG LINH

HUẾ - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa có ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào. Tơi tin tưởng rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.


Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2015
Tác giả

Dương Viết Phương Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa học cao học K19 (niên khóa 2013-2015), cũng như bản
luận văn tốt nghiệp, tơi xin chân thành cảm ơn sự tạo điều kiên của Trường đại học
Nơng Lâm, Đại Học Huế và phịng Đào tạo sau đại học Trường đại học Nông Lâm.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Quang Linh Người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn cho tơi trong suốt q trình thực
hiện đề tài và các hoạt động nghiên cứu. Các thầy cô giáo đã giảng dạy tơi trong
suốt q trình học tập tại khoa Thủy sản, Trường đại học Nông Lâm. Qua đây, tôi
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chi cục Thú Y, tỉnh Quảng Bình và Sở Nơng
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, Cơ quan thú y vùng 4 và Trung tâm chẩn đốn
Nam Khoa, Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình cho tơi hồn
thành luận văn thạc sỹ khoa học. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã ủng
hộ và động viên tơi trong suốt q trình học tập.
Tuy nhiên, kiến thức là vô hạn nên chắc chắn đề tài sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự thơng cảm, chia sẽ và góp ý để luận văn
có thể hồn thiện hơn!
Trân trọng cảm ơn!
Huế, ngày 12 tháng 9 năm 2015
Học viên thực hiện

DƯƠNG VIẾT PHƯƠNG TUẤN



iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ NI TƠM CHÂN TRẮNG .................................................... 3
1.1.1. Tình hinh nghề nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới ........................................... 3
1.1.2. Tại Việt Nam ......................................................................................................... 3
1.1.3. Tình hình ni tơm thẻ chân trắng ở Quảng Bình ................................................. 6
1.2. TỔNG QUAN VỀ DỊCH BỆNH EMS TRÊN TƠM ............................................... 7
1.2.1. Tình hình dịch bệnh EMS trên thế giới ................................................................. 7
1.2.3. Tình hình dịch tể bệnh EMS ở Quảng Bình .......................................................... 9
1.3. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH CHẤT GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN ........................... 10
1.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm gây bệnh của vi khuẩn V. parahaemolyticus ............... 10
1.3.2. Dấu hiệu nhận biết triệu chứng tôm chết sớm .................................................. 16
1.4. TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT PCR ĐỂ CHẨN ĐỐN BỆNH TƠM CHẾT SỚM . 18
1.4.1. Khái niệm và nguyên lý hoạt động ...................................................................... 18
1.4.2. Các bước biến tính trong chu kỳ ......................................................................... 19
1.4.3. Trình tự DNA cần nhân bản ................................................................................ 20
1.4.4. Đoạn mồi (Primer) ............................................................................................... 20
1.4.5. dNTP (deoxy nucleoside triphosphate) ............................................................... 21
1.4.6. Enzyme DNA polymerase chịu nhiệt .................................................................. 21
1.4.7. Dung dịch đệm cho phản ứng PCR ..................................................................... 21
1.4.8. Ứng dụng PCR trong thủy sản............................................................................. 21
1.4.9. Các phương pháp giải trình tự gene ..................................................................... 22
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 27
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 27

2.1.1. Đối tượng và khách thể ....................................................................................... 27
2.1.2. Thời gian nghiên cứu:.......................................................................................... 27
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu............................................................................................ 27


iv
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 27
2.2.1. Các nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 27
2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 27
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 28
2.3.1. Sơ đồ nghiên cứu ................................................................................................. 28
2.3.2. Bố trí thí nghiệm .................................................................................................. 28
2.4. VẬT LIỆU, PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................................. 29
2.4.1. Dụng cụ và máy móc ........................................................................................... 29
2.4.2. Vật liệu làm thí nghiệm ....................................................................................... 29
2.4.3. Phương pháp thu mẫu .......................................................................................... 29
2.4.4. Phương pháp nuôi cấy và định danh vi khuẩn .................................................... 29
2.4.5. Quy trình PCR ..................................................................................................... 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 34
3.1. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH VÀ TÍNH NGUY HẠI CỦA BỆNH EMS TRÊN
TÔM THẺ CHÂN TRẮNG Ở QUẢNG BÌNH ............................................................ 34
3.2. ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN V. PARAHAEMOLYTICUS ........................................... 36
3.2.1. Dấu hiệu bệnh lý của tôm thu từ ao nuôi............................................................. 36
3.2.2. Kết quả nuôi cấy và phân lập V.parahaemolyticus ............................................. 37
3.2.3. Đặc điểm hình thái............................................................................................... 38
3.2.4. Đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn V. parahaemolyticus........................................ 38
3.2.5. Kết quả giám định bằng PCR .............................................................................. 40
3.3. Kết quả giải trình gen 16S ...................................................................................... 40
3.3. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH EMS TRÊN TƠM THẺ CHÂN TRẮNG Ở
QUẢNG BÌNH .............................................................................................................. 49

3.3.1. Kết quả điều tra kháng sinh và chế phẩm sinh học ............................................. 49
3.3.2. Các biện pháp kỹ thuật khác áp dụng .................................................................. 50
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 57
4.1. Kết luận................................................................................................................... 57
4.2. Kiến Nghị ............................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 58
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 60


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AHPNS

: Hội chứng hoại tử gan tụy cấp (Acute Hepatopancreatic Necrosis Syndrome)

BTC

: Bán thâm canh

CP-QB

: Giống cơng ty CP Quảng Bình

CTV

: Cộng tác viên

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long


EM

: Effective microoganisms

EMS

: Hội chứng tôm chết sớm (Early Mortality Syndrome)

FAO

: Tổ chức của Liên Hợp Quốc Thực phẩm và Nông nghiệp

IHHND
MBV

: Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mơ
: Bệnh cịi cọc

NN& PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

OR

: Tỷ suất chênh (Odd Ratio)

PCR


: Phản ứng chuỗi polymerase (Polymerase Chain Reaction)

RR

: Nguy cơ tương đối (Relative Rick)

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TC

: Thâm canh

TCBS

: Thiosunfate Citrate Bile Salts Sucrose

TLC

: Tỷ lệ chết

Vibrio spp

: Các loài khác nhau thuộc giống Vibrio

VP

: Vibrio parahaemolyticus


Vibrio spp.

: Các loài khác nhau thuộc giống Vibrio

VSATTP

: Vệ sinh an toàn thực phẩm

WSSV

: Hội chứng vi rút đốm trắng


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Diện tích, sản lượng và năng suất tơm thẻ chân trắng qua các năm .......... 5

Bảng 1.2.

Tình hình dịch bệnh trên tơm ni tỉnh Quảng Bình qua các năm.......... 10

Bảng 1.3.

Các chỉ số nhận biết trước khi bệnh EMS xảy ra .................................... 16

Bảng 1.4.

Các dấu hiệu nhận biết trước khi bệnh EMS xảy ra ................................ 17


Bảng 2.1.

Phân bố phiếu điều tra và cơ cấu lấy mẫu ............................................... 28

Bảng 2.2.

Chuẩn bị PCR mix: theo bảng dưới đây .................................................. 32

Bảng 2.3.

Chương trình PCR ................................................................................... 32

Bảng 2.4.

Đọc kết quả .............................................................................................. 33

Bảng 3.1.

Bệnh dịch và tình hình bệnh diễn biến qua các năm 2012 - 4/2015........ 35

Bảng 3.2.

Tình hình nhiễm bệnh qua chẩn đoán PCR ............................................. 36

Bảng 3.3.

Kết quả phân lập, kiểm tra vi khuẩn V. parahaemolyticus trên môi trường
TCBS ....................................................................................................... 38


Bảng 3.4.

Kết quả thử phản ứng sinh hóa ................................................................ 38

Bảng 3.5.

Kết quả xét nghiệm mẫu nhiễm vi khuẩn VP gây bệnh EMS ................. 40

Bảng 3.6.

So sánh trình tự đoạn gen V. parahaemolyticus với các trình tự tương
đồng trên Genbank bằng công cụ BLAST............................................... 49

Bảng 3.7.

Hiệu quả trị bệnh tôm chết sớm bằng kháng sinh tại các vùng điều tra .. 50

Bảng 3.8.

Thử nghiệm các biện pháp nâng cao chất lượng giống ........................... 51

Bảng 3.9.

Quy trình sử dụng EM thứ cấp để quản lý chất lượng nước ................... 52


vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.


Ảnh hưởng của bệnh tơm chết sớm ở bốn tỉnh đồng bằng Nam Bộ................... 8

Hình 1.2.

Cơ chế xâm nhập của phage.................................................................................. 12

Hình 1.3.

Mơ bệnh học gan tụy của tơm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) từ Thái
Lan có biểu hiện bệnh EMS/AHPNS (T.W.Flegel). .......................................... 14

Hình 1.4.

Tơm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) có dấu hiệu nhiễm bệnh ............ 15

Hình 1.5.

Cấu trúc mô gan tụy tôm khỏe (bên trái) và mô gan tụy bị phá hủy bởi
AHPND/EMS (bên phải) khi phân tích bằng kỹ thuật mơ bệnh học................ 18

Hình 1.6.

Sơ đồ phản ứng PCR ............................................................................................. 19

Hình 1.7.

Các mạch đơn có một đánh dấu với 32P ............................................................... 23

Hình 1.8.


Hình xạ ký tự ghi trên phim nhạy tia X một gel polyacrylamide
sau khi diện di ......................................................................................................... 23

Hình 1.9.

Phương pháp Enzyme giải trình tự DNA. ........................................................... 24

Hình 1.10. Sơ đồ hệ thống máy giải trình tự tự động ............................................................ 25
Hình 1.11. Trình tự của gen sau khi điện di mao quản .......................................................... 25
Hình 3.1.

Phân bố các ổ dịch EMS tại Quảng Bình theo không gian và thời gian từ năm
2012 – 2014 ............................................................................................................ 34

Hình 3.2.

Tơm có dấu hiệu gan tụy teo và ruột rỗng ........................................................... 36

Hình 3.3:

Ni cấy trên mơi trường TCBS (trái); hình thái của vi khuẩn (phải) .............. 37

Hình 3.4.

Kết quả PCR phát hiện vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh EMS ........... 40

Hình 3.5.

Kết quả so sánh giải trình tự gen V. parahaemolyticus với trình tự gen chuẩn.42


Hình 3.6.

Kết quả so sánh giải trình tự gen V. parahaemolyticus với trình tự gen chuẩn.44

Hình 3.7.

Kết quả so sánh giải trình tự gen V. parahaemolyticus với trình tự gen chuẩn.46

Hình 3.8.

Kết quả so sánh giải trình tự gen V. parahaemolyticus với trình tự gen chuẩn.48


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội chứng tơm chết sớm (Early Mortality Syndrome - EMS), hay cịn gọi là hội
chứng hoại tử gan tuỵ cấp (Acute Hepatopancreatic Necrosis Syndrome – AHPNS),
theo báo cáo của Hiệp hội nuôi trồng thủy sản thế giới (WAS), bệnh xuất hiện lần đầu
ở miền nam Trung Quốc vào năm 2009, đến năm 2012, bệnh bùng phát mạnh ở các
nước ASEAN như Việt Nam, Thái Lan, Malaysia gây thiệt hại to lớn về cả lượng và
lợi nhuận, thiệt hại cho ngành nuôi tôm thế giới hàng tỉ USD mỗi năm. Cho đến nay,
bệnh tôm chết sớm vẫn đang là vấn đề nhức nhối không chỉ đối với người nuôi tôm mà
cả nhà nghiên cứu trên toàn thế giới. Từ đầu năm 2011, bệnh đã gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nghề nuôi tôm ở nước ta với thiệt hại hơn 98.000 ha và hơn 46.000
ha diện tích ni tơm trong năm 2012 tập trung ở một số tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh, Cà
Mau, Bạc Liêu và Kiên Giang (Tổng cục Thủy sản, 2013). Đặc biệt, dịch bệnh EMS
mới xuất hiện tại tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 nhưng đã gây chết tôm hàng loạt trên
diện tích lớn. Theo số liệu báo cáo tổng kết của Chi cục Thú y Quảng Bình năm 2012
dịch bệnh EMS xảy ra với diện tích 13,6 ha/1.068,9 ha chiếm 1,27 % tổng diện tích

ni tơm; năm 2013 là 21,97ha/1.068,9 ha chiếm 2,06 % tổng diện tích ni tơm và
năm 2014 là 2,4ha/1.068,9 ha. Dịch bệnh chủ yếu xảy ra tại các vùng nuôi huyện
Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và TP Đồng Hới (Sở Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thơn Tỉnh Quảng Bình, 2014) [12].
Phương pháp phổ biến dùng để định danh vi khuẩn gây bệnh trên các đối tượng
ni thủy sản là phương pháp sinh hóa truyền thống hoặc sử dụng bộ kit API20E/API20
Strep (BioMerieux) (Trần Thị Tuyết Hoa, 2014)[13]. Tuy nhiên, các phương pháp này
cần nhiều thời gian cho phân lập, nuôi cấy và định danh vi khuẩn. Thời gian sử dụng
cho phương pháp này thường kéo dài khoảng 4 – 5 ngày nên không đáp ứng được cho
yêu cầu chẩn đoán bệnh hiện nay. Gần đây, một trong những phương pháp sinh học
phân tử giúp rút ngắn thời gian phát hiện vi khuẩn đã được phát triển; trong đó phổ biến
và dễ áp dụng là phương pháp PCR. Phương pháp PCR hiện nay được ứng dụng rộng
rãi trong ngành nuôi trồng thủy sản nhằm kiểm tra chất lượng giống, chẩn đốn một số
bệnh tơm, cá... (May Flor, 2013)[21]. Phương pháp cho kết quả nhanh và đáng tin cậy.
Xuất phát từ những vấn đề đó, được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn và Trường đại
học Nông Lâm, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Sử dụng kỹ thuật PCR trong
chẩn đốn bệnh tơm chết sớm và đề xuất biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm gây bệnh của vi khuẩn V. parahaemolyticus ở Hội chứng
tôm chết sớm (EMS) trên tơm thẻ chân trắng (TCT) (Litopenaeus vannamei) ở Quảng
Bình và phương pháp chẩn đoán bằng kỹ thuật PCR.


2
- Thử nghiệm và đề xuất biện pháp phòng trị có hiệu quả cho người ni tơm ở
Quảng Bình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các thông tin về vi khuẩn V. parahaemolyticus gây
bệnh tôm chết sớm.
- Ý nghĩa thực tiễn: Sử dụng kỹ thuật PCR phân tích, phát hiện nhanh tác nhân

gây bệnh sẽ giúp cho chúng ta có giải pháp phịng trị bệnh ở tôm nhằm giảm thiểu
thiệt hại do vi khuẩn gây ra.


3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. TỔNG QUAN VỀ NI TƠM CHÂN TRẮNG
1.1.1. Tình hinh nghề ni tôm thẻ chân trắng trên thế giới
Tôm thẻ chân trắng được nuôi vào khoảng thập niên 80 (FAO Fishery
Statistic, 2011). Đến năm 1992, chúng đã được nuôi phổ biến trên thế giới, nhưng
chủ yếu tập trung ở các nước Nam Mỹ (Wedner &Rosenberry, 1992). Khi đó nhiều
nước Châu Á đã tìm cách hạn chế phát triển tơm chân trắng do sợ lây bệnh cho tơm
sú.Cho đến năm 2003 thì các nước châu Á bắt đầu nuôi đối tượng này và sản lượng
tôm thẻ chân trắng trên thế giới đạt khoảng 1 triệu tấn, từ đó sản lượng tơm liên tục
tăng nhanh qua các năm, đến năm 2010 sản lượng tôm đạt khoảng 2,7 triệu tấn.
(FAO, 2011) (Châu Tài Tảo, 2014) [2].
Trước năm 2000, nhiều nước Đơng Nam Á đã tìm cách hạn chế phát triển tôm
chân trắng do sợ lây bệnh cho tơm sú. Nhưng sau đó, lợi nhuận cao và những ưu điểm
rõ rệt ở lồi tơm này đã khiến người dân ở nhiều nước tiến hành nuôi tự phát. Sản
lượng tôm các loại tăng nhanh và ổn định ở khu vực châu Á tại thời điểm đó là do tơm
thẻ chân trắng, góp phần đẩy sản lượng tơm thế giới tăng gấp 2 lần vào năm 2000.
Trước năm 2003, các nước có sản lượng tơm ni lớn nhất thế giới (như Thái Lan,
Trung Quốc, Inđônêxia, Ấn Độ) chủ yếu nuôi tôm sú hay tôm bản địa. Nhưng sau đó,
đã tập trung phát triển mạnh đối tượng tơm thẻ chân trắng. Sản lượng tôm thẻ chân
trắng của Trung Quốc năm 2003 đạt 600 nghìn tấn (chiếm 76% tổng sản lượng tôm
nuôi tại nước này); đến năm 2008 tôm chân trắng đạt sản lượng 1,2 triệu tấn (trong
tổng số 1,6 triệu tấn tôm nuôi). Inđônêxia nhập tôm chân trắng về ni từ năm 2002 và
năm 2005 đạt 40 nghìn tấn, năm 2007 là 120 nghìn tấn (trong tổng sản lượng 320
nghìn tấn). Năm 2004, tơm thẻ chân trắng dẫn đầu về sản lượng tơm ni, đóng góp

trên 50% tổng sản lượng tôm nuôi trên thế giới. Năm 2007, tôm chân trắng chiếm 75%
tổng sản lượng tơm ni tồn cầu và là đối tượng ni chính ở 03 nước châu Á (Thái
Lan, Trung Quốc, Inđơnêxia). Ba nước này cũng chính là những quốc gia dẫn đầu thế
giới về nuôi tôm. Giá trị, năm 1997, sản lượng tơm ni đạt 700 nghìn tấn, tương
đương với 3,5 tỷ USD, giá trung bình khoảng 5 USD/kg. Trong 10 năm lại đây, tốc độ
tăng về sản lượng tôm thế giới khoảng 20%/năm, đã đem lại cho thế giới 3,2 triệu tấn
tôm với giá trị tôm nuôi hiện nay là 11 tỷ USD, giá tôm trung bình rơi vào khoảng 3,43,5 USD/kg.
1.1.2. Tại Việt Nam
Tơm thẻ chân trắng được đưa vào Việt Nam năm 2001 và được nuôi thử nghiệm
tại 3 công ty: Công ty Duyên Hải (Bạc Liêu), Công ty Việt Mỹ (Quảng Ninh) và công


4
ty Asia Hawaii (Phú Yên) (Bộ NN&PTNT, 2010). Vào thời điểm này nước ta hạn chế
phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng vì sợ lây bệnh cho tơm sú. Đến năm 2006, ngành
thủy sản đã cho phép nuôi bổ sung tôm thẻ chân trắng tại các tỉnh từ Quảng Ninh đến
Bình Thuận, nhưng vẫn cấm ni tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Đầu năm
2008, nhận thấy thị trường thế giới đang có xu hướng tiêu thụ mạnh mặt hàng tôm thẻ
chân trắng của Thái Lan, Trung Quốc… và sản phẩm tôm sú nuôi của Việt Nam bị
cạnh tranh mạnh, hiệu quả sản xuất thấp do dịch bệnh. Ngày 25/01/2008, Bộ
NN&PTNT ban hành chỉ thị số 228/CT-BNN-NTTS về việc phát triển ni tơm thẻ
chân trắng tại các tỉnh phía Nam. Từ đó diện tích và sản lượng tơm thẻ chân trắng
không ngừng được tăng lên. Dự kiến đến năm 2015 sản lượng tôm thẻ chân trắng đạt
khoảng 449.500 tấn (Bộ NN&PTNT 2010) (Châu Tài Tảo, 2014) [2].
Đầu những năm 2000, Việt Nam cũng đã hạn chế phát triển loài tôm này. Đến
năm 2006, ngành thuỷ sản đã cho phép nuôi bổ sung tôm thẻ chân trắng tại các tỉnh từ
Quảng Ninh đến Bình Thuận, nhưng vẫn cấm ni tại khu vực ĐBSCL. Đầu năm
2008, nhận thấy thị trường thế giới đang có xu hướng tiêu thụ mạnh mặt hàng tôm thẻ
chân trắng của Thái Lan, Trung Quốc… và sản phẩm tôm sú nuôi của Việt Nam bị
cạnh tranh mạnh, hiệu quả sản xuất thấp, Bộ NN&PTNT đã ban hành Chỉ thị số

228/CT-BNN&PTNT cho phép nuôi tôm chân trắng tại vùng ĐBSCL nhằm đa dạng
hoá sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu, giảm áp lực cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng của các nước trong khu vực và trên thế giới. Cuối năm 2012, cả nước có 185 cơ
sở sản xuất giống tôm thẻ chân trắng, sản xuất được gần 30 tỷ con. Sang năm 2013
(tính đến hết tháng 5), cả nước có 103 cơ sở sản xuất giống tôm thẻ chân trắng, cung
cấp cho thị trường 3,5 tỷ con. Số trại sản xuất tôm thẻ chân trắng và tôm sú chủ yếu
tập trung tại các tỉnh Nam Trung Bộ, trong đó Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hồ
và Phú Yên chiếm khoảng 40% trong tổng số trại sản xuất giống tôm của cả nước
(tương đương với 623 trại). Sản lượng giống tôm nước lợ ở khu vực này chiếm khoảng
70% tổng sản lượng giống tôm của cả nước. Bên cạnh đó, các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau,
Kiên Giang cũng là những địa phương sản xuất giống tôm thẻ chân trắng cung cấp
lượng lớn tôm giống cho thị trường. Tuy nhiên, chất lượng tôm giống hiện nay không
đồng đều. Tại những cơ sở có uy tín, con giống được tiêu thụ tốt, giá cao. Nửa đầu
năm 2013, giá tôm giống nhìn chung ổn định tại các tỉnh phía Nam. Song, tại các tỉnh
phía Bắc như Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, do chi phí vận chuyển tăng cao, giá
tơm giống cũng tăng lên. Giá giống tôm thẻ chân trắng dao động trong khoảng 80-90
đồng/con.
Từ một số mơ hình ni thành công, tôm thẻ chân trắng đang ngày càng được các
hộ nuôi trồng thuỷ sản quan tâm phát triển. Năm 2012, trong khi diện tích thả giống
tơm sú đạt 619,4 nghìn ha - giảm 7,1% so với năm 2011; và sản lượng thu hoạch 298,6
nghìn tấn - giảm 6,5% so với năm 2011; thì diện tích thả giống tơm thẻ chân trắng tăng


5
15,5% - đạt xấp xỉ 38,2 nghìn ha, sản lượng thu hoạch tăng 3,2% - đạt 177,8 nghìn tấn.
Tình hình diễn ra tương tự năm 2013, trong khi diện tích thả giống tơm sú giảm (chỉ
đạt 560 nghìn ha, bằng 94,4% mức cùng kỳ năm 2012) và sản lượng thu hoạch là 85
nghìn tấn (bằng 80% mức cùng kỳ ) thì diện tích thả giống tơm chân trắng tăng (đạt
xấp xỉ 63,7 nghìn ha, bằng 116% so với cùng kỳ năm 2012), sản lượng thu hoạch là
243 nghìn tấn (gần bằng 142% mức cùng kỳ năm 2012).

Bảng 1.1. Diện tích, sản lượng và năng suất tôm thẻ Chân trắng
qua các năm ở Việt Nam
Năm

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

Năng suất bình
qn (kg/ha)

2005

13.455

40.096

2.980

2006

18.441

57.185

3.100

2007

19.919


64.776

3.250

2008

15.079

47.827

3.170

2009

21.339

89.521

4.190

2010

25.397

136.719

5.380

2011


38.283

152.939

5.330

2012

41.789

186.197

4.460

2013

63.719

243.000

3.672

Nguồn: Tổng cục Thủy sản, 2014
Có thể thấy, ngồi lợi thế về tơm sú thì Việt Nam vẫn cịn rất nhiều tiềm năng để
đầu tư phát triển tôm chân trắng, trong đó, tơm cỡ nhỏ là một lợi thế mà Việt Nam cần
tích cực khai thác.Theo tính tốn của các chun gia thuỷ sản, chi phí sản xuất tơm
chân trắng ngun liệu thơng thường chỉ bằng 0,4-0,5 chi phí sản xuất tơm sú. Tuy
nhiên, để có thể khai thác thành công các tiềm năng và lợi thế ở tôm chân trắng, Việt
Nam cũng cần phải kiểm soát tốt dịch bệnh.

Năm 2012, cả nước có tới 106 nghìn ha diện tích tôm nuôi nước lợ bị thiệt hại.
Sang năm 2013, diện tích tơm ni bị thiệt hại khoảng 14,6 nghìn ha; trong đó, diện
tích tơm chân trắng bị thiệt hại là 666 ha (chiếm gần 9% diện tích thả ni). 6 tháng
đầu năm 2013, 17% diện tích thả ni tơm chân trắng bị thiệt hại - tương đương với


6
3.081 ha (trong khi tôm sú thả nuôi chỉ bị thiệt hại 3,8%). So với cùng kỳ năm 2012,
diện tích tôm sú thả nuôi bị thiệt hại bằng 65%, nhưng với tơm chân trắng thì con số
này lên tới 125%. Diện tích ni tơm bị bệnh tập trung chủ yếu ở vùng ĐBSCL và một
số tỉnh khu vực Trung Trung Bộ. Theo báo cáo tại buổi Họp báo về tình hình dịch
bệnh ni tơm nước lợ năm 2012, hội chứng hoại tử gan tuỵ xảy ra chủ yếu ở các vùng
nuôi tôm thân canh và bán thâm canh, xảy ra ở hầu hết các tháng trong năm, nhưng
mức độ dịch bệnh trầm trọng nhất từ tháng 4 đến tháng 7, chiếm 75% tổng diện tích
báo cáo bị bệnh trong cả năm. Các vùng ni có độ mặn thấp, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn so
với vùng ni có độ mặn cao. Các tháng nhiệt độ thấp, mùa mưa, tỷ lệ xuất hiện bệnh
thấp hơn các tháng mùa khô, nhiệt độ cao. Hội chứng hoại tử gan tuỵ cấp tính gây chết
tôm ở giai đoạn 15-40 ngày sau khi thả nuôi. Tôm ngừng ăn, bơi chậm, vỏ mỏng, màu
tôm nhợt nhạt. Gan tuỵ có biểu hiện sưng, nhũn, teo.
Như vậy, về nuôi trồng thuỷ sản, tôm thẻ chân trắng đang gặp khá nhiều khó
khăn. Tuy nhiên, trong lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản, mặt hàng này lại đang khẳng định
được vị thế. 7 tháng đầu năm 2013, trong khi xuất khẩu tôm sú chỉ tăng 1,3% so với
cùng kỳ năm 2012 (đạt xấp xỉ 680 triệu USD) thì xuất khẩu tơm chân trắng đạt 609
triệu USD, tăng 51,5% so với cùng kỳ năm 2012, chiếm 43,7% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu tôm của Việt Nam. Giá đầu tư thấp, mùa vụ ni ngắn, có khả năng thích
ứng tốt trong điều kiện ni rộng muối, cho năng suất cao, kích cỡ tơm phù hợp với
nhu cầu tiêu thụ của thế giới… là những điều kiện để tôm chân trắng chiếm được vị trí
ưu tiên trong ni trồng thuỷ sản tại Việt Nam.
Để đạt chỉ tiêu diện tích thả ni tơm thẻ chân trắng là 63,7 nghìn ha (bằng
104,8% năm 2012), về sản lượng phấn đấu đạt 200 nghìn tấn trong năm 2013, các hộ

nuôi tôm chân trắng được khuyến cáo thực hiện tốt các công việc sau: chọn giống sạch
bệnh (đã qua kiểm dịch, không mang các tác nhân gây bệnh đốm trắng, đầu vàng,
MBV, khuẩn Vibrio); thả nuôi đúng vụ, không thả ở mật độ cao; ln đảm bảo lượng
ơxy hồ tan; theo dõi độ mặn và diễn biến nhiệt độ nước trong ao (các tháng từ 4-7 có
nhiệt độ cao, phải duy trì nước ao sâu); định kỳ diệt khuẩn trong ao ni; sử dụng chế
phẩm sinh học có chất lượng; không để thừa thức ăn gây ô nhiễm môi trường; các ao
bị bệnh phải tẩy trùng triệt để, khoanh vùng, cách ly; không xả nước thải, tôm chết ra
môi trường… Đối với các cơ quan quản lý thuỷ sản cần chú ý việc nhập khẩu tơm bố
mẹ, ngồi u cầu sạch bệnh, còn phải đánh giá xuất xứ, chất lượng của đàn tôm bố
mẹ từ nơi sản xuất trước khi cho nhập khẩu; Thực hiện giám sát dịch bệnh chặt chẽ để
có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
1.1.3. Tình hình ni tơm thẻ chân trắng ở Quảng Bình
Quảng Bình là tỉnh nằm ở Bắc Trung Bộ, Việt Nam với diện tích tự nhiên 8.065


7
km2 và đường bờ biển dài 116,04 km với nhiều bến bãi, cửa sông, vùng bãi triều, mặt
biển rộng, nguồn lợi thủy - hải sản tự nhiên phong phú, đa dạng là tiềm năng phát triển
kinh tế thủy sản trên các lĩnh vực khai thác, dịch vụ hậu cần nghề cá, đặc biệt là nuôi
trồng thủy sản ngọt, mặn, lợ. Những năm gần đây, khai thác thế mạnh của địa phương,
nhiều công ty, hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tư nuôi tôm ở các vùng mặn, lợ bước đầu
đã cho những kết quả tích cực trong tạo việc làm, thu nhập cho người dân. Bên cạnh
những công ty nuôi tơm có quy mơ lớn như Cơng ty cổ phần Đức Thắng, Công ty
TNHH Phú Thành Đạt, Công ty TNHH Thanh Hương... nhiều hộ gia đình đã mạnh
dạn kiến thiết hạ tầng, đầu tư kỹ thuật ni. Hiện diện tích thả ni tơm trong tồn tỉnh
trên 1068,9 ha, trong đó có 706 ha ao đất. Năm 2013, năng suất tơm sú bình qn 1,44
tấn/ha/vụ; năng suất tơm thẻ chân trắng ao đất bình qn 3,1 tấn/ha/vụ; tơm thẻ chân
trắng trên ao cát đạt 11,6 tấn/ha/vụ, cá biệt có nơi đạt đến 50 – 60 tấn/ha/vụ (Sở Nông
Nghiệp và Phát triển Nơng thơn Tỉnh Quảng Bình, 2013) [11].
Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình hình thời tiết diễn biến phức tạp; giá

đầu vào tăng cao; cùng với điều kiện môi trường ao nuôi ngày càng bị ô nhiễm nghiêm
trọng dẫn đến dịch bệnh trên tôm đã xảy ra gây thiệt hại lớn cho người nuôi tôm như
bệnh đốm trắng (WSD), bệnh hoại tử gan tụy cấp (EMS)… Nên diện tích thả ni năm
2014 và 6 tháng đầu năm 2015 có chiều hướng giảm.
1.2. TỔNG QUAN VỀ DỊCH BỆNH EMS TRÊN TƠM
1.2.1. Tình hình dịch bệnh EMS trên thế giới
Do việc gia tăng hoạt động nuôi trồng thủy sản đã dẫn tới sự bùng nổ về dịch
bệnh do vi khuẩn và virut trên tôm, gây tổn thất lớn về kinh tế trong ngành nuôi trồng
thủy sản. Bệnh trên tôm, nhất là bệnh do virus luôn là nổi lo của người nuôi trồng và là
mối quan tâm hàng đầu của các nhà khoa học. Mặc dù virus gây bệnh trên tơm thì
khơng ảnh hưởng gì đến sức khỏe con người nhưng gây tổn thương rất lớn cho người
nuôi tôm. Trong những năm 1980, Đài Loan dẫn đầu thế giới về sản lượng tôm.
Nhưng đến 1988, dịch bênh xảy ra làm sụp đổ nghề ni tơm nước này. Cịn Indonesia
là một nước có nghề nuôi tôm xuất hiện lâu đời nhất Đông Nam Á và là một nước dẫn
đầu về sản lượng tôm trong vùng. Tốc độ phát triển về nghề nuôi tôm tương đối vững
chắc. Nhưng vào những năm 1992 dịch bệnh xuất hiện và đã gây thiệt hại khoảng 80%
cho các trại nuôi tôm thâm canh nước này. Cũng như Đài Loan, Trung Quốc là một
trong những nước đứng đầu thế giới về sản lượng tôm nhưng vào những năm 1993
dịch bênh đã làm cho người nuôi tôm tại Trung Quốc thiệt hại 400 triệu USD; năm
1994 Ấn Độ thiệt hại 17,5 triệu USD; năm 1997 Thái Lan thiệt hại 600 triêu
USD;..Theo số liệu thống kê của Bộ Thủy sản cho thấy sản lượng tôm nuôi trên thế
giới giảm từ 676,262 tấn (2001) còn 593.011 tấn (2002).


8
1.2.2. Tình hình dịch bệnh EMS ở Việt Nam
Cùng với sự tăng nhanh về diện tích và sản lượng thì mơi trường ngày càng bị ơ
nhiễm dẫn đến tình hình dịch bệnh xảy ra nhiều hơn. Năm 2008, diện tích bị thiệt hại
là 658 ha chủ yếu là do bệnh đôm trắng. Tuy nhiên, dịch bệnh thật sự bùng phát từ
năm 2010 đến năm 2012 với diện tích thiệt hại lên đến 7.068 ha, chủ yếu là do bệnh

hội chứng hoại tử cấp tính (Bộ NN&PTNT 2013). Diện tích ni tôm bị bệnh tập trung
chủ yếu ở vùng ĐBSCL và một số tỉnh khu vực Trung Trung Bộ. Trong đó Trà Vinh,
Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau thiệt hại nặng nề nhất. Theo báo cáo tại buổi họp báo
về tình hình dịch bệnh ni tơm nước lợ năm 2012, hội chứng hoại tử cấp tính xảy ra
chủ yếu ở các vùng nuôi tôm thân canh và bán thâm canh, xảy ra ở hầu hết các tháng
trong năm, nhưng mức độ dịch bệnh trầm trọng nhất từ tháng 4 đến tháng 7, chiếm
75% tổng diện tích báo cáo bị bệnh trong cả năm. Các vùng ni có độ mặn thấp, tỷ lệ
mắc bệnh ít hơn so với vùng ni có độ mặn cao. Các tháng nhiệt độ thấp, mùa mưa,
tỷ lệ xuất hiện bệnh thấp hơn các tháng mùa khô, nhiệt độ cao. Đến năm 2013 tình
hình dịch bệnh đốm trắng và hội chứng hoại tử cấp tính đã giảm đi đáng kể so với năm
2011 và 2012 (Tổng cục thủy sản 2013), nhưng dẫn còn gây thiệt hại lớn cho nghề
ni. Vì vậy ngành thủy sản đang tìm mọi cách để kiềm chế bệnh này bộc phát như
những năm qua (Châu Tài Tảo, 2014) [2].
Từ năm 2011, bệnh EMS tác động đến sản xuất, gây thiệt hại rất lớn đến diện tích
ni ở một số tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long, (hình 1.1). Theo Thú y (Cục Thú y) của
Việt Nam báo cáo tổng diện tích bị ảnh hưởng của các trại nuôi tôm ở đồng bằng sông
Cửu Long là khoảng 39 000 ha cụ thể : tỉnh Trà Vinh (6200 ha vào năm 2011); tỉnh Sóc
Trăng (20 000 ha vào năm 2011); tỉnh Cà Mau (15 000 ha trong năm 2010-2011); và tỉnh
Bạc Liêu (11 000 ha vào năm 2011) (FAO Fisheries and Aquaculture Report) [17].

Hình 1.1. Ảnh hưởng của bệnh tôm chết sớm ở bốn tỉnh đồng bằng Nam Bộ (FAO, 2013)


9
Năm 2012, ngành nuôi tôm nước ta mất khoảng 30.000 tỉ đồng vì bệnh chết
sớm trên tơm (EMS), năm 2013 tỷ lệ tơm chết vì bệnh này đã giảm xuống do người
nuôi sử dụng công nghệ nuôi biofloc, và năm 2014 có khả năng khơi phục diện tích
ni tơm kéo theo việc tăng sản lượng tôm (Tổng cục Thủy Sản, 2013). Theo báo
cáo của Cục Thú y, trong 6 tháng đầu năm 2013, tình hình dịch bệnh thủy sản, nhất
là dịch bệnh trên tôm, đã giảm so với cùng kỳ, nhưng vẫn xảy ra trầm trọng ở vài

nơi, gây thiệt hại cho người nuôi. Cụ thể, dịch bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên
tơm đã xuất hiện tại 192 xã của 57 huyện thuộc 18 tỉnh, thành cả nước. Tổng diện
tích tơm ni bị nhiễm bệnh là 5.705 ha, bao gồm 2.423 ha tôm thẻ và 3.282 ha tôm
sú. So với 10 tháng đầu năm 2013, bệnh hoại tử gan tụy cấp tính xảy ra tại nhiều
địa phương hơn, nhưng tổng diện tích bị nhiễm bệnh đã giảm hơn rất nhiều, ước
tính chỉ bằng 1/5 so với năm 2012. Năm 2012, diện tích tơm sú mắc bệnh chiếm
92,36% so với tổng diện tích ni, tơm thẻ chân trắng là 7,64%. Năm 2013, do diện
tích ni tơm thẻ chân trắng tăng lên đáng kể nên tỉ lệ mắc bệnh chiếm 42,47% so
với tổng diện ticgs và tôm sú bị nhiễm bệnh chiếm 55,53%. Theo Tổng cục Thủy
sản, 10 tháng đầu năm 2013, Mặc dù bị ảnh hưởng dịch bệnh năm 2012 và diễn
biến thời tiết đầu năm 2013 có nhiều bất lợi song do giá tôm nguyên liệu tăng từ
giữa năm nên người dân đã tăng vụ, mở rộng diện tích ni tơm, trong đó, tơm thẻ
chân trắng tăng cả về diện tích và sản lượng ni. Nhiều tỉnh đồng bằng sơng Cửu
Long (ĐBSCL) như Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang,… mở
rộng diện tích ni tơm trái vụ nhưng tình hình dịch bệnh trên tơm được kiểm sốt
khá tốt. Để chủ động phịng chống dịch bệnh trên tôm, ngành nông nghiệp tỉnh đã
xây dựng, củng cố các Ban quản lý vùng nuôi và tập huấn cho các Ban quản lý về
quy trình canh tác, phịng trị bệnh trên tôm. Năm 2014, Tổng cục Thủy sản sẽ giữ
vững diện tích ni và sản lượng tơm sú ở mức 615.000ha và 340.000 tấn; sản
lượng tôm chân trắng tăng 20 - 30%, so với năm 2013, tương đương 230.000 tấn và
60.000 ha. Theo khuyến cáo của Cục Thú y, các địa phương nuôi tôm nước lợ cần
khẩn trương lập kế hoạch phòng chống dịch bệnh, thường xuyên giám sát và dự báo
tình hình, xây dựng lịch thả ni cho các vụ tiếp theo nhằm chủ động quản lý dịch
bệnh, đảm bảo hiệu quả kinh tế cho tồn vụ ni.
1.2.3. Tình hình dịch tể bệnh EMS ở Quảng Bình
Quảng Bình là tỉnh nằm ở Bắc Trung Bộ, Việt Nam với diện tích tự nhiên
8.065 km2 và đường bờ biển dài 116,04 km với nhiều bến bãi, cửa sông, vùng bãi
triều, mặt biển rộng, nguồn lợi thủy - hải sản tự nhiên phong phú, đa dạng là tiềm
năng phát triển kinh tế thủy sản trên các lĩnh vực khai thác, dịch vụ hậu cần nghề



10
cá, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản ngọt, mặn, lợ. Hiện diện tích thả ni tơm trong
tồn tỉnh trên 1068,9 ha, trong đó có 706 ha ao đất. Năm 2013, năng suất tơm sú
bình qn 1,44 tấn/ha/vụ; năng suất tơm thẻ chân trắng ao đất bình qn 3,1
tấn/ha/vụ; tơm thẻ chân trắng trên ao cát đạt 11,6 tấn/ha/vụ, cá biệt có nơi đạt đến
50 – 60 tấn/ha/vụ [11].
Bảng 1.2. Tình hình dịch bệnh trên tơm ni tỉnh Quảng Bình qua các năm
Thời gian
Diện tích

Thời gian so sánh
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Bệnh Đốm trắng

7,16

15,75

26

Hội chứng hoại t ửgan tụy cấp

13,6


21,97

2,4

Môi trường

2,55
37,72

28,4

Diện tích
bị bệnh
(ha)

Tổng

23,31

Nguồn: Chi cục Thú y Quảng Bình.
Trong những năm gần đây tình hình thời tiết diễn biến phức tạp cùng với điều
kiện môi trường ao nuôi ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng dẫn đến dịch bệnh trên
tôm đã xảy ra gây thiệt hại lớn cho người nuôi tôm như bệnh đốm trắng (WSD), bệnh
hoại tử gan tụy cấp (EMS)…Đặc biệt, dịch bệnh EMS mới xuất hiện tại tỉnh Quảng
Bình từ năm 2012 nhưng đã gây chết tơm hàng loạt trên diện tích lớn. Theo số liệu báo
cáo tổng kết của Chi cục Thú y Quảng Bình năm 2012 dịch bệnh EMS xảy ra với diện
tích 13,6 ha/1.068,9 ha chiếm 1,27 % tổng diện tích ni tơm; năm 2013 là
21,97ha/1.068,9 ha chiếm 2,06 % tổng diện tích ni tơm và năm 2014 là
2,4ha/1.068,9 ha. Dịch bệnh chủ yếu xảy ra tại các vùng nuôi huyện Quảng Ninh, Bố
Trạch, Quảng Trạch và TP Đồng Hới [10], [11], [12].


1.3. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH CHẤT GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN
1.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm gây bệnh của vi khuẩn V. parahaemolyticus
Nhóm nghiên cứu bệnh học thủy sản của Tiến Sĩ Donald Lightner tại Đại học
Arizona (Hoa Kỳ) xác định nguyên nhân gây EMS được gây ra bởi một chủng duy
nhất của một loại vi khuẩn tương đối phổ biến đó là Vibrio Parahaemolyticus. Vi
khuẩn này đã bị nhiễm bởi một loại thể thực khuẩn (phage) làm cho chúng sinh ra một
loại độc tố cực mạnh.
Phage là từ viết tắt của Bacteriophage hay còn gọi với cái tên quen thuộc là thể


11
thực khuẩn, là một loại virus đặc biệt chuyên tấn cơng vi khuẩn, nó chỉ sống được khi
ký sinh vào cơ thể vi khuẩn. Mỗi vi khuẩn có thể là vật chủ của một hoặc nhiều phage.
Phage phân bố rộng rãi trong tự nhiên, chúng được phát hiện đầu tiên bởi nhà khoa
học người Anh Frederick Twort (1877-1950) ở tụ cầu khuẩn năm 1915, sau đó được
nhà khoa học người Canada Felix d'Hérelle (1873-1949) nghiên cứu sâu hơn và xác
định được chúng là virus ký sinh trên vi khuẩn được gọi là Bacteriophage.
Cấu trúc của phage có 3 dạng là dạng hình khối khơng có đi, hình khối có
đi và dạng sợi hay dạng que. Phage có cấu tạo rất đơn giản, thành phần hóa học của
phage gồm có (i) Nhân DNA/RNA: DNA có ở hầu hết các phage, một số là chuổi
DNA đôi (dsDNA) hoặc chuổi DNA đơn (ssDNA); một số khác có thơng tin di truyền
là RNA và thường là chỉ có một chuỗi RNA (ssRNA). (ii) Protein: vỏ capsid được cấu
tạo bằng những đơn phân tử được gọi là capsome hay là những hạt protein. (iii)
Enzyme: phage thường có chứa một số loại enzyme ở phần đi giúp chúng có thể
xâm nhập vào tế bào vi khuẩn.
Sự nhân lên của phage: Có 2 dạng phage: phage có độc lực cao và phage khơng
có độc lực. Loại phage có độc lực sẽ nhân lên trong tế bào vi khuẩn và giết chết vi
khuẩn ngay sau đó; q trình này gọi là chu trình tan (lytic cycle). Loại phage "ơn hịa"
hơn sau khi xâm nhập vào vi khuẩn sẽ xảy ra một trong hai trường hợp: sẽ nhân lên

theo cách của phage độc lực và giết chết tế bào vi khuẩn; hoặc các DNA/RNA của
phage sẽ kết hợp với DNA của vi khuẩn và phage sẽ nhân lên khi vi khuẩn nhân lên,
quá trình nhân lên theo cách này gọi là chu trình tiềm tan (lysogenic cycle).
- Thực khuẩn thể chỉ có thể nhân lên khi ký sinh vào các tế bào vi khuẩn. Đầu tiên
phage phải tìm thấy thụ thể tiếp nhận đặc hiệu (specific recepter) trên bề mặt tế bào vi khuẩn
sau đó enzyme ở đi của phage sẽ phân hủy màng tế bào vi khuẩn, và đi co bóp đẩy nhân
chứa DNA/RNA của phage vào tế bào vi khuẩn. Vỏ capsid sẽ ở lại ngoài vi khuẩn.
Sau 2 - 3 phút, enzyme deoxyribonuclease của phage sẽ phá hủy DNA của tế bào
vi khuẩn, mRNA và kèm theo hàng loạt enzym cần thiết cho phage được tổng hợp. DNA
của phage được hình thành cùng với protein (tạo vỏ capsid) của phage được tổng hợp ở
ribosome của tế bào chủ. Các thành phần của DNA lắp ghép với protein tạo thành phage.
Các phage mới được hình thành sau thời gian khoảng 12 phút và sự giải phóng phage mới
thường xảy ra ở phút thứ 25. Trung bình mỗi vi khuẩn có thể giải phóng từ 100 đến vài
trăm phage. Các thực khuẩn thể vừa được giải phóng lại tìm đến ký sinh vào tế bào vi
khuẩn khác và q trình tổng hợp phage diễn ra như nói trên, vi khuẩn mới lại bị tiêu diệt.


12

å

Hình 1.2. Cơ chế xâm nhập của phage.
Hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính xuất hiện ở Trung Quốc vào năm 2009, sau
đó bệnh xuất hiện ở Việt Nam vào năm 2010, rồi đến Thái Lan và Mã- Lai vào năm
2011 (Lightner et al, 2012b; Flegel, 2012). Bệnh xuất hiện ở tôm sú và tôm thẻ khoảng
20-30 ngày sau khi thả giống, tỉ lệ chết có thể lên đến 100% ở những ao nhiễm nặng,
tơm có dấu hiệu lờ đờ, bỏ ăn, gan tụy teo và có màu sắc nhợt nhạt, kèm theo đó là
những dấu hiệu khác như mềm vỏ, sẫm màu và có đốm trên vỏ đầu ngực, phân tích mơ
học thì cho thấy bệnh ảnh hưởng chủ yếu ở gan tụy của tôm (Lightner et al, 2012b).
Lightner (Đại học Arizona, Mỹ) mô tả chi tiết về bệnh lý học của hội chứng hoại tử

gan tụy là tình trạng thối hóa của gan tụy tiến triển cấp tính kèm theo là khơng có
hoạt động phân bào trong tế bào E, rối loại chức năng ở giữa ngoại biên của tế bào B,
F và R, dễ thấy những tế bào có nhân trương to, tróc các tế bào biểu mơ hình ống và
các giai đoạn cuối bao gồm sự tập trung tế bào máu ở giữa ống gan tụy và nhiễm trùng
vi khuẩn thứ cấp (Flegel, 2012). Đặc điểm mô bệnh học tương tự được Prachumwat et
al, (2012) mô tả khi quan sát mẫu tôm bệnh thu ở Thái Lan. Theo Lightner et al.
(2012b) tác nhân gây hội chứng hoại tử gan tụy có thể là độc tố (từ môi trường nuôi,
thức ăn hoặc từ vi khuẩn). Hội chứng hoại tử xuất hiện và diễn biến phức tạp ở Việt
Nam từ năm 2010 đến nay và gây chết hàng loạt trên tơm ni ở các Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Trà Vinh, Bến Tre và Kiên Giang. Dấu hiệu bệnh lý của tôm bị bệnh giống như
dấu hiệu mô tả ở trên là tôm lờ đờ, bỏ ăn và chết, cơ quan gan tuỵ của tôm bị mềm
nhũn hoặc teo lại (Lê Hữu Tài et al., 2012). Kết quả phân tích mơ học của nhóm
nghiên cứu này cho thấy hai trường hợp hoại tử tương ứng với hai dấu hiệu hoại tử.
Dấu hiệu hoại tử thứ nhất là các tế bào ống gan tụy bị thối hóa hồn tồn và bong tróc
vào trong lịng ống, khơng tìm thấy sự hiện diện của các tác nhân gây bệnh hữu sinh,
khơng có những biến đổi bệnh lý đặc trưng trên tế bào gan tụy khi quan sát dưới kính
hiển vi điện tử. Dấu hiệu hoại tử thứ hai là hiện tượng melanin hóa, viêm quanh các
ống gan tụy với sự xuất hiện của vô số tế bào máu và sự hiện diện của trực khuẩn
Gram âm trong vùng hoại tử (Đặng Thị Hoàng Oanh, 2012) [4].


13
Lê Hồng Phước et al. (2012) theo dõi diễn biến của hội chứng hoại tử gan tụy trên
51 mẫu tôm thu theo định kỳ 10 ngày/lần và 35 mẫu thu lúc dịch bệnh tôm nuôi thâm
canh ở huyện Trần Đề, Tỉnh Sóc Trăng cho biết dấu hiệu hoại tử gan tụy xuất hiện sớm
nhất ở ngày thứ 17 và muộn nhất vào ngày thứ 77 (nhiều nhất từ 20-45 ngày và tập trung
ở giai đoạn 19-31 ngày tuổi). Tất cả mẫu thu từ ao có tơm chết đều ghi nhận dấu hiệu hoại
tử gan tụy (tỷ lệ hoại tử gan tụy 9-90%) và phải thu hoạch sau khi phát hiện hoại tử 2-3
ngày. Nhóm nghiên cứu kết luận là tơm khơng có khả năng hồi phục khi bị hoại tử gan
tụy. Từ tháng 6-9/2011, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2 đã chủ trì thực hiện đề tài

“Nghiên cứu các biện pháp khẩn cấp phòng chống dịch bệnh trên tôm sú và tôm thẻ chân
trắng nuôi ở ĐBSCL” đã khẳng định cypermethrin (thuốc diệt giáp xác thuộc nhóm
perythroid) là một trong những nguyên nhân gây ra hội chứng hoại tử gan tụy (Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, 2011) (Đặng Thị Hoàng Oanh, 2012) [4].
Hội chứng hoại tử gan tụy cũng đã xuất hiện tại một số tỉnh phía Bắc và Dun
hải miền Trung như Hải Phịng, Nghệ An và Phú n. Cuối tháng 5/2012 thì tình trạng
tơm chết hàng loạt bởi hội chứng hoại tử gan tụy ở nhiều tỉnh ĐBSCL vẫn đang ở mức
nghiêm trọng, thiệt hại lên tới 80-90%, với khoảng 930 triệu con giống (chiếm khoảng
50% lượng giống đã thả nuôi) đã bị chết (Báo Nông nghiệp Việt Nam, số ra ngày
30/05/2012) (Đặng Thị Hoàng Oanh, 2012) [4].
Mặc dù, cypermethrin đã được xem là nguyên nhân gây hoại tử gan tụy khiến
tôm chết hàng loạt ở những vùng nuôi tôm trong nước (như ở Sóc Trăng, Trà Vinh)
nhưng vẫn cịn nhiều ngun nhân khác cần được làm rõ vì hội chứng hoại tử gan tụy
cũng đã xảy ra ở những nơi mà cypermethrin đã bị cấm sử dụng từ lâu (như ở Thái
Lan) (Đặng Thị Hồng Oanh, 2012) [4].
Bệnh tơm chết sớm và ngun nhân bệnh chết sớm trên tôm
Hội chứng tôm chết sớm (Early Mortality Syndrome - EMS), hay còn gọi là hội
chứng hoại tử gan tuỵ cấp (Acute Hepatopancreatic Necrosis Syndrome – AHPNS),
theo báo cáo của hội nuôi trồng thủy sản thế giới (WAS), bệnh xuất hiện lần đầu ở
miền nam Trung Quốc vào năm 2009, đến năm 2012, bệnh bùng phát mạnh ở các
nước ASEAN như Việt Nam, Thái Lan, Malaysia gây thiệt hại vô cùng to lớn về mặt
sản lượng và cả lợi nhuận, khoảng 50 - 80% hộ nuôi tôm ở những quốc gia này bị
nhiễm EMS (FAO Fisheries and Aquaculture Report, 2013). Hậu quả của bệnh dịch
này đã gây ra các vấn đề về công ăn việc làm, các vấn đề về xã hội, và ảnh hưởng
nguồn cung cấp tơm thịt trên tồn thế giới và ảnh hưởng đến giá tơm trên phạm vi tồn
cầu, bệnh gây thiệt hại cho ngành nuôi tôm thế giới hàng tỉ USD mỗi năm (Pattamarat
rattanachuay, 2007) [22].
Bệnh EMS gây chết hàng loạt cả tôm sú và tôm thẻ chân trắng bắt đầu chết rải
rác từ 20 ngày và trong 45 ngày đầu sau khi thả tôm, chết lên đến 100%. Dấu hiệu lâm



14
sàng cho thấy tôm lờ đờ, bỏ ăn, bơi xoắn ốc, tơm có màu sắc nhạt dần, vỏ mềm tấp bờ
hoặc chìm đáy. Ruột rỗng khơng có thức ăn, khi mổ tôm thấy gan teo, ống tụy bị sưng
[60]. Ở thể cấp tính của bệnh gan tụy, tơm chết rất nhanh sau 12 - 24 giờ, hàng loạt và
thiệt hại rất lớn. Phần lớn, tôm đều rỗng ruột, vỏ mềm, thân chuyển màu, khơng cịn
bóng mẫy và săn chắc như tơm khỏe mạnh, có đốm trên vỏ đầu ngực.
Phân tích mô bệnh học, cho thấy sự hoại tử gan tụy cấp, diễn biến từ trong ra
ngoài với sự hư hại chức năng của tế bào biểu mô ống gan tụy, các tế bào biểu mơ này
bị bong tróc ra khỏi thành ống gan tụy và bị hoại tử. Ở giai đoạn trễ của bệnh, có sự
tích tụ các tế bào máu trong giữa các ống gan tụy hoặc trong những ống gan tụy và có
các ổ viêm do vi khuẩn thứ cấp tấn cơng. Kiểu bệnh tích này gợi ý rằng gợi ý rằng
bệnh tích của EMS trên gan tụy ban đầu được gây ra bởi độc tố (Trần Hữu Lộc, phòng
nghiên cứu bệnh học thủy sản (UAZ-APL)) (Trần Hữu Lộc, 2013) [14].
Theo Lighner (2012), tơm bệnh thường có một số đặc điểm mơ bệnh học đặc trưng
như: (i) thối hố cấp tính của các ống gan tụy với sự rối loạn về chức năng của tế bào
E, R và F; đoạn sau phát hiện có hiện tượng tập trung của các tế bào máu và sự phát
triển của tác nhân vi khuẩn thứ cấp chủ yếu là nhóm vi khuẩn Vibrio trong vùng gan
tụy, đặc biệt là ở những ống gan tụy bị hoại tử và thoái hoá (Flegel, 2012). Thực tế, khi
tiến hành phân lập và định danh các chủng vi khuẩn từ gan tụy tôm bị hoại tử gan tụy tại
một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long cho thấy sự xuất hiện với tần số cao của vi khuẩn
nhóm vi khuẩn Vibrio, chủ yếu là V. parahaemolyticus (Quảng Trọng Phát, 2013;
Nguyễn Ngọc Thạch, 2013; Nguyễn Khắc Thoáng, 2013) (Lightner, 2013) [20].

Sloughing of H.P.

Enlarged H.P.Nuclei

Cells Lack of E-Cell


Mitosis Lack of B, F, R Cells

Hemocytic Infiltration

2° Bacterial Infection

Hình 1.3. Mô bệnh học gan tụy của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) từ
Thái Lan có biểu hiện bệnh EMS/AHPNS (T.W.Flegel).


15
Donald Lightner tại Đại học Arizona đã phát hiện ra rằng EMS là do một tác
nhân vi khuẩn được truyền qua đường miệng, Vi khuẩn được lây truyền qua đường
miệng (orally), sau đó chúng xâm nhập vào đường tiêu hóa tôm, tạo ra độc tố gây phá
hủy mô, làm rối loạn chức năng của gan tụy và cơ quan tiêu hóa của tơm nhưng khơng
ảnh hưởng đến con người. Lightner và ctv xác định tác nhân gây bệnh EMS / AHPNS
như một dòng duy nhất của một loại vi khuẩn tương đối phổ biến, đó là vi khuẩn V.
parahaemolyticus. Lồi vi khuẩn này bị nhiễm một loại gen (virus) được biết đến như
một thể thực khuẩn gây nên, tạo ra một loại độc tố mạnh gây bệnh hoại tử gan tụy đối
với tôm. Một hiện tượng tương tự như khuẩn tả của con người, nơi một thể thực khuẩn
làm cho vi khuẩn V. cholerae có khả năng sản xuất ra độc tố gây tiêu chảy đe dọa tính
mạng của con người [20].

Hình 1.4. Tơm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) có dấu hiệu nhiễm bệnh
+ Hoại tử gan tụy (A, B): Gan tụy (HP) teo, màu nhợt nhạt; dạ dày (ST) và ruột
(MG) khơng có thức ăn.
+ Hình (C, D) là tơm khỏe cho thấy HP có kích thước bình thường với màu da
cam hơi tối, dạ dày và ruột đầy thức ăn.
+ Hình (B) và (D) là mẫu lấy từ hai con tơm ở hình (A) và (C) tương ứng.
Nguồn: Loc Tran và ctv, 2013.



16
1.3.2. Dấu hiệu nhận biết triệu chứng tôm chết sớm
Thông tin trên tạp chí Asia aquaculture pacific, tháng 11/12 năm 2013, cho biết
về các chỉ số các loại khoáng, pH, các giai đoạn khác nhau, độ trong phản ánh trước
khi bệnh dịch xảy ra được trình bày bởi hai bảng sau (bảng 1.3 và bảng 1.4).
Bảng 1.3. Các chỉ số nhận biết trước khi bệnh EMS xảy ra
Hàm lượng khoáng thấp (Mg, Ca & K) và pH < 7.6
Khoáng

Hàm lượng tối ưu

Hàm lượng thấp

Số ngày nuôi

Calcium (Ca)

300 – 400 ppm

< 200 ppm (± 60%)

< 30

Magesium (Mg)

800 – 1000 ppm

< 500 ppm (± 60%)


< 30

Potassium (K)

10 – 15% của Ca

< 5 – 10% của Ca (± 50%)

Số ngày nuôi và số lần lột xác
Ngày nuôi

Lột xác

1 – 15

Mỗi ngày

15 – 30

2 – 3 ngày/lần

30 – 45

3 – 5 ngày/lần

45 – 75

1 lần/tuần


75 – 90

10 ngày/lần

> 90

2 tuần/lần

Trong những ngày nuôi đầu, tơm lột xác
thường xun để lớn nhanh. Do đó, cần
giữa hàm lượng khống cho tơm ởmức
tối ưu (như ở trên).

Các chi số khác
Độ trong < 30 cm

Chênh lệch pH > 0.3/ngày

Hàm lượng Oxy thấp (<5 ppm)
Phân trắng dài
suốt 35 ngày nuôi
Thiếu tác động k ỹthuật của người nuôi trong những ngày mưa


17
Từ thực tế và các nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Quang Linh và CTV, 2010;
Hồ Thị Tùng và Nguyễn Quang Linh, 2012; Nguyễn Nam Quang và Nguyễn Quang
Linh, 2011; Đỗ Thị Kim Cúc và Nguyễn Quang Linh, 2014 thực hiện các nghiên cứu ở
Thừa Thiên Huế, Quảng Bình và Bình Định đã thơng báo các biểu hiện về lâm sang ở tôm
mắc bệnh như lờ đờ, bỏ ăn, chìm đáy và chết dần dần, tỷ lệ lên tới 90 -100% [7].

Bảng 1.4. Các dấu hiệu nhận biết trước khi bệnh EMS xảy ra

Chỉ số

Khống trong
tháng ni đầu

Bình thường

Bất thường,
trước khi xảy ra EMS

Ca: 300 – 400 ppm

Ca < 200 ppm

Mg: 800 – 1.000 ppm

Mg < 500 ppm

K: 10 – 15% của Ca

K: < 5 – 10% của Ca
pH < 7.6, chênh lệch

Ph
pH > 0.3/ngày
1 – 15 ngày: mỗi ngày
15 – 30 ngày: 2 -3 ngày/lần
Lột xác


30 – 45 ngày: 3 -5 ngày/lần

Tôm bị ép lột, rất dễ bị nhiễm

45 – 75 ngày: 1 lần/ tuần

bệnh sau đó.

75 – 90 ngày: 10 ngày/lần
>90 ngày: 2 tuần/lần
Độ trong

< 30 cm

Hàm lương Oxy

< 5 ppm suốt 35 ngày nuôi

Trước khi mưa

Người nuôi không chuẩn bị
trước

Nhiều nghiên cứu cũng cho biết yếu tố thời tiết như nhiệt độ tăng và độ mặn tăng
hay nhiệt độ giảm và độ mặn giảm cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm bệnh EMS. Kết
quả nghiên cứu mô bệnh học bệnh EMS trên tôm của T.W. Flegel và C.F. Lo (2013)



×