Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu tái cơ cấu sử dụng đất tại thị xã an nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 108 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Huế, ngày 28 tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Xuân Lộc


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ nhiệt tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hồn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hồ Kiệt đã trực tiếp hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Trường Đại học Huế đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ban, ngành của Thị ủy, UBND thị xã An Nhơn,
UBND các xã, phường, đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn
tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp
đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!


Huế, ngày 28 tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Xuân Lộc


iii

TÓM TẮT
Bài Luận văn “Nghiên cứu tái cơ cấu sử dụng đất tại thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định”.được trình bày bố cục sau:
1. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng được cơ cấu sử dụng đất mới phù hợp với sự phát triển nông
nghiệp, nông thôn về các mặt: kinh tế - xã hội - môi trường tại thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định.
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra trung thực,
chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên địa bàn
nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
-Xây dựng được cơ cấu sử dụng đất mới phù hợp với sự phát triển nông nghiệp,
nông thôn về các mặt: kinh tế - xã hội - môi trường tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Phương pháp nghiên cứu:
+Thu thập số liệu tài liệu.
+ Phương pháp xử lý số liệu
+ Phương pháp so sánh
+ Minh họa bằng bản đồ
+ Phương pháp chuyên gia
+ Phương pháp dự báo
- Kết quả: Nghiên cứu khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; Quá
trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất tại thị xã An Nhơn; Xây dựng phương án tái cơ

cấu sử dụng đất mới.
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất và tiềm năng đất đai của thị xã An Nhơn
để biết được những khó khăn cịn tồn tại trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng
đất kỳ trước đưa ra những đánh giá sơ bộ về kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất kỳ trước.
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra trung thực,
chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên địa bàn
nghiên cứu.
- Đánh giá đúng thực trạng, những đề xuất kiến nghị giải pháp quản lý sử dụng
đất bền vững trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật đặc biệt là Luật


iv
đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ Môi trường và một số Luật có liên quan, đồng thời phải
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định,
đảm bảo tính ổn định bền vững trong quá trình phát triển.
4. Xây dựng phương án tái cơ cấu sử dụng đất mới: dựa trên các chỉ tiêu phát
triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ quy hoạch sử dụng đất đề xuất một số giải pháp về
tái cơ cấu sử dụng đất.


v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

TÓM TẮT.……………………………………………………………………… iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 2
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................................... 4
1.1.1. Những vấn đề chung cơ cấu sử dụng đất............................................................... 4
1.1.2. Quan điểm khai thác, sử dụng đất bền vững ......................................................... 8
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................................. 13
1.2.1. Khái quát chung ................................................................................................... 13
1.2.2. Tình hình chuyển đổi cơ cấu đất đai của một số nước trên thế giới ................... 15
1.2.3. Tình hình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam ....................................... 17
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 24
2.1. MỤC TIÊU CỤ THỂ.............................................................................................. 24
2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................... 24
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 24
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 24
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 24
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 24
2.4.1. Thu thập số liệu tài liệu ....................................................................................... 24


vi
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 26
2.4.3. Phương pháp so sánh ........................................................................................... 26
2.4.4. Minh họa bằng bản đồ ......................................................................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 27
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ AN

NHƠN ........................................................................................................................... 27
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................................ 27
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .................................................................... 33
3.2. BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT 2005 – 2015 TẠI THỊ XÃ AN NHƠN 37
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị xã An Nhơn năm 2015 ....................................... 37
3.2.2. Tình hình biến động sử dụng đất từ năm 2005-2015 ............................................ 39
3.2.3. Hiệu quả kinh tế ................................................................................................... 52
3.3. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN TÁI CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020…......58
3.3.1 Căn cứ xây dựng phương án ................................................................................. 58
3.3.2 Đánh giá tiềm năng đất đai ................................................................................... 58
3.3.3 Định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của thị xã An Nhơn ........... 60
3.3.4. Định hướng tái cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 theo các mục đích, đối tượng
sử dụng đất..................................................................................................................... 61
3.4.1. Định hướng chung ............................................................................................... 70
3.4.2. Một số nhóm giải pháp cụ thể ............................................................................. 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 82
Kết luận......................................................................................................................... 82
Kiến nghị ...................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 84
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 88


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCHTW

Ban chấp hành trung ương


BVMT

Bảo vệ mơi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC KT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

CN - TTCN

Cơng nghiệp – Tiểu thu cơng nghiệp

DTTN

Diện tích tự nhiên

ĐGHC

Địa giới hành chính

ĐKTN


Điều kiện tự nhiên

KTXH

Kinh tế xã hội

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

LM

Lúa mùa

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

PHPT

Trung học phổ thông


PTBV

Phát triển bần vững

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TM

Thương mại

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TDTT

Thể dục thể thao

THCN

Trung học chuyên nghiệp

UBND


Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất................................................... 10
Bảng 1.2. Tình hình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013 ..... 19
Bảng 3.1. Tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế .................................................. 34
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản ................................................ 34
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng ....................................................... 35
Bảng 3.4. Dân số, mật độ dân số và tỷ lệ tăng dân số ................................................... 36
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất thị xã An Nhơn (Tính đến ngày 31/12/2015) .......... 38
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp tình hình biến động đất đai giai đoạn 2005 - 2015 ............... 41
Bảng 3.7. Chỉ tiêu thực hiện kế hoạch các loại đất kỳ trước........................................ . 44
Bảng 3.8. Cơ sở sản xuất và lao động công nghiệp trên địa bàn thị xã An Nhơn (Phân
theo ngành kinh tê) ........................................................................................................ 47
Bảng 3.9. Lao động trong các ngành nông - lâm - ngư nghiệp của thị xã An Nhơn qua
các năm .......................................................................................................................... 48
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 1 ha ........................... 53
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả ......................................................... 53
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của LUT nuôi trồng thủy sản tính trên 1 ha .................... 54
Bảng 3.13. Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp tính
bình qn/1ha ................................................................................................................ 55
Bảng 3.14. Hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất tính trên 1ha ............. 56
Bảng 3.15. Chi tiêu sử dụng đất đến năm 2020 của thị xã An Nhơn ............................ 66


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam năm 2004 và năm 2013 (ĐVT:%) ......... 21
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2015 thị xã An Nhơn…………….... ....... 37


1
MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là điều
kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển, việc sử dụng thật tốt nguồn
tài nguyên quốc gia này không chỉ quyết định tương lai của nền kinh tế đất nước mà
còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Đối với việc quy
hoạch tái cơ cấu sử dụng đất, quan điểm tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai
của Đảng được ghi trong Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2003 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) là: “… Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của
một đất nước; quyền sử dụng đất được coi như hàng hóa đặc biệt” (BCHTW Đảng,
2003). Tại Điều 54, Chương III của Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013 quy định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực
quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật, Tổ chức, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất
được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ, Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá
nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do ḷt định vì mục đích quốc
phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi
đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật, Nhà
nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng,
chống thiên tai” (Quốc hội, 2013).

Chương II, Mục 2, tại Điều 22, Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ “Quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất” là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai. Tại Chương IV của Luật này đã dành 17 điều (từ Điều 35 đến Điều 51) để quy
định cụ thể nguyên tắc, căn cứ, nội dung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như
trách nhiệm lập quy hoạch và thẩm quyền quyết định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.[16].
Như vậy, Đất đai được coi là yếu tố vật chất đặc biệt quan trọng đầu tiên, cơ
bản của q trình sản xuất xã hội nói chung và hoạt động của các dự án đầu tư nói
riêng. Trong vòng hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng đề xướng (từ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI), nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung đang chuyển những bước vững chắc sang vận hành theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đã 4 lần ban hành luật đất đai (Luật đất 1987, Luật
đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và Luật đất đai năm 2013).


2
Trong q trình phát triển đất nước, báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định “...
huy động và sử dụng tất cả mọi nguồn lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước... chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã
hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại” (Nơng Đức
Mạnh, 2006).
Thị xã An Nhơn nằm ở phía Nam của tỉnh Bình Định, cách thành phố Quy Nhơn
khoảng 20 km về phía Tây Bắc. Thị xã An Nhơn là một thị xã đồng bằng, đất đai màu
mỡ, hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh thuận lợi cho việc phát triển vùng chuyên
canh lúa chất lượng cao. Thị xã có cơ cấu ngành nghề đa dạng, mức tăng trưởng kinh
tế cao, giao lưu kinh tế mạnh, do có vị trí địa lý thuận lợi. Nhờ vậy thị xã có khả năng
mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, khai thác lợi thế nguồn nhân lực để phát triển
sản xuất hàng hoá và nhiều tiềm năng kinh tế - xã hội để phát triển mạnh mẽ. Những

năm gần đây, trong xu thế phát triển chung của cả nước, q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố và đơ thị hóa diễn ra khá mạnh mẽ. Đất xây dựng các khu cơng nghiệp
mọc lên nhiều, q trình đơ thị hố tăng mạnh, đất thương mại dịch vụ phát triển mạnh
gắn với các làng nghề truyền thống, do đó đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, rác
thải ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Các quá trình này đã và đang gây áp lực
mạnh mẽ đến việc quản lý và sử dụng đất của thị xã.
Vì vậy, một vấn đề đặt ra là: việc nghiên cứu tái cơ cấu sử dụng đất khi thực hiện
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn để tìm được ngun nhân và
ảnh hưởng của quá trình này đã và đang tác động như thế nào tới q trình phát triển
nơng nghiệp, nông thôn trên các mặt: kinh tế - xã hội - mơi trường trên địa bàn thị xã,
từ đó đề xuất những giải pháp quản lý, sử dụng đất hợp lý đem lại hiệu quả cao là rất
cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, được sự hướng dẫn của PGS - TS. Hồ Kiệt, chúng
tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tái cơ cấu sử dụng đất tại thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Xây dựng được cơ cấu sử dụng đất mới phù hợp với sự phát triển nông
nghiệp, nông thôn về các mặt: kinh tế - xã hội - môi trường tại thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định.


3
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra trung thực,
chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên địa bàn
nghiên cứu.
- Việc phân tích, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học, có định tính định lượng bằng
các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- Đánh giá đúng thực trạng, những đề xuất kiến nghị giải pháp quản lý sử dụng
đất bền vững trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật đặc biệt là Luật

đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ Môi trường và một số Luật có liên quan, đồng thời phải
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất thực hiện tái cơ cấu sử dụng đất hợp
lý, đảm bảo tính ổn định bền vững trong quá trình phát triển.


4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Những vấn đề chung cơ cấu sử dụng đất
1.1.1.1. Khái quát chung về cơ cấu sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng con người đã tác động vào đất dẫn tới những biến
đổi mà những biến đổi này ngày càng xấu đi và ngày càng suy thoái. Việc phân bố
quỹ đất tự nhiên cho các ngành kinh tế, các lĩnh vực sử dụng đất hiện nay ở nước
ta còn thiếu sự hài hòa, thiếu sự cân đối hợp lý như đất có chất lượng tốt cho sản
xuất nơng nghiệp lại đưa vào xây dựng các cơng trình phi nơng nghiệp, có những
cơng trình cịn bỏ hoang... gây lãng phí quỹ đất.
Cơ cấu sử dụng đất được hiểu là tỷ lệ phần trăm giữa các loại đất (như đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng) với tổng diện tích đất tự
nhiên của một vùng cụ thể.
Việc bố trí đất cho các ngành kinh tế gây ra những mâu thuẫn trong bố trí
tái cơ cấu sử dụng đất. Để phát triển kinh tế công nghiệp, thương mại, dịch vụ hay
làm nhà ở cần có diện tích đất để bố trí, trong khi đó dân số ngày một tăng, nhu
cầu về sản phẩm nông nghiệp ngày một nhiều về cả số lượng và chất lượng. Như
vậy diện tích đất canh tác nơng nghiệp phải tăng trong khi đó diện tích đất tự
nhiên có hạn dẫn đến mâu thuẫn giữa một bên là lợi ích kinh tế, xã hội và một bên
là môi trường. Vấn đề đặt ra làm thế nào để tăng lượng hàng hóa trên 1 đơn vị
diện tích mà vẫn đảm bảo các mục tiêu về xã hội và mơi trường, trọng tâm trong

đó cần phải có tái cơ cấu sử dụng đất hợp lý.
Tái cơ cấu sử dụng đất là xây dựng cơ cấu sử dụng đất mới thõa mãn các
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, môi trường trong điều kiện quỹ đất hạn chế
1.1.1.2. Xu thế phát triển sử dụng đất
Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường, căn cứ vào nhu cầu của thị
trường sẽ phát hiện, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất
tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất đai nhằm đạt tới hiệu quả sử
dụng đất cao nhất đồng thời bảo vệ được môi trường sinh thái. Theo xu thế đó thì hiện
nay trên thế giới có 6 xu thế sử dụng đất như sau [4, 19]:


5
- Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung
- Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hóa và chun mơn hóa
- Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và cơng hữu hóa
- Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa, tồn cầu hóa
- Sử dụng đất trong cân bằng sinh thái và bảo vệ mơi trường
- Sử dụng đất theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Quá trình sử dụng đất của con người đi theo diễn trình phát triển của xã hội loài
người. Ở thời nguyên thủy khi con người sống trong các mái đá, hang động và sống
bằng hình thức săn bắn hái lượm, chỉ dựa hoàn toàn vào tự nhiên để kiếm sống thì lúc
này con người chưa có ý thức sử dụng đất. Cho đến thời kỳ du mục con người sống
trong những túp lều lợp bằng cỏ, những vùng đất có nước và có cỏ bắt đầu được sử
dụng. Đến sau khi xuất hiện ngành trồng trọt, nhất là sau khi đã xuất hiện những công cụ
sản xuất thô sơ, năng lực sử dụng đất được tăng cường, diện tích đất đai được sử dụng
tăng lên nhanh chóng, ý nghĩa kinh tế của đất đai cũng gia tăng. Nhưng trình độ sử dụng
đất lúc đó cịn rất chậm, phạm vị sử dụng còn rất hạn chế, vẫn cịn thuộc trạng thái kinh
doanh thơ, đất đai khai phá nhiều nhưng năng suất còn rất thấp. Theo mức tăng trưởng
của dân số và sự phát triển của kinh tế, kỹ thuật và văn hóa khoa học, quy mơ, phạm vi

và chiều sâu của việc sử dụng đất ngày một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh
thần của con người ngày cũng càng cao, sự phát triển của các ngành nghề cũng theo xu
hướng ngày càng phức tạp và đa dạng, phạm vi sử dụng đất ngày càng gia tăng, từ một
vùng có tính cục bộ phát triển ra khắp mọi nơi trên thế giới, và cả vùng đất mà trước kia
khơng có cách nào sử dụng được. Khơng chỉ phát triển theo khơng gian, mà trình độ tập
trung cũng cao hơn nhiều, cho dù là đất canh tác hoặc là đất phi canh tác cũng đều phát
triển theo hướng kinh doanh tập trung, đất ít, hiệu quả cao.
Tuy nhiên, quá độ từ hình thức canh tác quảng canh sang canh tác thâm canh
cao trong sử dụng đất là một tiến trình lịch sử lâu dài. Muốn nâng cao sức sản xuất và
sức tải của một đơn vị diện tích, nhất thiết phải khơng ngừng nâng mức đầu tư về lao
động, vốn liếng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và quản lý ở những khu vực khác nhau
của một vùng hoặc một quốc gia, muốn thực hiện đường lối cơ bản này cũng không
thể sử dụng cùng một phương thức trong cùng một thời gian. Bởi vì, tình hình của mỗi
quốc gia một khác, trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật không giống nhau, ngay trong
cùng một quốc gia mà ở những vùng khác nhau, các điều kiện cũng rất khác nhau.


6
b) Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng đa dạng hóa và chun mơn hóa
Khoa học kỹ thuật và kinh tế phát triển, quá trình sử dụng đất từ hình thức
quảng canh chuyển sang thâm canh đã kéo theo xu thế từng bước phức tạp hóa và
chun mơn hóa cơ cấu sử dụng đất. Yêu cầu của con người về vật chất, văn hóa, tinh
thần và mơi trường ngày một cao, chúng sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp có yêu cầu cao hơn
tương ứng với đất đai. Khi con người có mức sống cịn thấp, thì việc sử dụng đất cịn
mới tập trung vào nơng nghiệp, nhất là vấn đề ăn, mặc, ở . nhưng khi cuộc sống đã
nâng cao, bước vào giai đoạn hưởng thụ thì trong sử dụng đất còn nghĩ tới nhu cầu vui
chơi, giải trí, văn hóa, thể thao, mơi trường,...
Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, khả năng kiểm soát tự nhiên của con người
gia tăng, có thể dựa vào biện pháp sử dụng cải tạo để nâng cao sức sản xuất của đất đai
thõa mãn các loại nhu cầu của xã hội. Trước kia sử dụng đất bị hạn chế bỡi kinh tế và

khoa học kỹ thuật, thường chỉ sử dụng bề mặt của đất đai là chủ yếu, nông nghiệp thì
độc canh, đất lâm nghiệp, đồng cỏ, mặt nước ít được khai thác, khai thác khống sản
cịn hạn chế, xây dựng chủ yếu là chọn đất bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện đại phát
triển, đất đai trước kia được xem là xấu hoặc tài nguyên trong lòng đất đều có thể được
đưa vào sử dụng. Nơi dung của sử dụng đất cũng ngày càng đa dạng như sử dụng toàn
chất dinh dưỡng, sức tải, vật chất cấu thành của đất đai, sản phẩm của đất đai...
c) Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và cơng hữu hóa
Cùng với sự phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật, sự hội nhập kinh tế
quốc tế thì việc tiến tới xã hội hóa sản xuất là một việc làm cần thiết. Để sản phẩm
mang tính cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế, thì cần có tính chun mơn hóa tập
trung các vùng sản xuất, cũng như các vùng chuyên canh về một loại sản phẩm nào đó.
Từ đó hình thành nên sự phân cơng hợp tác mang tính xã hội hóa sản xuất, cũng như
xã hội hóa việc sử dụng đất đai.
Luật đất đai 1993 đã khẳng định: ” Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá
là tư liệu sản xuất đặc biết, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phịng” [14]. Do đó đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình
sản xuất và hoạt động của con người. Việc chun mơn hóa theo u cầu của xã hội
hóa sản xuất phải đáp ứng nhu cầu của xã hội, hướng tới lợi ích cộng đồng và tiến bộ
xã hội. Ngay cả những vùng đất mang tính hướng sử dụng cho cộng đồng như: nguồn
nước, núi rừng, sơng ngịi, đại dương, động thực vật q hiếm... vẫn có những quy
định về chính sách thực thi hoặc có sự quản lý của Nhà nước để ngăn chặn sự tư hữu
hóa xảy ra.
Như vậy, xã hội hóa sử dụng đất là hệ quả tất yếu và là yêu cầu khách quan của
q trình xã hội hóa sản xuất. Vì vậy để xã hội ngày càng tiến lên sản phẩm làm ra đáp


7
ứng cho các nhu cầu khác nhau của đời sống thì việc xã hội hóa và cơng hữu hóa sử
dụng đất là việc làm cần thiết.

d) Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa, tồn cầu hóa
Cùng với sự phát triển nhanh của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và kinh tế xã
hội thì xu hướng hợp tác hóa, tồn cầu hóa, khu vực hóa đã diễn ra vơ cùng mạnh mẽ ở
tất cả mọi quốc gia, khu vực trên thế giới. Xu thế hợp tác hóa, tồn cầu hóa, khu vực
hóa là tất yếu trong thời đại hiên nay bởi nhu cầu mở rộng thị trường, giao lưu kinh tế,
văn hóa và khoa học của mọi quốc gia. Từ thực tế đó địi hỏi việc sử dụng đất để sản
xuất ra các sản phẩm hàng hóa phải được tính tốn cụ thể về diện tích, mục đích sử
dụng, phương thức sử dụng trên cơ sở điều tra phân tích thị trường nhằm đáp ứng được
các yêu cầu chung của thị trường khu vực và thị trường thế giới.
e) Sử dụng đất trong hệ cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường
Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên của sinh thái, hướng tới sự
thích nghi cao nhất với điều kiện sống. Cân bằng sinh thái được tạo ra bởi chính bản
thân hệ và chỉ tồn tại được khi các điều kiện tồn tại và phát triển của từng thành phần
trong hệ được bảo đảm tương đối ổn định. Con người cần phải hiểu rõ các hệ sinh thái
và cân nhắc kỹ trước khi tác động lên một thành phần nào đó của hệ, để khơng gây suy
thối, gây mất cân bằng cho hệ sinh thái.
Đất đai là một thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường và có chức năng
cân bằng sinh thái mơi trường. Tuy nhiên chức năng này của đất đai bị ảnh hưởng rất
lớn bởi các hoạt động của con người trong đó có sử dụng đất. Khi sử dụng đất con
người đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào đất bằng nhiều hình thức khác nhau.
Điều này đồng nghĩa với việc trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào hệ sinh thái mơi
trường. Do đó hướng tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội đảm bảo môi
trường sống cho sự tồn tại của con người và sinh vật thì sử dụng đất trong hệ cân bằng
sinh thái và bảo vệ môi trường là một xu thế tất yếu.
f) Sử dụng đất theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu
Biến đổi khi hậu là sự thay đổi của hệ thống khi hậu gồm khí quyển, sinh
quyển, thủy quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự
nhiên và nhân tạo. Nguyên nhân chính làm biến đổi khi hậu là do sự gia tăng các hoạt
động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ
và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền

khác. Biến đổi khí hậu tác động đến những yếu tố cơ bản của đời sống con người trên
phạm vi toàn cầu như nước, lương thực, năng lượng, sức khỏe, mơi trường hàng trăm
triệu người trên trái đất có thể lâm vào trình trạng thiếu lương thực, hạn hán, lụt lội...
nếu trái đất nóng lên và nước biển dâng. Như vậy, biến đổi khí hậu khơng chỉ là vấn đề


8
của một ngành riêng lẻ mà là vấn đề của phát triển bền vững. Sử dụng đất thích ứng
với biến đổi khí hậu là q trình làm giảm những tác động có hại của biến đổi khi hậu
đến việc sử dụng đất và tận dụng những cơ hội thuận lợi do mơi trường khí hậu đem
lại để sử dụng đất mang lại hiệu quả.
1.1.2. Quan điểm khai thác, sử dụng đất bền vững
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững
Thuật ngữ phát triển bền vững (PTBV - Sustainable Development) lần đầu tiên
được sử dụng trong bản ”Chiến lược bảo tồn thế giới” do IUCN đề xuất năm 1980.
Mục tiêu tổng thể của chiến lược là ” đạt được sự PTBV bằng cách bảo vệ các tài
nguyên sinh vật” và thuật ngữ PTBV ở đây được đề cập tới với một nội dung hẹp,
nhấn mạnh tính bền vững của sự phát triển về mặt sinh thái, nhằm kêu gọi việc bảo tồn
các tài nguyên sinh vật. Năm 1987, trong báo cáo ”tương lai của chúng ta” Ủy ban
Quốc tế về Môi trường và Phát triển đã lần đầu tiên đưa ra một định nghĩa tương đối
đầy đủ về PTBV là ” Sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm
tổn thương khả năng của các thế hệ trong tương lai trong việc thõa mãn các nhu cầu
của chính họ”.
Nội hàm về PTBV được tái khẳng định ở Hội nghị Rio – 92 và được bổ sung,
hoàn chỉnh tại Hội nghị Johannesburg – 2002. Phát triển bền vững là q trình phát
triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là:
phát triển kinh tế, cơng bằng xã hội và bảo vệ mơi trường [10,11].
1.1.2.2. Các khía cạnh đa nguyên tác của việc quản lý sự dụng hợp lý tài nguyên đất
Quản lý, sử dụng tài nguyên đất hợp lý phải theo một phương pháp tiếp cận đa
nguyên tắc. Về cơ bản hệ thống quản lý này phải xét tới ba khía cạnh chính sau:

Các khía cạnh lý – sinh: quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên đất tức là phải duy
trì cải thiện các điều kiện tự nhiên và sinh học của đất đối với sự phát triển của cây
trồng và đa dạng sinh học.
- Các khía cạnh văn hóa – xã hội: quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên đất là phải
thõa mãn được các nhu cầu của cuộc sống con người ở cấp vùng hoặc cấp quốc gia
theo một cách thức phù hợp về văn hóa xã hội.
- Các khía cạnh về kinh tế: quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên đất là phải tính
đến mọi chi phí của người sử dụng đất riêng lẻ và của xã hội.
Khái niệm về quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên đất có thể áp dụng ở các phạm
vi khác nhau, đồng thời tiếp tục cung cấp hướng dẫn về tiêu chuẩn khoa học và các
quy định đối với việc đánh giá sự phát triển bền vững trong tương lai. [12]


9
1.1.2.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Hiện tại trên thế giới cũng như nước ta chưa có những nghiên cứu có tính chiến
lược về quản lý sử dụng đất đai lâu bền. Phần lớn các chương trình nghiên cứu triển
khai đề cập tới nâng cao năng suất trên các ô thửa cạnh tác, mà chưa giải quyết được
các vấn đề trên toàn lưu vực hoặc trên một vùng rộng lớn theo quan điểm sinh thái
"bền vững".
Quản lý đất đai "bền vững" theo quy định Dumanski (1993) kết hợp công nghệ
chính sách và các hoạt động nhằm tích hợp các nguyên tắc kinh tế - xã hội với các vấn
đề mơi trường đồng thời:
- Duy trì hoặc tăng cường sản xuất và dịch vụ
- Giảm mức độ rủi ro sản xuất
- Bảo vệ tiềm năng của nguồn tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn suy thoái đất
và nước
- Chất lượng
- Hiệu quả kinh tế
- Được xã hội chấp nhận

Khái niện về quản lý sử dụng đất "bền vững": Nhóm các nhà nghiên cứu về
khung đánh giá "bền vững" (Narobi, 1991) đưa ra một khái niệm như sau [9]:
Quản lý "bền vững" đất đai bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách hoạt
động nhằm kết nối các nguyên lý kinh tế xã hội với các vấn đề về quan tâm môi trường
để đồng thời giải quyết các vấn đề:
- Duy trì hoặc nâng cao năng suất nơng nghiệp (Productivity)
- Giảm rủi ro cho sản xuất (Security)
- Bảo vệ tiền năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thối hóa đất và nước
(Protection)
- Có hiệu quả lâu dài (Viability)
- Được xã hội chấp nhận (Acceptability).
- Quản lý bền vững tài nguyên đất: là quy trình được xây dựng trên nền tản
kiến trúc giúp tích hợp quản lý đất đai, nước sạch, đa dạng sinh học và môi trường
(bao gồm các ảnh hưởng ngoại sinh đầu vào và đầu ra) để đáp ứng nhu cầu thực
phẩm và vải vóc đang tăng lên trong khi vẫn duy trì các dịch vụ hệ sinh thái. Quản lý
bền vững tài nguyên đất là cần thiết để đáp ứng các yêu cầu dân số đang gia tăng.


10
Cách quản lý đất khơng hợp lý có thể dẫn đến thối hóa đất và giảm năng lực sản
xuất và dịch vụ [11].
Những tiêu chí và chỉ tiêu cơ bản đánh giá tính "bền vững" hiệu quả sử dụng
đất: để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nói chung cần phải xem xét một cách cân đối và
đồng bộ các tiêu chí trên khía cạnh hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và vấn đề bảo vệ
môi trường đất sử dụng lâu bền.
Theo quan điểm về sử dụng đất "bền vững" mà nhất là đối với đất đồi núi dốc,
các nhà khoa học đất Việt Nam đã nghiên cứu và đề nghị sử dụng các tiêu chí sau đây
để đánh giá hiệu quả sử dụng đất [10, 12].
Bảng 1.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Tiêu chí về hiệu quả


Nội dung

Hiệu quả kinh tế

- Trên mức sống bình quân của vùng

1. Năng suất cao

- Năng suất tăng dần

2. Chất lượng tốt

- Đạt tiêu chuẩn sản phẩm tiêu thụ tại địa
phương và xuất khẩu

3. Giá trị sản xuất trên đơn vị diện - Trên mức trung bình của các hệ thống sử dụng
đất của địa phương
tích
- Giá trị lợi ích/chí phí (B/C>1,5)
4. Giảm rủi ro
- Về sản xuất

- Ít mất trắng do thiên tai, sâu bệnh

- Về thị trường

- Có giá trị ổn định > 7 năm
- Dễ bảo quản và vận chuyển


Hiệu quả xã hội
1. Đáp ứng nhu cầu nông hộ
- Về lương thực, thực phẩm

- Nơng hộ có đủ lương thực do sản xuất hoặc
tạo ra nguồn tiền để mua

- Về tiền mặt

- Bảo đảm được thực phẩm cân đối dinh dưỡng

Nhu cầu khác: gỗ, củi

- Sản phẩm được bán có thu nhập thường xuyên

2. Phù hợp với năng lực nông hộ

- Đủ chất đất hoặc nhu cầu thông thường khác

- Về đất đai

- Phù hợp với quy mô đất được giao

- Về nhân lực

- Phù hợp với lao động trong nông hộ hoặc thuê
tại địa phương


11

- Về kỹ thuật

3. Tăng cường khả năng của người
dân

- Không phải vay lãi cao
- Phát huy được tri thức bản địa, kỷ năng nông
dân, nông hộ tự làm được nếu được tập huấn
tham gia mọi khâu kế hoạch

- Tham gia hưởng quyền quyết định
công bằng xã hội
- Nông dân tự quyết việc sử dụng đất và được
4. Cải thiện cân bằng giới trong hưởng lợi ích (khơng áp đặt)
cộng đồng

- Không làm phụ nữ nặng nhọc hơn
- Không làm trẻ em mất cơ hội học hành

5. Phù hợp với các luật pháp hiện - Phù hợp với Luật đất đai và các luật khác
hành
- Phù hợp với văn hóa dân tộc
6. Được cộng đồng chấp thuận
- Phù hợp với tập quán địa phương
Hiệu quả về môi trường
1. Giảm thiểu xói mịn, thối hóa đất - Xói mịn dưới mức cho phép
đến mức độ chấp nhận được
- Đơ phì nhiêu đất được duy trì hoặc cải thiện
2. Tăng độ che phủ đất
- Trả lại tàn dư hữu cơ ở mức có thể

- Độ che phủ đạt >35% quanh năm
3. Bảo vệ nguồn nước

- Duy trì tăng nguồn sinh thủy

4. Nâng cao đa dạng sinh học của hệ - Không gây ô nhiễm nguồn nước
sinh thái tự nhiên
Nguồn: Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, Đại học Thái
Ngun [13]
- Nhóm tiêu chí về hiệu quả kinh tế:
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình qn
trong vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học được tính bao gồm cả sản
phẩm chính và sản phẩm phụ đối với cả trồng trọt và chăn nuôi.
Xu thế năng suất phải tăng dần mới thể hiện được tính ”bền vững” về hiệu quả
kinh tế.


12
Về chất lượng thì sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn thị trường (tiêu thụ tại địa
phương, trong nước, hay xuất khẩu). Chỉ tiêu này phản ánh trình độ tiếp cận thị
trường, việc giải quyết ách tắc về thị trường phải bắt đầu ngay từ khâu sản xuất, chọn
giống, thích hợp, phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng, bố trí thời vụ hợp lý nhất để
bán sản phẩm được giá...[13]
- Nhóm tiêu chuẩn về hiệu quả xã hội – tính chấp thuận xã hội
Xác định hệ thống sử dụng đất trước hết cần quan tâm đến nhu cầu tối thiếu của
nông hộ về ăn, ở và sinh hoạt rồi mới vươn lên sản xuất hàng hóa. Sau nữa là quan tâm
đến việc cho thu nhập thường xuyên, phù hợp với nguồn vốn ít ỏi của hộ nơng dân.
Hệ thống sử dụng đất phải phát huy được nội lực của nông hộ và nguồn lực của
địa phương, được tổ chức trên đất mà nơng dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất, rừng
đã được giao với lợi ích các bên rạch ròi.

Nguồn vốn vay được ổn định với lãi suất và thời hạn phù hợp từ nguồn vốn tín
dụng và ngân hàng.
Người dân được tham gia triệt để vào việc ra quyết định về kế hoạch và phương
án sản xuất, có quyền bình đẳng trong hưởng lợi đối với mọi hợp đồng có liên quan.
Về lao động xã hội đó là việc bố trí sử dụng hợp lý nguồn lao động, quan tâm
đến việc bình đẳng giới và quyền trẻ em. Không làm cho phụ nữ phải lao động nặng
nhọc hơn, không lạm dụng sức lao động của trẻ em và tước đi quyền học tập của
chúng. Rút ngắn thời gian lao động và tăng cường thời gian học tập cho trẻ em.
Tỷ lệ lao động trong nông, lâm nghiệp
Chỉ số cân bằng về giới
Tỷ lệ đói nghèo
Đảm bảo an ninh lương thực
Hệ số công bằng sử dụng đất
Hệ thống sử dụng đất phải phù hợp với luật pháp và hương ước của cộng đồng
lớn hơn. Chẳng hạn khơng bố trí cây trồng đối kháng nhau trong một vùng đất, cây có
sức chống xói mịn yếu khơng bố trí ở vùng đầu nguồn, cây trồng khơng phù hợp với
nền văn hóa dân tộc và tập quán của địa phương sẽ không được cộng đồng ủng hộ [13].
Nhóm tiêu chuẩn về mơi trường sinh thái
Để một hệ thống sử dụng đất đai đạt tiêu chuẩn về mơi trường thì cần đáp ứng
được các yêu cầu sau:


13
Giữ đất khỏi bị rửa trơi, xói mịn được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất
hàng năm dưới ngưỡng cho phép. Ngưỡng này phải được xác định cho từng loại đất,
từng thảm thực vật ở mỗi địa phương.
Độ phì nhiêu đất tăng dần trong đó tuần hồn hữu cơ được cải thiện.
Đảm bảo nguồn nước không bị khai thác cạn kiệt, hạ mức nước ngầm, ô nhiễm
nguồn nước.
Đảm bảo độ che phủ đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) và che phủ liên tục

trong năm.
Đảm bảo đa dạng sinh học thể hiện qua các thành phần loài sinh vật (đa canh
“bền vững” hơn độc canh, cây dài ngày có khả năng bảo vệ tốt hơn cây ngắn ngày…).
Bảo tồn quỹ gen đó là việc tận dụng nhiều loại cây bản địa vốn đã được chọn
lọc từ lâu đời thích nghi với điều kiện địa phương, bổ sung một số loài mới đảm bảo
cân bằng sinh thái.
Hệ số đa dạng sinh học.
Tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ diện tích đất trống được trồng.
Các tiêu chí thuộc ba lĩnh vực trên được dùng để xem xét đánh giá một hệ
thống sử dụng đất. Tùy theo đặc tính và mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu
chí và chỉ tiêu cũng có ý nghĩa khác nhau, cấp độ quan trọng khác nhau. Vì vậy, khi
đánh giá sẽ xem xét trong từng trường hợp cụ thể mà đặt cho chúng các trọng số khác
nhau [11].
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất gắn liền với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia và nó diễn ra nhất vào thời điểm quốc gia đang trong giai
đoạn nền kinh tế phát triển. Những hoạt động cơng nghiệp, đơ thị hóa, xây dựng cơ sở
hạ tầng diễn ra mạnh mẽ và dẫn đến u cầu chuyển đổi một lượng lớn diện tích đất
nơng nghiệp sang các mục đích khác nhất là phi nơng nghiệp để đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của các ngành. Trên thế giới khi xem xét quá trình chuyển dịch cơ
cấu đất đai người ta dựa vào 3 thời kỳ: thời kỳ tiền công nghiệp, thời kỳ công nghiệp
và thời kỳ hậu công nghiệp.
1.2.1. Khái quát chung
1.2.1.1. Thời kỳ tiền công nghiệp
Là thời kỳ trước thế kỷ XVIII; trong thời kỳ này diễn ra cuộc cách mạng kỹ
thuật I, còn gọi là cách mạng thủ công nghiệp. Các đô thị phát sinh ngay từ trong văn
minh nơng nghiệp, ở dạng phơi thai cịn hịa đồng phần nào với nông thôn, lực lượng


14

chủ yếu mới chỉ có bộ phận thợ thủ cơng, thương nhân, hành chính, quân đội, được
tách ra lập thành đơ thị, bộ phận cịn lại vừa hoạt động nơng nghiệp vừa hoạt động thủ
công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ. Hình thức cấu trúc đơ thị đơn giản, có thể chỉ là
một lỵ sở, đồn trú mà cái “thành” là yếu tố cơ bản, hoặc là một trạm dịch vụ thương
nghiệp mới hình thành. Trong các đơ thị này khu vực ở và sản xuất là biệt lập hoặc kết
hợp với đồn trú thành quách. Có thể thấy, đây là thời kỳ cơ cấu đất đai ít biến động
nhất, đất đai chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp [33].
1.2.1.2. Thời kỳ công nghiệp
Từ đầu thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX, trong thời kỳ này diễn ra các cuộc
cách mạng kỹ thuật II, hay còn gọi là cách mạng công nghiệp, cuộc cách mạng này đã
kéo theo một sự thay đổi sâu sắc trong cơ cấu kinh tế lãnh thổ, tạo cho các đơ thị hình
thành gắn với q trình cơng nghiệp hóa của mỗi quốc gia như: khai khống, luyện
kim, cơ khí, hóa chất, chế biến thực phẩm, … tốc độ cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa
tăng nhanh như vũ bão, tạo điều kiện hình thành một đô thị trên lãnh thỗ của mỗi quốc
gia. Phát triển cơng nghiệp cơ khí địi hỏi tập trung vào một số đô thị hạt nhân lớn của
các vùng lãnh thỗ.
Q trình cơng nghiệp hóa đã thu hút cư dân nông thôn tập trung về các đô thị,
một làng dịch cư lịch sử từ nông thôn vào đô thị đã diễn ra, mạnh nhất là ở Châu Âu
và Châu Mỹ. Dân số nông thôn của các khu vực này hạ xuống chỉ còn 10 – 20% tổng
dân số, trong khi đó ở những nước chậm phát triển tỷ lệ này là 70 – 80%. Như vậy thời
kỳ này quy mô của các đô thị được tập trung lớn hơn, hoạt động phức tạp hơn và cấu
trúc của đô thị cũng phức tạp hơn và đặc biệt có thể thấy đây là thời kỳ chuyển dịch cơ
cấu đất đai từ sản xuất nông nghiệp sang phi nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ nhất. Cùng
với sự phát triển của công nghiệp, các đơ thị phát triển một cách mạnh mẽ hình thành
nên những chùm đô thị nối liền nhau thành những chùm đô thị những chuỗi đô thị nối
liền nhau thành những đô thị khổng lồ, những siêu thị như: Tokyo – Yokohama, New
york – N.E.Newjesey, Washington-Boston, … Đất xây dựng của các đơ thị này được
bố trí ngay bên cạnh các khu công nghiệp [33].
1.2.1.3. Thời kỳ hậu công nghiệp
Tức thời kỳ cách mạng kỹ thuật hay còn gọi là cách mạng khoa học kỹ thuật,

kéo dài từ giữa thế kỷ XIX đến nay vẫn còn tiếp diễn. Cùng với sự phát triển của khoa
học công nghệ là sự thay đổi cơ cấu sản xuất và phương thức sinh hoạt ở các đô thị.
Đất xây dựng nhà ở với hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các cơng trình phúc lợi cơng
cộng được cân đối tương đối hồn thiện cho các khu dân cư. Tuy nhiên, tỷ lệ các loại
đất trong khu ở phụ thuộc vào điều kiện và giải pháp quy hoạch xây dựng cụ thể [33].
Các nước phát triển, các hoạt động công nghiệp và các đô thị đã đi vào ổn định
về quy mơ, do đó cơ cấu đất đai khơng cịn biến động mạnh trong khi đó tại các nước


15
đang phát triển q trình đơ thị hóa bắt đầu diễn ra mạnh mẽ các hoạt động cơng
nghiệp đang có xu hướng phát triển và kéo theo quá trình chuyển dịch cơ cấu đất đai
theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
1.2.2. Tình hình chuyển đổi cơ cấu đất đai của một số nước trên thế giới
1.2.2.1. Đài Loan
Quá trình phát triển xã hội trước đây cũng giống với giai đoạn phát triển hiện
nay của Việt Nam, tức là nơng nghiệp là chính. Những năm 40 trở lại đây, nền kinh tế
Đài Loan có tăng trưởng với tốc độ nhanh, giới công thương đã trở thành nghề chủ lực
của Đài Loan, cũng là sức mạnh căn bản của đất nước; hơn nữa, nông nghiệp cùng với
sự phát triển của kỹ thuật đã phát triển theo hướng thâm canh, chuyên sâu.[22].
Theo Trương Phan [24] thì từ năm 1993 nhân khẩu làm ngư nghiệp Đài Loan
có xu hướng giảm dần, đến năm 1993 chỉ chiếm 19,71% tổng số nhân khẩu lao động
(bình quân hàng năm giảm 0,38%), nhưng nhân khẩu lao động ngành nghề chế tạo lại
tăng hàng năm (bình quân hàng năm tăng 16,14%) đến năm 1993 chiếm 28,37% tổng
số nhân khẩu lao động tồn quốc. Do đó có thể thấy, nghề chế tạo là thị trường lao
động chủ yếu của Đài Loan.
Diện tích phát triển nơng nghiệp và ngành nghề chế tạo: diện tích sử dụng đất
trong nơng nghiệp từ năm 1971 đến năm 1993 theo xu hướng ổn định và hơi giảm,
nhưng nghề nuôi trồng thủy hải sản từ năm 1991 đến nay vẫn tiếp tục tăng. Tuy nhiên,
tổng diện tích đất nơng nghiệp chiếm khoảng 26% diện tích đất đai khu vực Đài Loan.

Đối với đất đai sử dụng trong ngành nghề chế tạo tăng lên hàng năm, sự phát triển
mạnh mẽ của các xí nghiệp vừa và nhỏ, mức tăng hàng năm là 9,09% nhưng diện tích
sử dụng chỉ chiếm 0,85% tổng diện tích đất đai. Do đó, có thể thấy nhu cầu sử dụng
đất phát triển của ngành nghề chế tạo tăng nhanh, nhưng diện tích chỉ chiếm phần nhỏ
trong diện tích đất đã sử dụng [24].
Qua nghiên cứu cho thấy, nhân khẩu nông nghiệp và diện tích sử dụng đất nơng
nghiệp Đài Loan giảm theo hàng năm, nhưng cùng với việc ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật và chính sách thâm canh hóa, chuyên sâu hóa, giá trị sản lượng về tổng sản
phẩm quốc nội trong nông nghiệp vẫn tăng ổn định. Nhưng sự phát triển của các ngành
nghề chế tạo tuy chỉ với nhu cầu sử dụng đất không lớn nhưng phát huy hiệu quả sử
dụng đất rất lớn; giá trị sản xuất trên đơn vị nhân khẩu và tổng sản phẩm quốc nội
trong nghề chế tạo đều lớn hơn so với nông nghiệp [24].
Từ kinh nghiệm phát triển của Đài Loan có thể thấy phát triển nơng nghiệp của
nước này tuy vẫn chiếm vị trí số một, nhưng cống hiến đối với sự phát triển kinh tế
vẫn dựa vào sự phát triển của nghề chế tạo. Đài Loan đã lấy nghề chế tạo làm chủ lực
vì nó có thể sử dụng diện tích đất đai ít nhất, nhưng phát huy hiệu quả kinh tế lớn nhất.


16
Đối với phát triển nơng nghiệp đã tích cực đưa vào kỹ thuật sản xuất tiên tiến, nâng
cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm bớt nhu cầu nhân lực của nông nghiệp,
chuyển một bộ phận nhân lực và đất nông nghiệp đưa vào sản xuất trong nghề chế tạo,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đồng thời tạo cơ hội việc làm, tiến tới nâng cao giá trị
và thu nhập quốc dân trong nước.
1.2.2.2. Cộng hòa liên bang Đức
Theo Chu Văn Thỉnh [32]: Diện tích đất nơng nghiệp vẫn chiếm chủ yếu
(chiếm 85% tổng diện tích). Đất làm nhà ở, địa điểm làm việc, đường bộ, đường sắt và
cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ cho dân chúng và nền kinh tế - gọi chung là đất ở và
đất giao thơng chiếm khoảng 12% tổng diện tích Liên bang. Cũng giống như bất kỳ
quốc gia công nghiệp nào có mật độ dân số cao, diện tích đất ở và đất giao thơng ngày

càng gia tăng địi hỏi phải chuyển một diện tích lớn đất nơng nghiệp cho mục đích này.
Trong vịng 40 năm trở lại đây diện tích đất khu vực dân cư tăng lên gần như
gấp đôi. Trong khi đó dân số chỉ tăng khoảng gần 30% và thậm chí số người có việc
làm chỉ tăng khoảng 10%. Tại các thành phố trung tâm của nhiều đô thị tập trung, các
khu dân cư thường chiếm hơn 50% diện tích đất đơ thị. Kết quả là diện tích đất ở bình
qn đầu người ở Cộng hịa Liên bang Đức (trong vùng liên bang cũ) tăng từ 350m2
năm 1950 lên 500m2 năm 1997. Diện tích đất giao thơng tăng đặc biệt cao từ trước tới
giữa thập kỷ 80, trong khi đó diện tích đất nhà ở chỉ tăng trong hai thập kỷ vừa qua.
Đặc biệt như đất thương mại, dịch vụ, quản lý hành chính phát triển một cách khơng
cân đối. Q trình ngoại ơ hóa liên tục và tốn kém về đất đai cũng góp phần quan trọng
vào thực tế này [32].
Trong những năm gần đây, các khu dân cư mọc lên nhanh chóng, khắp mọi nơi
đã làm giảm diện tích đất nơng nghiệp của nước này một cách đáng kể, trung bình mỗi
ngày giảm 133 ha. Diện tích rừng và mặt nước có tăng lên nhưng khơng thể bù lại cho
sự thiếu hụt về “không gian trống” do chuyển đổi đất nông nghiệp [32].
Từ việc chuyển đổi cơ cấu đất đai của một số nước ta thấy: việc chuyển đổi cơ
cấu sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là “xu thế” chung của
nhiều quốc gia, vấn đề này đã và đang đe dọa quỹ đất nông nghiệp đang ngày một cạn
kiệt ở nhiều nước.
Quá trình chuyển đổi này đã kéo theo một loạt những vấn đề liên quan đặc biệt
là vấn đề môi trường, mức sống của nông dân… để việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
này diễn ra một cách hợp lý địi hỏi cơng tác định hướng, quy hoạch sử dụng đất…
mang tính tầm nhìn xa và có tính “bền vững” thì có thể giảm bớt những hậu quả khơn
lường có thể xảy ra trong tương lai. Nhà máy điện hạt nhân Fukushima ở Nhật Bản là
một ví dụ điển hình nhất đang đe dọa nghiêm trọng vấn đề mơi trường, sức khỏe và
tính mạng của người dân Nhật nói riêng và người dân trên tồn thế giới nói chung.


×