Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản và sản xuất giống nhân tạo hàu thái bình dương crassostrea gigas (thunbers, 1793) tại bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 87 trang )

i

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN HỊA HUYNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN VÀ
SẢN XUẤT GIỐNG HÀU THÁI BÌNH DƯƠNG
Crassostrea gigas (Thunberg, 1793) TẠI BÌNH ĐÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

HUẾ - 2016


ii

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN HỊA HUYNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN VÀ
SẢN XUẤT GIỐNG HÀU THÁI BÌNH DƯƠNG
Crassostrea gigas (Thunberg, 1793) TẠI BÌNH ĐÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mã số: 60.62.03.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TÔN THẤT CHẤT

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
TS. LÊ VĂN DÂN

HUẾ - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học mà tôi đã trực tiếp
thực hiện. Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Hịa Huynh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn đến Ban
lãnh đạo Trung tâm giống Thủy sản tỉnh Bình Định, Trạm Thực nghiệm Ni trồng
thủy sản Cát Tiến – Bình Định đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để tơi
thực hiện và hồn thành luận văn. Xin cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy, cô của khoa
Sư phạm, Tổ Sinh – Hóa, Trường Cao đẳng Bình Định đã tạo điều kiện thuận lợi cho

tơi theo học Chương trình Cao học (Chuyên ngành Nuôi trồng thủy sản) tại Trường
Đại học Nông Lâm – Đại học Huế và tiến hành các thí nghiệm, phân tích mẫu vật tại
phịng thí nghiệm của nhà trường.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô giáo khoa Thủy sản Trường Đại học
Nông Lâm – Đại học Huế đã trực tiếp giảng dạy, truyền thụ kiến thức và tạo mọi điều
kiện tốt nhất trong suốt thời gian đào tạo.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Tơn Thất Chất, người Thầy đã
hướng dẫn tận tình cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin được gửi lời cảm
ơn đến các kỹ sư Phan Thanh Việt, Lê Tấn Phát, Nguyễn Chí Tâm đã giúp đỡ và đóng
góp nhiều ý kiến quý báu giúp luận văn hồn thiện hơn.
Tơi cũng xin được cám ơn sự động viên, tạo điều kiện của bạn bè, người thân đã
sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ với tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Cám ơn ba, mẹ
gia đình hai bên và anh, chị, em và nhất là vợ tôi, người đã luôn luôn quan tâm, động
viên, hy sinh tạo điều kiện cho tơi có thể tham gia khóa học và hồn thành luận văn.


iii

TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản và sản xuất giống nhân tạo
Hàu thái bình dương Crassostrea gigas (Thunberg, 1793) tại Bình Định” được tiến
hành nhằm thu được các dẫn liệu về một số đặc điểm sinh sản của Hàu thái bình
dương và xác định các thông số kỹ thuật trong sản xuất giống nhân tạo.
Nội dung nghiên cứu: Đề tài gồm hai nội dung chính là nghiên cứu một số đặc
điểm sinh sản của Hàu thái bình dương và sản xuất giống nhân tạo Hàu thái bình dương
tại Bình Định.
- Nội dung nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản của Hàu thái bình dương: Mẫu
nghiên cứu được thu thập hàng tháng từ tháng 8/2015 đến tháng 01/2016. Mỗi tháng thu
30 mẫu tại đầm Đề Gi. Cân đo các chỉ tiêu về kích thước và trọng lượng. Đánh giá các
giai đoạn thành thục theo thang 5 bậc của Braley (1984), Nash (1988). Hệ số sinh dục

được xác định theo công thức của Ito (1990). Xác định tỷ lệ đực cái, kích thước thành
thục lần đầu tiên và sức sinh sản của mẫu hàu thu thập.
- Nội dung sản xuất giống nhân tạo Hàu thái bình dương tại Bình Định: Xác định
sự hiệu quả trong việc kích thích hàu sinh sản, kết quả của việc ương nuôi ấu trùng nổi,
cho ấu trùng hàu bám và ương nuôi lên con giống hàu cấp I.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2007 và SPSS
20 để tính các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và so sánh thống kê các giá trị trung bình
giữa các Đợt thí nghiệm. So sánh sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhiều trung bình
sau phân tích phương sai (Post Hoc Test) bằng phương pháp kiểm định LSD và Duncan ở
độ tin cậy 95%.
Kết quả nghiên cứu
- Kích thước của Hàu thái bình dương dao động trong khoảng từ 8,18 – 14,20 cm
(nhóm hàu có kích thước từ 10,00 – 10,98 cm chiếm ưu thế với 35% số lượng cá thể).
- Hệ số sinh dục của Hàu thái bình dương tăng từ tháng 8/2015 đến tháng
10/2015 (hệ số sinh dục cao nhất trong tháng 10/2015 với giá trị 54,62% ở con đực và
55,39% ở con cái). Hệ số sinh dục của con đực thấp nhất tại tháng 12/2015 với giá trị
là 41,24% và với con cái là 46,75% tại tháng 01/2016.
- Tỷ lệ đực: cái của hàu qua các tháng thu mẫu cho thấy tỷ lệ đực : cái tính
chung là 1,09 : 1.
- Trong các mẫu thu được cá thể cái có kích thước thành thục nhỏ nhất với
chiều dài vỏ 8,62 cm, cá thể đực có kích thước thành thục nhỏ nhất 8,18 cm.


iv

- Hàu thái bình dương có sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 161.800 – 412.200
trứng và sức sinh sản tương đối từ 3.849 – 5.689 trứng/g khối lượng tồn thân.
- Sử dụng phương pháp sốc nhiệt để kích thích hàu sinh sản với hai giai đoạn là
sốc nóng và sốc lạnh là có hiệu quả. Tỷ lệ hàu bố mẹ sinh sản trong các đợt thí nghiệm
là 50,50 – 64,00%, tỷ lệ thụ tinh là 77,30 – 83,50%; tỷ lệ nở ra ấu trùng chữ D là

75,85 – 83,00%; tỷ lệ sống từ ấu trùng chữ D đến ấu trùng điểm mắt là 33,00 –
37,70%; tỷ lệ sống từ ấu trùng điểm mắt đến ấu trùng bám là 13,30 – 17,00% và tỷ lệ
sống từ ấu trùng bám lên giống cấp I là 81,50 – 87,50%.


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN ........................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................1
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................3
1.1. Tình hình nghiên cứu sản xuất hàu giống và nuôi hàu thương phẩm trên thế giới ..3
1.1.1. Tình hình sản xuất giống .......................................................................................3
1.1.2. Tình hình ni thương phẩm .................................................................................4
1.1.3. Địch hại, bệnh và cách phòng trị trong ni hàu...................................................5
1.2. Tình hình sản xuất giống và ni hàu thương phẩm tại Việt Nam ..........................6
1.2.1. Tình hình sản xuất giống hàu tại Việt Nam...........................................................6
1.2.2. Tình hình ni hàu thương phẩm tại Việt Nam ....................................................8
1.3. Đặc điểm sinh học của họ hàu Ostreidae ...............................................................14
1.3.1. Đặc điểm hình thái cấu tạo ..................................................................................14

1.3.2. Đặc điểm phân bố ................................................................................................15
1.3.3. Một số yếu tố môi trường ....................................................................................15
1.3.4. Phương thức sống ..............................................................................................162
1.3.5. Sinh trưởng ..........................................................................................................13
1.3.6. Sinh sản................................................................................................................13
1.4. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bình Định ...........................14


vi

1.4.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................14
1.4.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định.....................................................15
1.4.3. Chiến lược và kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh Bình Định .......15
1.4.4. Tình hình khai thác hàu và ni hàu tại tỉnh Bình Định .....................................16
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...............................................................................................................................19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................19
2.2 . Nội dung và phương pháp nghiên cứu nghiên cứu ...............................................20
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................20
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................20
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................24
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................25
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................26
3.1. Một số đặc điểm sinh học sinh sản của Hàu thái bình dương ................................26
3.1.1. Cấu trúc về kích thước của Hàu thái bình dương trong thời gian thí nghiệm .....26
3.1.2. Một số đặc điểm sinh học sinh sản của Hàu thái bình dương .............................31
3.2. Sản xuất giống nhân tạo Hàu thái bình dương tại Bình Định ................................39
3.2.1. Một số yếu tố mơi trường trong q trình thí nghiệm .........................................39
3.2.2. Kết quả cho Hàu thái bình dương sinh sản ..........................................................44
3.2.3. Kết quả ương ni ấu trùng Hàu thái bình dương ...............................................47

CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ......................................................57
4.1. Kết luận...................................................................................................................57
4.2. Đề xuất ý kiến .........................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................59


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

: Thứ tự

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

NLTS

: Nguồn lợi thủy sản



: Giai đoạn

GI

: Hệ số sinh dục


HSTT

: Hệ số thành thục

Wtt

: Khối lượng toàn thân

Wsd

: Khối lượng tuyến sinh dục

Wpm

: Khối lượng phần mềm

Fa

: Sức sinh sản tuyệt đối

Frg

: Sức sinh sản tương đối

L (cm)

: Chiều dài (cm)

B (cm)


: Chiều rộng (cm)

H (cm)

: Chiều cao (cm)

DO

: Oxy hòa tan

SL

: Số lượng

TLS

: Tỷ lệ sống

AT

: Ấu trùng


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng và tỷ lệ % cá thể hàu ở các nhóm kích thước thu thập ..................27
Bảng 3.2. Tương quan giữa chiều dài và chiều rộng vỏ của Hàu thái bình dương ở các
nhóm kích thước khác nhau ...........................................................................................27
Bảng 3.3. Tương quan giữa chiều dài và chiều cao vỏ của Hàu thái bình dương ở các

nhóm kích thước khác nhau ...........................................................................................29
Bảng 3.4. Tỷ lệ (%) khối lượng phần thân mềm (Wpm) và khối lượng toàn thân (Wtt)
của Hàu thái bình dương................................................................................................30
Bảng 3.5. Tỷ lệ (%) các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của mẫu Hàu thái bình
dương qua các tháng phân tích ......................................................................................32
Bảng 3.6. Hệ số thành thục (HSTT) (%) của Hàu thái bình dương qua các tháng phân
tích .................................................................................................................................33
Bảng 3.7. Biến động tỷ lệ đực : cái theo chiều dài vỏ của Hàu thái bình dương ..........35
Bảng 3.8. Tỷ lệ % giai đoạn III, IV của tuyến sinh dục theo chiều dài vỏ của Hàu thái
bình dương .....................................................................................................................35
Bảng 3.9. Sức sinh sản của Hàu thái bình dương trong thời gian nghiên cứu ..............36
Bảng 3.10. Biến động nhiệt độ (oC) của các đợt thí nghiệm .........................................39
Bảng 3.11. Kết quả đo giá trị Oxy hòa tan – DO (mg O2/lít) của các Đợt thí nghiệm .41
Bảng 3.12. pH, Amoniac (NH3) và Nitrite (NO2-) của các Đợt thí nghiệm ..................42
Bảng 3.13. Độ mặn (‰) của các đợt thí nghiệm ...........................................................44
Bảng 3.14. Kết quả sinh sản Hàu thái bình dương qua các Đợt thí nghiệm .................46
Bảng 3.15. Thời gian phát triển phôi và biến thái của ấu trùng Hàu thái bình dương ..49
Bảng 3.16. Kết quả ương ni ấu trùng nổi của Hàu thái bình dương..........................50
Bảng 3.17. Tỷ lệ sống từ ấu trùng điểm mắt lên ấu trùng bám và từ ấu trùng bám lên
con giống cấp I ..............................................................................................................53


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Hàu thái bình dương Crassostrea gigas (Thunberg,1793) .............................19
Hình 2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ....................................................................20
Hình 3.1. Mẫu Hàu thái bình dương để phân tích .........................................................26
Hình 3.2. Xác định kích thước Hàu thái bình dương ....................................................27
Hình 3.3. Tương quan chiều rộng – chiều dài vỏ Hàu thái bình dương ........................28

Hình 3.4. Tương quan chiều cao – chiều dài vỏ Hàu thái bình dương..........................29
Hình 3.5. Cân xác định khối lượng mẫu Hàu thái bình dương .....................................31
Hình 3.6. Tỷ lệ % các giai đoạn tuyến sinh dục của Hàu thái bình dương theo tháng .31
Hình 3.7. Hệ số sinh dục của Hàu thái bình dương qua các tháng ................................32
Hình 3.8. Hàu đực (a) và hàu cái (b) .............................................................................34
Hình 3.9. Biến thiên tỷ lệ đực : cái theo tháng của Hàu thái bình dương .....................34
Hình 3.10. Theo dõi các yếu tố mơi trường trong bể ương ni ...................................40
Hình 3.11 . Trạm Thực nghiệm Nuôi trồng thủy sản Cát Tiến, Phù Cát, Bình Định ...40
Hình 3.12. Khúc xạ kế để đo độ mặn ............................................................................43
Hình 3.13. Tuyển chọn hàu để cho sinh sản ..................................................................44
Hình 3.14. Kích thích hàu sinh sản bằng phương pháp sốc nhiệt .................................45
Hình 3.15. Chuẩn bị hàu bố mẹ để cho sinh sản ...........................................................45
Hình 3.16. Cho hàu bố mẹ sinh sản ...............................................................................47
Hình 3.17. Một số giai đoạn phát triển của ấu trùng Hàu thái bình dương ...................48
Hình 3.18. Hệ thống bể ương ni ấu trùng nổi ............................................................50
Hình 3.19 . Lưu giữ tảo giống trong phịng thí nghiệm tại nơi tiến hành sản xuất giống
nhân tạo Hàu thái bình dương .......................................................................................52
Hình 3.20. Ni tảo sinh khối để làm thức ăn cho ấu trùng hàu ...................................52
Hình 3.21. Hoạt động thay nước và theo dõi sự phát triển của ấu trùng hàu Thái Bình
Dương ............................................................................................................................54
Hình 3.22. Cung cấp tảo sinh khối để ương ni ấu trùng Hàu thái bình dương..........54
Hình 3.23. Số lượng ấu trùng bám và số lượng con giống cấp I ...................................55
Hình 3.24 . Chuẩn bị giá thể cho ấu trùng Hàu thái bình dương bám ...........................56
Hình 3.25. Chăm sóc ấu trùng Hàu thái bình dương sau khi bám dây ..........................56
Hình 3.26. Theo dõi sự phát triển của hàu giống bám trong ương con giống hàu cấp I
.......................................................................................................................................56


1


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Bình Định là tỉnh nằm ven biển miền Trung, với bờ biển dài 134 km, có nhiều
cửa biển như: Quy Nhơn, Đề Gi, Tam Quan và hơn 7.600 ha mặt nước có khả năng
ni trồng thủy hải sản. Đầm Thị Nại và đầm Đề Gi với diện tích lần lượt là 5.060 ha
và 2.000 ha là hai đầm nước lợ mặn có khả năng phục vụ nuôi trồng thủy hải sản lớn
nhưng chưa khai thác hết năng suất. Hàu thái bình dương (Crassostrea gigas) là đối
tượng ni vùng nước lợ mặn có giá trị kinh tế. Hàu thái bình dương là một loại thực
phẩm bổ dưỡng với hàm lượng protein hơn 40% tính theo vật chất khơ và nhiều dưỡng
chất có giá trị khác. Đặc biệt các sản phẩm chiết suất từ Hàu thái bình dương có giá trị
rất lớn đối với đời sống con người như giúp tăng cường sinh lực nam giới, hỗ trợ
vấn đề sinh lý yếu, tăng số lượng và cải thiện chất lượng tinh trùng, giảm tỷ lệ dị
hình, dị tật tinh trùng, giảm tỷ lệ vơ sinh và rất có lợi cho người mắc chứng tim
mạch, huyết áp, cholesterol cao cũng như người suy giảm miễn dịch nhờ sản
phẩm chiết suất từ Hàu thái bình dương có chứa Taurine. Vì vậy, nhu cầu về sản
phẩm thương phẩm Hàu thái bình dương hiện nay rất lớn và không đáp ứng đủ từ
hoạt động ni thương phẩm.
Nhìn chung, nghề ni hàu tại tỉnh Bình Định cịn tự phát, bấp bênh, khơng có
kỹ thuật, thiếu định hướng phát triển bền vững. Sự thành cơng hay thất bại của việc
ni hàu cịn phụ thuộc vào giống tự nhiên. Việc nuôi phụ thuộc vào khai thác từ tự
nhiên làm nguồn lợi suy giảm, năng suất và chất lượng hàu hàng năm giảm sút. Vì
vậy, việc cung cấp giống hàu có chất lượng tốt phục vụ hoạt động ni thương phẩm
tại địa bàn tỉnh Bình Định là vấn đề vấn đề cấp thiết cần được giải quyết.
Từ thực tế trên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản và sản
xuất giống nhân tạo Hàu thái bình dương Crassostrea gigas (Thunberg, 1793) tại
Bình Định” nhằm góp phần cung cấp dẫn liệu về đặc tính sinh sản và kỹ thuật sản
xuất giống Hàu thái bình dương, thúc đẩy nghề ni Hàu thái bình dương của tỉnh
Bình Định phát triển.
2. Mục tiêu của đề tài
- Thu được các dẫn liệu về một số đặc điểm sinh sản của Hàu thái bình dương.

- Xác định các thông số kỹ thuật trong sản xuất giống nhân tạo hàu Thái Bình Dương.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Luận văn là tài liệu bổ sung kiến thức khoa học về một số đặc điểm sinh sản
của Hàu thái bình dương.


2

- Kết quả thu được trong sản xuất giống nhân tạo Hàu thái bình dương là cơ sở
khoa học để góp phần tiến tới xây dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo Hàu thái
bình dương.
- Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ven biển, đa dạng hóa đối
tượng ni tại tỉnh Bình Định, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, giảm ô nhiễm môi trường.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu sản xuất hàu giống và nuôi hàu thương phẩm
trên thế giới
1.1.1. Tình hình sản xuất giống
Mặc dù nghề ni hàu đã có lịch sử lâu đời nhưng sản xuất giống hàu chỉ bắt
đầu 40 năm trở lại đây ở một số nước như: Nhật Bản (đối với Hàu thái bình dương
Crassotrea gigas), Úc (hàu Đá Saccostrea glomerata), Mỹ (hàu Crassostrea
virginaca), Trung Quốc và Pháp (Liet al, 2006; Spencer, 2002). Quy trình sản xuất
hồn thiện dần ở trình độ cao. Trong những năm đầu của thập niên 90 thế kỷ XX sản
lượng con giống từ sinh sản nhân tạo chiếm gần 90% của tổng sản lượng hàu giống ở
Anh, Canada và Mỹ (Wong, 1993). Việc sản xuất giống theo một trình tự chung là:
Chọn lọc, thu thập hàu bố mẹ và nuôi vỗ kích thích cho đẻ hay cho thụ tinh nhân tạo,

ương nuôi ấu trùng và con giống, cấy tảo làm thức ăn. Q trình ni vỗ tùy thuộc vào
từng vùng và mùa, thông thường khoảng 2 - 3 tuần vào mùa hè và 6 - 8 tuần vào mùa
đông. Phương pháp kích thích cho đẻ đa dạng, bao gồm nâng hạ nhiệt độ, độ muối.
phơi khơ tạo dịng chảy, nâng pH nhưng đối với hàu hiệu quả nhất là nâng nhiệt. Thể
tích bể ương ni ấu trùng thay đổi rất lớn giữa các vùng và các nước: Trung Quốc (10
- 100m3), Tasmania (10 - 20m3), Queensland (0,5 - 2m3) với mật độ ấu trùng 5 - 8
con/ml và tỷ lệ sống thường đạt 5 - 10%. Ương con giống thường ở trong bể 2 - 5m3 có
thể bằng hệ thống nước chảy hay nước tĩnh với vật bám là vỏ sị, tơn nhựa, dây thừng.
Hiện nay quanh vịnh Dabob và vịnh Willipa (thuộc bang Washington, Mỹ) có
khoảng 11 trại sản xuất giống chia làm 3 phần: Một phần sản xuất con giống bán sang
các nước châu Âu, một phần để nuôi thành con giống, một phần ở giai đoạn điểm mắt.
Lượng con giống đã tăng lên đáng kể có khoảng 50.000 thùng giống (1 thùng có từ
13.000 - 20.000 con giống) mỗi năm từ vùng ven biển Thái Bình Dương.
Theo Jones và Jones (1988), một chi tiết rất quan trọng đến việc vận chuyển ấu
trùng, cho bám ở những vùng khơng có khả năng xây dựng trại giống là ấu trùng điểm
mắt của Hàu thái bình dương có thể giữ trong điều kiện độ ẩm và nhiệt độ 50C trong
thời gian hàng tuần nhưng hàu vẫn có thể bám tốt. Nhưng trong nghiên cứu của Tan và
Wong (1995) tại Hong Kong đã kết luận ấu trùng điểm mắt của hàu C. belcheri có thể
giữ tốt nhất trong vịng 12 giờ ở nhiệt độ 15oC. Ứng dụng những thành tựu đó, Mỹ và
Malayxia đã xây dựng trại giống có cơng suất lớn tạo ra ấu trùng hàu điểm mắt cung
cấp cho các cơ sở cho bám và nuôi thương phẩm hay xuất bán ra nước ngoài.


4

Một trong những kỹ thuật mới trong công nghệ sản xuất giống là kỹ thuật cho
bám đơn làm đổi mới nghề ni hàu ở Colombia, Anh. Họ có thể xuất bán hàng triệu
con giống đơn phục vụ cho nghề nuôi hàu bằng khay và bằng túi của vùng (Cross and
Kingzett, 1992, trích theo Hà Đức Thắng, 2005). Cơng nghệ tạo giống hàu dây bằng
cách sử dụng các hạt vỏ sò, hàu xay nhỏ có kích thước 300 - 500m để ấu trùng điểm

mắt của hàu bám vào đó sinh trưởng cho đến khi trưởng thành. Ngoài ra một số cơ sở
nghiên cứu sản xuất hàu giống tam bội hay tứ bội ở Mỹ và Canada, người ta đã dùng
hóa chất Epinephrine để tiêu hủy tuyến tiết chất bám vào vật bám cứng của hàu tạo
thành những con hàu giống giúp ích nhiều cho nuôi thương phẩm (Gregory, 2008). Tại
Úc phương pháp tạo con giống hàu đơn bằng cách cho ấu trùng bám vào những tấm
nhựa hình gợn sóng và đợi đến khi giống lớn lên đạt kích thước khoảng 5mm, người ta
uốn cong tấm nhựa và con giống rời ra tạo thành con giống đơn (Giáo sư Paul
Southgate, thông tin cá nhân, 2007).
1.1.2. Tình hình ni thương phẩm
Hàu là đối tượng có giá trị về dinh dưỡng, thị trường rộng, chi phí ni thấp,
nên ni hàu có lịch sử rất lâu đời tại nhiều quốc gia.
Trung Quốc là nước đầu tiên nuôi hàu và hiện tại cũng là quốc gia có sản lượng
hàu ni cao nhất thế giới. Người Trung Quốc nuôi hàu chủ yếu phục vụ cho thị
trường trong nước, khách hàng khơng quan tâm nhiều đến hình dáng bên ngoài mà chỉ
đề cập đến chất lượng thịt bên trong. Do đó phương pháp ni ở đây là dây treo bằng
cách dùng xi-măng dán dính vỏ những con hàu lại với nhau chạy dọc theo đoạn dây rồi
treo lơ lửng trong nước. Con giống cho ni có thể từ sinh sản nhân tạo hay từ tự
nhiên. Với hình thức ni này, hàu rất nhanh lớn, thịt nhiều, nhưng hình dạng vỏ xấu
xí, dẹt vì vỏ hàu dính lại với nhau bằng chất xi măng.
Đối với khách hàng các nước châu Âu và Mỹ, ngoài ưa chuộng chất lượng thịt
người ta cịn quan tâm đến hình thức bề ngồi như: Có kích cỡ vừa phải và hình dạng
ngồi phải đẹp để trưng bày lên đĩa. Do đó nghề ni hàu ở những nước châu Âu và
châu Mỹ chủ yếu sử dụng con giống bám đơn. Tại Canada, con giống hàu đơn được
đặt trong những khay xếp chồng lên nhau, những khay này hình trịn, vng được cố
định tại một trụ giữa. Nghề nuôi hàu tại Mỹ chủ yếu sử dụng con giống đơn tam bội.
Hàu giống được xếp vào những khay nhựa rồi treo lơ lửng trong nước hay được đặt tại
những sạp cách đáy vùng triều.
Tại Pháp nuôi hàu đã bắt đầu vào những năm giữa của thế kỉ XVII với loài hàu
bản địa Ostrea edulis, nguồn giống cho nuôi được thu từ tự nhiên sử dụng sạp bằng gỗ



5

hay nhựa PVC đặt dưới đáy và được nuôi trong những ao vùng duyên hải. Mãi đến
năm 1960, nguồn giống hàu này bị cạn kiệt do khai thác quá mức nên người ta mới
nhập khẩu loài hàu Crassostrea angulata từ Bồ Đào Nha để nuôi. Trong những năm
1973, 1974, triệu chứng bệnh mang đã gây chết hàu hàng loạt nên Hàu thái bình dương đã
được thay thế. Đến năm 2002, sản lượng hàu này chiếm 98% trong tổng sản lượng hàu
nuôi. Với nguồn giống từ tự nhiên hay nhân tạo, nuôi thương phẩm hàu ở các nước châu
Âu dựa vào 3 phương pháp chính đó là ni đáy, ni trong những khung cố định dưới
nước và nuôi treo trên những bè trôi nổi (Grizel và Heral, 1991).
Tại Úc, đối tượng nuôi là hàu đá Saccostrea glomerata với phương pháp nuôi
truyền thống là cho hàu giống bám vào viên đá hay vỏ sò trưởng thành rồi đặt xuống
đáy vùng triều để nuôi. Đến những năm 1950, từ nhận thức rằng nuôi hàu theo kiểu
trên dễ bị bùn lấp hay những địch hại khác nên hình thức ni được tập trung vào nuôi
bằng khay, lồng hay trên những cọc cắm đất. Nuôi Hàu thái bình dương (nhập từ Nhật
Bản) được bắt đầu những năm 1970 chủ yếu từ con giống sinh sản nhân tạo và đang là
đối tượng ni chính của Úc (Spencer, 2002).
1.1.3. Địch hại, bệnh và cách phòng trị trong ni hàu
Giai đoạn cịn nhỏ, hàu bị giết bởi nhiều loại địch hại khác nhau như: Ốc lông,
cua, ghẹ, một số loại cá… Lý do đơn giản là khi còn nhỏ, vỏ hàu thường mềm nên dễ
bị các loại địch hại tấn công ăn thịt. Nền công nghiệp nuôi hàu tại Mỹ xác định địch
hại lớn nhất là các loại động vật thân mềm một mảnh vỏ như: Ốc lông và ốc xoắn.
Những bọn địch hại này thường dùng răng hàm khoang lỗ hay bào mòn vỏ hàu rồi đưa
vòi hút thức ăn vào đó để giết chết hàu ni (Menzel và Nichy, 1958). Ngoài ra ở giai
đoạn con giống và hàu con, các loại cua cũng là những địch hại gây tỷ lệ chết rất lớn.
Tại vùng biển bờ Đơng của nước Mỹ, địch hại chính của nghề ương hàu là các loại cua
bùn, cua đá, cua xanh. Chúng dùng những càng khỏe mạnh kẹp nát vỏ những cá thể
hàu cịn non và ăn thịt (thậm chí cua lớn có thể ăn thịt những cá thể hàu trưởng thành).
Điểm đặc biệt ở đây là những bọn địch hại này cũng là bọn thích nghi rộng với những

biến đổi mơi trường nên chúng có thể xuất hiện quanh năm (Bisker và Castagna,
1987). Tuy nhiên địch hại lớn nhất ảnh hưởng đến công nghiệp nuôi hàu C. angulata
tại Đài Loan là bọn giun thẳng ký sinh (flatworms) (Chang, 2009).
Bên cạnh đó, động vật nguyên sinh cũng gây các hội chứng chết hàng loạt các
lồi hàu ni. Ví dụ ngun sinh động vật Marteilia sydneyi gây hội chứng chết hàng
loạt vào mùa hè của hàu đá Sydney Saccostrea glomerata ở Úc. Cơ chế là nguyên sinh
động vật bám vào và phá hoại tuyến tiêu hóa của hàu, q trình hình thành tuyến sinh
dục giảm và hàu chết hàng loạt. Người nuôi hàu khơng biết cách nào kiềm chế ngồi


6

phương pháp đơn giản là khơng giữ hàu trong đìa của họ qua mùa hè ẩm ướt. Tương
tự, nguyên sinh đông vật M. refringens cũng gây những vấn đề trên hàu Ostrea edulis
ở Pháp và Tây Ban Nha. Trong khi đó Mikrocytos roughleyi lại gây chết hàng loạt ở
hàu đá Sydney vào mùa đông (khi mà nồng độ muối tương đối cao 30 - 35‰). M.
mackini lại gây chết vào mùa đơng trên Hàu thái bình dương ở Bắc Mỹ.
Ngồi ra, virus và vi khuẩn cũng là những tác nhân gây bệnh nghiêm trọng trên
một số lồi hàu ni. Virus đã được thông báo giảm tỉ lệ sống của ấu trùng Hàu thái
bình dương ni ở New Zealand, Mỹ, và Pháp. Dịch bệnh bùng phát khi trong bể có
hiện tượng nhiệt độ tăng cao và mật độ ấu trùng lớn. Vi khuẩn ở các giống Vibrio,
Pseudomonas, Alteromonas đã gây chết ở hầu hết các trại giống hàu ở Tasmania (Úc).
Biện pháp phòng trị hiệu quả đối với địch hại của hàu ni là dùng cỡ lưới thích
hợp để giữ hàu và ngăn chặn địch hại từ bên ngoài lồng. Ngoài ra nhiều tác giả còn
đưa ra cách phòng trị là dùng nước ngọt ngâm hàu hay để hàu ra ngoài ánh sáng một
thời gian thích hợp sẽ tiêu diệt được bọn giun thẳng (Chang, 2009).
Việc xuất hiện một số bệnh hay triệu chứng chết hàng loạt ở hàu nuôi thường đi
kèm với sự biến đổi bất thường của một số yếu môi trường như: Nhiệt độ, nồng độ
muối, thức ăn…. Ví dụ triệu chứng chết hàng loạt về mùa đơng thường đi kèm với
nồng độ muối cao, nhiệt độ thấp, trong khi đó triệu chứng chết về mùa hè đi cùng với

nồng độ muối giảm, virus gây bệnh cho ấu trùng hàu khi nhiệt độ quá cao, thức ăn
thiếu, mật độ ấu trùng cao. Do đó trong sản xuất giống và nuôi thương phẩm hàu, việc
đảm bảo các yếu tố mơi trường tối ưu cho mỗi lồi là vơ cùng quan trọng, làm cho hàu
nuôi khỏe mạnh, sức kháng bệnh tốt, tỉ lệ sống cao. Vì vậy, chọn địa điểm và mùa vụ
thả hàu là nhân tố quyết định sự thành cơng trong ni hàu. Ngồi ra, tạo hàu đa bội
thể hay chọn lọc những cá thể có gen kháng bệnh tốt cũng là biện pháp hữu hiệu trong
công tác phịng chống bệnh.
1.2. Tình hình sản xuất giống và ni hàu thương phẩm tại Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất giống hàu tại Việt Nam
Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo tại Việt Nam bắt đầu những năm thế kỷ
XXI. Tiền đề từ năm 2001-2004, Bộ Khoa học và Công nghệ đã cấp kinh phí cho Viện
Nghiên cứu NTTS I thực hiện đề tài: “Nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi
hàu thương phẩm” do kỹ sư Hà Đức Thắng làm chủ nhiệm, bao gồm 3 nhánh: Miền
Bắc, miền Trung, miền Nam lần lượt do kỹ sư Hà Đức Thắng, tiến sĩ Lê Trọng Phấn,
tiến sĩ Lê Minh Viễn đảm nhiệm. Đề tài đã có những thành cơng nhất định và phát
triển nghề nuôi hàu ở 3 miền. Tại miền Bắc, loài hàu được nghiên cứu là Hàu cửa sông


7

nhưng do giá trị không cao nên đa số người dân nhập giống Hàu thái bình dương (từ
Trung Quốc hay Đài Loan) về ni. Trong khi đó tại miền Nam, Công ty Viễn Thành
được thành lập năm 2004 tiếp tục sản xuất con giống cung cấp cho hoạt động nuôi của
người dân với 3 loài hàu sau: C. belcheri, C. rivularis và C. iredalei. Cũng trong năm
2003 - 2004. Với nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học từ UBND TP HCM, Cơng ty
Viễn Thành chủ trì thực hiện đề tài: “Nghiên cứu và sản xuất thử hàu giống bám đơn
C. belcheri bằng phương pháp sinh sản nhân tạo tại Long Sơn, Bà Rịa - Vũng Tàu”.
Đề tài đã thành công trong việc ứng dụng và cải tiến công nghệ sản xuất giống hàu
đơn từ Canada (công nghệ dùng vỏ hàu xay nhỏ đến cỡ 300 - 600m chỉ để cho mỗi
con hàu bám vào một hạt vật bám). Hàu thương phẩm sau khi nuôi lớn từ con giống

đơn này được bán rất chạy, đặc biệt tại các nhà hàng phục vụ khách nước ngoài (Lê
Minh Viễn, 2004; Lê Minh Viễn và Phạm Cao Vinh, 2007).
Năm 2006, Viện Nghiên cứu NTTS I phối hợp với Công ty Đầu tư và phát triển
Hạ Long, Quảng Ninh đã nhập giống Hàu thái bình dương về ni thăm dị tại vịnh
Bái Tử Long. Hàu thái bình dương ni tại vịnh có tốc độ tăng trưởng rất nhanh,
trong 8 - 10 tháng nuôi hàu đạt kích cỡ thương phẩm trung bình 65 - 75mm/con trọng
lượng từ 70 - 80g/con và tỷ lệ sống đạt từ 54-63%. Đến nay ni Hàu thái bình dương
đã phát triển mạnh ở Quảng Ninh.
Năm 2008, nghiên cứu sản xuất giống Hàu thái bình dương phục vụ cho ni
xuất khẩu đã được thực hiện tại Trung tâm Quốc gia Giống hải sản miền Bắc thuộc
Viện Nghiên Cứu NTTS I, đây là cơ sở vững chắc để phát triển nghề nuôi hàu theo
hướng bền vững.
Trong khuôn khổ dự án Nhập công nghệ hàu tứ bội để sản xuất giống hàu tam
bội thể từ Công ty Cs4 của Mỹ, Viện Nghiên Cứu NTTS III đã vận dụng thành công
công nghệ hàu bám đơn từ Mỹ và qua 2 năm thực hiện thử nghiệm (2008 và 2009),
đơn vị tiếp nhận đã sản xuất khoảng 2 triệu con giống đơn (bằng phương pháp vỏ hàu
xay nhỏ và hóa chất Epineprine) lồi Hàu thái bình dương và C. iredalei. Trong đó
phương pháp dùng hóa chất cho hàu dây với tốc độ sinh sản chậm hơn hàu đơn bằng
vỏ hàu xay nhỏ (Phùng Bảy, 2009). Từ đó nhóm cộng tác viên của dự án chỉ sử dụng
phương pháp cho hàu đơn bằng vỏ hàu xay nhỏ. Hàu giống đem đi nuôi được các địa
phương đánh giá cao ở 3 khía cạnh: Hình dáng đẹp, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ sống cao.
Dự án đã tạo được 5.000 con giống hàu tam bội với kích thước hiện tại là 6 – 8mm của
lồi Hàu thái bình dương và C. iredalei và vẫn đang tiếp tục đến năm 2011.


8

Tuy nhiên việc thực nghiệm sản xuất giống Hàu thái bình dương thời gian qua
với tỷ lệ sống, tỷ lệ bám đơn thấp do các yếu tố kỹ thuật chưa thích hợp. Do đó việc
nghiên cứu quy trình sản xuất giống cũng quan trọng, đặc biệt khi mà các địa phương

u cầu phát triển nghề ni Hàu thái bình dương.
1.2.2. Tình hình ni hàu thương phẩm tại Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, Đông và Nam đều giáp biển, có nhiều
vũng, vịnh, cửa sơng đổ ra biển, tạo nguồn phù sa làm thức ăn dồi dào cho nuôi hàu.
Ngồi ra, nguồn nhân cơng, trang thiết bị rẻ tiền, sẵn có ở địa phương, cũng là lợi thế
khơng nhỏ để phát triển nghề nuôi hàu rộng khắp.
Nghiên cứu và nuôi thử nghiệm hàu sớm nhất là ở Quảng Ninh. Bắt đầu từ
năm 1967, các chuyên gia Trung Quốc đã nuôi thử nghiệm Hàu cửa sông tại Sông
Chanh, Yên Hưng, Quảng Ninh. Đến năm 1972, trong chương trình hỗ trợ phi chính
phủ, một tổ chức của Nhật Bản đã cử chuyên gia sang giúp Việt Nam cũng nuôi Hàu
cửa sông theo phương pháp vớt giống ngoài tự nhiên ở vùng nước Quảng Yên, Yên
Hưng, Quảng Ninh. Các dự án nuôi hàu tiến hành trong hoàn cảnh chiến tranh lúc bấy
giờ nên tạm dừng và không đạt được kết quả như dự định (Nguyễn Chính, 2001; Vũ
Cơng Tâm, 2009).
Sau khi nước nhà thống nhất (1975), nuôi hàu vẫn chưa được chú trọng chỉ
tập trung vào khai thác phục vụ tiêu dùng nội địa. Từ những năm đầu của thập niên 90
nghề nuôi hàu dân gian xuất hiện tại nhiều nơi như Long Sơn, Cần giờ, Quảng Ninh,
Huế….nhằm thoát khỏi khổ nghèo (Lê Minh Viễn và Phạm Cao Vinh, 2007).
Năm 2006, Công ty đầu tư - phát triển Hạ Long kết hợp với Công ty Khoa
học kỹ thuật thuỷ sản Pauchen Đài Loan và chuyên gia Cục thực phẩm - dược phẩm
Hoa Kỳ (FDA) đã khảo sát một số vực nước thuộc vùng vịnh Bái Tử Long Quảng Ninh. Đoàn đã xác định vùng này có đủ điều kiện để phát triển ni Hàu thái
bình dương đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị
trường Mỹ và EU và Hàu thái bình dương đã được nhập ni thử nghiệm tại đây.
Năm 2007, Xí nghiệp Hải Minh và Công ty Đầu tư Phát triển Hạ Long đã nuôi
100 ha ở vịnh Bái Tử Long - Vân Đồn và tiếp tục xây dựng dự án mở rộng nuôi Hàu
thái bình dương.
Tính đến hết tháng 6 năm 2009, tồn tỉnh Quảng Ninh đã thả nuôi 220 ha và
đang xây dựng 700 ha để đưa vào nuôi trong thời gian tới. Điển hình là Cơng ty Đầu
tư Phát triển Hạ Long, Xí nghiệp Hải Minh, Cơng ty tài năng trẻ. Ước tính có khoảng
500 tấn hàu thương phẩm đang được nuôi tại Quảng Ninh.



9

Hình thức và đối tượng ni có sự khác nhau giữa ba miền. Ở miền Bắc, trước
kia đối tượng nuôi là Hàu cửa sông C. rivularis bằng phương pháp nuôi cọc hay treo
giàn và nguồn giống chủ yếu là từ tự nhiên. Những năm 2005, 2006, Hàu thái bình
dương được nhập nội từ Úc, Đài Loan cho nuôi và dần thay thế Hàu cửa sông giá trị
thấp (chủ yếu ở Quảng Ninh và một ít ở Hải Phịng). Lồi hàu C. lugubris được nuôi
phổ biến tại các tỉnh miền Trung với phương pháp nuôi bằng dây thừng, cọc, lốp xe…
(Hà Lê Thị Lộc và cộng sự, 2001), trong khi các lồi hàu C. belcheri và C. iredalei được
ni tại các tỉnh phía Nam, đặc biệt ni rất nhiều tại Long Sơn, Cần Giờ và sau này là
Cà Mau. Hình thức nuôi tại miền Nam đa dạng và ngày càng được cải tiến để đảm bảo
cho hàu nhanh lớn và đạt tỷ lệ sống cao (Lê Minh Viễn, 2009).
Sản lượng hàu nuôi của Việt Nam tăng khá nhanh từ 792 tấn năm 2002 lên
2.743 tấn năm 2007. Trong đó hàu được nuôi chủ yếu tại các tỉnh Quảng Ninh và Bà
Rịa -Vũng Tàu với sản lượng lần lượt là 900 tấn và 1.364 tấn năm 2007, chiếm tới
88,9% tổng sản lượng hàu ni tồn quốc. Năng suất bình qn giai đoạn 2002-2007
đạt 7,1 tấn/ha, trong đó ni đáy năng suất 10-12 tấn/ha; ni giàn bè 3-5 tấn/giàn,
ni khay 6-8 kg/khay.
Diện tích tăng rất nhanh, từ 94,5 ha năm 2002 lên 501,1 ha năm 2007, trong đó
diện tích ni lớn nhất là hai khu vực Long Sơn và Quảng Ninh. Tại Quảng Ninh, diện
tích ni hàu tăng từ 100 ha (2006) đến 220 ha (2009) và đang xây dựng 700 ha để
đưa vào ni trong thời gian tới. Diện tích tăng nhanh vì ngày càng có nhiều doanh
nghiệp đầu tư vào ni hàu như Công ty Đầu tư Phát triển Hạ Long, Xí nghiệp Hải
Minh, Cơng ty tài năng trẻ (Vũ Cơng Tâm, 2009).
Trong thời gian qua, trên cơ sở tham khảo về đặc điểm sinh học, những ưu điểm
trong nuôi Hàu thái bình dương, qua học tập tham quan quy trình sản xuất giống hàu
đơn và nuôi thương phẩm ở những nước có nghề ni hàu phát triển như Mỹ, Úc,
Canada, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III thử nghiệm sản xuất giống bám đơn

lồi hàu này và ni tại nhiều đầm phá như: Đầm Nại, Đầm Nha Phu, Vũng Chao,
Vịnh Văn Phong mang lại kết quả tốt. Hiện tại, dự án tiếp tục cung cấp con giống cho
bà con nuôi ở những địa điểm này.
Ngày 18/12/2009, Viện III đã gửi khoảng 3.000 con giống bám đơn lồi Hàu
thái bình dương với kích cỡ 5-7mm ra ni thử nghiệm tại khu vực Cồn Chim (Đầm
Thị Nại). Sau 20 ngày nuôi, hàu đạt kích thước 25mm với tỷ lệ sống 97% và đến nay
hàu vẫn phát triển tốt. Đây là kết quả khả quan làm cơ sở vững chắc cho việc tiếp tục
triển khai xây dựng mơ hình thử nghiệm ni hàu tại đầm Thị Nại.


10

1.3. Đặc điểm sinh học của họ hàu Ostreidae
1.3.1. Đặc điểm hình thái cấu tạo
*Hình thái bên ngồi
Cơ thể hàu được bao bọc bởi hai vỏ cứng chắc. Vỏ hàu khơng đồng đều về hình
dạng và kích thước. Trong khi vỏ trái lớn hơn sâu và thường bám vào nền đá hay bất
cứ vật cứng nào thì vỏ hàu phải nhỏ và phẳng. Màu vỏ ngoài thay đổi tùy theo lồi và
mơi trường sống nhưng thường có màu hơi trắng vàng, có sọc màu nâu phía trong vỏ
đa số có màu trắng sữa. Đỉnh vỏ ở phía trên và có bản sừng gắn giữa 2 vỏ. Vỏ hàu có 3
lớp: Lớp ngồi sừng mỏng dễ bóc và cấu trúc hồn tồn bằng protein, lớp giữa dày
nhất là lớp đá vơi với cấu trúc là carbonate calcium kết tinh gắn chắc trên thể protein,
lớp trong cùng mỏng bóng sáng và rất cứng là tầng xà cừ.
Hình dạng của vỏ cũng rất khác nhau phụ thuộc vào môi trường sinh sống. Nếu hàu
sống riêng rẽ trên nền đáy mềm thì vỏ nhẵn và kéo dài. Nếu phân bố trên nền đáy cứng thì
vỏ có hình ống nhăn, vỏ trái trịn hơn và lõm sâu. Khi hàu phân bố tập trung thì vỏ có hình
dạng méo mó. Thơng qua hình dạng vỏ hàu có thể xác định hình dáng của nền đáy.
*Cấu tạo bên trong
Những nếp gấp bên trong xúc tu có dạng hình nón và gấp 4 lần chiều rộng.
Những nếp gấp giữa thì có 2 lớp: Lớp trong và lớp ngồi. Lớp trong hình nón và chiều

dài bằng 3-5 lần chiều rộng, lớp ngồi có dạng hình chủy. Tồn bộ xúc tu có màu ngà
hoặc hơi vàng với những chấm nâu hoặc đen, mang có màu ngà và số lượng sợi ít, tim
có màu ngà và hơi vàng.
1.3.2. Đặc điểm phân bố
*Đặc điểm phân bố theo vùng địa lý
Diện phân bố địa lý (hay còn gọi là phân bố theo chiều ngang) rộng hay hẹp
chủ yếu dựa vào yếu tố nhiệt độ. Đa số các lồi hàu có phạm vi phân bố rất rộng,
chúng có mặt khắp nơi trên thế giới từ hàn đới, ơn đới đến nhiệt đới.
Lồi hàu đá Ấn Độ Saccostrea cucullata phân bố từ vùng biển tây châu Phi, Ấn
Độ và Philipine. Trong khi đó Hàu thái bình dương Crasotrea gigas là lồi bản địa
Đơng Bắc châu Á như: Nhật Bản nhưng đã được di chuyển và lan rộng ra nhiều quốc
gia như: Pháp, Trung Quốc (du nhập vào đầu và cuối những năm 70 của thế kỉ XX),
Anh, bờ tây nước Mỹ (vào những năm 1950) và hiện nay chúng được nghiên cứu để
du nhập và phát triển nuôi tại bờ đông Canada, Braxin, Hàn Quốc, Úc (những năm
1960) và Niudilan, vì mục đích ni và vì sự phân tán ngẫu nhiên bởi những tàu bn


11

bán lớn, có thể nói Hàu thái bình dương phân bố toàn cầu. Hàu Bồ Đào Nha C.
angulata được di nhập nuôi rộng rãi tại Pháp, Nhật, Trung Quốc, Đài Loan và Việt
Nam. Hàu C. belcheri và C. iredalei phân bố nhiều ở khu vực Đông Nam Á như:
Malayxia, Thái Lan và Việt Nam (Gosling, 2003).
Trong suốt chiều dài bờ biển từ Bắc đến Nam của nước ta, có 21 lồi hàu bản
địa trong đó có 4 lồi hàu bản địa có giá trị kinh tế cao đang được nghiên cứu phát
triển nuôi. Hàu cửa sông C. rivularis phân bố ở các tỉnh phía Bắc và Bắc miền Trung
đã được chuyên gia Trung Quốc nuôi thử nghiệm đầu tiên vào năm 1967 ở Quảng
Ninh và hiện nay đang được nuôi ở các tỉnh phía Bắc như: Quảng Ninh, Hải Phịng.
Lồi hàu C. lugubris phân bố các đầm phá miền Trung nhiều ở Phá Tam Giang (Thừa
Thiên Huế). Hàu C. belcheri phân bố ở Nam miền Trung và nhiều ở khu vực Cần Giờ

(thành phố Hồ Chí Minh) và Long Sơn (Vũng Tàu) và hiện nay đang được phát triển
nuôi mạnh ở các địa phương này, sau đó phát triển sang Cà Mau. Trong khi đó hàu
C.iredalei phân bố tự nhiên tại các tỉnh miền Trung nhưng đang được nghiên cứu nuôi
tại vùng nước Long Sơn (Hà Lê Thị Lộc, 2003).
Đặc điểm phân bố thẳng đứng
Được quyết định bởi hai yếu tố là nồng độ muối và độ sâu. Hàu có phương
pháp sống bán cố định trên những vật bám cứng, như đá vôi hay vỏ động vật thân
mềm. Hàu phân bố trong vùng nước triều và vùng hạ triều đến độ sâu khoảng vài mét
nước. Chúng thiên về những vùng nước lợ cửa sông hay những vùng duyên hải gần
bờ, do đó có thể thích nghi với biên độ dao động mạnh của nồng độ muối và các yếu tố
môi trường.
1.3.3. Một số yếu tố mơi trường
*Nhiệt độ
Nhiệt độ có ảnh hưởng đến tồn bộ q trình sống của sinh vật. Mỗi lồi sinh
vật có phạm vi nhiệt độ thích hợp nhất định, vượt quá phạm vi này sự sống của chúng
sẽ bị giảm sút thậm chí bị chết. Như trên đã phân tích đa số hàu có phạm vi phân bố
rộng về mặt địa lý nên những loài hàu này thích ứng với khoảng biến thiên rất lớn.
Hàu thái bình dương thích nghi rộng với sự dao động nhiệt độ 180C - 350C. Nhiệt độ
đẻ trứng thường trên 200C nhưng cũng có ít trường hợp từ 150C - 180C. Tuy nhiên có
những lồi hàu chỉ thích nghi biến thiên nhiệt độ nhỏ như hàu C. belcheri, C. iredalei
sống và sinh trưởng ở những vùng nước có nhiệt độ cao, trong khi hàu C. virginica
phân bố ở những vùng nước có nhiệt độ thấp.
*Độ mặn


12

Tương tự như nhiệt độ, độ mặn cũng là yếu tố như môi trường ảnh hưởng đến
hoạt động sống của sinh vật, thơng qua làm rối loạn của q trình điều hịa áp suất
thẩm thấu. Đa số các lồi hàu phân bố ở vùng nước lợ cửa sông hay vùng nước dun

hải gần bờ.
Do đó chúng có thể thích nghi với biên độ dao động mạnh của nồng độ muối.
Hàu C. virginaca có thể thích nghi với nồng độ muối biến đổi lớn. Chúng phân bố ở
nồng độ muối dao động trong khoảng 5 - 40‰ nhưng nồng độ muối thích nghi cho
sinh trưởng và phát triển là 14 - 28‰ (Gosling, 2003). Tuy nhiên hàu này có thể chịu
đựng ở nồng độ muối 2‰ với thời gian khoảng 1 tháng hay ở nước ngọt trong thời
gian vài ngày ở nhiệt độ thấp. Hàu thái bình dương có thể sinh trưởng và phát triển
trong khoảng nồng độ muối 10- 35‰, thích hợp nhất từ 20-28‰. Hàu thái bình dương
cũng có thể xuất hiện ở những vùng nước có độ mặn dưới 10‰ và trên 35‰ nhưng
sinh trưởng chậm.
1.3.4. Phương thức sống
Phương thức sống của hàu thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của cơ thể.
Trứng hàu sau khi đẻ một thời gian ngắn được thụ tinh và phát triển thành ấu trùng
quay (ấu trùng Trochophora), sau đó sang giai đoạn ấu trùng đĩa bơi (ấu trùng
Veliger). Từ ấu trùng đĩa bơi đến lúc sống bám phải trải qua giai đoạn ấu sống phù du.
Thời gian này dài hay ngắn tùy thuộc vào nhiệt độ nước. Các nhà khoa học khi nghiên
cứu về Hàu thái bình dương tại Hàn Quốc cho thấy ở nhiệt độ 19 - 200C giai đoạn phù
du của hàu kéo dài 3 tuần, tại nhiệt độ 270C là 10 ngày (Byung Ha Park và ctv, 1998).
Sau thời kỳ sống phù du, ấu trùng biến thái chuyển sang gian đoạn sống bám. Chúng
thường sống bám cố định vào bất kì vật thể cứng nào như đáy cứng đá vỏ động vật
thân mềm san hô chết.
*Thức ăn
Giống như động vật thân mềm hai mảnh vỏ khác, thức ăn của hàu có khác nhau
giữa giai đoạn ấu trùng và khi trưởng thành. Khi cịn giai đoạn sống trơi nổi, ấu trùng
hàu ăn chủ yếu các loại vi tảo biển như Isochrysis sp., Chaetoceros sp.,
Nannochloropiss sp… Thức ăn của hàu trưởng thành là những hạt nhỏ lơ lửng trong
nước như thực vật phù du, vi khuẩn, các loại tảo đáy, động vật phù du, mùn bã hữu cơ
và những chất hịa tan trong nước như: Amino axit, muối khống đặc biệt là muối
Calci rất cần thiết cho sự hình thành vỏ. Thực vật phù du chủ yếu là tảo Silic. Động vật
phù du bao gồm ấu trùng giun nhiều tơ, ấu trùng Copepoda nhỏ, Rotifer…

*Phương thức bắt mồi


13

Hàu khơng có phương thức bắt mồi chủ động, thức ăn nhờ dòng nước đưa đến
màng qua chọn lọc của mang và xúc biện được đưa đến miệng. Chúng chỉ có khả năng
chọn lọc thức ăn theo độ lớn: Hạt nhỏ thích hợp thì tiêu thụ, hạt lớn khơng thích hợp
thì thải ra ngồi. Do đó trong dạ dày của hàu bắt gặp những hạt khơng tiêu hóa được.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cường độ bắt mồi của hàu là thủy triều, lượng thức ăn, pH,
nhiệt độ, độ muối. Khi thủy triều lên cao cường độ bắt mồi tăng và ngược lại. Chi tiết
này cho chúng ta biết rằng khi chọn bãi ni hay ương giống hàu thì điều quan trọng là
chúng ta nên chọn vùng có nước chảy hay nước thủy triều ra vào để đảm bảo thức ăn
được mang đến cho hàu thường xuyên.
1.3.5. Sinh trưởng
Sinh trưởng của hàu khác nhau tùy thời gian trong chu kỳ sống. Khi cịn nhỏ
hàu sinh trưởng nhanh về kích thước sau đó sinh trưởng nhanh về khối lượng. Sự sinh
trưởng của hàu phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, trong đó nhiệt độ là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của hàu. Ở vùng nhiệt đới, có vùng nhiệt độ
ấm, tốc độ sinh trưởng của hàu rất nhanh và vùng ơn đới thì ngược lại. Vào mùa đơng
khi thời tiết giá lạnh thì dường như khơng phát triển (Hà Lê Thị Lộc, 2003)
Hàu thái bình dương có tốc độ sinh trưởng nhanh (có thể sinh trưởng hơn
75mm trong vòng 12 tháng đầu tiên). Tuy nhiên tại vùng nước Wadden Sea (Đan
Mạch) hàu có thể sinh trưởng đạt cỡ trung bình khoảng 150 - 200mm (Spenser, 2002).
Hàu thái bình dương ni tại Vịnh Hạ Long có tốc độ tăng trưởng rất nhanh, trong thời
gian 8 - 10 tháng, ni Hàu đã đạt kích thước thương phẩm trung bình từ 65 - 75mm/con,
trọng lượng từ 70 - 80g/con và tỷ lệ sống đạt từ 54-63% (Lê Văn Hùng, 2008).
Vào những năm 2004, khi nghiên cứu thử nghiệm nuôi thương phẩm hàu
C.belcheri tại khu vực cửa sông Chà Và (Vũng Tàu), Ngô Anh Tuấn và cộng sự kết
luận rằng: Hàu ni có tuổi từ 1 - 6 tháng thì tăng trưởng chủ yếu về kích thước, cịn

sau 7 tháng ni thì hàu tăng trưởng nhanh về khối lượng đặc biệt là khối lượng thân
mềm (Ngô Anh Tuấn và cộng sự, 2004). Tuy nhiên cũng theo tác giả sự tăng khối
lượng của Hàu còn phụ thuộc vào mùa vụ, chu kỳ đẻ trứng và độ tuổi.
1.3.6. Sinh sản
Hầu hết các lồi hàu có hiện tượng thay đổi giới tính trong vòng đời. Chúng
thường tham gia sinh sản đầu tiên như là con đực và sau đó chuyển thành con cái. Các
yếu tố mơi trường đặc biệt là thức ăn có thể ảnh hưởng giới tính của hàu. Trong điều
kiện dồi dào thức ăn hàu đực có xu hướng chuyển thành con cái và ngược lại trong
điều kiện thức ăn hạn chế hay chúng thành lập những quần thể với mật độ quá lớn toàn


14

bộ là hàu đực. Một số ít cá thể thì lưỡng tính. Việc đẻ trứng phụ thuộc vào nhiệt độ
mơi trường và thường diễn ra vào những tháng mùa xuân và mùa hè. Theo Spenser
(2002), nhiệt độ đẻ trứng của Hàu thái bình dương dao động trong khoảng 22-250C
cịn của hàu C. virginaca là từ 17-200C. Hàu thái bình dương tham gia sinh sản lần
đầu, khoảng một năm (kích thước hàu khoảng 70-100mm) và một hàu cái có thể sinh
sản 30-40 triệu trứng trong một lần đẻ. Việc đẻ trứng thường được tác động bởi các
yếu tố môi trường như sự dồi dào của thức ăn và sự nâng lên của nhiệt độ. Q trình
thụ tinh diễn ra trong mơi trường nước. Trong điều kiện nhân tạo, thụ tinh chỉ diễn ra
trong vòng một giờ hay ngắn hơn sau khi hàu đẻ ở nhiệt độ khoảng 250C. Khi trộn
trứng và tinh trùng lại với nhau nếu ngoài thời gian này trứng và tinh trùng thường là
bất động khơng có khả năng thụ tinh.
Sức sinh sản của hàu rất lớn tùy thuộc vào lồi và kích thước của cá thể. Hàu C.
rivularis ở miền Bắc loại kích thước lớn 167mm thì sức sinh sản đạt 74,516 triệu
trứng/cá thể, loại kích thước trung bình 116mm sức sinh sản là 38,9 triệu trứng/cá thể.
Đối với cá thể kích thước nhỏ hơn thì sức sinh sản có thể khoảng 11,179 triệu trứng/cá
thể. Đối với hàu C. belcheri ở miền Nam nhóm kích thước lớn 80-90 mm lượng trứng
trung bình 1,2 triệu trứng/cá thể, loại kích thước 121-130 mm lượng trứng trung bình

4,8 triệu trứng/cá thể (Hà Đức Thắng, 2005).
1.4. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bình Định
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Bình Định nằm ở tọa độ 13030’ – 14042’ độ vĩ bắc và 108036’ –
109022’ độ kinh đơng, phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên,
phía tây giáp tỉnh Gia Lai và phía đơng giáp với biển Đơng. Chiều dài tỉnh (theo
hướng Bắc – Nam) trên 110km, chiều ngang (theo hướng Đông – Tây) hơn 55km,
cách Hà Nội 1.065km về phía bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 649km về phía nam.
Địa hình: Địa hình Bình Định đa dạng, gồm nhiều loại hình sinh thái như: Miền
núi, đồng bằng, ven biển và hải đảo. Vùng đồng bằng rộng 1.700km2 (chiếm 17,5%
diện tích), bị đồi núi, sơng suối chia cắt. Vùng núi dọc theo chiều dài của dãy Trường
Sơn với diện tích đất 374.212ha, chiếm hơn 62% diện tích đất tự nhiên của tồn tỉnh.
Khí hậu: Bình Định chịu ảnh hưởng của gió mùa đơng và gió mùa hạ, mùa
đơng hướng gió chủ yếu theo hướng bắc, mùa hạ hướng gió chủ yếu theo hướng tây và
tây nam, ở miền núi phía tây thường có sương mù xuất hiện vào mùa mưa lũ.
Nhiệt độ thay đổi theo địa hình, ở vùng thấp 500 – 600m trở xuống, nhiệt độ
trung bình khoảng 24 – 260C; ở những vùng núi cao trên 1.000m, nhiệt độ trung bình


×