Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm cảm xúc yêu trong tiếng hàn, đối chiếu với tiếng việt trên cứ liệu lời thoại phim truyền hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.57 MB, 178 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

PHAN THỊ HỒNG HÀ

ẨN DỤ Ý NIỆM VÀ HOÁN DỤ Ý NIỆM CẢM XÚC YÊU
TRONG TIẾNG HÀN, ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT
(Trên cứ liệu lời thoại phim truyền hình)

Ngành: Ngơn ngữ học So sánh-Đối chiếu
Mã số: 9222024

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Mạnh Hùng

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

Tác giả luận án

Phan Thị Hồng Hà



LỜI CẢM ƠN

Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. BÙI
MẠNH HÙNG, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, động viên tôi trong q trình tơi
thực hiện và hồn thiện luận án.
Tơi cũng xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô Khoa Ngôn ngữ học,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã trang bị kiến thức, giúp đỡ tơi
hồn thành chương trình nghiên cứu sinh và luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp Khoa
Hàn Quốc học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - nơi tơi cơng tác,
đến gia đình tơi, đã ln ở bên tơi, ủng hộ, khích lệ tơi suốt thời gian qua.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2020
Tác giả luận án

Phan Thị Hồng Hà


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 01
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 02
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 02
2.1. Các nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm cảm xúc yêu ................................................ 02
2.2. Các nghiên cứu về hoán dụ ý niệm cảm xúc yêu............................................ 07
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 09
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 10
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu........................................................ 11
6. Điểm mới của luận án .......................................................................................... 13
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.............................................................................. 13

8. Bố cục luận án ...................................................................................................... 14
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................. 16
1.1. Các vấn đề về ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm ................................................ 16
1.1.1. Ẩn dụ ý niệm và các loại ẩn dụ ý niệm ........................................................ 16
1.1.2. Hoán dụ ý niệm và mối quan hệ với ẩn dụ ý niệm ...................................... 20
1.2. Các vấn đề về cảm xúc yêu ............................................................................... 24
1.2.1. Khái niệm cảm xúc yêu................................................................................ 24
1.2.2. Phản ứng tâm sinh lý và cơ sở nghiệm thân của ẩn dụ ý niệm, hoán dụ ý
niệm cảm xúc yêu .................................................................................................. 25
1.3. Ngơn ngữ phim truyền hình và ẩn dụ ý niệm, hoán dụ ý niệm trong lời thoại . 27
1.4. Các vấn đề về dịch ............................................................................................ 28
1.4.1. Khái niệm dịch và dịch phụ đề .................................................................... 28
1.4.2. Dịch ẩn dụ, hoán dụ và các chiến lược dịch ẩn dụ ý niệm, hoán dụ ý niệm 31
1.5. Tiểu kết .............................................................................................................. 36
CHƯƠNG 2: ẨN DỤ Ý NIỆM CẢM XÚC YÊU TRONG TIẾNG HÀN ĐỐI
CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT....................................................................................... 38


2.1. Dẫn nhập ........................................................................................................... 38
2.2. Các mơ hình ẩn dụ ý niệm cảm xúc yêu trong tiếng Hàn đối chiếu với tiếng Việt
.................................................................................................................................. 39
2.2.1. Ẩn dụ ý niệm cảm xúc yêu với miền nguồn SỰ GẮN KẾT CỦA HAI VẬT THỂ . 39
2.2.2. Ẩn dụ ý niệm cảm xúc yêu với miền nguồn CĂN BỆNH ........................... 47
2.2.3. Ẩn dụ ý niệm cảm xúc yêu với miền nguồn CUỘC HÀNH TRÌNH .......... 54
2.2.4. Ẩn dụ ý niệm cảm xúc yêu với miền nguồn CUỘC CHIẾN ....................... 64
2.2.5. Ẩn dụ ý niệm cảm xúc yêu với miền nguồn SỰ SỞ HỮU .......................... 74
2.2.6. Ẩn dụ ý niệm cảm xúc yêu với miền nguồn VẬT CHỨA .......................... 80
2.2.7. Ẩn dụ ý niệm cảm xúc yêu với miền nguồn VẬT THỂ .............................. 87
2.2.8. Ẩn dụ ý niệm cảm xúc yêu với miền nguồn SỨC MẠNH .......................... 92
2.3. Tiểu kiết ............................................................................................................. 97

CHƯƠNG 3: HOÁN DỤ Ý NIỆM CẢM XÚC YÊU TRONG TIẾNG HÀN ĐỐI
CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT....................................................................................... 99
3.1. Dẫn nhập ........................................................................................................... 99
3.2. Các mơ hình hoán dụ ý niệm cảm xúc yêu trong tiếng Hàn đối chiếu với tiếng
Việt ......................................................................................................................... 100
3.2.1. Hoán dụ ý niệm dựa trên PHẢN ỨNG SINH LÝ ..................................... 100
3.2.2. Hoán dụ ý niệm dựa trên PHẢN ỨNG BIỂU LỘ ..................................... 106
3.2.3. Hoán dụ ý niệm dựa trên PHẢN ỨNG HÀNH VI .................................... 112
3.3. Hiện tượng giao thoa giữa hoán dụ ý niệm và ẩn dụ ý niệm cảm xúc yêu ..... 123
3.3.1. Ẩn dụ từ hoán dụ........................................................................................ 124
3.3.2. Hoán dụ trong ẩn dụ ................................................................................... 127
3.4. Tiểu kết ............................................................................................................ 132
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG TRONG DỊCH PHIM TRUYỀN HÌNH ................... 133
4.1. Khảo sát dịch ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm cảm xúc yêu trong phụ đề phim
truyền hình Hàn Quốc ............................................................................................ 133
4.1.1. Phương pháp và ngữ liệu khảo sát ............................................................. 133
4.1.2. Kết quả khảo sát dịch ẩn dụ ý niệm, hoán dụ ý niệm ................................ 135


4.1.2.1. Mơ hình dịch M→M, P→P ................................................................ 135
4.1.2.2. Mơ hình dịch M→M, P→P’ ................................................................. 140
4.1.2.3. Mơ hình dịch M→M’, P→P’ ............................................................... 143
4.1.2.4. Mơ hình dịch M→D ............................................................................. 145
4.1.2.5. Mơ hình dịch M→Ø, P→Ø .................................................................. 147
4.2. Đề xuất quy trình dịch các ẩn dụ ý niệm, hoán dụ ý niệm cảm xúc yêu trong
phim truyền hình Hàn Quốc ................................................................................... 150
4.2.1. Nhận diện và phân tích ẩn dụ ý niệm, hốn dụ ý niệm .............................. 150
4.2.2. Chọn mơ hình dịch ..................................................................................... 152
4.2.3. Dịch và hoàn thiện bản dịch....................................................................... 154
4.3. Tiểu kết ............................................................................................................ 155

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 156
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
................................................................................................................................ 159
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 160


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Trang
<Bảng 1.1> Khác biệt giữa hốn dụ truyền thống và hoán dụ ý niệm .................... 22
<Bảng 1.2> Khác biệt giữa hoán dụ ý niệm và ẩn dụ ý niệm .................................. 23
<Hình 1.1> Sơ đồ chiếu xạ hoán dụ ý niệm PHẢN ỨNG SINH LÝ ĐẠI DIỆN
CẢM XÚC YÊU .................................................................................. 23
<Hình 1.2> Sơ đồ chiếu xạ ẩn dụ ý niệm TÌNH U LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH 24
<Hình 1.3> Quá trình dịch (Larson 1984: 4) ........................................................... 29
<Bảng 1.3> Mơ hình dịch ẩn dụ của Newmark (1981, 1988) ................................. 33
<Bảng 1.4> Mơ hình dịch ẩn dụ của Larson (1998) ................................................ 33
<Bảng 2.1> Số lượng và tỉ lệ biểu thức ẩn dụ ý niệm theo từng miền nguồn. ........ 38
<Bảng 2.2> Các bộ phận cơ thể được sử dụng làm vật chứa cảm xúc yêu trong tiếng
Hàn và tiếng Việt ................................................................................. 84
<Bảng 3.1> Số lượng và tỉ lệ các hoán dụ ý niệm ................................................. 100
<Hình 3.1> Sơ đồ chiếu xạ PHẢN ỨNG SINH LÝ ĐẠI DIỆN CẢM XÚC YÊU
............................................................................................................ 101
<Hình 3.2> Sơ đồ chiếu xạ PHẢN ỨNG BIỂU LỘ ĐẠI DIỆN CẢM XÚC YÊU
............................................................................................................ 107
<Hình 3.3> Cơ chế tri nhận PHẢN ỨNG HÀNH VI ĐẠI DIỆN CẢM XÚC YÊU
............................................................................................................ 112
<Bảng 3.2> Thống kê biểu thức giao thoa hoán dụ ý niệm - ẩn dụ ý niệm ........... 123
<Hình 3.4> Cơ chế giao thoa trường hợp ẩn dụ từ hoán dụ .................................. 124
<Hình 3.5> Cơ chế giao thoa trường hợp hốn dụ trong ẩn dụ ............................. 128
<Bảng 4.1> Số lượng và tỉ lệ biểu thức phụ đề theo mơ hình dịch ....................... 134

<Hình 4.1> Quy trình dịch ẩn dụ ý niệm cảm xúc yêu .......................................... 150


i

QUY ƯỚC VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

ADYN

: Ẩn dụ ý niệm

HDYN

: Hốn dụ ý niệm

SL

: Ngơn ngữ nguồn

TL

: Ngơn ngữ đích

BTNN

: Biểu thức ngơn ngữ

Vd.

: Ví dụ


M→M, P→P : Mơ hình dịch cùng ADYN, HDYN, cùng BTNN.
M→M, P→P’ : Mơ hình cùng ADYN, HDYN, khác BTNN.
M→M’, P→P’ : Mơ hình dịch khác ADYN, HDYN, khác BTNN.
M→D

: Mơ hình dịch diễn giải hoặc dùng BTNN khơng cịn ADYN, HDYN.

M→Ø, P→Ø : Mơ hình dịch lược bỏ ADYN, HDYN, hoặc toàn bộ BTNN.
H1

: Phim “가문의 영광(Vinh quang gia tộc)”

H2

: Phim “풀하우스(Ngôi nhà hạnh phúc)”

H3

: Phim “함부로 애틋하게(Yêu không kiểm soát)”

H4

: Phim “공항 가는 길(Chờ em nơi phi trường)”

V1

: Phim “Cầu vồng tình u”

V2


: Phim “Ngơi nhà hạnh phúc” phiên bản Việt Nam


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhu cầu về cảm xúc, đặc biệt cảm xúc yêu là nhu cầu cơ bản, phổ biến của
con người. Con người cảm nhận các tín hiệu tình u như một phần tự nhiên của
cuộc sống. Để tư duy và truyền đạt tín hiệu cảm xúc đầy trừu tượng này, con người
phải dùng đến hệ thống các ý niệm cảm xúc, vừa phổ biến vừa đặc thù bị chi phối
bởi đặc trưng văn hóa dân tộc.
Cùng với sự quan tâm đến ngôn ngữ học tri nhận những năm gần đây, vấn đề
ý niệm cảm xúc mà trung tâm là ADYN cảm xúc, HDYN cảm xúc đã được nghiên
cứu khá nhiều trên thế giới cũng như ở Hàn Quốc và Việt Nam. Tuy nhiên, các
nghiên cứu cho thấy xu hướng tập trung vào một số vấn đề nhất định như vấn đề
ADYN, so sánh với một số ngôn ngữ nhất định như tiếng Anh, tiếng Trung..., và
chủ yếu trên một số kiểu diễn ngôn như thành ngữ, ca từ, tác phẩm văn học. Các
nghiên cứu cũng thường được thực hiện dưới dạng tổng hợp các cảm xúc.
Trong bối cảnh này, một nghiên cứu đi sâu so sánh ý niệm cảm xúc yêu trong
tiếng Hàn và tiếng Việt từ cả góc độ ADYN và HDYN trên ngữ liệu lời thoại phim
truyền hình là mảng nghiên cứu cịn bỏ ngỏ, sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm một số
đặc trưng ngơn ngữ - văn hóa ngơn ngữ của tiếng Hàn và tiếng Việt trên một kiểu
diễn ngôn hội thoại ít nhiều cho thấy sự gần gũi với ngôn ngữ giao tiếp đời thường
như lời thoại phim truyền hình.
Bên cạnh đó, kể từ khi Việt Nam và Hàn Quốc thiếp lập quan hệ ngoại giao
tháng 12 năm 1992, cùng với trào lưu văn hóa Hàn Quốc, các bộ phim truyền hình
Hàn Quốc nhiều tập đã du nhập vào Việt Nam và trở nên quá quen thuộc với khán
giả người Việt trên các màn ảnh nhỏ. Trong đó tình yêu là đề tài không thể thiếu

trong các các bộ phim Hàn. Xuất phát từ thực tiễn này, luận án sẽ ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào dịch phụ đề phim, tập trung ở vấn đề dịch ADYN cảm xúc, HDYN
cảm xúc yêu từ tiếng Hàn sang tiếng Việt, hướng tới xác lập một mơ hình dịch các
ADYN, HDYN cảm xúc yêu trên quan điểm của ngôn ngữ học tri nhận.


2

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Các nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm cảm xúc yêu
Các nghiên cứu về sự biểu đạt cảm xúc bằng ngôn ngữ thường gắn liền với
ngôn ngữ học tri nhận và được tiếp cận từ quan điểm nghiên cứu liên ngành với các
lĩnh vực khác như văn hóa học, tâm lý học, y học,...
Trên thế giới, các nghiên cứu về ADYN cảm xúc diễn ra sôi nổi ngay từ
những buổi đầu khi ngôn ngữ học tri nhận nhận được sự quan tâm của các nhà ngôn
ngữ học vào những năm cuối thế kỷ 20. Tiêu biểu có thể kể đến các nghiên cứu của
Lakoff & Johnson (1980), Lakoff & Kövecses (1987), Kövecses (1986, 1988,
1990a, 1990b, 2000), Gibbs (1994), Urgerer, F.&H.Schmid (1996), Niemeier,
S.&R.Dirven (1997), Ning Yu (1998)...
Tuy không nghiên cứu sâu về cảm xúc nhưng quan điểm của Lakoff &
Johnson (1980) về ADYN cùng các ví dụ kinh điển liên quan đến cảm xúc như
TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH (LOVE IS A JOURNEY), TÌNH U LÀ
SỰ MẤT TRÍ (LOVE IS INSANITY)... của các tác giả có thể nói là nền móng cho
các nghiên cứu về phạm trù cảm xúc nói chung, cảm xúc yêu nói riêng.
Tác giả có nhiều nghiên cứu về ý niệm cảm xúc có thể kể đến Kưvecses. Các
nghiên cứu của Kövecses (1986, 1988, 1990a, 1990b, 2000) xoay quanh nhiều vấn
đề liên quan đến cảm xúc, trong đó có tình u. Theo tác giả, cảm xúc nói chung,
tình u nói riêng tuy phức tạp về mặt khái niệm nhưng có một cấu trúc ý niệm nhất
định có thể giải thích bằng một mơ hình lý tưởng qua các BTNN. Các nghiên cứu
trên của tác giả vì thế nhằm cung cấp một cách lý giải ngôn ngữ học về cảm xúc mà

cụ thể là qua hệ thống các ADYN và HDYN.
Nghiên cứu của Ning Yu (2009) về ý niệm “tim” hay “xīn (tâm)” của tiếng
Trung cũng là một nghiên cứu điển hình chỉ ra sự khác biệt căn bản trong quan
điểm tri nhận giữa Trung Quốc và phương Tây. Theo Dựa trên khảo sát về ý niệm
“tim” từ các góc độ: y học, triết học, ngôn ngữ học, Ning Yu (2009) cho thấy đây là
ý niệm trung tâm trong tư duy người Trung Quốc, bao hàm cả “tim” và “ đầu”, đại


3

diện cho cảm xúc và lý trí, đối lập với quan điểm nhị nguyên của phương Tây, phân
chia rõ ràng đầu đại diện cho lý trí và tim đại diện cho cảm xúc. Đây cũng chính là
cơ sở để giải thích cho nhiều tương đồng và khác biệt trong văn hóa phương Tây và
phương Đơng.
Ở Hàn Quốc, các nghiên cứu về ngơn ngữ học tri nhận nói chung và biểu hiện
cảm xúc nói riêng cũng bắt đầu từ khá sớm, nhưng phải đến những năm 2000 mới
thật sự trở nên đa dạng hơn. Trong đó, các nghiên cứu tiêu biểu riêng về cảm xúc
yêu có thể kể đến bao gồm: Kim Hyang-suk (2001), Lim Ji-ryong (2005a), Na Ik-ju
(2008).
Kim Hyang-suk (2001) nghiên cứu thành ngữ biểu thị các cảm xúc vui, buồn,
giận, sợ, yêu trong tiếng Hàn. Liên quan đến tình yêu, khác với Na Ik-ju (2000), tác
giả phân tích ADYN tình yêu qua một số miền nguồn như: BÁU VẬT, SỰ RUNG
ĐỘNG, NỖI NHỚ, SỰ THA THỨ. Dựa trên bốn miền nguồn này, tác giả tiếp tục
phân tích các miền nguồn cấp thấp hơn. Bên cạnh đó, tác giả cũng đặc biệt tập trung
ở khía cạnh đặc trưng về mặt thân thể của các thành ngữ trong mối liên hệ giữa các
bộ phận cơ thể và cảm xúc. Dựa trên các bộ phận cơ thể xuất hiện trong thành ngữ,
tác giả phân loại thành nhóm các thành ngữ có sử dụng các bộ phận bên ngồi như
tai, mắt và nhóm các thành ngữ có sử dụng các bộ phận bên trong như lồng ngực,
tim. Trong đó, theo thống kê của tác giả, mắt chiếm 72% và là bộ phận cơ thể chủ
yếu xuất hiện trong các thành ngữ thể hiện tình yêu. Tuy nhiên tác giả cũng đồng

thời cho rằng khơng có bộ phận cơ thể nào chỉ dành riêng để diễn tả tình yêu.
Lim Ji-ryong (2005a) tìm hiểu cách thức ý niệm hóa tình u của người Hàn
Quốc dưới hai dạng tư duy hoán dụ và ẩn dụ. Đối với tư duy ẩn dụ, tác giả đưa ra
10 miền nguồn được dùng để tư duy cho tình yêu bao gồm CHẤT LỎNG TRONG
VẬT CHỨA, KẺ ĐỊCH, ĐỒ VẬT, THỰC VẬT, THỨC ĂN – RƯỢU, NƯỚC
BIỂN, LỬA, SỢI DÂY, QUẢ BĨNG BAY, TỊA NHÀ. Theo tác giả, hai hiện
tượng HDYN và ADYN trong tình yêu cho thấy mối quan hệ mật thiết với phản
ứng sinh lý của cơ thể và kinh nghiệm đời thường. HDYN mã hóa một tình u
giữa hai người khác giới, trong khi đó ADYN liên quan tổng thể đến các kiểu dạng


4

tình u. Tuy mang tính liệt kê, thiếu các phân tích, lý giải cho các đặc thù tri nhận
của người Hàn, nhưng khung nghiên cứu của Lim Ji-ryong (2005) – cũng là khung
nghiên cứu được tác giả áp dụng khi khảo sát các cảm xúc khác như vui, buồn, sợ,
giận, căng thẳng – được xem như chuẩn mực cho nhiều nghiên cứu cảm xúc ở Hàn
Quốc.
Na Ik-ju (2008) phân tích ý niệm tình yêu trong tiếng Hàn qua một số mơ
hình miền nguồn, đối chiếu với tiếng Anh. Đặc biệt, bên cạnh các miền nguồn ý
niệm hóa tình u thơng dụng như SỰ GẮN KẾT CỦA HAI VẬT THỂ, CUỘC
CHIẾN, CUỘC HÀNH TRÌNH, CĂN BỆNH, SỨC MẠNH... tác giả đưa ra một số
miền nguồn ý niệm hóa người yêu như NGƯƠI YÊU LÀ THỨC ĂN, NGƯỜI YÊU
LÀ CHIM CÂU, NGƯỜI YÊU LÀ THẦN, đồng thời so sánh với các miền nguồn
tương đương trong tiếng Anh như NGƯỜI YÊU LÀ CHIM hay NGƯỜI YÊU LÀ
CHỦ NHÂN. Nghiên cứu của Na Ik-ju (2000) dừng lại ở mức độ dùng các ví dụ để
giới thiệu, minh chứng cho các miền nguồn, còn thiếu các phân tích cùng căn cứ
khoa học cho quan điểm của tác giả.
Kim Tae-heon (2008) so sánh ADYN tình yêu trong ca từ tiếng Anh và tiếng
Hàn, đặc biệt nhấn mạnh ở vai trị văn hóa trong việc hình thành các tư duy ẩn dụ.

Theo tác giả, các ca khúc tiếng Anh nhấn mạnh khía cạnh tích cực của tình yêu,
trong khi các ca khúc tiếng Hàn cho thấy xu hướng nhấn mạnh khía cạnh tiêu cực
của tình u, và điều này có liên quan trực tiếp đến giá trị quan, chế độ, lịch sử,
truyền thống văn hóa. Đặc biệt, miền nguồn SỰ XA CÁCH VỀ THỂ XÁC được
xem là miền nguồn trung tâm trong ngữ liệu ca từ của tiếng Hàn cho thấy niềm tin ở
tình yêu, kết hệt với tính bảo thủ và dư âm của tư tưởng Nho giáo trong quan điểm
truyền thống của người Hàn về tình u.
Bên cạnh đó có thể kể đến các nghiên cứu khác như No Jin-seo (2007) so
sánh ADYN trong thơ tiếng Anh và tiếng Hàn, Kwon Yeon-jin (2014) cũng so sánh
ẩn dụ tình yêu trong ca từ tiếng Hàn và tiếng Anh, Uemura Mayumi (2018) so sánh
các biểu hiện tình yêu của người Hàn và người Nhật thể hiện trên ca từ. Liên quan
đến nghiên cứu Hàn – Việt, có một luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2013)


5

so sánh các thành ngữ biểu thị cảm xúc có sử dụng các bộ phận thân thể trong tiếng
Hàn và tiếng Việt, giới hạn ở 5 cảm xúc: giận, vui, buồn, ghét, sợ. Nhìn chung, các
nghiên cứu về cảm xúc yêu ở Hàn Quốc phổ biến nhất là dựa trên nguồn ngữ liệu ca
từ. Một số nghiên cứu khác dựa trên các thành ngữ hoặc tác phẩm văn học. Các
nghiên cứu đối chiếu chủ yếu tập trung ở các ngôn ngữ: Anh, Nhật, Trung.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về cảm xúc từ góc độ ngơn ngữ học tri nhận đặc
biệt ADYN cảm xúc bắt đầu được quan tâm trong khoảng 10 năm trở lại đây. Chỉ
riêng các nghiên cứu có đề cập đến phạm trù cảm xúc yêu ở quy mơ luận án tiến sĩ,
có thể kể đến Ly Lan (2010), Trần Thế Phi (2016), Trần Văn Nam (2017).
Ly Lan (2010) khảo sát ngữ nghĩa và cơ sở tri nhận của nhóm từ biểu đạt tình
cảm trong tiếng Anh, liên hệ với tiếng Việt, tập trung ở 4 tình cảm: vui, yêu, sợ và
giận trên hai phương diện: quá trình ý niệm hóa và cơ sở nghiệm thân của từng cảm
xúc. Với nguồn tư liệu lớn, luận án chủ yếu tập trung ở việc hệ thống hóa một cách
đa chiều và kỹ lưỡng các cơ sở tri nhận nghiệm thân và các ý niệm miền nguồn. Các

ngữ liệu được dùng như những ví dụ minh họa cho khung nghiên cứu của luận án.
Trần Thế Phi (2016) nghiên cứu ADYN cảm xúc thông qua khảo sát thành
ngữ tiếng Việt biểu thị năm loại cảm xúc: vui, buồn, giận, sợ, yêu; so sánh với thành
ngữ tiếng Anh. Khác với Ly Lan (2010), tác giả chú trọng nhiều hơn ở việc thống
kê, phân tích ngữ liệu, đồng thời tìm kiếm các lý giải từ khác biệt văn hóa. Liên
quan đến cảm xúc yêu, luận án phân tích qua các miền nguồn: SỰ HỢP NHẤT
CÁC THÀNH PHẦN, PHÉP THUẬT, THỨC ĂN NGON MIỆNG, ĐIÊN RỒ,
LỬA. Tuy nhiên với quy mô chỉ là một mục nằm trong một chương của luận án, các
ADYN tình yêu chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu.
Nghiêm Hồng Vân (2018) đối chiếu ADYN trong tiếng Nhật và tiếng Việt,
tập trung ở hai miền cảm xúc: vui mừng và tức giận. Tác giả sử dụng ngữ liệu thành
ngữ cùng các BTNN trong một số tác phẩm truyện ngắn, tìm hiểu các miền nguồn
phổ biến của hai cảm xúc này trong hai ngơn ngữ, đồng thời đối chiếu qua nhóm
các ẩn dụ định hướng, ẩn dụ cấu trúc và ẩn dụ bản thể.
Riêng cho ADYN cảm xúc yêu có luận án tiến sĩ Trần Văn Nam (2017),


6

nghiên cứu ADYN tình yêu trong thơ mới 1932 –1945, trên cứ liệu Thi nhân Việt
Nam và thơ Xuân Diệu, Nguyễn Bính. Trong các nghiên cứu ở Việt Nam, đây là
nghiên cứu chuyên sâu nhất về cảm xúc yêu từ góc độ ngơn ngữ học tri nhận. Tác
giả phân tích cách thức ý niệm tình yêu trong thơ mới qua 21 miền nguồn: CĂN
BỆNH, CUỘC HÀNH TRÌNH, SỰ GẦN GŨI, CÂY CỎ, SỰ NGÂY NGẤT,
RƯỢU, SỢI TƠ, CUỘC CHIẾN, LỬA, CHẤT LỎNG, SỨC MẠNH HỒI SINH,
SỢI DÂY, MÙI HƯƠNG, KHÚC CA, HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN, DỊNG SƠNG,
VẬT MỎNG MANH, VẬT TRAO ĐỔI, TRÒ CHƠI, SỨC MẠNH VẬT LÝ, MA
LỰC. Trong đó theo tác giả, có 11 kiểu mang tính phổ quát bởi cũng xuất hiện
trong ngôn ngữ của các nước có sử dụng tiếng Anh. 10 kiểu khác mang đậm nét tư
duy dân tộc của Việt Nam. Tác giả cũng nhấn mạnh ở tư duy sáng tạo của các nhà

Thơ mới, thế giới thơ độc đáo hay giá trị thẩm mỹ được thể hiện qua các ADYN
trong ngữ liệu, cho thấy đặc điểm riêng của thể loại ngữ liệu này.
Trịnh Sâm (2014) so sánh quan niệm về ý niệm tim giữa các nền văn hóa.
Theo tác giả, cơ sở nghiệm thân, nhất là những ADYN đơn giản là như nhau nhưng
thang độ ưu tiên (priority scale) trong lựa chọn các bộ phận cơ thể con người như
thế nào, giữa các nền văn hóa là khơng đồng nhất. Tùy thuộc mơ hình văn hóa, một
số bộ phận cơ thể được dùng để biểu trưng cho một số phạm trù như tinh thần, lý trí,
nhận thức, tình cảm, thái độ, ý chí... Nghiên cứu cũng đưa ra giả thiết về bản chất
của tính chất nhị ngun – nhị vị trong văn hóa phương Tây, nhất nguyên – nhất vị
trong văn hóa phương Đông, và biến thể nhất nguyên – đa vị trong văn hóa phương
Đơng. Tiêu biểu là tiếng Việt thể hiện rõ nguyên lý nhất nguyên – đa vị khi cả năm
bộ phận cơ thể bụng, dạ, gan lòng, ruột đều có thể biểu đạt lý trí và tình cảm.
Ngồi ra, có thể kể các bài viết của Nguyễn Thiện Hùng, Trần Thị Thanh
Thảo (2011) khảo sát ẩn dụ tình yêu thơ tiếng Anh và tiếng Việt; Phan Văn Hòa, Hồ
Trịnh Quỳnh Thư (2011) so sánh cách thức ý niệm hóa TÌNH YÊU LÀ CUỘC
HÀNH TRÌNH trong tiếng Anh và tiếng Việt; Phan Văn Hòa, Hồ Trịnh Quỳnh Thư
(2015) so sánh các biểu thức ẩn dụ tình u có chứa “lịng” trong tiếng Việt và
“heart” trong tiếng Anh trên cứ liệu thơ ca.


7

2.2. Các nghiên cứu về hoán dụ ý niệm cảm xúc yêu
So với ADYN, các nghiên cứu về HDYN ít hơn. Cũng có các tác giả nghiên
cứu riêng về HDYN nhưng trong nhiều trường hợp, HDYN chỉ được đề cập ở một
phần, như một hiện tượng khác của tư duy trong các nghiên cứu về ADYN. Lakoff
& Johnson (1980) là một ví dụ. Tuy nhiên, nghiên cứu của hai tác giả một lần nữa
đóng vai trị đặc biệt quan trọng vì đã mở ra sự thay đổi trong nhận thức về hốn dụ.
Theo Lakoff & Johnson, hốn dụ khơng chỉ là ngôn ngữ mà là cấu trúc tư duy, thái
độ, hành vi.

Koevecses (1986, 2010), Radden & Kövecses (1999) phân biệt hoán dụ trên
quan điểm tri nhận với hoán dụ theo cách hiểu truyền thống, xem hoán dụ là một
hiện tượng của ý niệm, quá trình tri nhận, được hình thành trong một mơ hình tri
nhận lý tưởng ICM (Idial idealized cognitive model).
Goossens (1990) nghiên cứu về sự tương tác giữa ẩn dụ và hốn dụ, hệ thống
các biểu thức có sự tương tác trong 2 trường hợp chính: Ẩn dụ từ hoán dụ và hoán
dụ trong ẩn dụ.
Barcelona (2000) xem hoán dụ là sự chiếu xạ từ một miền tri nhận sang một
miền khác. Hai miền cùng trong một miền hoặc ICM vì thế miền nguồn cung cấp
tiếp cận về tâm lý cho miền đích. Định nghĩa của Barcelona (2000) một mặt kế thừa
được toàn bộ các ưu điểm của các định nghĩa trước đó, đưa thêm khái niệm về tiếp
cận tâm lý, nhấn mạnh vai trò tri nhận của hốn dụ, mặt khác tiếp nhận quan điểm
hốn dụ khơng nhất thiết phải có chức năng chỉ thị.
Ở Hàn Quốc, nghiên cứu về hốn dụ cảm xúc tiêu biểu có thể kể đến Lim Jiryong (1999, 2003, 2005a, 2005b). Trọng tâm nghiên cứu của Lim Ji-ryong (1999,
2003) là phản ứng cơ thể, biểu hiện liên quan đến các bộ phận cơ thể khi diễn đạt
cảm xúc dựa trên tư duy hoán dụ của người Hàn. Đặc biệt, Lim Ji-ryong (2005a) hệ
thống hóa các phản ứng liên quan đến các bộ phận cơ thể bên trong và bên ngoài cơ
thể trong tư duy hoán dụ. Dựa trên ngữ liệu mở là kho ngữ liệu điện tử và các tác
phẩm tiểu thuyết, tác giả liệt kê những hiện tượng sinh lý được sử dụng để đại diện
cho cảm xúc yêu như sự gia tăng thân nhiệu, gia tăng nhịp đập của tim, hoạt động


8

mạnh của hệ thống tuần hoàn máu, sự run rẩy hoặc co rút, tê liệt của một số bộ phận,
tiết nước bọt, rối loạn ngôn ngữ hay rối loạn hô hấp. Lim Ji-ryong (2005b) khảo sát
chuyên sâu về các phản ứng màu sắc của các bộ phận cơ thể trong mối liên hệ với
cảm xúc của người Hàn. Cứ liệu được Lim Ji-ryong (2005b) sử dụng làm căn cứ
khảo sát chủ yếu dựa trên trích dẫn từ tác phẩm văn học. Cũng như các nghiên cứu
của tác giả về ADYN cảm xúc, các nghiên cứu về HDYN của tác giả tuy nghiêng

về liệt kê, thiếu các phân tích lý giải từ nhiều góc độ như văn hóa, xã hội... nhưng
khung nghiên cứu của tác giả đã trở thành khuôn mẫu cho nhiều nghiên cứu liên
quan đến cảm xúc về sau.
Các nghiên cứu khác về hoán dụ cảm xúc chủ yếu ở quy mô luận văn thạc sĩ,
phần lớn là các nghiên cứu so sánh đối chiếu với ngôn ngữ khác mà chủ yếu là tiếng
Trung. Một số ít các nghiên cứu khác so sánh với tiếng Nhật, tiếng Anh... Về nội
dung, các nghiên cứu thường xoay quanh những cách biểu đạt mang tính hốn dụ có
sử dụng các bộ phận cơ thể người hoặc các biểu hiện về màu sắc liên quan đến cảm
xúc.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về HDYN cảm xúc còn khá hạn chế. Nghiên
cứu chuyên sâu về HDYN cảm xúc tình u lại càng ít hơn. Các nghiên cứu chủ yếu
được đề cập đến như một phần trong nghiên cứu về ẩn dụ. Tiêu biểu có thể kể đến
Ly Lan (2010), Trần Bá Tiến (2012), Trần Trung Hiếu (2015). Điều này cũng có thể
hiểu được khi chính ngữ liệu của luận án cũng cho thấy số lượng các BTNN trên
nền tư duy HDYN chỉ bằng khoảng 1/3 so với các BTNN trên nền tư duy ADYN
trong cả tiếng Hàn và tiếng Việt.
Ly Lan (2010) khảo sát HDYN trong tiếng Việt và tiếng Anh, xem đây như
một phương thức trong q trình ý niệm hóa các cảm xúc: hạnh phúc, yêu, sợ, giận.
Nghiên cứu cho thấy mỗi cảm xúc có xu hướng về một cách ý niệm hóa nhất định.
Như cảm xúc sợ có thể thiên về hốn dụ, giận có cả hai xu hướng trong khi hạnh
phúc và tình yêu lại thiên về ẩn dụ.
Trần Bá Tiến (2012) dành một chương để nghiên cứu về đặc điểm hoán dụ tri
nhận của thành ngữ biểu thị các cảm xúc giận dữ, vui, buồn, xấu hổ và sợ hãi trong


9

tiếng Anh và tiếng Việt, đồng thời đưa ra kết luận về một số khác biệt nhất định
cùng các lý giải từ góc độ văn hóa trong cách tiếng Anh và tiếng Việt dùng tư duy
hoán dụ để diễn đạt cảm xúc.

Trần Trung Hiếu (2015) nghiên cứu tính nghiệm thân của các ý niệm chỉ cảm
xúc trong kết cấu “X (Vị từ) + bộ phận cơ thể người” trong tiếng Việt từ góc độ
ADYN và HDYN. Trong đó, các HDYN cảm xúc tiêu biểu được tác giả khảo sát
liên quan đến: đặc điểm cụ thể của cảm xúc, nguyên nhân gây ra cảm xúc, kết quả
của cảm xúc và trạng thái của cảm xúc.
Như vậy, 10 đến 20 năm trở lại đây, cả ở Hàn Quốc và Việt Nam, các nghiên
cứu về cảm xúc tuy nhận được nhiều quan tâm của các nhà nghiên cứu nhưng có thể
nói chủ yếu nghiêng về ẩn dụ ý niệm. Các nghiên cứu cũng thường ở dạng tổng hợp
các cảm xúc. Nghiên cứu về một cảm xúc nhất định nếu có thường dừng lại ở quy
mô các bài viết. Về ngữ liệu, các nghiên cứu khai thác nhiều nhất ở các loại ngữ
liệu như thành ngữ, ca từ và tác phẩm văn học. Các nghiên cứu đối chiếu ở Việt
Nam chủ yếu gồm các nghiên cứu Việt – Anh, các nghiên cứu ở Hàn Quốc gồm
Hàn – Trung, Hàn – Nhật, Hàn – Anh. Tóm lại, một nghiên cứu Hàn – Việt riêng về
cách biểu đạt cảm xúc yêu dựa trên cứ liệu lời thoại phim truyền hình là một mảng
nghiên cứu cịn bỏ ngỏ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nhằm mục đích tìm hiểu sâu về hệ thống ADYN và HDYN cảm xúc
yêu trong tiếng Hàn trên cứ liệu lời thoại phim truyền hình, một loại diễn ngơn quen
thuộc, ít nhiều gần gũi với ngơn ngữ giao tiếp. Luận án cũng đồng thời khảo sát các
mô hình dịch chính thường được áp dụng khi chuyển dịch những ADYN, HDYN
này từ tiếng Hàn sang tiếng Việt dưới dạng phụ đề, nhằm xây dựng một quy trình
dịch các ADYN, HDYN cảm xúc yêu trong phụ đề phim Hàn từ tiếng Hàn sang
tiếng Việt.


10

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận án lần lượt tiến hành các

nhiệm vụ cụ thể như sau:
(1) Nhận diện miền nguồn các BTNN được dùng chuyển nghĩa theo phương
thức ADYN, HDYN1 cảm xúc yêu trên nguồn ngữ liệu lời thoại phim truyền
hình Hàn Quốc và Việt Nam, phân loại và thống kê các biểu thức này theo
miền nguồn.
(2) Tìm hiểu đặc điểm của các ADYN cảm xúc yêu, so sánh với tiếng Việt để
làm rõ các đặc trưng của tiếng Hàn.
(3) Tìm hiểu đặc điểm của các HDYN cảm xúc yêu, so sánh với tiếng Việt để
làm rõ các đặc trưng của tiếng Hàn, làm rõ mối quan hệ với các ADYN cảm
xúc yêu.
(4) Khảo sát việc dịch ADYN, HDYN trong phụ đề phim truyền hình Hàn Quốc,
xác định mơ hình dịch thơng dụng và tìm hiểu các vấn đề thường gặp khi
dịch.
(5) Đề xuất quy trình dịch cho ADYN và HDYN cảm xúc yêu khi dịch lời thoại
phim truyền hình Hàn Quốc ra phụ đề tiếng Việt.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các ADYN, HDYN cảm xúc yêu trong
lời thoại phim truyền hình Hàn Quốc, Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Việc khảo sát các ADYN, HDYN cảm xúc yêu trong lời thoại phim truyền
hình Hàn Quốc, Việt Nam được giới hạn trong một số bộ phim Hàn Quốc và Việt
1

Sau đây gọi chung là các biểu thức ADYN, HDYN


11

Nam có cùng kịch bản, được sản xuất trong 10 năm trở lại đây. Việc khảo sát các

mơ hình dịch ADYN, HDYN trong các phụ đề tiếng Việt phim Hàn Quốc được giới
hạn trong một số bộ phim Hàn Quốc có bản dịch phụ đề tiếng Việt và được trình
chiếu chính thức trên các kênh truyền hình có uy tín tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, luận án có sử dụng các phương pháp và thủ
pháp nghiên cứu sau:
5.1.1. Phương pháp miêu tả, phân tích
Đây là phương pháp chủ đạo được chúng tôi sử dụng trong luận án. Dựa trên
kết quả thống kê, phân loại ngữ liệu dưới dạng các hệ thống ý niệm, luận án tiến
hành miêu tả từng mơ hình ADYN, xác định cấu trúc ý niệm qua sự chiếu xạ giữa
miền nguồn và miền đích hoặc từng mơ hình HDYN, xác định cơ chế chiếu xạ của
các HDYN. Trên cơ sở đó, phân tích đặc trưng của từng mơ hình ADYN và HDYN
cảm xúc yêu trong tiếng Hàn. Luận án cũng xem xét các biểu thức ẩn dụ có giao
thoa với hốn dụ, tìm hiểu vai trị của tư duy hốn dụ cũng như mối quan hệ với ẩn
dụ trong các biểu thức này.
Luận án cũng dùng phương pháp này để miêu tả, phân tích các mơ hình dịch
được người dịch sử dụng, cũng như các vấn đề thường gặp khi dịch các biểu thức
ADYN và HDYN cảm xúc yêu trong lời thoại phim truyền hình Hàn Quốc sang
tiếng Việt.
5.1.2. Phương pháp đối chiếu
Phương pháp này được sử dụng để xác định những điểm tương đồng và khác
biệt trong quá trình ý niệm hóa cảm xúc yêu của người Hàn và người Việt được thể
hiện trên ngữ liệu, làm nổi bật tính phổ quát và đặc thù trong cách tư duy và biểu
hiện cảm xúc yêu trên ngôn từ của người Hàn. Trong quá trình đối chiếu, luận án


12

đặc biệt chú ý đến hướng nghiên cứu liên ngành, dùng các kết quả nghiên cứu của

các lĩnh vực khoa học liên quan như tâm lý, y học, hoặc văn hóa, xã hội, địa lý, lịch
sử Hàn Quốc và Việt Nam nhằm giải thích cho những đặc trưng trong cách tư duy
và thể hiện tình yêu của người Hàn.
5.1.3. Phương pháp thống kê ngơn ngữ học
Luận án cịn sử dụng phương pháp thống kê ngôn ngữ học, bao gồm cả thống
kê định lượng và định tính để hỗ trợ cho các phương pháp trên trong việc phân tích
và so sánh ngữ liệu để làm rõ đặc điểm của các ADYN, HDYN trong lời thoại phim
truyền hình, cũng như làm rõ đặc điểm của các mơ hình dịch ADYN, HDYN được
sử dụng khi dịch phụ đề tiếng Việt trong các bộ phim Hàn Quốc.
5.2. Nguồn ngữ liệu
Nguồn ngữ liệu được sử dụng cho chương 2 và 3 của luận án là lời thoại hai
bộ phim truyền hình Hàn Quốc được sản xuất trong vòng 15 năm trở lại đây bao
gồm: “가문의 영광(Vinh quang gia tộc)” (54 tập) (được ký hiệu là H1),
“풀하우스(Ngôi nhà hạnh phúc)” (16 tập) (được ký hiệu là H2) và các bộ phim
phiên bản Việt, được Việt Nam sản xuất lại theo kịch bản của chính các bộ phim
Hàn Quốc kể trên bao gồm: “Cầu vồng tình yêu” (85 tập) (được ký hiệu là V1),
“Ngôi nhà hạnh phúc” (26 tập) (được ký hiệu là V2). Đây là hai bộ phim có chủ đề
về tình u và cuộc sống. Đặc biệt bộ phim “가문의 영광(Vinh quang gia tộc)”
xoay quanh các câu chuyện tình u của 5 cặp đơi trong hai gia đình thuộc các lứa
tuổi từ trẻ đến trung niên là một nguồn tư liệu phong phú và đa dạng về các cách
biểu đạt liên quan đến tình yêu của nhiều thế hệ, nhiều kiểu loại tình yêu của người
Hàn.
Nguồn ngữ liệu chính được sử dụng cho chương 4 của luận án là phụ đề hai
bộ phim truyền hình Hàn Quốc “함부로 애틋하게(u khơng kiểm sốt)” (20 tập)
(được ký hiệu là H3) và “공항 가는 길(Chờ em nơi phi trường)” (16 tập) (được ký
hiệu là H4) của đài KBS 2, được dịch và chiếu trên kênh HTV2 của đài truyền hình


13


thành phố Hồ Chí Minh. Ngồi ra, chúng tơi cũng tham khảo thêm phụ đề của hai
bộ phim Hàn Quốc “가문의 영광(Vinh quang gia tộc)” (54 tập) và
“풀하우스(Ngôi nhà hạnh phúc)” (16 tập) là các bộ phim được dịch bởi các kênh
online.
6. Điểm mới của luận án
Đây là cơng trình đầu tiên nghiên cứu về ADYN và HDYN cảm xúc yêu
trong lời thoại phim truyền hình Hàn Quốc, đối chiếu với tiếng Việt.
Khác với các cơng trình nghiên cứu lấy thành ngữ, tác phẩm văn học, văn
bản báo chí, diễn văn... làm ngữ liệu để tiếp cận từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận,
luận án này chọn ngữ liệu là lời thoại phim truyền hình, một kiểu diễn ngơn hội
thoại, ít nhiều gần gũi với ngơn ngữ giao tiếp đời thường.
Cùng với các biểu thức ADYN cảm xúc yêu, nghiên cứu phân tích sâu cả ở
cơ chế hốn dụ và các biểu thức có sự giao thoa giữa ADYN và HDYN là vấn đề
vốn ít được quan tâm và đề cập sâu ở các nghiên cứu liên quan đến ý niệm cảm xúc
nói chung, cảm xúc u nói riêng.
Ngồi ra, luận án chú trọng ở phần ứng dụng vào dịch phụ đề phim truyền
hình Hàn – Việt. Đây là một mảng nghiên cứu xuất phát từ những đòi hỏi thực tế
nhưng vẫn còn bỏ ngỏ cả ở Hàn Quốc và Việt Nam.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa khoa học
-

Góp phần nghiên cứu hệ thống ADYN và HDYN cảm xúc yêu trong văn
bản lời thoại phim truyền hình trong tiếng Hàn và tiếng Việt - mảng
nghiên cứu còn chưa nhận được sự quan tâm ở cả Hàn Quốc và Việt Nam.

-

Xác định đặc trưng của ADYN và HDYN trên ngữ liệu lời thoại phim
truyền hình, góp phần làm sáng tỏ tư duy ngôn ngữ dân tộc của Hàn Quốc

và Việt Nam.


14

7.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào dịch ADYN và HDYN từ tiếng Hàn
sang Việt, đưa ra một quy trình dịch cụ thể dành riêng cho dịch thuật
ADYN và HDYN cảm xúc trong lời thoại phim truyền hình Hàn Quốc
sang tiếng Việt.

-

Cung cấp ngữ liệu để nghiên cứu biên soạn tài liệu dạy học môn tiếng Hàn
cho người Việt hoặc tiếng Việt cho người Hàn. Đặc biệt là môn dịch.

-

Làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sau, liên quan đến vấn đề
ADYN và HDYN cảm xúc.

-

Góp phần tìm hiểu về ngơn ngữ và văn hóa của hai dân tộc Hàn - Việt,
đóng góp giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa mỗi dân tộc.

8. Bố cục luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 4 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận của luận án: Trình bày các vấn đề lý thuyết được
sử dụng làm cơ sở nghiên cứu, bao gồm: các vấn đề về lý thuyết ADYN và HDYN,
các vấn đề về cảm xúc yêu, vấn đề ngôn ngữ phim truyền hình và vấn đề về dịch,
đặc biệt là dịch ADYN và HDYN.
Chương 2. Ẩn dụ ý niệm cảm xúc yêu trong tiếng Hàn đối chiếu với tiếng
Việt: Luận án chia các biểu thức ADYN thu thập được từ nguồn ngữ liệu thành tám
miền nguồn trong tiếng Hàn và tiếng Việt, bao gồm: SỰ GẮN KẾT CỦA HAI VẬT
THỂ, CUỘC CHIẾN, CĂN BỆNH, CUỘC HÀNH TRÌNH, SỰ SỞ HỮU, VẬT
CHỨA, VẬT THỂ, SỨC MẠNH. Luận án phân tích và trình bày kết quả khảo sát
từng miền nguồn dựa trên ngữ liệu tiếng Hàn và tiếng Việt thu thập được, xác định
tỷ lệ xuất hiện để phân tích mức độ thông dụng của từng miền nguồn đối với từng
ngôn ngữ, miêu tả và phân tích các miền nguồn, so sánh và đưa ra lý giải về sự
tương đồng hoặc khác biệt, từ đó rút ra đặc điểm mang tính phổ quát hoặc đặc thù
trong từng miền nguồn.


15

Chương 3. Hoán dụ ý niệm cảm xúc yêu trong tiếng Hàn đối chiếu với
tiếng Việt: Luận án chia các biểu thức HDYN thu thập được từ nguồn ngữ liệu
thành ba mơ hình chính trong tiếng Hàn và tiếng Việt, bao gồm: PHẢN ỨNG SINH
LÝ ĐẠI DIỆN CẢM XÚC YÊU, PHẢN ỨNG BIỂU LỘ ĐẠI DIỆN CẢM XÚC
YÊU và PHẢN ỨNG HÀNH VI ĐẠI DIỆN CẢM XÚC YÊU. Luận án đồng thời
xác định tỷ lệ xuất hiện để phân tích mức độ thơng dụng của từng mơ hình đối với
từng ngơn ngữ, miêu tả, phân tích và khái qt đặc điểm từng mơ hình, so sánh và
đưa ra lý giải trong sự tương đồng hoặc khác biệt, từ đó rút ra đặc điểm mang tính
phổ quát hoặc đặc thù trong từng mơ hình.
Cũng trong chương 3, luận án xác định các biểu thức ADYN có sự giao thoa
với tư duy hoán dụ, phân loại các biểu thức này theo hai loại giao thoa chính là ẩn
dụ từ hốn dụ và hốn dụ trong ẩn dụ. Từ đó, luận án phân tích tính hốn dụ trong

từng loại để làm rõ vai trị của hốn dụ và ranh giới với ẩn dụ trong các biểu thức
này. Luận án cũng xác định tần số xuất hiện, phân tích đặc điểm của từng mơ hình
giao thoa, so sánh giữa tiếng Hàn và tiếng Việt để một lần nữa rút ra tính phổ quát
hoặc đặc thù của hiện tượng tư duy này trong tiếng Hàn.
Chương 4. Ứng dụng trong dịch phim truyền hình: Luận án khảo sát bản
dịch từ tiếng Hàn sang tiếng Việt của phụ đề phim Hàn, nhận diện phương thức dịch,
phân tích đặc điểm các mơ hình dịch thơng dụng khi dịch ADYN, HDYN cảm xúc
yêu, đồng thời phân tích và khái quát hóa các vấn đề thường gặp khi dịch các biểu
thức này.
Dựa trên phân tích ở các chương 2, 3 và 4, luận án đề xuất quy trình dịch cho
ADYN và HDYN cảm xúc yêu khi dịch phim truyền Hàn Quốc sang tiếng Việt,
phân tích từng cơng đoạn và minh họa bằng ví dụ cụ thể.


16

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các vấn đề về ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm
1.1.1. Ẩn dụ ý niệm và các loại ẩn dụ ý niệm
Theo quan điểm tiền tri nhận, ẩn dụ được xem xét và nghiên cứu trên bình
diện ngơn từ. Chức năng và phạm vi sử dụng của các ẩn dụ được xác định qua vai
trị của phép tu từ mang tính nghệ thuật trong các tác phẩm văn học và thơ ca.
Aristotle có thể xem là người đầu tiên bàn đến khái niệm ẩn dụ ngôn từ. Định nghĩa
của ông về ẩn dụ trong hai tác phẩm “Rhetoric” (“Thuật hùng biện”) và “Poetics”
(“Thi ca”) thường được coi là định nghĩa kinh điển nhất về ẩn dụ. Ông quan niệm
ẩn dụ là phương thức chuyển tên gọi: từ chủng sang loài, từ loài sang chủng, từ loài
sang loài hay chuyển theo nguyên tắc tương suy (analogy) (Trần Văn Cơ, 2009,
tr.58 – 60).
Quan điểm của Aristotle cũng là quan điểm chủ đạo của các nghiên cứu về ẩn

dụ suốt một thời gian dài cho đến những năm cuối thế kỷ 20, khi Johnson và Lakoff
lần đầu tiên đưa ra cách tiếp cận ẩn dụ hoàn toàn mới mẻ với quan niệm về các ý
niệm mang tính ẩn dụ (metaphorical concepts) trong tác phẩm “Metaphors We Live
by” (1980), phân biệt ẩn dụ ngôn từ với ADYN. Theo đó, ẩn dụ được nhìn từ

góc

độ của ngơn ngữ học tri nhận, khơng cịn là thuộc tính của từ, hiện tượng của ngơn
ngữ mà là thuộc tính của ý niệm, hiện tượng của tư duy. Vượt qua giới hạn của một
cơng cụ ngơn từ, ADYN thể hiện vai trị trong chính cơ chế tư duy. Các tác giả đã
đưa ra vơ số các ví dụ cho thấy BTNN mang tính ẩn dụ này tồn tại trong những
đoạn hội thoại đời thường quanh ta, như một phương tiện của tư duy, giúp con
người cụ thể hóa những khái niệm mơ hồ, trừu tượng qua hệ thống những ý niệm
quen thuộc, phổ biến trong quan niệm, tri thức của chúng ta.
Chúng ta có thể thấy vơ số các BTNN mang tính ẩn dụ này tồn tại trong hội
thoại đời thường vẫn diễn ra quanh ta. Để tư duy và diễn tả một phạm trù trừu tượng


17

như cảm xúc, chúng ta dựa trên các trải nghiệm của mình về những sự vật hiện
tượng cụ thể hơn có thể tri giác được trong cuộc sống: “cơn giận bốc lên ngùn ngụt”,
“tình yêu của họ đã đến đoạn kết”, “nỗi buồn khiến tôi tan nát”... Như thế, chúng ta
đã tư duy dựa trên các ý niệm: GIẬN DỮ LÀ LỬA, YÊU LÀ CUỘC HÀNH
TRÌNH, BUỒN LÀ ĐAU ĐỚN VỀ THỂ XÁC và ta gọi đây là những ADYN.
Như vậy, ADYN được xác lập khi ta hiểu một miền ý niệm bằng một miền ý
niệm khác. Hai miền ý niệm này được gọi là miền nguồn (source domain) và miền
đích (target domain). Trong đó, miền ý niệm với các cách biểu đạt mang tính ẩn dụ,
dùng để hiểu một miền khác được gọi là miền nguồn, còn miền ý niệm được hiểu
bằng miền nguồn được gọi là miền đích. Mỗi miền nguồn tồn tại dưới dạng một hệ

thống những kinh nghiệm có tổ chức và liên kết sẽ là căn cứ để ta hiểu miền đích
(Kưvecses, 2010, tr.4). Trong các ví dụ trên, chúng ta có các miền nguồn cụ thể
LỬA, CUỘC HÀNH TRÌNH, ĐAU ĐỚN VỀ THỂ XÁC và các miền đích trừu
tượng là các cảm xúc: GIẬN DỮ, U, BUỒN.
Theo Kưvecses (2010, tr.33-46), có nhiều cách phân loại ADYN. Trong đó, từ
quan điểm của ngơn ngữ học tri nhận, bốn cách phân loại sau đóng vai trị quan
trọng: 1) Phân loại theo tính quy ước. Theo đó, ẩn dụ được phân thành ẩn dụ quy
ước dùng cho các ẩn dụ ổn định và ẩn dụ phi quy ước được dùng cho các biểu thức
ngôn ngữ mới mẻ, gây ấn tượng. 2) Phân loại theo chức năng, gồm ẩn dụ cấu trúc,
ẩn dụ bản thể và ẩn dụ định hướng, mỗi loại ẩn dụ có một chức năng riêng. 3) Phân
loại theo bản chất, gồm ẩn dụ dựa trên tri thức cơ bản và ẩn dụ dựa trên lược đồ
hình ảnh. 4) Phân loại theo mức độ tổng quát với ẩn dụ ở mức độ tổng quát cao và
các ẩn dụ cụ thể.
Chúng tôi lựa chọn quan điểm phân loại theo chức năng tri nhận với tư cách
là phương thức của tư duy (Kövecses, 2010, tr.37-40). Tuy nhiên, sự phân loại này
chỉ mang tính tương đối bởi cũng theo Kưvecses, trong nhiều trường hợp, các loại
ADYN có thể trùng nhau. Đồng thời ngữ liệu khảo sát của chúng tôi cho thấy cơ
chế ẩn dụ liên quan đến cảm xúc yêu chủ yếu dựa trên: ẩn dụ cấu trúc và ẩn dụ bản
thể. Vì thế chúng tơi đi sâu xem xét hai loại ADYN này.


×