Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiếng anh trung học cơ sở ở thành phố pleiku tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.22 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯƠNG THỊ TÙNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN
TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ
PLEIKU TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUANG SƠN

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Trương Thị Tùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1


2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 4
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .......................................................... 5
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 5
6. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 6
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 6
9. Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI
DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG
HỌC CƠ SỞ .................................................................................................... 8
1.1. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .... 8
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 10
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục .............................................................. 10
1.2.2. Bồi dưỡng, BDCM cho giáo viên .................................................. 13
1.2.3. Quản lý cơng tác BDCM cho giáo viên ......................................... 16
1.3. CƠNG TÁC BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIẾNG
ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................................................... 17
1.3.1. Đặc điểm của BDCM đối với đội ngũ giáo viên THCS ................ 17
1.3.2. Đặc điểm của giáo viên tiếng Anh THCS ...................................... 18
1.3.3. Yêu cầu chuyên môn đối với đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS
trong giai đoạn hiện nay ........................................................................... 19
1.4. QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO
VIÊN TIẾNG ANH THCS TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .................... 24


1.4.1. Mục tiêu quản lý BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS ............. 24
1.4.2. Nội dung quản lý BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS ............ 24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG

CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI ................................................... 33
2.1. KHÁI QUÁT VỀ Q TRÌNH KHẢO SÁT ......................................... 33
2.1.1. Mục đích khảo sát .......................................................................... 33
2.1.2. Nội dung khảo sát ........................................................................... 33
2.1.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát............................................................ 34
2.1.4. Tổ chức khảo sát............................................................................. 35
2.1.5. Xử lý số liệu và viết báo cáo kết quả khảo sát ............................... 35
2.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, GIÁO DỤC THÀNH PHỐ PLEIKU,
TỈNH GIA LAI................................................................................................ 35
2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ............. 35
2.2.2. Tình hình giáo dục THCS thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai............. 37
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BDCM CHO GIÁO VIÊN TIẾNG ANH
THCS THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI ............................................ 43
2.3.1. Về nhận thức của CBQL, giáo viên về công tác BDCM cho giáo
viên tiếng Anh THCS ............................................................................... 43
2.3.2. Về nội dung BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS .................... 45
2.3.3. Về hình thức BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS ................... 46
2.3.4. Về các lực lượng tham gia bồi dưỡng ............................................ 46
2.3.5. Đánh giá hiệu quả công tác BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ................................................................. 48
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BDCM CHO GVTA THCS
THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI ........................................................ 49


2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng nội dung chương trình, hình thức và
kế hoạch bồi dưỡng .................................................................................. 49
2.4.2. Thực trạng triển khai các hoạt động BDCM cho giáo viên tiếng
Anh THCS ................................................................................................ 53
2.4.3. Thực trạngquản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá trong BDCM cho

giáo viên tiếng Anh .................................................................................. 54
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ BDCM CHO GVTA THCS ........ 55
2.5.1. Thuận lợi ........................................................................................ 55
2.5.2. Khó khăn ........................................................................................ 56
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 57
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 57
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI ................................................... 59
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ...................................... 59
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ................................................. 59
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................. 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tồn diện ........................... 60
3.1.4. Ngun tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 60
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................ 60
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CHUYÊN
MÔN CHO GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
PLEIKU, TỈNH GIA LAI ............................................................................... 61
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên về công tác
BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS .................................................. 61
3.2.2. Tăng cường công tác xây dựng kế hoạch trong BDCM cho giáo
viên tiếng Anh THCS .............................................................................. 64


3.2.3. Cải tiến nội dung và đa dạng các hình thức BDCM cho giáo viên
tiếng Anh THCS...................................................................................... 67
3.2.4. Tăng cường các điều kiện phục vụ BDCM cho giáo viên tiếng Anh
THCS....................................................................................................... 70
3.2.5. Cải tiến công tác kiểm tra - đánh giá trong BDCM cho giáo viên
tiếng Anh THCS...................................................................................... 73

3.2.6. Tăng cường quản lý sau bồi dưỡng đối với giáo viên tiếng Anh
THCS....................................................................................................... 77
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ............................................. 80
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP .................................................................................................... 81
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................ 81
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................. 81
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93


DANH MỤC CÁC T

VIẾT T T

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

BDCM

Bồi dưỡng chuyên môn

BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên


CBGVNV

Cán bộ GV nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHSP

Đại học Sư phạm

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDTHCS

Giáo dục THCS

GV


Giáo viên

GVTA

Giáo viên tiếng Anh

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

KHGD

Khoa học Giáo dục

NXB

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm


THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Hệ thống giáo dục trên địa bàn thành phố Pleiku

38

2.2.

Số liệu HS, GV, CBQL các trường THCS thành phố Pleiku

39


2.3.

2.4.

2.5.

2.6.

Kết quả học lực HS THCS thành phố Pleiku năm học 20132014
Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS thành phố
Pleiku năm học 2013 – 2014
Kết quả xét tốt nghiệp THCS TP. Pleiku năm học 2013 –
2014
Thống kê trình độ chun mơn – nghiệp vụ của giáo viên
THCS thành phố Pleiku năm học 2013 - 2014

40

41

41

42

Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi
2.7.

dưỡng cho giáo viên tiếng Anh THCS thành phố Pleiku,

44


tỉnh Gia Lai
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.

Mức độ phù hợp của nội dung BDCM cho giáo viên tiếng
Anh THCS thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Mức độ tích cực tham gia BDCM của GV tiếng Anh THCS
Kết quả kiểm tra năng lực tiếng Anh của giáo viên tiếng
Anh THCS theo khung trình độ châu Âu
Đánh giá về các mặt của chương trình kế hoạch BDCM

45
47
49
50

Thực trạng triển khai các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
2.12.

cho giáo viên tiếng Anh THCS cho giáo viên thành phố
Pleiku tỉnh Gia Lai

53


2.13.
3.1.


Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá trong bồi
dưỡng giáo viên tiếng Anh THCS
Các nhóm đối tượng được khảo sát

54
81

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản
3.2a.

lý công tác BDCM cho GV tiếng Anh THCS thành phố

82

Pleiku, tỉnh Gia Lai
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý
3.2b.

cơng tác BDCM cho GV tiếng Anh THCS thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai

83


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
2.1.


2.2.

Tên biểu đồ
Mức độ hiệu quả của các hình thức BDCM cho giáo viên
tiếng Anh THCS thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Thực trạng xây dựng nội dung chương trình, hình thức và
kế hoạch BDCM cho GV tiếng Anh THCS

Trang

46

50


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, ngoại ngữ (ngơn ngữ
nước ngồi) đóng vai trị hết sức quan trọng. Kinh nghiệm của các nước phát
triển, của các nước công nghiệp mới nổi trên thế giới và của các nước khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương thì ngoại ngữ là vừa là điều kiện cần thiết, vừa là
công cụ, vừa phương tiện hữu hiệu trong tiến trình hội nhập và phát triển. Bởi
lẽ, ngoại ngữ chính là cầu nối, là chìa khố, là con đường ngắn nhất để tiếp
cận những thành tựu văn hố, khoa học - cơng nghệ và tri thức của nhân loại.
Biết và giỏi ngoại ngữ, con người có thể hiểu biết sâu sắc hơn về nền văn
minh thế giới, mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu và phát triển tiềm năng của
chính mình. Chính vì vậy, ngoại ngữ có vai trị và vị trí quan trọng trong sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, trong quá trình hội nhập quốc tế và phát triển của

đất nước.
Ngày nay, tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ thông dụng trên thế giới và
cũng là ngoại ngữ phổ biến ở Việt Nam. Tiếng Anh được đưa vào giảng dạy ở
hầu hết các trường phổ thông trên cả nước và chiếm vị trí rất quan trọng,
khơng thể thiếu trong việc mở rộng và nâng cao kiến thức, tư duy, tầm hiểu
biết cho các em học sinh, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
đất nước. Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, tiếng Anh góp
phần hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, giúp thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện ở nhà trường. Chính vì thế, việc dạy và học tiếng Anh đã
được Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục và đào tạo, cha mẹ học sinh, học sinh
và cả xã hội quan tâm, đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh
nói riêng trong q trình hội nhập và phát triển đất nước, từ cuối những năm
60, đầu những năm 70, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc dạy và học


2

ngoại ngữ trong nhà trường. Thực tiễn gần ba mươi năm thực hiện công cuộc
đổi mới, hầu hết học sinh các trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và
dạy nghề, sinh viên các trường đại học, cao đẳng đều được học ngoại ngữ.
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; ngày 30 tháng 9 năm 2008,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1400/QĐ-TTg phê duyệt Đề
án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 2020” với mục tiêu chung và những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể đối với từng
cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân; trong đó, nhiệm vụ “Xây dựng và
ban hành khung trình độ năng lực ngoại ngữ tương thích với các tiêu chí xác
định 6 bậc do Hiệp hội các tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu” được đặt ra
nhằm đảm bảo sự liên thông trong đào tạo ngoại ngữ giữa các cấp học. Để
triển khai nội dung của Đề án, ngày 24 tháng 01 năm 2014 Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ban hành “Khung năng
lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam”.
Mặc dù, xác định công tác đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học
tiếng Anh là nhiệm vụ hết sức quan trọng của ngành giáo dục và đào tạo nước
ta nhưng trên thực tế chất lượng dạy học tiếng Anh ở các cơ sở đào tạo nói
chung còn nhiều hạn chế, nhất là ở bậc THCS. Số học sinh có kết quả học tập
mơn tiếng Anh kém chiếm tỷ lệ cao, nhiều học sinh không sử dụng được tiếng
Anh trong giao tiếp kể cả trong những tình huống thơng thường. Có nhiều
ngun nhân dẫn đến thực trạng này, trong đó hạn chế về năng lực chun
mơn của đội ngũ giáo viên tiếng Anh là một trong những ngun nhân chính.
Nhiều cơng trình nghiên cứu và các tài liệu giáo dục đã khẳng định vai
trò quyết định của giáo viên đối với chất lượng giáo dục phổ thông. Chất
lượng đào tạo bồi dưỡng năng lực, chuyên môn cho giáo viên là điều kiện để
nâng cao chất lượng giáo dục. Có thể khẳng định rằng chất lượng giáo dục,


3

hoạt động thực tiễn của giáo viên và công tác đào tạo, BDCM có mối quan hệ
qua lại mật thiết với nhau.
Thực tiễn giáo dục của nước ta hiện nay, hoạt động BDCM cho giáo
viên có nhiều mục đích, vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học,
sử dụng sách giáo khoa mới, vừa đáp ứng yêu cầu chuẩn hố trình độ đào tạo
và thoả mãn nhu cầu phát triển nghề nghiệp của giáo viên. Điều đó đặt ra cho
các đơn vị quản lý cơ sở giáo dục và đào tạo những đòi hỏi phức tạp đối với
hoạt động BDCM, đặc biệt là những địa bàn mà đội ngũ giáo viên khơng ổn
định và có những nhu cầu khác nhau. Trình độ chun mơn của đội ngũ giáo
viên THCS nói chung và đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS nói riêng trên
bình diện cả nước thực sự khơng đồng đều, cịn nhiều hạn chế và là lực cản
khơng nhỏ đến việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương

pháp dạy học và là nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng dạy học tiếng Anh
ở các trường THCS chưa cao.
Vì vậy, để có cơ sở triển khai các nội dung liên quan đối với đội ngũ
giáo viên tiếng Anh, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn số
792/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 25 tháng 02 năm 2014 “Hướng dẫn thực
hiện yêu cầu cơ bản về năng lực giáo viên tiếng Anh phổ thơng”, theo đó, ở
từng bậc học tương ứng có quy định với trình độ năng lực giáo viên tiếng Anh
cụ thể.
Đối với thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai trong những năm qua Phòng
Giáo dục và Đào tạo, các trường THCS luôn quan tâm đến công tác BDCM
cho giáo viên tiếng Anh THCS nhằm nâng cao chất lượng bộ môn tiếng Anh
trên địa bàn Thành phố và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên,
trên thực tế hiện nay, trình độ chun mơn, năng lực giảng dạy của giáo viên
tiếng Anh THCS của Thành phố chưa đồng đều, còn nhiều hạn chế và khoảng
cách khá xa so với chuẩn ngoại ngữ theo khung năng lực chung châu Âu. Vì


4

vậy, vấn đề BDCM, năng lực sư phạm, nâng cao năng lực ngôn ngữ cho giáo
viên tiếng Anh THCS là nhiệm vụ quan trọng của toàn ngành giáo dục và đào
tạo, là yêu cầu vô cùng cấp thiết, đồng thời là giải pháp đột phá trong việc
nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh THCS trên tồn tỉnh nói chung và
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai nói riêng.
Cơng tác BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS ở thành phố Pleiku,
tỉnh Gia Lai trong thời gian qua đã được ngành giáo dục và đào tạo Thành
phố quan tâm tổ chức thực hiện và đạt những kết quả nhất định trong việc góp
phần nâng cao năng lực chun mơn cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS.
Tuy nhiên, hiệu quả các lớp BDCM đạt được chưa cao, bởi việc tổ chức chưa
thường xuyên, các biện pháp quản lý còn thiếu đồng bộ, chưa kịp thời.

Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp quản lý công tác BDCM cho
giáo viên tiếng Anh THCS ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai là vấn đề có tính
cấp thiết nhằm nâng cao năng lực chun mơn cho giáo viên tiếng Anh THCS
trên địa bàn Thành phố, góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn tiếng
Anh ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý công
tác BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai”
để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý
công tác BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS; đề tài tiến hành đánh giá
thực trạng công tác BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS và thực trạng quản
lý công tác BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS ở thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai hiện nay; từ đó đề xuất các biện pháp quản lý công tác này ở thành
phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở
các trường THCS trên địa bàn Thành phố.


5

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS ở thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS ở thành phố Pleiku,
tỉnh Gia Lai trong thời gian qua đã được những kết quả nhất định, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS của Thành phố. Tuy

nhiên năng lực chuyên môn của giáo viên tiếng Anh THCS ở thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai còn nhiều hạn chế và chưa đạt chuẩn.
Nếu áp dụng các biện pháp quản lý theo hướng tác động đồng bộ đến
các thành tố cấu trúc của hoạt động BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS thì
năng lực chun mơn của giáo viên tiếng Anh THCS ở thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai sẽ được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh
cho học sinh THCS trên địa bàn Thành phố.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý công
tác BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý cơng tác BDCM cho giáo viên
tiếng Anh THCS ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác BDCM cho giáo viên tiếng
Anh THCS ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý của Phịng GD&ĐT đối với cơng
tác BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.


6

- Đề tài sử dụng số liệu thống kê và đánh giá các mặt của công tác
BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai giai
đoạn 2010 - 2014.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Bao gồm phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu để xây
dựng cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý cơng tác BDCM cho
giáo viên tiếng Anh THCS.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Bao gồm phương pháp điều tra (bằng phiếu hỏi), phương pháp tổng kết
kinh nghiệm, phương pháp phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu sản phẩm
hoạt động nhằm đánh giá thực trạng quản lý công tác BDCM cho giáo viên
tiếng Anh THCS ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
7.3. Nhóm các phương pháp xử lý thơng tin
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để tổng hợp, xử lý các kết
quả điều tra, khảo sát; phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá
mức độ tin cậy của phương pháp điều tra, phương pháp thử nghiệm.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hoá các tài liệu, cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý công tác BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất các biện pháp quản lý công tác BDCM cho giáo viên tiếng Anh
THCS ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:


7

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác BDCM cho giáo viên
tiếng Anh THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác BDCM cho giáo viên tiếng Anh
THCS ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác BDCM cho giáo viên tiếng Anh
THCS thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.



8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG
HỌC CƠ SỞ
1.1. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Từ trước đến nay, công tác đào tạo, BDCM cho giáo viên luôn là vấn
đề nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và các cá nhân
trong và ngoài nước. Các nước trên thế giới đều có hệ thống BDCM cho giáo
viên từ trung ương đến địa phương. Hình thức BDCM cho giáo viên tùy thuộc
vào điều kiện của từng quốc gia, với việc xây dựng quy trình phù hợp, từng
bước nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Ở nước ta, công tác đào tạo và BDCM cho giáo viên được Bộ GD &
ĐT quan tâm thực hiện trong nhiều năm qua với nhiều biện pháp linh hoạt, đa
dạng và phong phú. Do vậy, đội ngũ giáo viên không ngừng được nâng cao về
chất lượng, trong đó cơng tác đào tạo và BDCM cho giáo viên có những đóng
góp quan trọng. Những yêu cầu về chuyên mơn của giáo viên khơng chỉ là
kiến thức mà cịn là những kỹ năng cần thiết để tổ chức và thực hành công tác
giáo dục. Trong dạy học ngoại ngữ nói chung và dạy học tiếng Anh THCS nói
riêng, rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ thường xuyên, lâu dài là không thể thiếu
đối với cả giáo viên và học sinh. Bước sang thế kỷ 21 với nền kinh tế tri thức
và yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với giáo dục, việc nghiên cứu công
tác BDCM cho giáo viên càng được coi trọng.
Ở nước ngồi, các cơng trình nghiên cứu của M.M.Rubinstein,
P.M.Phoribốc, N.V.Cudơmina, P.M.Gonôbôlin… đã đề cập và làm sáng tỏ về
vai trò, phẩm chất năng lực và đặc điểm lao động của người giáo viên. Trong
cuốn sách của N.L.Bônđurep viết về “chuẩn bị cho sinh viên làm công tác



9

giáo dục ở trường phổ thông”, tác giả đề cập đến vai trò kỹ năng sư phạm đối
với nghề dạy học, trong đó đặc biệt nhấn mạnh “những kỹ năng đó chỉ được
hình thành và củng cố trong hoạt động thực tiễn của người thầy giáo” và theo
tác giả, yêu cầu chun mơn của giáo viên khơng chỉ có kiến thức phong phú
mà cịn có kỹ năng cần thiết để tổ chức và thực hành công tác giáo dục. Muốn
làm tốt cơng tác giáo dục cần phải có những kỹ năng giáo dục và thời gian.
Tác giả Jacques Nimie trong tác phẩm “Giáo viên rèn luyện tâm lý” đã
khẳng định, việc đào tạo tâm lý giáo viên không chỉ thực hiện ở các trường sư
phạm mà còn được thực hiện trong cuộc sống nghề nghiệp sau này và người
giáo viên phải ln ln tự rèn luyện mình.
Michell Develey trong tác phẩm “Một số vấn đề đào tạo giáo viên” đã
đề cập đến việc đào tạo giáo viên, với nhiều nội dung: quan niệm, nội dung,
phương thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp… Là tác phẩm đề cập
nhiều nội dung về đổi mới công tác BDCM cho giáo viên.
Hai tác giả Bernhard Muszynsky và Nguyễn Thị Phương Hoa trong tác
phẩm “Con đường nâng cao chất lượng và cải cách các cơ sở đào tạo giáo
viên” cũng đề cập đến bộ chuẩn cho các trường cao đẳng sư phạm, trong đó
có những tiêu chuẩn chương trình đào tạo và các hoạt động dạy học, chất
lượng sinh viên sau tốt nghiệp của trường và nội dung này có liên quan đến
bồi dưỡng thường xuyên ở các trường cao đẳng sư phạm.
Ở nước ta cũng có nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu về vấn đề bồi
dưỡng giáo viên. Công tác đào tạo được tiến hành hết sức đa dạng, linh hoạt
và phong phú, bao gồm: Đào tạo mới, đào tạo nâng chuẩn, bồi dưỡng thường
xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng thay sách giáo khoa… Năm 1994, Bộ GD &
ĐT đã lưu hành tập “Bài giảng BDCM THCS” đã đề cập đến nhiều nội dung
trong việc dạy học ở bậc THCS như: Các vấn đề quản lý giáo dục THCS, các
vấn đề về tâm lý giáo dục, các vấn đề về kỹ năng dạy học.



10

Nhiều tác giả đã nghiên cứu các đề tài về thực trạng BDCM ở các địa
phương như: Công tác BDCM THCS ở Hà Nội của tác giả Phùng Thành Kỷ;
Những biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh THCS của
tác giả Hồ Kim Ái; Biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho giáo viên tiếng
Anh ở các trường trung học phổ thông thị xã Phú Thọ của tác giả Đỗ Thị
Nga...
Tuy có nhiều cơng trình nghiên cứu các biện pháp quản lý công tác
BDCM cho giáo viên THCS nói chung và giáo viên tiếng Anh THCS nói
riêng, nhưng đến nay chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu các biện pháp
quản lý công tác BDCM cho giáo viên tiếng Anh THCS ở thành phố Pleiku,
tỉnh Gia Lai.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
a. Quản lý
Khái niệm “quản lý” là khái niệm rất tổng quát. Được dùng cho cả q
trình quản lý xã hội, quản lý giới vơ sinh cũng như quản lý giới sinh vật. Dưới
các góc độ tiếp cận khác nhau có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý.
Theo Từ điển Giáo dục học, quản lý là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức [15].
Dưới góc độ kinh tế, quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt đẹp và rẻ nhất.
Dưới góc độ chính trị - xã hội, “quản lý là hoạt động có ý thức để chỉ
huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm



11

đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lý và phù hợp với quy luật khách
quan” [28].
Ngoài ra, còn một số quan niệm khác:
- “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt
mục đích nhất định” [18].
- “Quản lý là sự phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [18].
Từ những vấn đề trên có thể đưa ra khái niệm quản lý là “một quá trình
tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu chung” [27].
Trong q trình quản lý có nhiều hệ thống phân loại chức năng quản lý,
song có thể khái quát lại thành các chức năng cơ bản là:
- Kế hoạch: Là chức năng khởi đầu, là tiền đề, là điều kiện của mọi quá
trình quản lý. Kế hoạch là bản thiết kế, trong đó xác định mục đích, mục tiêu
đối với tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện pháp, cách thức để
đạt được mục tiêu, mục đích đó.
- Tổ chức: Là q trình hình thành các quan hệ và cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm tạo cơ chế đảm
bảo sự phối hợp, điều phối tốt các nguồn lực, các điều kiện cho việc thực hiện
thành cơng kế hoạch, chương trình hành động và nhờ đó mà đạt được mục
tiêu tổng thể của tổ chức.
- Chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành,
nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có q trình tác động chỉ đạo. Chỉ đạo
bao hàm cả việc liên kết các thành viên và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ.
- Kiểm tra: Là chức năng của quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và điều

chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành tối ưu, đạt mục tiêu đề ra. Kiểm


12

tra là nhằm xác định kết quả thực tế so với yêu cầu tiến độ và chất lượng vạch
ra trong kế hoạch, phát hiện những sai lệch, đề ra những biện pháp uốn nắn
điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra không chỉ là giai đoạn cuối cùng của chu trình
quản lý, mà luôn cần thiết trong suốt từ đầu đến cuối quá trình thực thi kế
hoạch.
b. Quản lý giáo dục
Theo M.M.Zade, “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ
chức, phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính,...) nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm
bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như
chất lượng”.
Theo tác giả Trần Kiểm, “Khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cấp độ.
Ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: Cấp vĩ mô và cấp vi mô”.
- Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, mục đích, kế hoạch, hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo
dục của nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
- Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, mục đích, kế hoạch, hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ,
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [18].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng, quản lý giáo dục, quản lý trường học
là hệ thống những tác động có mục đích, kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể

quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên
tắc giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ


13

nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm là hội tụ quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến đến trạng thái mới về chất.
Quản lý giáo dục còn được hiểu là tập hợp những biện pháp nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống nhà trường, bảo đảm
sự tiếp tục phát triển và mở rộng về số lượng lẫn chất lượng của hệ thống nhà
trường.
Từ những quan niệm đã nêu, trên bình diện tổng quát, có thể hiểu quản
lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật, của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu giáo
dục đề ra. Quản lí giáo dục gồm ba lĩnh vực: Quản lí chính sách (hoạch định
chính sách, lập kế hoạch, thực hiện chính sách và phân bố nguồn lực); quản lí
hành chính (sử dụng nguồn lực tài chính, con người và vật chất); quản lí sư
phạm (sử dụng giáo viên, tổ chức q trình dạy học quá trình giáo dục, kết
quả học tập). So với các loại hình quản lí khác, quản lý giáo dục có những đặc
trưng riêng.
1.2.2. Bồi dưỡng, BDCM cho giáo viên
a. Bồi dưỡng
Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu là quá trình cập
nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực, trình độ, phẩm
chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có
một trình độ chun mơn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó. Bồi
dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân
và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ
của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp.

Theo từ điển tiếng Việt, bồi dưỡng được hiểu là làm cho tốt hơn, giỏi
hơn, làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Theo tác giả Nguyễn Minh
Đường, "Bồi dưỡng có thể là một quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn


14

thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường được xác nhận
bằng một chứng chỉ" [12].
Từ những khái niệm bồi dưỡng đã trình bày ở trên cho ta thấy:
- Chủ thể của quá trình bồi dưỡng đã được đào tạo để có một trình độ
chun mơn nhất định;
- Thực chất của quá trình bồi dưỡng là để bổ sung, cập nhật kiến thức
và kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát triển thêm
năng lực trong một lĩnh vực hoạt động chuyên mơn dưới một hình thức phù
hợp;
- Mục đích bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên
môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, chun mơn đã có sẵn, giúp cho cơng việc đang làm
đạt được hiệu quả tốt hơn.
Qua các định nghĩa trên, cho thấy bồi dưỡng là một quá trình nhằm
trang bị hoặc trang bị thêm kiến thức kỹ năng cho mỗi con người nhằm mục
đích hồn thiện, nâng cao kỹ năng sống và hoạt động thực tiễn trong mỗi lĩnh
vực nhất định. Bồi dưỡng là một dạng hoạt động của con người, mà trong
hoạt động ấy con người bộc lộ về mặt tâm lý hình thành và phát triển năng
lực, phẩm chất của mình. Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ
năng để nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chun mơn qua hình thức
đào tạo nhất định. Trong quá trình bồi dưỡng, vai trò chủ thể người học là yếu
tố quyết định chất lượng các hoạt động bồi dưỡng, thông qua con đường tự
học, tự bồi dưỡng và phát huy nội lực cá nhân.

Về khái niệm đào tạo, theo từ điển bách khoa Việt Nam, đó là q trình
tác động đến một con người, làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và có khả năng nhận được sự phân cơng lao động nhất định,


15

góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh
của lồi người [30].
Như vậy, đào tạo là hình thành ở người học một trình độ mới, cao hơn
trình độ trước đó của họ và điều đó được khẳng định bằng một văn bằng
tương ứng.
Đào tạo và bồi dưỡng là hai giai đoạn học có liên quan mật thiết với
nhau. Đào tạo là giai đoạn đầu hình thành năng lực và phẩm chất cần thiết để
hành nghề. Còn bồi dưỡng là giai đoạn nối tiếp tất yếu đối với hoạt động đào
tạo nghề nghiệp.
b. BDCM cho giáo viên
Chuyên môn là tổ hợp các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thực hành mà con
người tiếp thu được qua đào tạo để có khả năng thực hiện một loạt công việc
trong phạm vi một ngành nghề nhất định theo phân công của xã hội.
Chuyên môn của giáo viên, hay cịn gọi là chun mơn sư phạm là một
ngành khoa học về lĩnh vực giáo dục, đào tạo có nội dung và phương pháp sư
phạm riêng biệt, đòi hỏi các nhà giáo phải biết truyền thụ tri thức nghề nghiệp
cho học sinh.
Ở góc độ khoa học giáo dục, giáo viên tốt là người có hiểu biết về tâm
lý học, giáo dục học, hiểu và ý thức được rằng nếu khơng có những tri thức
khoa học về giáo dục thì sẽ khơng thể cộng tác được với học sinh. Giáo viên
tốt là người nắm vững các kỹ năng đến mức hoàn thiện trong một lĩnh vực
hoạt động lao động nào đó, là người “lão luyện” trong cơng việc của mình. [9]

Những giáo viên như vậy, ngồi hiệu quả được đào tạo ở các cơ sở đào tạo,
còn phụ thuộc vào việc thường xuyên được BDCM.
Trong quản lí giáo dục, công tác BDCM cho giáo viên gắn liền với đào
tạo và đã từ lâu, cụm từ đào tạo, bồi dưỡng đã trở thành một định danh chỉ
một công việc của ngành GD & ĐT nói chung và của các cấp quản lí từ Bộ


×