Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN CỦA ỐC ĐĨA (Nerita balteata Reeve, 1855) TẠI QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN CỦA ỐC ĐĨA
(Nerita balteata Reeve, 1855) TẠI QUẢNG NINH

Chủ nhiệm đề tài: TS. Ngô Anh Tuấn

Quảng Ninh, tháng 12 năm 2012


MỤC LỤC
1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 4
1.1 Tình hình nghiên cứu động vật chân bụng trên thế giới và Việt Nam ............ 4
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 4
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................ 5
1.2 Tình hình nghiên cứu ốc đĩa Nerita balteata trên thế giới và Việt Nam......... 6
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 6
1.2.1.1 Nghiên cứu hệ thống phân loại ................................................................. 7
1.2.1.2 Đặc điểm hình thái ..................................................................................... 7
1.2.1.3 Đặc điểm phân bố ...................................................................................... 8
1.2.1.4 Đặc điểm sinh sản ...................................................................................... 9
1.2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng................................................................................10
1.2.1.6 Đặc điểm dinh dưỡng................................................................................10
1.2.2 Tình hình nghiên cứu ốc đĩa trong nước ................................................. 10
1.3 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh ...................................... 10
1.3.1 Vị trí địa lý .............................................................................................. 10


1.3.2 Địa hình ................................................................................................... 11
1.3.3 Khí hậu .................................................................................................... 11

2

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 13
2.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu................................................ 13
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 13
2.1.1 Phương pháp thu mẫu .................................................................................... 14
2.1.2 Phương pháp phân tích ............................................................................ 14
2.1.2.1 Phương pháp xác định các chỉ tiêu hình thái bên ngoài .........................14
2.1.2.2 Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của ốc đĩa
14

2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................................ 18
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp....................................................... 18
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..................................................... 18
1


2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu....................................................................... 18
3

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 20
3.1 Giới tính và tỷ lệ đực cái ............................................................................... 20
3.1.1 Giới tính .................................................................................................. 20
3.1.2 Tỷ lệ đực cái ............................................................................................ 20
3.2 Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục......................................................... 24
3.3 Hệ số thành thục sinh dục .............................................................................. 27
3.3.1 Hệ số thành thục sinh dục của ốc đĩa đực ............................................... 27

3.3.2 Hệ số thành thục sinh dục của ốc đĩa cái ................................................ 28
3.4 Sức sinh sản ................................................................................................... 30
3.5 Mùa vụ sinh sản ............................................................................................. 31
3.6 Kích thước thành thục sinh dục lần đầu ........................................................ 33

4

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ................................................................ 36
4.1 KẾT LUẬN ................................................................................................... 36
4.2 ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ....................................................................................... 37

5

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 38

2


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Biến động tỷ lệ đực : cái của ốc đĩa theo thời gian ..................................... 21
Bảng 2: Các ếu tố m i trường tại

i phân ố ốc đĩa ............................................. 22

Bảng 3: Biến động tỷ lệ đực: cái của ốc đĩa theo nhóm kích thước. ........................ 23
Bảng 4: Hệ số thành thục sinh dục trung bình của ốc đĩa đực ................................. 27
Bảng 5: Hệ số thành thục sinh dục trung bình của ốc đĩa cái................................... 28
Bảng 6: Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối của ốc đĩa ...................... 30
Bảng 7: Tỷ lệ các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của ốc đĩa ............................ 32
Bảng 8: Tỷ lệ ốc thành thục sinh dục theo nhóm kích thước ................................... 34

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Hình dạng, cấu tạo ngoài của ốc đĩa .............................................................. 8
Hình 2: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu.................................................................. 13
Hình 3: Tuyến sinh dục của ốc đĩa đực và cái .......................................................... 20
Hình 4: Tỷ lệ đực cái theo phân nhóm kích thước ................................................... 23
Hình 5: Tuyến sinh dục ốc đĩa giai đoạn I................................................................ 24
Hình 6: Tuyến sinh dục ốc đĩa giai đoạn II .............................................................. 25
Hình 7: Tuyến sinh dục ốc đĩa giai đoạn III ............................................................. 25
Hình 8: Tuyến sinh dục ốc đĩa giai đoạn IV ............................................................. 26
Hình 9: Tuyến sinh dục ốc đĩa giai đoạn V .............................................................. 26
Hình 10: Trứng ốc đĩa soi tươi có các giai đoạn khác nhau trên một cơ thể............ 31
Hình 11: Kích thước (mm) thành thục lần đầu của ốc đĩa ....................................... 34

3


1
1.1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

Tình hình nghiên cứu động vật chân bụng trên thế giới và Việt Nam

1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Lớp chân bụng là lớp lớn nhất trong ngành động vật thân mềm, bao gồm các
loài ốc biển và ào ngư. Đa số các loài ốc biển có giá trị kinh tế rất cao. Theo Thái
Trần Bái (2001) động vật thân mềm nói chung có số lượng loài rất lớn khoảng
130.000 loài có khu vực phân bố rộng và m i trường sống khác nhau nên có tính
đa dạng rất cao. Trên thế giới đ có rất nhiều công trình nghiên cứu thành công về
các loài thuộc lớp chân bụng này. Một số loài tiêu biểu để làm nền tảng cho các

nghiên cứu về ốc đĩa như: ốc hương Babylonia areolata, ốc nhảy Strombus
canarium....
Nateewathana (1995) đ có c ng trình nghiên cứu về sự phân bố của ốc hương
Babylonia areolata trên thế giới. Kết quả cho thấy loài này có khu vực phân bố chủ
yếu ở vùng biển Ấn Độ - Thái Bình Dương. Ngoài ra còn phân bố ở một số vùng
biển Sri Lanka, Trung Quốc, Hồng K ng, Philippines, Đài Loan, Nhật Bản và Việt
Nam. Chúng sống trong những vùng nước sâu từ 5 – 20 m, nền đá là nền cát hoặc
bùn cát pha lẫn vỏ động vật thân mềm. Từ những kết quả đó cho iết được khu vực
phân bố của ốc hương. Raghunathan và cộng sự (1994) đ có nghiên cứu về tốc độ
sinh trưởng của ốc hương, sau 10 tháng nghiên cứu trên loài ốc hương B. spirata đ
cho thấy rằng sự sinh trưởng của loài này thấp hơn so với 1 số loài chân bụng khác.
Đặc điểm sinh học, sinh sản và sản xuất giống nhân tạo ốc hương cũng đ tiến
hành nghiên cứu trên nhiều nước. Ở Ấn Độ, Raghunathan. C và K. Ayyakkannu
(1995) tiến hành nghiên cứu loài ốc hương B. spirata trong phòng thí nghiệm. Các
tác giả đ m tả được hoạt động đẻ trứng, hình thái và quá trình phát triển phôi, ấu
trùng. Kết quả cho thấy mỗi con ốc cái có chiều cao trung bình 5 -6 cm đẻ được 24 –
35 bọc trứng, mỗi bọc chứa khoảng 900 trứng. Theo nghiên cứu của Shannmugaraj,
1997 cũng đ xác định được mùa vụ sinh sản của loài này kéo dài từ tháng 1 đến
tháng 8 nhưng chủ yếu vào tháng 4 đến tháng 8. Ở Thái Lan, năm 1994 đ nghiên
cứu đặc điểm sinh sản và kỹ thuật nuôi ấu trùng loài B. areolata. Kết quả về hoạt
động đẻ trứng, phát triển phôi, hình thái ấu trùng tương tự như loài B. spirata. Cá
4


thể thành thục có khả năng sinh sản quanh năm từ tháng 1 đến tháng 10 nhưng rộ
nhất vào tháng 3 đến tháng 7 mà đỉnh cao là tháng 4. Trung bình mỗi con đẻ 25 bọc
trứng/ lần đẻ, mỗi bọc chứa khoảng 400 trứng.
Có nhiều công trình nghiên cứu về đối tượng ốc nhảy S. canarium. Năm 2005,
S amsul đ nghiên cứu sự kích thích sinh sản bằng phương pháp sốc nhiệt, thí
nghiệm lấy những cá thể ốc mẹ thành thục ngoài tự nhiên cho vào những cái giỏ

nhựa, dưới đá có phủ một lớp lưới và được treo trong bể xi măng có sục khí. Qua
quá trình nghiên cứu kết quả cho thấy trứng ốc đẻ ra dính vào lưới, cuộn lại thành
từng búi. Mỗi cá thể đẻ được 10 – 20 búi với số lượng trứng khoảng 5.000 – 7.000
trứng. Betutu Segagau và cộng sự (2005) đ nghiên cứu các yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến tỉ lệ nở của ốc nhảy S.canarium, thí nghiệm được tiến hành trên các mức
độ mặn khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở độ mặn 30‰ cho tỷ lệ sống cao
nhất khoảng 96,9%. Trước đó năm 1998, Patchee và cộng sự đ c ng ố kết quả
ương nu i thành c ng ấu trùng của loài này từ giai đoạn ấu trùng veliger đến giai
đoạn tiền con giống. Với mật độ 50 con/l, nuôi trong thùng nhựa 40l và đạt tỷ lệ
sống cao nhất 97,7%. Khoảng thích hợp cho ương nu i ấu trùng là 50 – 200 con/l.
Ở Indonesia, Zaidi và cộng sự (2005) cho biết mùa vụ sinh sản của ốc nhảy tập
trung vào khoảng cuối tháng 11 đến đầu tháng 3 năm sau.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghiên cứu về các đối tượng trong lớp chân bụng thuộc ngành
động vật thân mềm vẫn còn là những nghiên cứu mới mẻ, có rất ít công trình
nghiên cứu vì vậy còn rất nhiều hạn chế. Một số đối tượng đ được nghiên cứu
như ốc hương, ốc nhả , ào ngư... Nghiên cứu được bắt đầu từ những khảo sát về
thành phần loài sinh vật đá ở một số đầm vịnh và vùng ven biển Việt Nam
(Nguyễn Chính, 1996), trong đó có động vật thân mềm và đặc biệt là ốc hương.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Chính (1996) cho biết ốc hương là những
loài có vỏ mỏng nhưng chắc chắn, dạng bậc thang với tháp vỏ bằng 1/2 chiều dài
vỏ. Trên vỏ có các phiến vân màu tím nâu hình chữ nhật hay hình thoi.
Nguyễn Thị Xuân Thu và cộng sự (2000) tiến hành nghiên cứu thành c ng đối
tượng ốc hương B.areolata tại Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 3. Đâ được
5


coi là một nghiên cứu toàn diện nhất về ốc hương ở Việt Nam – nghiên cứu về đặc
điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo và nu i thương phẩm ốc hương.
Đâ cũng là thành c ng đầu tiên trên thế giới về nuôi ốc hương xuất khẩu từ nguồn

giống nhân tạo. Ốc hương có khả năng thành thục quanh năm, trong đó tập trung
vào tháng 3 – 10 với tỷ lệ thành thục đạt 60 – 90%. Trong điều kiện nhân tạo mỗi
con cái đẻ khoảng 18 – 75 bọc trứng/lần đẻ (trung bình 38 bọc) và mỗi bọc chứa
khoảng 168 – 1849 trứng (trung bình khoảng 743 trứng). So sánh kết quả với ốc
thành thục ngoài tự nhiên thì tác giả cho biết ốc cái thành thục trong điều kiện
nhân tạo thấp hơn ốc cái thành thục ngoài tự nhiên. Ngoài tự nhiên đạt 56.424
trứng/lần đẻ, trong khi đó nu i nhân tạo chỉ đạt 38.677 trứng/lần đẻ.
Dương Văn Hiệp và cộng sự (2006) đ nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo ốc
nhảy Strombus canarium. Tu nhiên do đối tượng nà được tiến hành thí nghiệm
khi các đặc điểm sinh học chưa được nghiên cứu, cơ sở vật chất hạn chế. Vì vậy
các thí nghiệm chưa đưa ra được kết quả, cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa về đối
tượng này.
1.2 Tình hình nghiên cứu ốc đĩa Nerita balteata trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Động vật thân mềm được xem là đối tượng thích hợp cho phát triển nuôi
biển– một trong những xu thế của nuôi trồng thủy sản thế kỷ XXI. Trong sản
lượng nuôi trồng thủy sản hàng năm trên thế giới thì động vật thân mềm chiếm
30% về sản lượng và 19% về giá trị. Vì vậy cần có nhiều công trình nghiên cứu
nhằm góp phần phát triển nghề nu i động vật thân mềm ngà càng đi lên.
Ốc đĩa là một đối tượng mới. Trên thế giới cũng đ có có một số công trình
nghiên cứu được công bố, nhưng mới chỉ có các công trình nghiên cứu về xác định
hệ thống phân loại và một số đặc điểm sinh học của loài này, tuy nhiên những
nghiên cứu này còn rất hạn chế.
Nghiên cứu của Frey và Vermeij (2008) đ nghiên cứu về vị trí và đặc điểm
nền đá nơi ốc đĩa phân ố. Nhưng chưa xác định được điều kiện m i trường sống
(nhiệt độ, độ mặn, pH….) và các loài sinh vật đá điển hình trong cùng khu vực
phân bố với ốc đĩa.
6



Công trình nghiên cứu của Fred (1993) đ có những nghiên cứu và kết quả về
cấu tạo ngoài của ốc đĩa nhưng chưa m tả được vị trí và hình thái cấu tạo các hệ cơ
quan của ốc đĩa.
Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh sản của Tan và Chou (2000), Tan và Lee
(2009) đ m tả được một số đặc điểm sinh học sinh sản cơ ản của ốc đĩa nhưng
chưa phân iệt được giới tính, cơ cấu giới tính, cấu tạo cơ quan sinh dục đực, cái,
cũng như sức sinh sản, các giai đoạn phát triển phôi và ấu trùng… của ốc đĩa.
Như vậ , đến nay trên thế giới chưa có c ng trình nghiên cứu khoa học nào về
sản xuất giống nhân tạo ốc đĩa.
1.2.1.1 Nghiên cứu hệ thống phân loại
Trên thế giới mới chỉ có các công trình nghiên cứu về xác định hệ thống phân
loại và một số đặc điểm sinh học của ốc đĩa. Theo Fre và Vermeij (2008), ốc đĩa
Nerita balteata Reeve, 1855 có hệ thống phân loại như sau:
Ngành:

Mollusca.

Lớp:

Gastropoda.

Bộ:

Archaegastropoda.

Họ:

Neritidae.

Giống:

Loài:

Nerita.
Nerita balteata Reeve, 1855.

1.2.1.2 Đặc điểm hình thái
Đặc điểm hình thái của ốc đĩa cũng giống một số đặc điểm chung của các loài
trong lớp chân bụng Gastropoda.
Vỏ: Theo nghiên cứu của Fred (1993), tất cả các loài trong họ Neritidae đều có
kích thước nhỏ hoặc trung bình (15-40mm). Vỏ dày chắc chắn, màu nâu đen, cấu
tạo bằng đá v i, là ộ phận bảo vệ cho khối thân mềm bên trong. Mặt trong vỏ có
màu vàng nhạt, có 22 – 28 đường xoắn ốc, các đường xoắn ốc trên vỏ thưa và ngắn
hơn so với các đường xoắn ốc trên miệng vỏ. Là loài ốc có đỉnh tù, mép trong
miệng vỏ có 3 -5 răng cưa, mép ngoài có 18 – 19 răng cưa.

7


Đầu: Lớp Gastropoda nói chung và ốc đĩa N. balteata Reeve, 1855 nói riêng
có bộ phận đầu rất phát triển nằm ở phía trước cơ thể, có dạng hình ống tròn. Đầu
có một đ i xúc tu, vị trí mắt nằm ở gốc của đ i xúc tu.

Hình 1: Hình dạng, cấu tạo ngoài của ốc đĩa
1. Đỉnh vỏ, 2. Vân phóng xạ, 3. Đường xoắn ốc, 4.
p ngoài miệng vỏ
5. Nắp vỏ, 6.
p trong miệng vỏ, 7. Trục vỏ
Chân: Nằm ở vị trí mặt bụng cơ thể, đế chân diện rộng thích nghi với đời
sống bò lê trên nền đá . Giữa chân có nếp nhăn dọc chia chân làm hai phần lúc
ốc di chuyển thì hai phần nà tha đổi động tác cho nhau giúp cho ốc di chuyển

dễ dàng.
Màng áo: Màng áo bao bọc bộ phận thân mềm. Phần đầu, chân, các lỗ bài tiết,
sinh dục và hậu m n kh ng được bao bọc bởi màng áo mà trực tiếp đổ ra ngoài.
Nắp vỏ: Được tạo thành do đoạn cuối của chân phân tiết ra, nắp vỏ là cơ quan
bảo vệ phần thân mềm của ốc lúc cơ thể ốc co rút vào trong vỏ. Nắp vỏ của ốc đĩa
được cấu tạo bằng chất sừng, có màu vàng nâu.
1.2.1.3 Đặc điểm phân bố
Trên thế giới ốc đĩa được tìm thấy chủ yếu ở các nước vùng cận nhiệt đới như:
Trung Quốc, Australia, Hồng Kông, Malaixia, Mauritania, Ôman, Singapore, Mỹ.
Riêng ở Việt Nam loài ốc này phân bố chủ yếu trong các vùng rừng cây ngập mặn
tại Quảng Ninh và một số tỉnh phía Nam.
Theo nghiên cứu của Frey và Vermeij (2008), giống Nerita bao gồm khoảng
70 loài ốc có phân bố chủ yếu tại vùng triều dọc theo các bờ biển vùng nhiệt đới.
Năm 2007, Hurtado và cộng sự đ nghiên cứu về quy luật phân bố của hai loài N.
8


scabricosta và N. funiculata thuộc giống Nerita. Kết quả cho thấ đâ là hai loài ốc
có vùng phân bố chính tại các

i đá vùng triều ở vùng nhiệt đới phía đ ng Thái

Bình Dương, trong đó loài N. scabricosta xuất hiện tới vùng phía nam của Ecuado
còn loài N. funiculata có phân bố mở rộng tới Pêru. Ở phía Bắc hai loài này phân bố
từ vịnh California tới phía ngoài của án đảo Baja thuộc Thái Bình Dương.
Sau 10 năm nghiên cứu về các loài động vật chân bụng phân bố tại Singapore,
Tan và Clements (2008) đ c ng ố tại quốc gia này có 19 loài ốc thuộc họ ốc đĩa
Neritidae, trong đó có 11 loài phân bố đặc trưng trên các loại cây tại vùng rừng
ngập mặn và các


i đá, ờ kênh vùng nước lợ.

Riêng loài ốc đĩa N. balteata được xác định phân bố nhiều ở xung quanh các
gốc cây trong vùng rừng ngập mặn tại các vùng triều cửa s ng, đầm, phá, đặc biệt
hơn chúng phân ố với mật độ cao tại các bờ kè, ghềnh đá trong các kênh mương,
bờ đê của các vùng biển nhiệt đới.
1.2.1.4 Đặc điểm sinh sản
Theo nghiên cứu của Tan và Chou (2000) cho biết tất cả các loài trong họ ốc
đĩa đều là những loài thụ tinh trong, trứng trước khi đẻ được đi qua một hệ thống
phức tạp có tác dụng đóng gói tạo thành các bọc, nhờ đó trứng đẻ ra được nằm
trong bọc trứng bám trên vật ám. Tu nhiên, đặc điểm sinh sản của các loài ốc
khác nhau là khác nhau, chúng phụ thuộc vào đặc điểm của cơ quan sinh dục như:
cơ quan dữ trữ tinh trùng của con cái và cấu tạo cơ quan sinh sản của con đực.
Trong số 6 loài ốc được nghiên cứu tại Singapore, bọc trứng của ốc đĩa N.
balteata có kích thước khá lớn với đường kính lên tới 4mm và chiều cao là 500µm.
Bọc trứng được đẻ dính vào các hốc trên vỏ các loại cây rừng nhập mặn, vì vậy
chúng nằm ngang bằng với bề mặt của nền đá . Bề mặt ngoài của bọc trứng được
bao bọc bởi các tinh thể hình cầu và chia thành 2 nhóm có kích thước riêng biệt.
Đối với nhóm có kích thước đường kính nhỏ (10 - 20μm) các tinh thể có dạng hình
cầu lõm, bề mặt mịn. Còn đối với nhóm có kích thước lớn (30 - 70μm) các tinh thể
có dạng hình cầu dẹt, sáu cạnh và rắn. Trong mỗi bọc trứng của ốc đĩa N. balteata
có 154 phôi, chiếm số lượng lớn nhất trong số các loài ốc thuộc giống Nerita phân
bố tại Singapore (Tan và Lee, 2009). Trong giống Nerita số lượng phôi trong mỗi
9


bọc trứng khác nhau tùy theo loài. Các phôi này bám vào các khoang màng mỏng
bên trong của bọc trứng và dễ dàng rời ra khi nó chuẩn bị thoát ra khỏi bọc trứng
dưới tác động của áp suất bên trong bọc trứng. Áp suất này gây ra do sự làm phồng
hai lớp màng mỏng trong suốt ở mặt trong của vỏ và khung bọc trứng.

1.2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Ốc đĩa là loài có kích thước trung bình nhỏ (kích cỡ thương phẩm trung bình
khoảng 1,5 x 2,5 cm). Ốc đĩa nở ra từ bọc trứng đều biến thái thành ấu trùng veliger
và trải qua giai đoạn sống trôi nổi trong khoảng thời gian từ vài tuần đến một tháng
(Frey và Vermeij, 2008).
1.2.1.6 Đặc điểm dinh dưỡng
Theo nghiên cứu của Fred (1993), loài ốc đĩa N.balteata Reeve, 1855 cũng
giống như các loài ốc khác trong họ Neritidae đều là những loài ăn thức ăn chủ yếu
là thực vật, chúng bắt mồi trên các nền đá đá, câ rừng ngập mặn, bùn hoặc cát,
thức ăn chính là các loài tảo trong vùng triều nơi chúng phân ố.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu ốc đĩa trong nước
Hiện na , trong nước chưa có c ng trình nghiên cứu khoa học nào về đặc điểm
sinh học và kỹ thuật sản xuất giống. Đâ là đối tượng mới cần phải nghiên cứu đầy
đủ các đặc điểm sinh học đặc biệt là sinh học sinh sản và dinh dưỡng để từ đó có cơ
sở khoa học cho các nghiên cứu về khả năng sản xuất giống nhân tạo ốc đĩa.
1.3 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh
1.3.1 Vị trí địa lý
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đ ng Bắc Việt Nam. Phía Tây giáp
tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang, phía Đ ng giáp vịnh Bắc Bộ, Phía Tây Nam giáp
tỉnh Hải Dương và Thành Phố Hải Phòng, Phía bắc giáp huyện Phòng Thành và thị
trấn Đ ng Hưng (tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc) với cửa khẩu Móng Cái và Trinh
Tường. Đâ là một trọng điểm kinh tế vùng phía Bắc hội tụ những điều kiện thuận
lợi cho phát triển kinh tế xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Quảng Ninh nằm trong dải hành lang biển lớn của Bắc Bộ, trên đó
có mạng lưới đường bộ, đường sắt và cảng biển lớn đang được mở rộng và phát
triển.
10


Toàn tỉnh có tổng diện tích 8.239,243 km2. Biển Quảng Ninh bao gồm hơn

2.000 hòn đảo, số lượng đảo rất lớn chiếm 2/3 số đảo cả nước (2.078/2.779) trong
đó có 1.030 đảo có tên như đảo C T , đảo Trần… Tổng diện tích các đảo là
619,913 km2. Duyên hải Quảng Ninh chạy dài gần 200 hải lí từ lãnh hải Trung
Quốc ở phía Đ ng đến địa giới thành phố Hải Phòng.
1.3.2 Địa hình
Là tỉnh nằm sát biển, địa hình chủ yếu là địa hình đồi núi, diện tích đồi núi
chiếm 80% tổng diện tích của tỉnh, tập trung chủ yếu ở phía Bắc. Tuy nhiên một
phần năm diện tích ở phía Đ ng Nam tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, cùng với
kinh tế đặc biệt phát triển nên Chính phủ xếp Quảng Ninh vào nhóm các tỉnh đồng
bằng sông Hồng.
Quảng Ninh có rất nhiều đảo ven biển, vùng biển và hải đảo của tỉnh là một
vùng địa hình độc đáo, đảo trải dài theo đường ven biển hơn 250 km chia thành
nhiều lớp. Trên các vùng ven biển và hải đảo có những bãi bồi phù sa và những bãi
cát trắng tấp lên từ sóng biển.
Địa hình đá

iển Quảng Ninh không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20m,

có nhiều lạch sâu làm nơi cư trú của các rạn san hô. Các dòng chảy nối với các lạch
sâu đá

iển tạo nên hàng loạt luồng lạch và hải cảng trên dải bờ biển khúc khuỷu

kín gió nhờ những hành lang đảo che chắn, tạo nên 1 tiềm năng cảng biển và giao
th ng đường thủy rất lớn.
1.3.3 Khí hậu
Khí hậu tỉnh Quảng Ninh nằm trong vùng nhiệt đới – gió mùa, tiêu biểu cho
khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Một năm có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đ ng.
Trong đó mùa Hạ và mùa Đ ng có n t đặc biệt hơn cả. Mùa hạ nóng, ẩm, mưa
nhiều, gió thịnh hành là gió Đ ng Nam.


ùa đ ng lạnh, kh hanh, ít mưa, chủ yếu

là gió Đ ng Bắc.
Lượng mưa hàng năm lên tới 1.700 – 2.400 mm, số ngà mưa hàng năm từ
90 - 170 ngày. Do nằm trong vùng nhiệt đới, Quảng Ninh có lượng bức xạ trung
ình hàng năm 115,4 kcal/cm 2 nhiệt độ kh ng khí trung ình hàng năm trên
22,9oC. Độ ẩm không khí trung ình năm 82%. Tu nhiên mưa chỉ tập trung vào
11


mùa Hạ (hơn 85%), nhất là các tháng 7 và tháng 8, trong khi đó mùa đ ng chỉ
mưa khoảng 150 đến 400 mm. Diện tích tỉnh Quảng Ninh lớn lại có nhiều vùng
địa hình nên khí hậu giữa các vùng cũng có sự khác nhau. Tỉnh Quảng Ninh chịu
ảnh hưởng gió mùa Đ ng Bắc mạnh hơn, nên so với các nơi cùng vĩ độ thường
lạnh hơn 1-3oC.

12


2

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu
Thời gian thực hiện: Từ tháng 1/2012 đến tháng 12/2012
Địa điểm thu mẫu: Vùng biển Quảng Ninh (Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn,
Tiên Yên, Đầm Hà).
Địa điểm phân tích mẫu: Phòng thực hành bệnh học, Trung tâm thí nghiệm
thực hành - Trường Đại Học Nha Trang.

Đối tượng nghiên cứu:
+ Tên khoa học: Nerita balteata Reeve, 1855.
+ Tên tiếng việt: Ốc đĩa.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Toàn bộ nội dung nghiên cứu được biểu diễn qua sơ đồ khối sau:
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản của ốc đĩa

Phân biệt đực
cái, xác định tỷ
lệ đực: cái

Giới
tính,
tỷ lệ
đực
cái

Mối
tương
quan
giữa
kích
thước
và khối
lượng

Phát triển tuyến
sinh dục và tỷ lệ
thành thục


Xác định sức
sinh sản và mùa
vụ sinh sản

Các
giai
đoạn
phát
triển
tuyến
sinh
dục

Sức
sinh
sản
tuyệt
đối,
tương
đối

Hệ số
thành
thục
sinh
dục

Mùa
vụ
sinh

sản

Kết luận và đề xuất ý kiến

Hình 2: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
13

Xác định kích
thước thành
thục lần đầu

Kích
thước
thành
thục
sinh
dục
lần
đầu


2.3. Phương pháp thu mẫu và phân tích mẫu
2.1.1 Phương pháp thu mẫu
Mẫu được thu ngẫu nhiên ở vùng biển tỉnh Quảng Ninh, bao gồm các địa
điểm: Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà. Đưa mẫu sống về phòng
thí nghiệm để tiến hành các thao tác nghiên cứu.
Tiến hành thu mẫu mỗi tháng một lần (tháng 1/2012 đến tháng 12/2012) và số
mẫu thu hàng tháng ≥ 30 mẫu.
Tổng số mẫu phân tích: 436 mẫu.
Các dụng cụ dùng cho phân tích mẫu: Khay, panh kẹp, kéo, bộ dao phẫu thuật,

cân điện tử Sartorius BP 110S, thước kẹp Palme, kính hiển vi quang học Olympus
và một số dụng cụ hỗ trợ khác.
2.1.2 Phương pháp phân tích
2.1.2.1 Phương pháp xác định các chỉ tiêu hình thái bên ngoài
Đo kích thước ốc đĩa (đơn vị tính là mm): Dùng thước kẹp Palme có độ chính
xác 0,1 mm để đo chiều rộng (R), chiều cao (H). Cách đo như sau:
+ Chiều rộng (R): Đo khoảng cách rộng nhất của tầng thân và vuông góc với
chiều cao vỏ.
+ Chiều cao (H): Đo khoảng cách từ đỉnh đến tận cùng mương trước.
Cân khối lượng (đơn vị tính là gram): Dùng cân điện tử Sartorius BP 110S có
độ chính xác 0,001g, cân khối lượng toàn thân (W), khối lượng thân mềm (Wtm),
khối lượng tuyến sinh dục (Wtsd).
+ Khối lượng toàn thân (W): Để mẫu ráo nước và cân nguyên mẫu.
+ Khối lượng thân mềm (Wtm): Dùng úa đập tách vỏ, lấy phần thân mềm đem cân.
+ Khối lượng tuyến sinh dục (Wtsd): Tách tuyến sinh dục ra và đem cân.
2.1.2.2 Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của ốc đĩa
Các đặc điểm sinh học sinh sản của mỗi loài như mùa vụ sinh sản, kích thước
tham gia sinh sản, sức sinh sản, tập tính sinh sản …được coi như là “chỉ số khoa
học” để đánh giá sự phong phú của quần thể, khả năng ổ sung nguồn lợi hàng năm
của loài, đặc biệt làm cơ sở cho những kế hoạch quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn
lợi các loài thủy sản có giá trị kinh tế ở mỗi vùng biển. Đâ cũng là nội dung quan
14


trọng nhất trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài, làm cở sở cho những nghiên cứu
sâu hơn về sinh sản và sinh sản nhân tạo loài ốc đĩa nà .

 Giới tính và tỷ lệ đực cái
Xác định giới tính: Đối với loài ốc đĩa, giới tính kh ng được xác định bằng
cách dựa vào hình thái bên ngoài của chúng, mà dựa vào giải phẫu để quan sát

tuyến sinh dục bên trong bằng mắt thường và trên kính hiển vi quang học Olympus.
Tỷ lệ đực cái được xác định theo phương pháp của Pravdin (1973).
Công thức tính tỷ lệ đực cái như sau:
Tỷ lệ ốc đĩa cái (%) =

× 100

Tỷ lệ ốc đĩa đực (%) =

× 100

Tỷ lệ đực : cái =
Trong đó:

a: số cá thể cái
: số cá thể đực
c: tổng số mẫu

 Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục
Các mẫu ốc đĩa được tiến hành đo kích thước chiều dài, chiều rộng, chiều cao
và cân khối lượng ằng cân điện tử Sartorius. Sau đó dùng úa đập vỏ lấ phần thân
mềm ên trong, quan sát phân iệt đực cái. Sau khi quan sát xong, lấ một ít tu ến
sinh dục hòa đều với ít nước iển quan sát ằng kính hiển vi quang học Ol mpus để
xác định các giai đoạn phát triển của tu ến sinh dục.
Phương pháp làm tiêu ản m

uồng trứng và tinh sào theo phương pháp

Seckan và Hrapchack (1980).
+ Tu ến sinh dục được cố định ằng ằng Buoin từ 12 – 36 giờ. Sau đó

chu ển sang cồn Etanol 70% để ảo quản.
+ Xử lý mẫu:

ẫu được ngâm lần lượt trong cồn Etanol 95%, 100%, mỗi loại

ngâm trong 4 giờ, sau đó ngâm trong

eth l salic late từ 12 – 24 giờ.

+ Đúc parafin: Đúc parafin tạo thành các khối parafin có chứa mẫu với kích
thước khoảng 2x2x1.
15


+ Cắt mẫu: Cắt mẫu ằng má cắt

icrotome. Lát cắt dà 5-7 µm đưa vào trong

nước ấm (40 – 50oC) có al umin khoảng 1 -2 phút để lát cắt gi n ra, kh ng ị nhăn.
+ Tiêu ản nhuộm ằng thuốc nhuộm Hematoc lin – Mayer và Eoxin. Làm
mất parafin và làm trong mẫu ằng dung dịch xilen. Làm no nước, mất nước mẫu
ằng cồn Etanol với các nồng độ khác nhau (100%, 95%, 80%, 50%).
+ Tiêu ản được quan sát và chụp ảnh ằng kính hiển vi quang học Ol mpus
với độ phóng đại 400 lần.
Các giai đoạn phát triển của tu ến sinh dục ốc đĩa dựa theo thang 5 ậc của
Qua le và Newkirk (1989) m ph i học thủ sản được chia thành 5 giai đoạn từ giai
đoạn I đến giai đoạn V như sau:
+ Giai đoạn I: Tu ến sinh dục chưa phát triển, tu ến sinh dục có kích thước rất
nhỏ kh ng rõ ràng, chưa có sự hiện diện của nang follicule, m le dig chiếm toàn
ộ tu ến sinh dục, ở giai đoạn nà chưa xác định được giới tính.

+ Giai đoạn II: Tu ến sinh dục đang phát triển, có thể phân iệt đực cái th ng
qua màu sắc của tu ến sinh dục. Quá trình tạo giao tử ắt đầu với sự xuất hiện của
các nang follicule chen lẫn trong các m le dig.
+ Giai đoạn III: Giai đoạn ắt đầu thành thục, nang follicule phình to chiếm
gần hết khối nội tạng, m le dig giảm nhanh.
+ Giai đoạn IV: Giai đoạn chín (thành thục sinh dục). Nang tinh phồng lên và
hầu hết chứa trứng và tinh trùng, vách nang mỏng dần, tu ến sinh dục ở trạng thái
chín. Trứng sẵn sàng thụ tinh và tinh trùng có khả năng hoạt động.
+ Giai đoạn V: Giai đoạn sau khi đẻ và phóng tinh, uồng trứng và túi tinh
rỗng. Quan sát trên kính hiển vi thấ

ên trong còn sót lại một ít tinh trùng và trứng.

Giai đoạn nà m sinh dục ị tha thế dần ởi m le dig.

 Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối: Sức sinh sản của thủy sinh
vật là khả năng đẻ của con cái trong một mùa sinh sản hay trong cả đời sống của nó.
- Sức sinh sản tuyệt đối: (Fa) (số trứng/ cá thể) được xác định ằng cách đếm
số lượng trứng ở giai đoạn thành thục.
Tổng số trứng của cá thể được tính theo c ng thức:
Fa =

×
16

Wtsd


Trong đó:
Fa: Sức sinh sản tuyệt đối.

a: Số lượng trứng đếm được.
n: Khối lượng phần buồng trứng đem đếm (g).
Wtsd : Khối lượng buồng trứng (g).
- Sức sinh sản tương đối (Frg): Số lượng trứng/gam cá thể
Frg1 (số lượng trứng/gam cá thể) =
Frg2 (số lượng trứng/gam tu ến sinh dục) =
W: Khối lượng toàn thân ốc đĩa (g).
Cách tiến hành: Sau khi đập vỏ ốc, lấ tu ến sinh dục đem cân ằng cân
Sartorius. Sau đó, xác định đực cái ằng kính hiển vi quang học Ol mpus. Trong
trường hợp là cá thể cái, lấ tu ến sinh dục pha với 15ml nước iển để tạo dung
dịch hu ền phù. Sử dụng uồng đếm động vật để đếm số lượng trứng. Lấ 1ml ra
để tính số lượng trứng. Thao tác đếm trứng lặp lại 3 lần, tính số lượng trứng trung
ình/1ml mẫu rồi tính tổng số lượng trứng của cả uồng trứng.

 Mùa vụ sinh sản
ùa vụ sinh sản ốc đĩa được xác định dựa trên số mẫu phân tích sinh học hàng
tháng, tỷ lệ các cá thể chín mùi sinh dục và đang tham gia sinh sản (tu ến sinh dục
ở giai đoạn IV), cá thể đ đẻ xong (tu ến sinh dục ở giai đoạn V). Tháng có trên
50% số cá thể chín mùi sinh dục và đang tham gia sinh sản hoặc đ đẻ xong được
coi là mùa vụ sinh sản chính của ốc đĩa. Mùa vụ sinh sản của ốc đĩa được xác định
trên cở sở phân tích mẫu kết hợp kết quả điều tra xác định mùa vụ xuất hiện của ốc
đĩa giống tại các

i phân ố.

 Hệ số thành thục sinh dục (GSI):
Hệ số thành thục sinh dục được xác định theo phương pháp của Pravdin: Là tỷ
lệ phần trăm của khối lượng tu ến sinh dục trên khối lượng toàn thân (gồm cả tu ến
sinh dục). Hệ số thành thục sinh dục được tính theo c ng thức sau:
× 100%

17


Trong đó:
GSI: Hệ số thành thục (%).
Wtsd: Khối lượng tu ến sinh dục (g).
W: Khối lượng toàn thân (g).

 Kích thước thành thục sinh dục lần đầu
Kích thước thành thục sinh dục lần đầu được xác định là nhóm kích thước nhỏ
nhất mà tại đó các cá thể có tu ến sinh dục phát triển ở giai đoạn III trở lên (giai
đoạn tu ến sinh dục đang chín, đ chín và sau khi đẻ) chiếm tỷ lệ ≥ 50% trên tổng
số mẫu thu được.
2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Dựa trên cơ sở lý thu ết đ học, số liệu sơ cấp được thu thập th ng qua tìm
hiểu và tiếp thu ý kiến của giáo viên hướng dẫn, cán ộ lỹ thuật và trong quá trình
thực nghiệm….
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: các tài liệu, giáo
trình, các áo cáo đ được c ng ố, các cơ quan, an ngành liên quan…
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được ghi ch p lại và xử lý trên phần mềm

icrosoft Excel 2007.

Trong đó, giá trị trung ình được tính ằng hàm Average, độ lệch chuẩn được tính
ằng hàm Stdev. Các giá trị trung ình được trình à dưới dạng: TB ± ĐLC.
-


C ng thức tính giá trị trung ình :
+ Giá trị trung ình :
Trong đó :

: Giá trị trung ình của mẫu
: giá trị của mẫu lần thứ i
n: số lượng mẫu

+ Độ lệch chuẩn:

S=

18


Trong đó:

: Giá trị trung ình của mẫu
Xi: giá trị của mẫu lần thứ i
n: số lượng mẫu

-

C ng thức hệ số tương quan:
Trong đó:

Với: -1 < R < 1

: Độ lệch chuẩn của X
: Độ lệch chuẩn của Y


+ Đánh giá mức độ tương quan giữa X và Y:
R² < 0,16: kh ng tương quan
0,16 < R² < 0,49: tương quan ếu
0,49 < R² < 0,64: tương quan khá
0,64 < R² < 0,81: tương quan chặt ch
0,81 < R² < 1: tương quan rất chặt ch

19


3

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Giới tính và tỷ lệ đực cái
3.1.1 Giới tính
Ốc đĩa Nerita balteata Reeve, 1855 là loài phân tính với tính đực cái được
phân iệt rõ ràng dựa trên đặc điểm, màu sắc của tu ến sinh dục. Vị trí tu ến sinh
dục nằm ở khối nội tạng, ở cận gan. Tu nhiên, đối với giai đoạn I khó phân iệt
được giới tính của ốc vì tu ến sinh dục chưa phát triển. Từ giai đoạn II tu ến sinh
dục mới ắt đầu có thể phân iệt dựa vào đặc điểm như sau:
Ốc đĩa đực: tu ến sinh dục có màu vàng nâu
Ốc đĩa cái: tu ến sinh dục có màu trắng sữa.

a.Tu ến sinh dục ốc đĩa đực

. Tu ến sinh dục ốc đĩa cái

Hình 3: Tuyến sinh dục của ốc đĩa đực và cái

Ngoài ra, phần lớn các loài thuộc lớp chân ụng còn có thể phân iệt giới tính
đực cái ằng cách dựa vào đặc điểm gai giao cấu. Ở con cái có lỗ sinh dục và con
đực có gai giao cấu nằm ở phần đầu phía sau xúc tu.
3.1.2 Tỷ lệ đực cái
Trong một quần thể tỷ lệ giới tính phụ thuộc vào nhiều ếu tố, phụ thuộc vào
tính di tru ền của loài, đồng thời cũng chịu sự kiểm soát của ếu tố m i trường mà
trong đó ếu tố nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến cấu trúc giới tính của quần thể. Như
vậ sự cân ằng đực cái trong quần thể đảm ảo sức sống cho thế hệ sau tốt hơn vì nó
đ tạo nên sự kết hợp ch o các đặc tính di tru ền và góp phần làm giàu vốn gen.
20


* Tỷ lệ đực cái theo thời gian nghiên cứu
Tỷ lệ đực, cái của ốc đĩa được phân tích qua 12 tháng thu mẫu ngẫu nhiên với
tổng số mẫu là 436 mẫu. Qua phân tích chúng t i thấ sự iến động tỷ lệ đực cái
theo thời gian nghiên cứu. Kết quả phân tích mẫu trong các tháng được thể hiện qua
ảng 1.
Bảng 1: Biến động tỷ lệ đực : cái của ốc đĩa theo thời gian
Tổng số

Số cá thể đực

cá thể

Số cá thể

(con)

(con)


01/2012

33

19

57,58

02/2012

42

19

03/2012

48

04/2012

Tháng

Số cá thể cái
Số cá thể

Tỷ lệ

Tỷ lệ (%)

đực : cái


14

42,42

1: 0,74

45,24

23

54,76

1: 1,21

24

50,00

24

50,00

1: 1

45

14

31,11


31

68,89

1: 2,21

05/2012

39

11

28,21

28

71,79

1: 2,54

06/2012

31

12

38,70

19


61,29

1: 1,58

07/2012

37(6 kxđ)

15

40,54

16

43,24

1: 1,06

08/2012

30(3 kxđ)

16

53,33

11

36,66


1: 0,68

09/2012

35

17

48,57

18

51,42

1: 1,05

10/2012

30

11

36,66

19

63,33

1: 1,72


11/2012

35(1kxđ)

13

37,14

21

60,00

1: 1,61

12/2012

31

11

35,48

20

64,52

1: 1,81

Tổng/TB


436

182

41,75

244

55,98

1: 1,34

Tỷ lệ (%)

(con)

Ghi chú: s ốc kh ng xác định được giới tinh (kxđ) là 10 con
Bảng 1 cho thấ tỷ lệ ốc đĩa đực và ốc đĩa cái qua các tháng dao động kh ng
đều nhau. Đối với con đực, tỷ lệ dao động từ 28,21% - 57,58%. Tỷ lệ đực theo xu
hướng giảm dần theo các tháng từ tháng 1 đến tháng 5. Trong đó tỷ lệ cao nhất vào
tháng 1 đạt 57,58%, đến tháng 5 giảm xuống thấp nhất chỉ còn 28,21%. Tu nhiên,
tháng 6 đến tháng 8 tăng dần (38,57-53,33%) và sau đó giảm dần đến tháng 12
(35,48%).
21


Tỷ lệ cái dao động từ 36,66% - 71,79%. Tỷ lệ cái thấp vào tháng 8 đạt 36,66%
và cao vào các tháng 4; 5. Tại tháng 5 tỷ lệ cái đạt 71,79%.
Tỷ lệ phần trăm của ốc đĩa đực hầu như lu n thấp hơn ốc đĩa cái (Trung bình

đực 41,75% ; cái 55,98%).
X t tỷ lệ đực : cái giao động từ 1 : 068 đến 1 : 1,72, trung bình 1 : 1,34. Nguyên
nhân dẫn đến sự khác nhau về tỷ lệ đực và tỷ lệ cái giữa các tháng như vậ có thể là do
quá trình thu mẫu tại nhiều địa điểm trên một vùng và trong các khoảng thời gian, điều
kiện m i trường khác nhau.

ột số ếu tố m i trường được thể hiện trong ảng 2:

Bảng 2: Các yếu tố m i trường tại b i phân bố ốc đĩa
Địa điểm
óng Cái
Tiên Yên
Vân Đồn
Cẩm Phả
Hạ Long
Hoành Bồ
Quảng Yên
Trung bình

Nhiệt độ ( C)
24,5 - 30
26,5 ± 7,5
25 - 30,5
28,5 ± 4,2
25 - 31
27,5 ± 5,2
25 - 31,5
27,5 ± 5
25 - 31,5
28 ± 4,5

24 - 30,5
26 ± 2,2
25 - 31,5
27 ± 2,5

Độ m n (S‰)
22 - 30
25,5 ± 4,5
20 - 25
23 ± 2,8
27 - 31
26,5 ± 4,0
26 - 30
27 ± 3,5
25 - 27
25 ± 1,4
20,5 - 27
24,5 ± 5,5
22 - 29,5
24 ± 3,5

pH
7,4 - 8,2
7,7 ± 1,0
7,0 - 8,2
7,8 ± 0,5
7,5 - 8,5
7,9 ± 1,0
7,5 - 8,5
7,9 ± 1,5

7,2 - 8,3
7,8 ± 0,7
7,2 - 8,1
7,5 ± 1,5
7,4 - 8,5
7,8 ± 1,0

28,5 ± 1,5

24,5 ± 2,0

7,8 ± 0,5

* Tỷ lệ đực cái theo nhóm kích thước
Ở trên, sự iến động tỷ lệ đực cái đ được phân tích qua các tháng. Tu nhiên
mẫu ốc đĩa được thu hàng tháng có nhiều kích cỡ khác nhau, có những cá thể đạt
kích thước rất lớn nhưng cũng có những cá thể còn nhỏ. Vì vậ cần phân tích tỷ lệ
đực cái theo nhóm kích thước để thấ sự iến động đực cái qua các nhóm kích
thước. Kết quả phân tích 436 mẫu được thể hiện ở ảng 3.

22


Bảng 3: Biến động tỷ lệ đực: cái của ốc đĩa theo nhóm kích thước.

Số cá thể đực
Tổng số
cá thể
Tỷ lệ
Số


thể
(con)
(%)

Kích
thước R
(mm)

Số cá thể cái
Tỷ lệ
Số cá thể
(%)

Tỷ lệ
đực : cái

18 - 22

140

68

48,57

70

50,00

1: 1,02


23 - 27

157

58

36,94

95

60,50

1: 1,63

28 - 32

95

30

31,57

61

64,21

1: 2,03

> 32


44

26

59,09

18

40,91

1: 0,69

Tổng/TB

436

182

41,75

244

55,98

1: 1,34

Nhìn chung, số liệu thu được thể hiện ở ảng 3 và hình 4 cho thấ tỷ lệ đực
: cái giữa các nhóm kích thước dao động lên xuống. Tỷ lệ đực: cái trong các nhóm
dao động từ 1: 0,69 đến 1: 2,03. Ở 3 nhóm đầu đều có số lượng cá thể cái nhiều

hơn cá thể đực. Riêng nhóm kích thước > 32mm có sự khác iệt là tỷ lệ đực cao
hơn tỷ lệ cái. Tỷ lệ đực đạt 59,09% cao hơn tỷ lệ cái 18,18%.
Tỷ lệ cái cao hơn tỷ lệ đực thể hiện rõ nhất ở nhóm kích thước 23 – 27mm và
nhóm 28 – 32mm. Trong đó nhóm 28 – 32 mm có tỷ lệ cái cao hơn tỷ lệ đực tới 32,64%.
80
70

Tỉ lệ (%)

60
50
Ốc đực

40

Ốc cái

30
20
10
0
18 - 22

23 - 27

28 - 32

> 32

Nhóm kích thước (mm)


Hình 4: Tỷ lệ đực cái theo phân nhóm kích thước
X t trên toàn ộ các cá thể trong 12 tháng nghiên cứu, tỷ lệ trung ình ốc đực :
ốc cái là 1: 1,34. So sánh với tỷ lệ giới tính của ốc hương và ốc nhả , cho thấ giữa 3
loài này kh ng chênh lệch nhau nhiều. Trong đó tỷ lệ giới tính trung ình của ốc
23


hương là 1: 1,49 (Ngu ễn Thị Xuân Thu và cộng sự, 2000) và ốc nhả là 1: 1,27 (Lê
Thị Ngọc Hòa và cộng sự, 2009). Như vậ tỷ lệ giới tính trung ình của ốc đĩa Nerita
balteata Reeve, 1855 nằm trong tỷ lệ chung của đa số các loài thuộc lớp chân ụng.
Qua 4 nhóm kích thước của ốc đĩa trong quá trình nghiên cứu, chúng t i
kh ng thấ hiện tượng tỷ lệ đực chiếm đa số trong những nhóm kích thước nhỏ.
Cũng như tỷ lệ đực giảm dần và tỷ lệ cái tăng dần theo chiều tăng kích thước như
qu luật chung của một số loài động vật thân mềm khác. Đồng thời trong quá trình
quan sát, giải phẩu và xem tiêu ản nhuộm màu, chúng t i chưa phát hiện hiện
tượng lưỡng tính ở ốc đĩa, mặc dù hiện tượng nà cũng thường gặp ở một số động
vật thân mềm như điệp seo, điệp quạt, nghêu. Như vậ có thể kết luận ốc đĩa là loài
có tính đực cái phân iệt. Tu nhiên cần có những nghiên cứu sâu hơn nữa về vấn
đề nà và thời gian nghiên cứu nhiều hơn để có kết luận chính xác.
3.2

Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục
Quan sát tiêu bản mẫu tươi và mẫu tiêu bản mô tuyến sinh dục của các mẫu ốc

qua 12 tháng cho thấy tuyến sinh dục của loài ốc đĩa nà gồm 5 giai đoạn phát triển.
Mỗi giai đoạn có những đặc điểm nổi bật khác nhau về hình dạng và kích thước để
phân biệt từng giai đoạn phát triển của buồng trứng cũng như uồng sẹ. Đặc điểm
cụ thể như sau:
Giai đoạn I: Tuyến sinh dục chưa phát triển, kích thước rất nhỏ nên rất khó

phân biệt được bằng mắt thường. Các tế bào sinh dục mới hình thành chưa phân iệt
được đực cái.

Hình 5: Tuyến sinh dục ốc đĩa giai đoạn I
(Ảnh được chụp dưới kính hiển vi với độ phóng đại 400 lần)
24


×